Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC KHỐI 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.61 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN BÌNH CHÁNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN QUÝ TÂY

CỘNG HOÀ XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc

Tân Quý Tây, ngày 23 tháng 5 năm 2016

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2015-2016
KHỐI: MỘT
Căn cứ Phương hướng nhiệm vụ năm học 2015– 2016 của ngành Giáo dục và Đào tạo, thực
hiện chủ đề năm học của ngành giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh “Nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy – phát triển năng khiếu và phẩm chất học sinh”
Căn cứ vào kế hoạch số 537/KH – TH TQT, ngày 10 tháng 10 năm 2015 về việc thực hiện
nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 của Trường Tiểu học Tân Quý Tây;
Căn cứ tình hình thực tế và kết quả đạt được của Tổ/Khối Một ở học kỳ II, năm học 2015-2016.
Tổ/Khối Một báo cáo sơ kết học II năm học 2015 – 2016 gồm những nội dung như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1.Đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên :

Nữ :

a. Cán bộ quản lý:
Tổng
số

TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Trên
Đạt
Chưa


chuẩn
chuẩn
đạt
SL
% SL % SL %

b. Trình độ chuyên môn giáo viên:

TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ
Đã học
SL

%

Đang học

Chưa học

SL

SL

%

%


TRÌNH ĐỘ
CHUYÊN MÔN
Trên

Đạt
Chưa
chuẩn
chuẩn
đạt
SL % SL % SL %

Tổng
số

5
Giáo viên Âm
nhiều môn nhạc

TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ
A
SL %

B -C
SL

%

CN
SL

Thể
dục

A


% SL

5

thuật

TRÌNH ĐỘ TIN HỌC
B
%

SL

CN
%

5

TAĐA Tin học

Tổng phụ Giáo viên Tỉ lệ giáo
trách Đội
CTPCGD
viên/lớp

c.Nhân viên :
2. Số liệu về học sinh :
+ Học sinh phổ thông:
LỚ
P

1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
Tổn
g
cộn
g

TSHS đầu năm
Tổng số
Nữ
40
25
42
24
42
21
42
19
40
19
41
21
247
129

TSHS cuối HKI

Tổng số
Nữ
40
25
42
24
41
20
41
19
39
18
41
21
244
127

TSHS cuối HKII
Tổng số Nữ
40
25
42
24
41
20
41
19
39
18
40

20
243
126

Lý do tăng, giảm

Chuyển đi
Chuyển đi
Chuyển đi
Chuyển đi

+ Học sinh phổ cập :
Phổ cập trong nhà trường:
Khối

TSHS đầu năm
Tổng số Nữ

Tổng
cộng

I. Đặc điểm tình hình

TSHS cuối HKI
Tổng số
Nữ

SL

TSHS cuối HKII

Tổng số Nữ

Lý do tăng, giảm

%


 Thuận lợi:
 Đảng bộ và chính quyền địa phương luôn quan tâm chăm lo đến sự nghiệp giáo dục nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Luôn đầu tư kinh phí cho việc xây dựng trường
lớp ngày càng khang trang, sạch đẹp.
 Nhân dân địa phương rất quan tâm đến việc học tập của con em mình, thường xuyên kết
hợp chặt chẽ với nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục. Tham gia đóng góp cùng
với địa phương xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.
 Tập thể GV trong khối luôn luôn đoàn kết, thống nhất.
 Khối luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận Ban giám hiệu đặc biệt
là sự ủng hộ, đồng thuận của nhân dân trên địa bàn và cha mẹ học sinh
 Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên đã duy trì và phát triển bền vững. Cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học tương đối đáp ứng được yêu cầu dạy học và ngày càng hoàn
thiện.
 Giáo viên thật sự thương yêu giúp đỡ nhau trong công tác và tích cực trong mọi hoạt
động dạy học để giáo dục toàn diện cho học sinh. Đặc biệt công tác xã hội hóa giáo dục
đã thực sự đi vào chiều sâu, tạo điều kiện để nhà trường phát triển
 Giáo viên luôn kết hợp chặt chẽ với PHHS hỗ trợ cùng nhau giáo dục học sinh ngày
càng tốt hơn.
 -Đồ dùng giảng dạy của GV được cung cấp đầy đủ, kịp thời ngày càng đa dạng và hiệu
quả cao hơn.
 -Đa phần học sinh rất say mê học tập, được sự chuẩn bị tốt về thể chất và các phương
tiện học tập.
 Cơ sở vật chất khang trang, thoáng mát ngày càng được chỉnh trang và đầu tư tiện nghi

hơn.
 -Giáo viên trong tổ có tinh thần trách nhiệm cao, luôn năng động, sáng tạo, tìm tòi,
nghiên cứu phương pháp giảng dạy hay, mới để giảng dạy có hiệu quả.


