Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm trắc địa bản đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.03 KB, 78 trang )

MỤC LỤC
TT
Chương 1
1.1
1.2

Nội dung
Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt, bảng biểu, sơ đồ
Lời mở đầu

Trang
2
5

Tổng quan về Trung tâm trắc địa bản đồ
Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm trắc địa bản đồ

8
8

Tổ chức bộ máy hoạt động của Trung tâm trắc địa bản đồ

10

1.3
1.4

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm trắc địa bản đồ
Tổ chức công tác kế toán của Trung tâm trắc địa bản đồ
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung
Chương 2


tâm trắc địa bản đồ
Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương của Trung tâm trắc địa
2.1
bản đồ
Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm trắc
2.2
địa bản đồ
2.2.1
Đặc điểm về tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.2
Phương pháp xác định tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm trắc địa bản
2.2.3
đồ
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung
Chương 3
tâm trắc địa bản đồ

16
17
23
23
29
29
31
43
64

3.1


Đánh giá thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Trung tâm trắc địa bản đồ

64

3.1.1
3.1.2

Những ưu điểm
Những tồn tại, nguyên nhân

64
66

3.2

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm
trắc địa bản đồ

67

Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

71
72

-

1



DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Số TT

Nội dung

Viết tắt

1

Cán bộ công nhân viên

CBCNV

2

Bảo hiểm xã hội

BHXH

3

Bảo hiểm y tế

BHYT

4


Kinh phí công đoàn

KPCĐ

5

Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam

TKV

6

Hệ số lương

HSL

7

Sản phẩm

8

Sản xuất kinh doanh

9

Nhà nước

NN


10

Công nhân

CN

SP
SXKD

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Số
TT

Nội dung

Tran
g

1

Bảng 1.1 - Một số chỉ tiêu SX kinh doanh

9

2

Sơ đồ 1.2 - Bộ máy quản lý của Trung tâm trắc địa bản đồ


13

3

Sơ đồ 1.3 - Qui trình công nghệ sản xuất

15

4

Sơ đồ 1.4 - Qui trình SXKD

16

5

Sơ đồ 1.5 - Tổ chức bộ máy kế toán

18

6

Sơ đồ 1.6 - Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - chứng từ

21

7

Bảng 2.1 - Phân loại hệ số mức độ phức tạp công việc


26

8

Bảng 2.2 - Bảng đơn giá tính cho 1mét khoan thăm dò

30

9

Bảng 2.3 - Bảng chấm công tháng 9 của PTCHC

33

10

Bảng 2.4 - Bảng thanh toán lương tháng 9 của PTCHC

33

11

Bảng 2.5 - Bảng chấm công tháng 9 của tổ khoan số 2

39

12

Bảng 2.6 - Bảng thanh toán lương tháng 9 của tổ khoan số 2


40

13

Bảng 2.7 - Bảng tổng hợp lương thời gian

41

14

Bảng 2.8 - Bảng tổng hợp lương khoán sản phẩm

42

15

Bảng 2.9 - Sổ chi tiết tài khoản 334

47

16

Bảng 2.10 - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

48

17

Bảng 2.11 - Bảng kê chi tiết tài khoản 334


49

18

Bảng 2.12 - Bảng kê số 4 (dùng cho TK 334)

49

19

Bảng 2.13- Nhật ký chứng từ số 7 (dùng cho TK 334)

50

20

Bảng 2.14 - Bảng kê số 5 (dùng cho TK 334)

50

21

Bảng 2.15 - Sổ cái TK 334

51

22

Bảng 2.16 - Sổ chi tiết TK 338


55

23

Bảng 2.17 - Bảng kê chi tiết TK 338

56

24

Bảng 2.18 - Bảng kê số 4 (dùng cho TK 338)

56

3


25

Bảng 2.19 - Bảng kê số 5 (dùng cho TK 338)

57

26

Bảng 2.20 - Nhật ký chứng từ số 7 (dùng cho TK 338)