 -Tất cả học sinh rất say mê trong việc học tập, được sự chuẩn bị tốt về thể chất và các
phương tiện học tập.
 Cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đủ đáp ứng nhu cầu dạy của thầy và học của trò;
cảnh quan sư phạm trường học cơ bản đáp ứng yêu cầu xanh – sạch – đẹp.
 100% giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn; có đủ giáo viên chuyên dạy môn Thể
dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Tiếng Anh và Tin học.
 Khó khăn:
 Số học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và các gia đình chính sách cao
 Điều kiện sinh sống của người dân còn khó khăn, vẫn còn một số gia đình nặng lo kinh tế,
không có thời gian chăm sóc việc học tập cho con em mình.
 Các tổ chức, đoàn thể xã hội ngoài nhà trường chưa hỗ trợ tích cực trong công tác giáo dục.
 Năng lực chuyên môn và công nghệ thông tin của giáo viên còn hạn chế. Các phòng chức
năng tuy từng bước hoàn thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ dạy học.
 Trình độ tiếp thu bài của học sinh chưa đồng đều còn chênh lệch, sự lĩnh hội kiến thức của
một số em còn chậm.
 Trường thuộc khu vực nông thôn nên 1 số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học
tập của các em
 Số học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và các gia đình chính sách tương đối cao
 Một bộ phận học sinh chưa có động cơ, mục đích học tập, chưa chăm học.
II. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị năm học 2015 - 2016
1. Công tác nâng cao nhận thức, chính trị tư tưởng:
Nhà trường luôn triển khai kịp thời, đầy đủ các công văn, văn bản, nghị quyết từ cấp trên đưa
xuống. Do đó, các thành viên trong tổ thực hiện tốt mọi hoạt động của công tác chính trị tư tưởng
 Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được triển khai và duy trì
thực hiện từ năm 2007 đến nay:

a) Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’’


 Nhà trường đã xây dựng chương trình hành độngcụ thể, từ đó mỗi CBGV và CBĐV đã
chọn và đăng ký những việc làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ sát với tình hình
thực tế của nhà trường và của mỗi cá nhân. Thường xuyên giáo dục đạo đức cách mạng,
lối sống lành mạnh cho CBGV, HS. Qua đó Mỗi CBGV đã luôn có ý thức trong việc giữ
gìn đạo đức trong sáng của người thầy giáo, có ý thức trong việc xây dựng mối đoàn kết
nội bộ và việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong mọi lúc, mọi nơi. Mỗi CBGV
luôn gương mẫu , thường xuyên trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, lành
mạnh, thương yêu tôn trọng học sinh , mẫu mực, thực sự là tấm gương sáng cho học sinh
noi theo.
 100% CBQL-GV-NV thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”.
b) Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”
 100% CBQL-GV-NV đều thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo(QĐ số
16/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/4/2008)
 100% CBQL- GV-NV có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn vững, năng động, sáng tạo
trong công việc, có công việc đổi mới trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Có bài
học liên hệ gắn liền với mục tiêu phấn đấu trong thời gian tiếp theo.
c) Phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
 100% CBQL-GV-NV tiếp tục hưởng ứng và thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
 Mỗi GV đều xây dựng kế hoạch tuyên truyền, các sân chơi nhằm giáo dục văn hoá truyền
thống lịch sử cách mạng của địa phương, quận, thành phố,... cho học sinh; kế hoạch trồng
cây, bảo vệ cảnh quan lớp học, môi trường trong và ngoài nhà trường. Mỗi lớp chăm sóc
2 chậu cây cảnh và xây dựng góc trưng bày sản phẩm mônThủ công.
 100% CBGV đều định hướng giúp học sinh đăng ký những việc làm để giữ gìn vệ sinh cá
nhân, bảo vệ của công và các hoạt động nhân đạo từ thiện khác.
d) Chỉ chị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về “chống tiêu cực và khắc

phục bệnh thành tích trong giáo dục ”


 100% CBQL-GV nghiêm túc thực hiện chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về “chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục ”
 100% CBQL –GV-NV không vi phạm đạo đức nhà giáo.
* Nhận định chung:
 Những việc đã làm được :
Đối với GV
 Tất cả giáo viên có tinh thần tự học, tự rèn , luôn sáng tạo trong giảng dạy.
 Mỗi GV đều hưởng ứng tích cực, tham gia đầy đủ các chuyên đề học tập và làm theo
gương Bác theo các nội dung đã đăng ký.
 Nhận thức của GV có sự chuyển biến rõ rệt thể hiện qua đạo đức lối sống, qua sự tận tâm
trong công việc hằng ngày.
 GV có tinh thần tự học, tự rèn, sáng tạo trong giảng dạy, không xúc phạm đến nhân cách
học sinh. Trong giảng dạy, luôn giáo dục học sinh về tấm gương đạo đức của Bác qua tiết
sinh hoạt cuối tuần, kể cho HS nghe những mẫu chuyện về Bác có tính tiết kiệm, về lòng
yêu nước, yêu đồng bào của Bác.
 Mỗi GV đã chọn và đăng ký những việc làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ sát với
tình hình thực tế của nhà trường và của mỗi cá nhân. Thường xuyên giáo dục đạo đức
cách mạng ,lối sống lành mạnh cho HS. Qua đó Mỗi GV đã luôn có ý thức trong việc giữ
gìn đạo đức trong sáng của người thầy giáo, có ý thức trong việc xây dựng mối đoàn kết
nội bộ và việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong mọi lúc, mọi nơi. Mỗi GV luôn
gương mẫu , thường xuyên trau dồi phẩm chất đạo đức , lối sống trong sạch, lành mạnh,
thương yêu tôn trọng học sinh .
 Giáo viên trong tổ có tinh thần học tập, nhận thức đầy đủ về yêu cầu và phương pháp
giảng dạy mới, thực hiện “ Đổi mới phương pháp giảng dạy” bằng hình thức tham gia
đầy đủ các chuyên cấp trường,
 Giáo viên trong khối thông hiểu đầy đủ nhiệm vụ chống tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong GD. Có thái độ đúng đắn trong giảng dạy. Có tinh thần làm việc tận tụy,