57


27

Bảng 2.21 - Sổ chi tiết TK 622

58

28

Bảng 2.22 - Sổ chi tiết TK 627

59

29

Bảng 2.23 - Sổ chi tiết TK 642

60

30

Bảng 2.24 - Sổ chi tiết TK 431

60

31

Bảng 2.25 - Sổ cái TK 338

61


32

Bảng 2.26 - Sổ cái TK 622

61

33

Bảng 2.27 - Sổ cái TK 627

62

34

Bảng 2.28 - Sổ cái TK 154

62

35

Bảng 2.29 - Sổ cái TK 642

63

36

Bảng 2.30 - Sổ cái TK 431

63


4


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động của các
doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất - kinh doanh. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có
lợi nhuận và phát triển không ngừng, từ đó nâng cao lợi ích của người lao động thì
trong chính sách quản lý, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí
trong đó có chi phí tiền lương.
Về phía người lao động, tiền lương là thu nhập chính, là động lực thúc đẩy
người lao động hăng say làm việc, đồng thời là tiêu chuẩn để họ quyết định có làm
việc tại một doanh nghiệp hay không. Do đó, các doanh nghiệp luôn tìm cách đảm bảo
mức tiền lương tương xứng với kết quả của người lao động để làm động lực thúc đẩy
họ nâng cao năng suất lao động, gắn bó với doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo hoá chi
phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, dịch vụ, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc
độ tăng năng suất lao động để tạo thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị truờng. Để
làm đuợc điều đó thì công tác hạch toán tiền lương là công cụ quản lý hữu hiệu của
doanh nghiệp mà thông qua việc cung cấp chính xác số lượng, thời gian và kết quả lao
động cho các nhà quản trị có thể quản lý chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm,dịch vụ.
Với bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào muốn sản xuất ra của cải vật chất thì
vấn đề lao động luôn được quan tâm. Vì theo Mác, lao động là một trong ba yếu tố
quyết định sự tồn tại của sản xuất.
Dựa trên các chế độ về tiền lương do Nhà nước ban hành, mỗi doanh nghiệp tuỳ
thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất - kinh doanh và tính chất công
việc để có những vận dụng phù hợp nhằm đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
nhất. Đây là một công việc không đơn giản đòi hỏi các kế toán viên phải luôn tìm tòi
để hoàn thiện hơn công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm
đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho nhà quản trị đồng thời là chỗ dựa
cho người lao động.


5


Đặc biệt những năm gần đây khi đất nước ta ngày càng phát triển, hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và quốc tế thì lợi ích của người lao động luôn được đặt lên hàng
đầu. Vì dân có giàu nước mới mạnh.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là quỹ xã hội để thể hiện sự quan tâm của toàn xã
hội đối với người lao động để động viên khuyến khích tinh thần người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương với người lao động trong doanh
nghiệp. Qua quá trình thực tập tại Trung tâm trắc địa bản đồ và những kiến thức đã học
cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang và tập thể cán bộ công
nhân viên của phòng tài chính kế toán Trung tâm trắc địa bản đồ. Em chọn đề tài
“Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm trắc địa
bản đồ” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài mở đầu và kết luận thì chuyên đề thực tập bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Trung tâm trắc địa bản đồ.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Trung tâm trắc địa bản đồ.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Trung tâm trắc địa bản đồ.
Để hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của phòng
kế toán tài chính, các phòng ban liên quan các tổ đội đơn vị trực thuộc của Trung tâm
trắc địa bản đồ và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang.
Tuy đã rất cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết không
tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ bảo của
các thầy cô giáo, các bác, các anh chị để em hiểu được vấn đề sâu sắc, đúng đắn hơn
phục vụ cho quá trình học tập và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc

Quang và tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm trắc địa bản đồ đã giúp em hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Cẩm Phả, Ngày

6

tháng

năm 2010


Sinh viên

Hoàng Phương

7


CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm trắc địa bản đồ.
1.1.1 - Lịch sử hình thành:
Trung tâm trắc địa bản đồ là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Công ty Địa
chất Mỏ - TKV - Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam.
Thực hiện Nghị định 338 HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của HĐBT về
thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước.
Trung tâm trắc địa bản đồ được thành lập theo Quyết định số 616/QĐ - TCCB
ngày 15/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng.
Trụ sở văn phòng đặt tại: Km 5 - Phường Cẩm Thạch - Thị xã Cẩm Phả - Tỉnh