chí công vô tư, thực hiện nghiêm túc trong các kỳ thi, đánh giá đúng theo TT30, văn bản
3045. Phản ảnh trung thực kết quả học tập của học sinh.
 GV trong khối luôn là tấm gương sáng về đạo đức, tự học, sáng tạo hết lòng vì học sinh
thân yêu. Luôn chịu trách nhiệm trước những việc mình làm. Đoàn kết với đồng nghiệp
và mọi người xung quanh, độ lượng, ôn hòa, thiện chí với đồng nghiệp. Có tinh thần chia
sẻ với đồng nghiệp, giúp đỡ đồng nghiệp một cách vô tư. Luôn quan tâm với học sinh,
hiểu rõ hoàn cảnh gia đình cũng như đặc điểm từng học sinh. Tập thể GV trong khối luôn
tu dưỡng và rèn luyện theo gương Bác để thật sự đảm bảo “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương về đạo đức và tự học” cho học sinh noi theo.
 Phối hợp với Công đoàn cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền về những phẩm chất đạo
đức nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học, nhận thức đúng vai trò, vị trí của các cuộc vận
động.
 Tổ chức các hoạt động ở những thời điểm quan trọng, như: Tuần sinh hoạt chính trị đầu
năm học, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, các ngày lễ lớn của dân tộc,..
 Đề cao vai trò gương mẫu trong việc tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị và đạo đức
nghề nghiệp; thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm và sáng tạo trong công tác quản lý nhà trường và hoạt động chuyên môn của
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng ,các đoàn thể.
 100% GV có đạo đức tư cách, phẩm chất tốt; không GV nào suy thoái về phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
 Đa số giáo viên có sáng tạo, sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp trong dạy học và giáo
dục học sinh; có báo cáo cải tiến đổi mới phương pháp giảng dạy.
 Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức cho toàn thể CBGV học tập chỉ thị của Bộ
trưởng Bộ GD - ĐT và công văn số …… /GD-TH về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2014 - 2015 của phòng GD-ĐT Bình Chánh, Đồng thời triển khai kịp thời các văn
bản chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng GD và các cấp đến mọi cá nhân và các tổ chức đoàn thể
để mọi người nắm và thực hiện nghiêm túc
 Tổ chức lễ Khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo

không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới, tổ chức lễ sơ kết học kỳ I
thành công,


 Giáo dục học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh các công
trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.
 Thầy, cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên
cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học
sinh. Tạo điều kiện cho học sinh được khuyến khích đề xuất sáng kiến và cùng các thầy
cô giáo thực hiện các giải pháp để việc dạy và học có hiệu quả.
 Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ
năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm. Tăng cường rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức
khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích
khác; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và
các tệ nạn xã hội cho học sinh.
 Tổ chức công tác y tế trường học nhằm đảm bảo chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, phòng
chống các dịch bệnh cho cán bộ, viên chức và học sinh.
Đối với học sinh:


Học sinh có ý thức học tập và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy, có nỗ lực trong học tập, biết
yêu thương giúp đỡ bạn bè, trung thực trong học tập.



Học sinh có ý thức học tập và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy, có sự nỗ lực trong học tập.



100% học sinh biết ứng xử trong cuộc sống hằng ngày.




Học sinh tham gia tích cực các phong trào nhân đạo mà nhà trừơng tổ chức .



Đa số học sinh đều đạt kết qua tốt trong học tập.



Học sinh có ý thức tiết kiệm rất tốt.

 Những việc chưa làm được:
Công tác phê và tự phê chưa cao
 Nguyên nhân:


 Giáo viên có ý thức tự rèn luyện và được sự quan tâm của BGH đã tạo điều kiện cho GV
thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
 Giáo viên còn chưa mạnh dạn trong phê bình.
2. Công tác chuyên môn:
Bồi dưỡng Giáo viên: Hội thảo - Chuyên đề - Thao giảng
Stt Họ tên GV thực hiện

Dạy
lớp/môn

Ngày
tháng


Tên bài dạy ( Hoặc tên chuyên đề)

1

Ngô Thị Nga

1.1

Chuyên đề trường: Xây dựng đề và
thiết lập ma trận.

2

Phan Thị Diệu Hiền

1.6

Thao giảng: Bài Con cá

* Nhận xét:
 Những việc đã làm được :


Khối đã thực hiện theo đúng kế hoạch của trường.



Những việc chưa làm được: Không có.


 Nguyên nhân:


Số tiết dự giờ HKII: 61 tiết

* GV : 48 tiết. Trong đó: Khối trưởng: 13 tiết
Số tiết dạy tốt là 30 tiết
* Nhận xét:
 Những việc đã làm được :


Giáo viên có chuẩn bị bài chu đáo. Đảm bảo được mục tiêu bài dạy.



Sử dụng đúng phương pháp đặt trưng của bộ môn .



Tác phong sư phạm tốt, gần gũi học sinh .



Quy trình tiết dạy hợp lí.



Có lồng ghép kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tốt.

 Những việc chưa làm được:

 Trong tiết dạy cần chú ý đến đối tương học sinh yếu nhiều hơn.
 Nguyên nhân:


Việc triển khai thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông cấp Tiểu học theo Luật Giáo
dục, các văn bản thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông cấp Tiểu học theo Luật Giáo dục.


Đầu năm Ban giám hiệu và tổ trưởng đã triển khai hướng dẫn thực hiện mục tiêu giáo dục
phổ thông cấp Tiểu học theo Luật Giáo dục và sinh hoạt đầy đủ các văn bản liên quan thực
hiện mục tiêu giáo dục phổ thông cấp Tiểu học theo Luật Giáo dục.



Khối rất chú trọng đến mục tiêu giáo dục là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất,thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để giúp học sinh tiếp tục học trung học cơ
sở . Khối luôn khuyến khích học sinh tìm hiểu và phát hiện thế giới xung quanh tham gia
tích cực các hoạt động để khai thác mọi tìm năng của học sinh. Bên cạnh đó khối luôn tạo
dựng môi trường lành mạnh có thể phát huy thể chất của học sinh ,phát triển những kĩ
năng cung gấp những khái niệm cần thiết cho học sinh trở nên sáng tạo trong việc giải
quyết những vấn đề hàng ngày . nuôi dưỡng lòng tự trọng của mỗi học sinh giáo dục cho
các em những giá trị đạo đức như chân thành, nhân hậu , có trách nhiệm tôn trọng mọi
người và hướng tới những giá trị tốt đẹp.Hoạt động này được thể hiện ở mọi nơi, mọi chỗ
từ chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, các học của học sinh đấn thái độ của
giáo viên đối với học sinh. Giáo viên khuyến khích học sinh phát huy mọi khả năng sẳn có,
khám phá các khả năng tìm ẩn , không coi các em là cái thùng rỗng chứa đầy kiến thức mà
khích lệ các em phát huy các điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu. Học bằng cách
đưa ra các hoạt động thiết thực giúp các em rèn luyện các kĩ năng ,với mục tiêu là để học
sinh tìm kiếm câu trả lời, đưa ra các cách giải quyết vấn đề để khi phải đối mặt với một
nhiệm vụ nào đó.

Công tác triển khai Giáo dục Tiểu học là niềm tin của gia đình và xã hội với yêu cầu

trẻ em thích đi học và thích học để mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
 Nhà trường tiếp tục duy trì thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
 Giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinhtheo thông tư 30.
 Giáo viên trong khối say mê với công việc dạy học ,luôn cải tiến ,đúc rút kinh nghiệm nâng
cao tay nghề, sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thanh nhiệm vụ.


 Giáo viên lựa chọn và sử dụng tốt các phương pháp dạy học theo hướng phát huy sáng tạo
chủ đông học tâp của học sinh, làm chủ được lớp học,xây dựng được môi trừng học tập hợp
tác, thân thiện , tạo được sự tự tin cho học sinh -Dạy theo cá thể hóa 100% trong mỗi tiết
dạy.
 100% giáo viên làm thêm đồ dùng dạy học, có sáng tạo trong việc giảng dạy.Khai thác tốt
đố dùng dạy học sẳn có để cho giờ học đạt hiệu quả cao
 Học sinh thì tham gia học tập tích cực- Kết quả nâng dần qua 2 lần kiểm tra định kỳ
 Theo hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo, thực hiện điều chỉnh nội dung và yêu cầu
các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp
với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của địa phương. Tiếp tục đổi mới kiểm tra,
đánh giá các môn Đạo đức, Thủ công, Mĩ thuật, Âm nhạc theo hướng thiết thực, gọn nhẹ.
 Việc tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao
thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS ...) vào các môn học và
hoạt động giáo dục đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối với học sinh
và giáo viên.
 Nhà trường đã cho áp dụng những phương pháp dạy học mới ở trên lớp. Cách dạy học mới
phần nào đã tạo cho các em sự say mê, hứng thú khi được tự khám phá kiến thức, được chủ
động trong phân tích, nhận xét, đánh giá vấn đề, được phát huy năng lực tự học, tự rèn
luyện. Các em có điều kiện để phát huy tính chủ động, sáng tạo, kỹ năng thực hành. Cách
làm việc theo nhóm giúp mỗi học sinh có cơ hội bộc lộ suy nghĩ, thái độ, hiểu biết của

mình, được tập thể uốn nắn, điều chỉnh. Từ đó phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần tập thể, tương trợ, ý thức cộng đồng được nâng cao.
 Nhà trường chỉ đạo cho giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học tích cực thích hợp với
môn học, đặc điểm học sinh, điều kiện dạy và học ở địa phương, làm cho phong trào đổi
mới phương pháp dạy học ngày càng rộng rãi, thường xuyên và có hiệu quả hơn.
 Trong mỗi tiết học học sinh được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận
nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung


học tập. Học sinh dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp
dạy học tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách
nhiệm về kết quả học tập của mình.
 Tổ chức dạy tích hợp Tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao
thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS ...) vào các môn học và
hoạt động giáo dục đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối với học sinh
và giáo viên.
 Nhà trường luôn chú trọng chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá, các nội dung giảng dạy tích hợp, dạy tự chọn, xây dựng chuyên đề giải quyết những khó
khăn vướng mắc trong chuyên môn.
 Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tập trung giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động tập
thể, tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội
để hoàn thiện chính bản thân. Ngăn chặn kịp thời những hành vi gây bức xúc trong xã hội.
 Giáo viên chủ nhiệm đã phổ biến để học sinh nắm cụ thể 5 nhiệm vụ của người học sinh,
đồng thời thực hiện việc kiểm tra đánh giá cụ thể từng em trong tuần, trong tháng, xếp loại
đợt, kỳ, chính xác, khách quan. Hướng dẫn cho học sinh nắm và thực hiện đúng nội quy,
quy định của trường, của lớp; khen chê đúng người, đúng việc, động viên kịp thời những
học sinh có sự phấn đấu vươn lên.
 Nguyên nhân:



GV nắm bắt kịp thời các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của PGD-Trường.



Nhờ sự hỗ trợ tận tình, quan tâm sâu sát từ phía BGH của trường.



GV trong khối đoàn kết, thống nhất, cùng chung ý tưởng.