Quảng Ninh.
Số điện thoại: 033.3862.239
Fax:

033.3939.952

Trải qua 7 năm hình thành và phát triển ( 2002 - 2009 ) đi lên. Đến nay, Trung
tâm đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt với đội ngũ gần 200 cán bộ công nhân viên
được rèn luyện qua nhiều khó khăn thử thách.
Nhờ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ
công nhân viên trong những năm qua Trung tâm luôn luôn hoàn thành xuất sắc mọi chỉ
tiêu kế hoạch của cấp trên giao, năm sau cao hơn năm trước, từng bước khẳng định
được mình và đứng vững trong điều kiện và cơ chế mới hiện nay.
1.1.2 - Quá trình phát triển:
Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Trung tâm trắc địa bản đồ trong 2
năm 2007, năm 2008 được khái quát theo bảng 1.1 như sau:

8


Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.

TT
Chỉ tiêu chủ yếu
1
Tài sản ngắn hạn
2
Tổng doanh thu
3
Tổng số lao động

4
Lương bình quân
5
Tổng LN KT trước thuế
6 Thuế TN DN nộp NSNN

Đơn vị
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Người
Triệu dồng
Triệu đồng
Triệu đồng

Năm 2007
10,9
54,9
120
4,5
28,6
7,56

Năm 2008
11,7
55,6
158
4,9
29,7
8,23


Qua số liệu trên ta thấy:
TSNH của năm 2008 (11,7 tỷ đồng) cao hơn năm 2007 (10,9 tỷ đồng) là 0,8 tỷ
đồng.
Tổng doanh thu của năm 2008 (55,6 tỷ đồng) cao hơn năm 2007 (54,9 tỷ đồng)
là 0,7 tỷ đồng.
Tổng số lao động của năm 2008 (158 người) cao hơn năm 2007 (120 người) là
38 người.
Lương bình quân của năm 2008 (4,9 triệu đồng) cao hơn năm 2007 (4,5 triệu
người) là 0,4 triệu đồng.
Tổng LN KT trước thuế của năm 2008 (29,7 triệu đồng) cao hơn năm 2007
(28,6 triệu đồng) là 1,1 triệu đồng.
Thuế TN DN nộp NSNN của năm 2008 (8,23 triệu đồng) cao hơn năm 2007
(7,56 triệu đồng) là 0,67 triệu đồng.
Như vậy, nhìn chung doanh thu, lợi nhuận hàng năm của Trung tâm tăng lên
đáng kể hầu như năm sau cao hơn năm trước. Trung tâm luôn đảm bảo đủ việc làm
cho cán bộ công nhân viên, thu nhập của người lao động ngày một tăng, kể cả việc
đóng góp với ngân sách Nhà nước.

1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của Trung tâm trắc địa bản đồ

9


1.2.1 - Chức năng nhiệm vụ:
Là một đơn vị hoạt động kinh tế có tư cách pháp nhân không đầy đủ hạch toán
phụ thuộc Công Ty Địa Chất Mỏ - TKV - Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam. Có
con dấu riêng mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cẩm Phả.
Phạm vi hoạt động: Các khu vực trong tỉnh Quảng Ninh phục vụ cho công tác
thăm dò nâng cấp, đánh giá trữ lượng than tại vùng Quảng Ninh
* Nhiệm vụ chính của Trung tâm là:

- Lập phương án báo cáo địa chất
- Đo địa vật lý
- Khoan thăm dò.
- Lập phương án thi công
* Cơ cấu lao động của Trung tâm năm 2008:
- Tổng số lao động: 158 người
Trong đó:

Lao động trực tiếp: 136 người
Lao động gián tiếp: 22 người

+ CBCNV có trình độ Đại học:

25 người

+ CBCNV có trình độ Cao đẳng:

8 người

+ CBCNV có trình độ Trung cấp:

9 người

+ Công nhân kỹ thuật:

76 người

+ Công nhân lao động phổ thông: 40 người
1.2.2 - Tổ chức bộ máy nhân sự:
- Trung tâm trắc địa bản đồ quản lý theo mô hình chức năng quản lý.

+ Các phòng ban nghiệp vụ làm việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ, đúng
pháp luật, đúng chế độ, chính sách và chịu toàn bộ trách nhiệm trước đơn vị quản lý
mình.
+ Các phòng ban thuộc khối kỹ thuật phụ trách toàn bộ khâu lập phương án
thăm dò địa chất khai thác. Xây dựng các định mức chỉ tiêu kỹ thuật, công tác thiết kế
theo dõi làm tài liệu địa chất.

10


+ Các đội chịu trách nhiệm thi công các phương án, tạo ra sản phẩm đạt chất
lượng.
- Nhiệm vụ chủ yếu của ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng của Trung tâm:
Ban lãnh đạo:
1) Giám Đốc:
Là người điều hành chung trong toàn Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước và cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý cơ sở, vật chất,
con người, tài chính, kinh tế của Trung tâm. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành phó giám đốc,
và các phòng ban.
2) Phó Giám đốc :
Có thể độc uỷ quyền giải quyết một số công việc lớn trong phạm vi mình phụ
trách khi giám đốc vắng mặt.
Các phòng ban chức năng:
1) Phòng vật tư:
Chức năng nhiệm vụ là tìm nguồn hàng. Mua sắm vật tư, cấp phát vật tư cho
các đơn vị sản xuất theo định mức quy định, có kế hoạch bảo vệ hàng hoá và cùng với
các phòng ban chức năng khác kiểm kê định kỳ các kho hàng.
2) Phòng kế hoạch thống kê:
Có chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất từng quý, năm, kế hoạch phát triển
dài hạn, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, công tác xây dựng giá thành, tư vấn cho

Giám đốc việc ký kết cũng như thanh toán các hợp đồng kinh tế.
3) Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng giải quyết công tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo và tuyển
dụng lao động, công tác lao động tiền lương, định mức lao động, công tác chế độ và
thực hiện các chế độ chính sách xã hội . Giải quyết các công văn giấy tờ đến và đi, lưu
trữ các tài liệu hành chính. Nội dung sinh hoạt cơ quan, bảo vệ và sử dụng con dấu,
thường trực tiếp khách, tổ chức các hội nghị, tổ chức sắp xếp nơi làm việc cho cán bộ
công nhân viên trong Trung tâm.

11


Bộ phận y tế: Thường xuyên tiến hành công tác vệ sinh phòng bệnh tổ chức
khám sức khoẻ định kỳ, cấp phát thuốc cho người lao động khi ốm đau.
4) Phòng tài chính kế toán :
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác hạch toán kế toán, thống kê tổng
hợp, công tác tài chính, tín dụng và thanh quyết toán tháng, quý, năm, chi trả lương
cho cán bộ công nhân viên thực hiện các chế độ tài chính với Nhà nước.
5) Phòng kỹ thuật trắc địa, địa chất:
Nhiệm vụ chủ yếu lập phương án khảo sát và kiểm tra tài liệu kỹ thuật khảo sát.
6) Phòng địa chất môi trường; an toàn:
Làm nhiệm vụ điều hành sản xuất, chỉ đạo sản xuất, quản lý máy móc thiết bị,
sửa chữa, đảm bảo công tác an toàn cho người và máy móc thiết bị, phòng chống cháy
nổ, và các vấn đề liên quan đến môi trường.

12


Mô hình bộ máy quản lý của Trung tâm trắc địa bản đồ được khái quát theo sơ
đồ 1.2 như sau:

Sơ đồ 1.2. Bộ máy quản lý của Trung tâm trắc địa bản đồ:

Giám đốc

Phòng
vật


Phòng
kế
hoạch
thống kê

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Phòng
tài
chính
kế
toán

Phòng
kỹ thuật
trắc địa;
địa chất


Phòng
địa chất
môi
trường;
An toàn

P Giám đốc

Đội
khoan
(Đội
thăm dò
trắc địa)

13

Đội
xây
lắp

Đội

khí
vận
tải


1.2.3 - Qui trình công nghệ sản xuất:
Trung tâm trắc địa bản đồ thực hiện qui trình công nghệ khép kín từ khâu khoan
thăm dò, lập báo cáo các phương án cho đến khâu thành phẩm.