Yêu nghề, tận tâm với nghề
Chất lượng giáo dục theo chuẩn kiến thức kỹ năng, nâng cao chất lượng Phổ cập Tiểu

học đúng độ tuổi theo mức 2 (Thông tư 36/2009/BGDĐT).
 Chống lưu ban bỏ học.


 Liên hệ chặt chẽ phụ huynh học sinh làm tốt công tác tư tưởng, vận động phụ huynh quan
tâm đến các em không để các em bỏ học .
 Phối hợp với các đoàn thể trợ giúp học bổng cho trẻ em nghèo hiếu học, xây dựng tốt mối
quan hệ thầy trò, giữa nhà trường và gia đình.
 Nâng cao tinh thần trách nhiệm và tình thương yêu học sinh.Đổi mới phương pháp dạy học
để kích thích sự hứng thú học tập.
 Hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi
Công tác tổ chức quản lý tốt hoạt động bán trú, bảo đảm an toàn và sức khoẻ cho học
sinh gắn liền với rèn luyện kỹ năng sống. Công tác phổ cập và nâng cao chất lượng dạy học
Tiếng Anh, Tin học.

 Tổ chức quản lí bán trú tốt , đảm bảo tốt an toàn và sức khoẻ của học sinh ,rèn được kĩ năng
sống cho các em ....
 Học sinh học tập ngoại ngữ1 tuần 4 tiết / lớp và tin học 1 tuần 2 tiết / lớp.
 Giáo viên dạy đúng kế hoạch đã lên.
c.

Đánh giá kết quả về nguyên nhân :

 Đánh giá kết quả :
 Học sinh nắm được nội dung mà giáo viên đã truyền đạt
 Học sinh ham thích học tập .
 Nguyên nhân :
 BGH đầu tư cơ sở vật chất.
 Được sự đồng thuận của cha mẹ học sinh.
3. Công tác đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường lớp, trang thiết bị, việc sử dụng nguồn
ngân sách đã được phân bổ. ( nêu cụ thể các nội dung sau)
 Công tác đầu tư xây dựng trường đạt Chuân Quốc gia. Công tác kiểm định chất lượng,
đánh giá ngoài.


Vic xõy dng mụi trng, u t trang thit, khai thỏc s dng thit b dy hc; t chc
cỏc hot ng ging dy,...
Vic s dng ngun ngõn sỏch ó c phõn b....
Vic u t c s vt cht vic xõy dng mụi trng
Phi hp cựng PHHS vn ng mnh thng quõn cựng nh trng u t c s vt cht
trong trang thit b ỳng theo tiờu chun ca b,
Lm tt cụng tỏc xó hi húa giỏo dc nhm thu hỳt c s quan tõm ,chm lo ca cỏc
mnh thng quõn cng nh ca cha m hc sinh , trng hc ngy cng khang trang
hn.CSVC phc v cho hot ng dy v hc c trang b y kp thi. Mụi trng
s phm ngy cng Xanh - Sch - Khang trang..

Cỏc phũng hc ờu ỏnh sỏng, lp hc c GV&HS quan tõm trang trớ gn gng, sch
s. Trang trớ thờm cỏc mng xanh t nhiờn trong lp. Mi lp ờu cú gúc hc tp c trang
trớ v hc tp hng tun, hng thỏng.
u t trang thit, khai thỏc s dng thit b dy hc; t chc cỏc hot ng ging dy...vic
s dng ngun ngõn sỏch ó c phõn b...
Trng cung cp DDH mi cho cỏc lp tng i y . Ngoi ra GV cú ý tng, sỏng
to, lm thờm mt s dựng khỏc phc v cho tit dy hiu qu. Khi lờn lp, GV s dng
trit DDH, GV&HS bo qun tt trang thit b cng nh DDH các hoạt động:
mua sắm trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất cho bán trú, tổ chức
tham quan cho học sinh, việc tuyển dụng, các chế độ mà cán bộ giáo
viên đợc hởng luôn công khai
4. Cụng tỏc t chc, nhõn s, o to bụi dng giỏo viờn :
+Cụng tỏc bụi dng nõng cao nng lc v phm cht cỏn b qun lý giỏo dc
C Cỏn b - Giỏo viờn tham gia y cỏc lp bi dng, tp hun chuyờn mụn, qun lý
giỏo dc do S , Phũng Giỏo dc v o to t chc.
a vo quy hoch v c Cỏn b - Giỏo viờn i hc lp cỏn b qun lớ v lp i hc .


 Cử Giáo viên theo học các lớp chuyên môn đào tạo chuẩn hóa giáo viên theo cấp học.
 Triển khai đến toàn thể Cán bộ - Viên chức chuẩn Hiệu trưởng trường , chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học.
 Quy hoạch đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 – 2020.
 Xây dựng và tổ chức công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tại các tổ chuyên môn, tại
trường. Khuyến khích đội ngũ tham gia bồi dưỡng kiến thức về Tin học, ứng dụng Công
nghệ thông tin trong quản lý và dạy học. Phát huy vai trò của tổ trưởng các tổ chuyên môn
trong tổ chức các hội thảo, chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn.
 Tổ chức tốt công tác kiểm tra, dự giờ góp ý xây dựng. Đồng thời động viên khích lệ, tạo
điều kiện cho giáo viên đang tham gia học tập các lớp đào tạo trên chuẩn cố gắng học tập
hoàn thành xuất sắc khóa học.
 Phối hợp với Công đoàn cơ sở tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi

đua nhằm xây dựng một đội ngũ có phong cách nhà giáo tận tuỵ, yêu nghề, có ý thức tự học,
tự rèn phấn đấu vươn lên trở thành Chiến sĩ thi đua, giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi các
cấp; đồng thời thường xuyên chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ, kịp
thời thăm hỏi, động viên, trợ giúp khi bản thân và gia đình cán bộ, viên chức gặp khó khăn,
hoạn nạn.
 Trường thường xuyên tổ chức các chuyên đề tạo điều kiện giúp giáo viên học tập kinh
nghiệm lẫn nhau.
 Thường xuyên thăm lớp dự giờ, tham gia đầy đủ các lớp học nâng cao.
 Nguyên nhân:
 Được sự đầu tư của BGH . BGH tạo mọi điều kiện cho giáo viên
 Giáo viên có ý thức trong việc tự nâng cao tay nghề.
5. Công tác quản lý nhà trường
 Việc thực hiện cơ chế tự chủ nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, hội nghị cán bộ
công chức trong năm học. Đánh giá đúng thực trạng tình hình triển khai thực hiện Quyết định


số 04/BGD&ĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện Quy chế
dân chủ trong hoạt động của nhà trường:
 Thực hiện công khai các chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với nhà
giáo, cán bộ công chức, viên chức và người học:;
 Công khai các vấn đề liên quan đến sắp xếp bộ máy; công tác bổ nhiệm, điều động, miễn
nhiệm viên chức; công tác tuyển dụng và chế độ quyền lợi đối với đời sống vật chất, tinh thần
cho công chức, viên chức;
 Công khai các quy định trong tuyển sinh.
 Công khai nguồn thu, mức thu; nội dung chi và mức chi trong công tác quản lý tài chính, thể
hiện rõ nét nhất trong việc hàng năm lấy ý kiến hoàn thiện cho Quy chế thu chi nội bộ của
trường.
 Công đoàn đã phát huy vai trò tích cực trong việc thực hiện Quy chế dân chủ trong Nhà
trường. Công đoàn Trường đã có nhiều cố gắng nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, viên
chức để đề xuất với Đảng ủy – Ban Giám hiệu thực hiện tốt hơn quyền lợi cho cán bộ, viên

chức. Trong các hoạt động của Nhà trường, Công đoàn được tạo điều kiện để tham gia, giám
sát và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động: Tham gia Quy trinh bổ nhiệm các
chức danh quản lý; Tham gia Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Tham gia Hội đồng xét nâng
bậc lương; Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ...
 Đoàn Thanh niên, đã phát huy được vai trò là cầu nối giữa Đảng uỷ, Ban Giám hiệu với đoàn
viên trong quá trình thực hiện dân chủ hoá trường học.
 Việc tổ chức tuyên truyền, quán triệt Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính
phủ ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan”; và đã thay thế Nghị
định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/1/2015 của Chính phủ ban hành “Quy chế dân chủ trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập” và các văn bản quy
phạm pháp luật về quy chế dân chủ cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên. Thông tư số
09/2009/TT-BGDĐT ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy
chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.


 Nhà trường đã xây dựng quy chế làm dân chủ khách quan trong đơn vị , niêm yết nội dung
thực hiện dân chủ trong hoạt dộng của nhà trường , thực hiện đầy đủ công khai minh bạch quy
trình , đề bạc, bổ nhiệm cán bộ , công tác thi đua khen thưởng. Nêu cao tinh thần phê và tự phê
bình trong mỗi giáo viên , kịp thời chấn chỉnh những tồn tại , hạn chế của tập thể giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
 Nhà trường nghiêm túc việc công khai , niêm yết các thủ tục hành chính.
 Công tác quy hoạch và bồi dưỡng đội ngũ CBQL. Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp
công tác quản lý. Công tác tự kiểm tra, đánh giá và công tác kiểm tra chuyên đề nhằm phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời những vấn đề chưa tốt trong quá trình quản lý và giảng dạy, giáo
dục tại đơn vị.
+ Công tác quy hoạch và bồi dưỡng đội ngũ CBQL
 Tích cực động viên đội ngũ học tập nâng cao trình độ chính trị, quản lý, chuyên môn, tin
học và ngoại ngữ.
 Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên thực hiện đổi mới hình thức, kỹ thuật dạy học mới có hiệu quả.
Rà soát, đánh giá đúng thực chất chất lượng đội ngũ giáo viên để xây dựng và có kế hoạch

đào tạo bồi dưỡng, sắp xếp bố trí hợp lý.
 Phát động phong trào tự học tin học, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Khuyết
khích giáo viên soạn giảng trên bảng tương tác
 Tạo điều kiện để các đồng chí Đảng viên tham gia học tập Nghị quyết, Chỉ thị 100%
 Nhà trường tạo điều kiện để đội ngũ GV học tập và nâng cao trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
Từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Đến nay có

GV đã hoàn thành chương trình Đại học; có

đào tạo không chính quy để nâng cao trình độ.
+ Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp công tác quản lý

GV đang tiếp tục theo học các lớp


 Việc khai thác thông tin của giáo viên cho vấn đề tự bồi dưỡng chuyên môn từ Internet được
nhà trường chú trọng thông qua Email của Phòng Giáo dục và một số Websile khác từ máy
tính nối mạng của trường. Từ việc biết khai thác và và sử dụng có hiệu quả thông tin từ
mạng nên kiến thức chuyên môn của giáo viên cũng được nâng lên đáng kể, tài liệu để phục
vụ cho việc bồi ngày càng thêm phong phú. Việc đọc báo mạng được giáo viên 100% tham
gia.
 Duy trì tốt cập nhật thông tin, tài nguyên thường xuyên và kết nối thông tin với Website của
Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT; kịp thời đăng tải các văn bản, kế hoạch của đơn vị. Thực
hiện tốt các phần mềm Emis, Pmis, mềm ứng dụng khác trong quản lý nhà trường
 Trong năm học vừa qua nhà trường đã sử dụng hiệu quả mạng nội bộ tạo điều kiện thuận lợi
trong việc truy cập thông tin.
 Nhà trường đã tổ chức tập huấn cho toàn bộ giáo viên việc soạn giảng trên bảng tương tác.
Công tác tự kiểm tra, đánh giá và công tác kiểm tra chuyên đề nhằm phát hiện và