Trước Trung tâm tổ chức 4 đơn vị sản xuất chính. Đến nay, Trung tâm hợp
thành tổ chức 3 đơn vị sản xuất chính đó là:
+ Đội khoan (Đội thăm dò trắc địa): Thực hiện thi công các công trình, dự án
khoan thăm dò. Đồng thời thực hiện thi công các phương án khảo sát và làm báo cáo
kỹ thuật khảo sát.
+ Đội xây lắp: Xây dựng lán trại phục vụ cho các công trình thăm dò vì địa chất
thường sống ở rừng.
+ Đội cơ khí vận tải: Sửa chữa các máy móc thiết bị phục vụ cho công tác
khoan thăm dò.

Đặc điểm công nghệ sản xuất của Trung tâm trắc địa bản đồ được khái quát
theo sơ đồ 1.3 như sau:

14


Sơ đồ 1.3. Qui trình công nghệ sản xuất:

Tổ khoan

Đội khoan
(Đội thăm dò trắc địa)

Tổ trắc địa

Tổ vật lý

Tổ đất sét
Đội
xây lắp


Tổ dung dịch

Tổ xây dựng lán trại

Tổ xe
Đội
cơ khí vận tải

Tổ sửa chữa
Tổ cơ khí

15


1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm trắc địa bản đồ
1) Lập phương án thăm dò địa chất bằng công trình khai đào và công trình
khoan máy, lập phương án khảo sát các công trình.
2) Lập phương án thi công theo lịch cho máy khoan thăm dò và khoan địa chất
công trình
3) Tổ chức thi công các hạng mục công trình.
4) Thu thập tài liệu thi công như: Kết quả phân tích mẫu, kết quả đo vật lý các
bản vẽ khoan hào, các thiết đồ lỗ khoan...
5) Lập báo cáo tổng kết khu vực thi công trên số liệu thực tế.
6) Trình duyệt và tính trữ lượng than khu vực đã thi công.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Trung tâm trắc địa bản đồ được
khái quát theo sơ đồ 1.4 như sau:
Sơ đồ 1.4. Qui trình sản xuất kinh doanh

(1)


(2)

(3)

Lập phương án

Lập phương án

Thi công

kỹ thuật

thi công

phương án

(6)

(5)

Xét duyệt

Lập báo cáo

Thu thập

tính trữ lượng

tổng kết


tài liệu

1.4 Tổ chức công tác kế toán của Trung tâm trắc địa bản đồ
1.4.1 - Tổ chức bộ máy kế toán:

16

(4)


Trung tâm trắc địa bản đồ là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán phụ thuộc.
Tuy vậy, mọi hoạt động của Trung tâm vẫn đảm bảo đủ chức năng nhiệm vụ như các
đơn vị, doanh nghiệp hạch toán độc lập.
Tùy mỗi bộ phận trong phòng kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng
các bộ phận này đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hàng ngày, hàng tháng các bộ
phận đối chiếu sổ sách hoặc kiểm tra để tìm ra những sai lệch, kịp thời điều chỉnh cho
chính xác trước khi làm báo cáo.
- Chức năng:
+ Kế toán trưởng: Có trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp phòng kế toán, chịu trách
nhiệm trước Giám Đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tài
chính. Cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo Trung tâm để từ đó có các
quyết định kinh tế hợp lý rà soát, kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán, cân đối thu chi
hợp lý, lập các báo cáo kế toán định kỳ theo đúng thời gian và qui định của cấp trên.
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các thông tin về tiền lương, về tài sản, về
nguyên vật liệu, về thu chi lên bảng tổng hợp và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng
với các thông tin đó.
+ Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi các nghiệp vụ xuất, nhập nguyên vật liệu
hàng tồn kho, lập các bảng kê hạch toán - nhập - xuất - tồn kho hàng tháng, hàng quý
để đối chiếu với thủ kho.

+ Kế toán tiền lương: Theo dõi các khoản phải trả và thanh toán các khoản phải
trả cho người lao động, theo dõi và thanh toán các khoản bảo hiểm xã hội trả thay
lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản trích nộp khác.
+ Kế toán thanh toán: Tổng hợp các nghiệp vụ thu chi, sử dụng các khoản tiền
mặt, tiền gửi, các nghiệp vụ thanh toán khác, thanh toán các khoản lương cho cán bộ
công nhân viên, theo dõi các khoản tạm ứng, cấp phát lương và phụ cấp lương cho cán
bộ công nhân viên.
+ Kế toán ngân hàng: Theo dõi giấy báo có báo nợ tại ngân hàng và chịu trách
nhiệm trước trưởng phòng về các khoản thu chi bằng tiền gửi tiền vay đó, theo dõi việc

17


trích khấu hao theo dõi thiết bị máy móc hiện có của Trung tâm, chịu trách nhiệm
trước trưởng phòng về công việc và số liêụ.
+ Thủ quỹ: Người cầm chìa khoá két của Trung tâm chịu trách nhiệm về các
khoản thu chi, tồn quỹ tiền mặt tâm Trung tâm.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm trắc địa bản đồ được khái
quát theo sơ đồ 1.5 như sau:
Sơ đồ 1.5. Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp,
giá
thành


Kế
toán
ngân
hàng,
TSCĐ

Kế
toán
tiền
lương

BHXH

Kế
toán
vật
liệu

Kế
toán
thanh
toán

Thủ
quỹ

1.4.2 - Tổ chức công tác kế toán:
1.4.2.1 - Tổ chức chứng từ kế toán, thuế, khấu hao, hàng tồn kho:
- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 /01/2007 đến ngày 31/12/2007
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: được trình bày bằng (Việt nam đồng)

- Chế độ kế toán áp dụng theo nguyên tắc giá gốc và tuân thủ với các chuẩn
mực kế toán Việt Nam và thực hiện theo quyết định số: 2917/QĐ-HĐQT ngày
27/12/2006, Quyết định ban hành Chế độ kế toán áp dụng trong Tập đoàn Công nghiệp

18


than Khoáng sản Việt Nam và được Bộ tài chính chấp thuận công văn số 16148/BTC CĐKT ngày 20/12/2006.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Được đánh giá theo giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Hình thức kế toán mà Trung tâm áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ, hình
thức này phù hợp với quá trình kinh doanh của Trung tâm.
- Các chứng từ kế toán tại Trung tâm trắc địa bản đồ được tổ chức theo Quyết
định số 15/2006 - QĐ / BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Danh mục chứng từ kế toán:
+ Chứng từ về thu, chi tiền mặt
+ Chứng từ ngân hàng
+ Chứng từ về nhập xuất kho
+ Chứng từ về tài sản cố định
+ Chứng từ về tiền lương
+ Các chứng từ kế toán khác
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi vào các Sổ chi
tiết, các Bảng kê, Nhật ký, Bảng tổng hợp, Sổ cái.
1.4.2.2 - Tổ chức tài khoản kế toán:
- Hệ thống tài khoản kế toán của Trung tâm trắc địa bản đồ được áp dụng theo
quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC.
- Danh mục tài khoản kế toán được áp dụng tại Trung tâm trắc địa bản đồ:
TK loại 1: Tài sản ngắn hạn.
TK loại 2: Tài sản dài hạn.

TK loại 3: Nợ phải trả.
TK loại 4: Vốn chủ sở hữu.
TK loại 5: Doanh thu.
TK loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh.
TK loại 7: Thu nhập khác.