chấn chỉnh kịp thời những vấn đề chưa tốt trong quá trình quản lý và giảng dạy, giáo
dục tại đơn vị.
 Kiện toàn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ trường học và phân công giao
nhiệm vụ cho từng thành viên trong tổ kiểm tra ngay từ đầu năm học.
 Đa dạng hình thức kiểm tra, chú trọng công tác kiểm tra chéo và kiểm tra lại.
 Phát huy vai trò của tổ trưởng và trưởng các bộ phận công tác và Tổng phụ trách đội trong
việc tự kiểm tra, tổ chức kiểm tra chéo các hoạt động, các thành viên thuộc phạm vi quản lý
của mình.
 Phát huy vai trò của Ban Thanh tra nhân dân trong việc giám sát mọi hoạt động của nhà
trường, vai trò tự kiểm tra đánh giá của từng cán bộ, viên chức.


 Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở kịp thời nắm bắt và giải quyết các vướng mắc
về chế độ chính sách của cán bộ, viên chức nhằm không để xảy ra tình trạng đơn thư khiếu
nại, tố cáo.
Việc đổi mới công tác quản lý tài chính, đồng thời tranh thủ các nguồn lực ngoài xã hội
đóng góp tự nguyện, hợp pháp cho việc trang bị, xây dựng cơ sở vật chất, chăm lo học sinh
nghèo,... nhằm góp phần phát triển giáo dục.
 Hiệu trưởng tạo ra được nguồn lực từ nội lực của trường và huy động các nguồn lực hợp
pháp từ bên ngoài nhà trường, đảm bảo mọi chi phí chính đáng của nhà trường, đồng thời có
chiến lược khai thác tất cả các nguồn lực đảm bảo cho trường phát triển ổn định, bền vững.
 Nhận thức về vai trò của công tác xã hội hóa giáo dục, về trách nhiệm huy động nguồn lực
cho mỗi thành viên của nhà trường tương đối tốt .
 Trường đã xây dựng chiến lược huy động nguồn lực như một bộ phận của chiến lược phát
triển nhà trường, tạo sự chủ động và nâng cao nhận thức cho các bộ phận và cá nhân trong
trường.
 Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực: Sắp xếp, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ nhân
lực với hệ thống tổ chức thông tin khoa học.Tiết kiệm các khoản chi về dịch vụ công cộng
(Điện, nước,Điện thoại, tiếp khách…); vật tư văn phòng (văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ
nhỏ…). Chi phí hội họp (cắt giảm các cuộc họp, Hội nghị không cần thiết); tránh lãng phí

trong chi phí thuê mướn như : Hiệu trưởng huy động toàn thể CBVC và cùng tham gia
khiêng bàn ghế, thiết bị thư viện…
 Quản lý các nguồn lực công khai, minh bạch: Về tài chính: hằng năm nhà trường đều xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thông báo rộng rãi đến toàn thể viên chức, thông qua cuộc họp
lấy ý kiến dân chủ bàn bạc, thống nhất biểu quyết mới đưa vào thực hiện; hàng kỳ công
khai, minh bạch trước tập thể CBVC trong nhà trường, có sự kiểm tra, giám sát của Công
đoàn và Ban TTND. Các loại quỹ huy động từ cha mẹ học sinh tự nguyện đóng góp đều
công khai trước các cuộc họp CMHS toàn trường; mọi chủ trương đều công khai đến toàn


thể giáo viên chủ nhiệm, mọi thành viên trong nhà trường được biết, được bàn bạc, được
làm ...nhằm quy tụ sức mạnh tổng hợp của tập thể.
 Ban đại diện CMHS thường xuyên quan tâm chăm lo về CSVC, tinh thần cho thầy và trò
đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt”. Bên cạnh đó còn tuyên truyền vận động đến toàn thể
cha mẹ học sinh cùng tham gia quyên góp quỹ giúp học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Kế
hoạch hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh được quán triệt đến từng cha mẹ học
sinh, thông qua các cuộc họp, bàn bạc thống nhất, biểu quyết mới đưa vào thực hiện.
 Liên Đội TNTPHCM phát động nhiều phong trào : kế hoạch nhỏ, nuôi heo đất, gây quỹ
giúp bạn nghèo vượt khó, áo trắng tặng bạn, tặng học bổng, giúp đỡ các gia đình chính sách;
ủng hộ các bạn khuyết tật; gom SGK cũ tặng các bạn vùng khó khăn…
 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng giáo dục địa phương: Hiệu trưởng tích cực tham
mưu; trình kế hoạch, xin chủ trương …
 Tăng cường mối quan hệ, tham gia các họat động với các bên liên quan: chính quyền địa
phương
Việc Thực hiện nghị định 49/2010/NĐ – CP của Chính phủ về miễn giảm học phí, hỗ trợ
kinh phí học tập cho học sinh.
 Trường miễn giảm đóng các khoảng tiền đúng đối tượng được miễn học phí.
 Trường công khai chế độ miễn, giảm đến từng phụ huynh học sinh ngay từ đầu năm ( qua
buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm và qua thông tin tuyên truyền ngoài cổng trường)
Việc triển khai thực hiện theo Nghị định43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ

Quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
 Nhà trường thực hành tiết kiệm chống lãng phí.


 Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường công tác quản lý trong nội bộ, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, thực hiện tiết kiệm chi, do vậy đã tiết kiệm chi thường xuyên góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động .
 Xác định rõ cơ cấu nguồn thu và khả năng tự bảo đảm chi thường xuyên.
 Nhận thức và quán triệt chủ trương thực hiện cơ chế tự chủ của GV tương đối cao.
 Quy chế chi tiêu nội bộ được cụ thể hoá, hoàn thiện nên không bị động trong quá trình triển
khai thực hiện.
 Việc triển khai thực hiện theo Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Nhằm nâng
cao vai trò công tác tự kiểm tra, đánh giá và công tác kiểm tra chuyên đề, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những vấn đề chưa tốt trong quá trình quản lý của từng đơn vị, chú trọng
công tác kiểm tra việc dạy thêm, học thêm; công tác thu – chi tài chính, công tác kiểm tra
giám sát hoạt động tại các đơn vị.
 Nhà trường tổ chức quán triệt cho cán bộ, giáo viên trong đơn vị thực hiện các quy định về
dạy thêm, học thêm quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Công tác xã hội hoá giáo dục:
 Ban đại diện CMHS hoạt động tốt, làm tốt công tác tham mưu, giúp nhà trường hoàn thành
chỉ tiêu nhiệm vụ năm học được giao.
 Các Hội đồng trong nhà trường đều có xây dựng kế hoạch và hoạt động đều, đạt hiệu quả
cao.
 Khối tận dụng hết tất cả sự hỗ trợ của PHHS.
 Động viên cha mẹ HS gắn bó với nhà trường và cùng nhà trường tạo điều kiện tốt nhất cho
con học tập, vui chơi.
 Trong năm học, cả tổ thu được số tiền khá lớn từ phía PHHS hỗ trợ cho mỗi lớp để lót gạch
với tổng số tiền là: 38.600000



 Bên cạnh đó, giáo viên cũng vận động phụ huynh ủng hộ may màn che nắng
 Vận động phụ huynh tham gia cùng giáo viên thực hiện phong trào của nhà trường.
7. Công tác giáo dục khuyết tật ( Đối với các đơn vị có học sinh hoà nhập)
Khối không có học sinh khuyết tật
8. Công tác y tế trường học:
 Tổ đã dạy đầy đủ các bài Nha - Mắt đúng theo kế hoạch, 100% HS tham gia khám sức khỏe
tại trường. Qua việc giảng dạy của GV với chủ đề Nha-Mắt đã giúp cho HS biết tự chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe cho bản thân. Ngoài ra trường tổ chức cho các em HS tham gia thực hành
các kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu. GV thường tổ chức cho các em các hoạt động tìm hiểu về các
bệnh thường gặp ở trẻ em qua hoạt động ngoại khóa mà lớp tổ chức vào hằng tháng.
9. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại đơn vị;
 Tổ chức cho GV học tập những nội dung cơ bản trong quy định về đạo đức nhà giáo đã ban
hành trong quyết định 16/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của abao65 trưởng Bộ GDĐT
 GV nhận thức sâu sắc về nôi dung ý nghĩa của cuộc vận động “ Mỗi thầy cô là tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo”
 GV có ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, chuyên mô nghiệp vụ góp phần nâng cao hiệu quả
công tác, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục góp phần nâng cao vị thế của nhà giáo,
làm sáng mãi truyền thống của nhà giáo góp phần thực hiện thắng lợi năm học.
III. Hoạt động của các đoàn thể
1. Công Đoàn:
Những việc đã làm được :
Tập thể GV tham gia tốt các phong trào của công đoàn đề ra như nấu ăn, văn nghệ.
2. Đội TNTP Hồ Chí Minh:
Những việc đã làm được :


GV cũng như học sinh tham gia tốt các phong trào của Đội và đạt được kết quả cao.
Đội có nhiều giải pháp tích cực để giáo dục tác phong đạo đức, nhân cách cho học sinh sống

theo nề nếp, kĩ luật và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
IV. Nhận định chung
1.Những mặt đã làm được:
 Năm học 2015- 2016, nhà trường đã thực hiện đúng kế hoạch của ngành, trường. Xây dựng được mối đoàn kết nhất trí trong Hội đồng sư phạm, nề nếp trường lớp được củng cố, chất lượng
có nhiều chuyển biến, nội dung các kế hoạch của nhà trường xây dựng đầu năm đều thực hiện
một cách triệt để có hiệu quả hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.


Các nhiệm vụ trọng tâm khác cũng luôn được chú trọng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ năm học 2015 – 2016 của nhà trường.
2.Bài học kinh nghiệm:



Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các vấn đề trọng tâm của nhiệm vụ giáo dục trong năm học 2015
- 2016, nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục.



Tăng cường nền nếp, kỷ cương, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường
có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi
mới phương pháp dạy học”.




Bố trí đúng năng lực của từng cán bộ, giáo viên.
Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, công tác phân loại, bồi dưỡng, phụ đạo cho học
sinh, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.




Quán triệt đầy đủ, kịp thời, sâu sắc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách
của Nhà nước, văn bản chỉ đạo của ngành các cấp. Tích cực, chủ động tham mưu, đề xuất với
cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc hoạch định kế hoạch, quy hoạch, lộ trình thực hiện
nhiệm vụ phát triển giáo dục trên địa bàn.


3.Đề xuất - Kiến nghị: Không
KHỐI TRƯỞNG

NGÔ THỊ NGA



×