19


TK loại 8: Chi phí khác.
TK loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.
1.4.2.3 - Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
- Để đáp ứng yêu cầu quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán
kế toán, Trung tâm áp dụng hình thức sổ kế toán là “ Nhật ký chứng từ ”.
- Trung tâm sử dụng cách thức ghi sổ bằng tay.
- Từ các chứng từ gốc kế toán lập các Bảng kê, Thẻ, Sổ chi tiết, Nhật ký chứng
từ.
- Từ Nhật ký chứng từ vào Sổ cái.
- Từ Thẻ và Sổ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp.
- Cuối tháng đối chiếu giữa Bảng tổng hợp với Sổ cái.
- Từ Bảng kê, Sổ cái, Bảng tổng hợp lập Báo cáo tài chính.
- Các Bảng kê, Nhật ký mà Trung tâm áp dụng là:
+ Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6.
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7, 9, 10.
+ Các Bảng kê, Nhật ký khác.

20


Trình tự ghi sổ kế toán được khái quát theo sơ đồ 1.6 như sau:

Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký - chứng tư

Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng
Từ

Thẻ và sổ kế
toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo
tài chính
Ghi chu:

Ghi hàng ngày :
Ghi đối chiếu:
Ghi cuối tháng:

21


1.4.2.4 - Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:

- Kỳ kế toán Trung tâm áp dụng từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
- Các báo cáo tài chính được lập định kỳ vào cuối quý, cuối năm và gửi cho các
cơ quan quản lý nhà nước và cho Công ty Địa Chất Mỏ - TKV theo quy định để kế
toán Công ty Địa Chất Mỏ - TKV tập hợp và lập Báo cáo tài chính toàn Công ty gửi
lên Tập Đoàn Than Khoáng sản Việt Nam.
- Lập Báo cáo quản trị theo quản trị quí, năm gửi lãnh Trung tâm trắc địa bản đồ
và cơ quản lý trực tiếp là Công ty Địa Chất Mỏ - TKV.
- Danh mục và mẫu biểu báo cáo tài chính được áp dụng theo đúng hệ thống chế
độ kế toán Việt Nam.
+ Danh mục báo cáo tài chính:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các báo cáo kế toán khác.
+ Báo cáo kế toán quản trị
- Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Báo cáo sản xuất theo yếu tố.
- Báo cáo tăng giảm nguyên giá và hao mòn tài sản cố định.
- Báo cáo tăng giảm nguồn vốn.
- Báo cáo giá thành sản phẩm.
- Báo cáo thanh toán với người lao động.
- Báo cáo chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Báo cáo chi tiết doanh thu, lãi lỗ.

22


CHƯƠNG 2:


THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ

2.1 Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương của Trung tâm trắc
địa bản đồ
Quá trình lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động. Tuy lao động có vai
trò lớn đối với sự phát triển và tiến hoá của loài người nhưng theo Mác thì nhận định
"Lao động không có giá trị mà là hoạt động sáng tạo ra giá trị, lao động không thể có
giá trị riêng biệt" và "Người công nhân tức là người bán sức lao động nhận được giá trị
sức lao động dưới hình thức tiền công". Như vậy tiền công chính là sự biểu hiện bằng
tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu hiện ra bên ngoài của sức lao
động. Tiền công (tiền lương) chính là phần để tái sức lao động, nó gắn liền với kết quả
lao động mà công nhân đã tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để bù đắp những
hao phí sức lao động mà công nhân đã bỏ vào sản xuất.
Qua lý luận trên ta thấy tiền lương và các khoản trích theo lương có một ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong một quá trình sản xuất. Nó giúp quá trình sản xuất được diễn
ra liên tục. Tiền lương nếu được đánh giá đúng thì nó trở thành đòn bẩy kinh tế trong
sản xuất kinh doanh, đó là một nhân tố cấu thành lên giá thành sản phẩm. Trả lương
hợp lý sẽ khuyến khích tăng năng suất lao động, sáng tạo trong sản xuất, từ đó dẫn tới
hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hạ giá thành là một thành công
của Doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp, sau một thời gian xây dựng và trưởng thành đã không ngừng
phấn đấu vươn lên về mọi mặt sản xuất kinh doanh có lãi, duy trì đội ngũ cán bộ công
nhân viên, đặc biệt trong những năm vừa qua đã nâng cao một bước đời sống của cán
bộ công nhân viên trong Trung tâm. Có được kết quả đó là nhờ sự năng động, sáng tạo,
sự phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Trung tâm, sự cố gắng rất lớn của
lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý trong Trung tâm.

23



Một trong những yếu tố lãnh đạo Trung tâm đặc biệt quan tâm và coi trọng
nhằm khuyến khích công nhân viên phấn đấu đạt thành tích đã nêu trên đó là vấn đề
tiền lương Lãnh đạo Trung tâm coi trọng vấn đề tiền lương là công cụ kích thích đối
với người lao động. Động viên người lao động hăng say, sáng tạo trong lao động nhằm
tăng năng suất chất lượng sản phẩm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm tăng
lợi nhuận cho Trung tâm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Trung tâm trắc địa bản đồ đã tiến hành
nghiên cứu cải tiến chế độ tiền lương cũng như các khoản thu nhập khác của người lao
động để tiền lương thực sự là công cụ đòn bẩy kinh tế với từng thời kỳ và từng giai
đoạn phát triển của Trung tâm nhằm không ngừng cải thiện nâng cao hơn đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Trung tâm. Hiện nay, Trung tâm trắc
địa bản đồ áp dụng các hình thức trả lương sau:
* Hình thức trả lương theo thời gian:
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật thang
lương của người lao động. Tiền lương thời gian có thể tính theo tháng, theo ngày, theo
giờ công tác và được gọi là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá lương thời gian
Hình thức này áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức quản lý trong
doanh nghiệp
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian làm
việc thực tế mà không xét đến kết quả lao động. Chế độ này chỉ áp dụng với người lao
động không thể tính định mức của công việc, người lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chất
lượng mà không đòi hỏi năng suất lao động.
Mức lương một tháng được xác định theo công thức:
Tiền lương phải trả cho
CN trong tháng

=


Mức lương
một ngày

Số ngày làm việc thực tế
phải trả lương trong tháng

x

Mức lương một ngày được xác định theo công thức:
Mức lương
một ngày

=

Mức lương tối thiểu
theo quy định của NN

x

(Hệ số lương cấp bậc
+ Hệ số phụ cấp)

Số ngày làm việc theo chế độ

24


Số ngày làm việc chế độ được quy định cho cơ quan hành chính là 22 ngày còn
những cơ quan hoạt động sản xuất vẫn tính ngày chế độ là 26 ngày.

Căn cứ vào mức lương, cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế theo
thời gian, ngày, tháng.
Lương thời gian được tính dựa trên các cơ sở sau:
- Bảng chấm công thực tế làm việc trong tháng.
- Bảng chấm công được xác định ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc, nghỉ
BHXH, để làm căn cứ vào đó trả lương cho từng người và quản lý LĐ trong đơn vị.
- Bảng chấm công được lập cho từng bộ phận có xác nhận của người có trách
nhiệm.
Cách lập bảng chấm công được thể hiện qua việc chấm công của phòng ban, đội
tháng 9 năm 2009 như sau :
Áp dụng công thức:
 ( HSL x HSphức tạp) + các khoản phụ  x 650.000
TL1 công =
22
Sau khi lập bảng chấm công, tất cả các chứng từ có liên quan như giấy ốm, giấy
nghỉ phép.... Chuyển xuống phòng kế toán kiểm tra và tính lương.
Dựa vào cấp bậc, bậc lương của từng người, cấp bậc này được phòng Tổ chức
lao động tiền lương (hay phòng hành chính) duyệt trên cơ sở trình độ và công việc mà
họ được giao.
Khi tiến hành tính lương, tính thưởng, phụ cấp cho từng người trong doanh
nghiệp doanh nghiệp phải tiến hành lập bảng thanh toán lương, thanh toán thưởng cho
cán bộ công nhân viên.
Bảng thanh toán lương là chứng từ căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho
người lao động, bảng thanh toán lương được lập cho từng bộ phận riêng, nó tương ứng
với bảng chấm công. Sau đó lên bảng tổng hợp lương của bộ phận trả lương thời gian
và bộ phận trả lương sản phẩm.

25



×