Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Đánh giá hoạt động quảng bá sản phẩm của khách sạn asia huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.38 KB, 113 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh


Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp
này trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến các thầy giáo, cô giáo
giảng dạy tại Khoa Du Lòch – Đại học Huế đã
hết lòng giảng dạy, trang bò kiến thức cho em
trong quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt em xin gửi đến ThS.Đàm Lê Tân
Anh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm khóa luận này lời
cảm ơn sâu sắc nhất.
Em cũng xin chân thành cảm ơn khách sạn
Asia Huế đã tạo điều kiện thuận lợi để em
làm quen với thực tiễn và nghiên cứu. Đặc
biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh chò
làm việc tại khách sạn đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện cho em thực tập, điều tra, thu tập
số liệu, tài liệu để phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài khóa luận.
Mặc dù có những cố gắng tuy nhiên khóa
luận không thể tránh khỏi những thiếu xót.
Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cùng toàn
thể bạn bè góp ý để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Huế, tháng 5 năm
2018
1



SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

1

Lớp:


Khúa lun tt nghip

GVHD: ThS. m Lờ Tõn Anh

Sinh vieõn thửùc hieọn
Nguyeón Thũ Lan
Hửụng

2

SVTH: Nguyn Th Lan Hng
K48QTKDDL

2

Lp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Huế, ngày… tháng… năm…
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan Hương

3

SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

3

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

MỤC LỤC

4

SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL


4

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

DANH MỤC CÁC BẢNG

5

SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

5

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

6

SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương

K48QTKDDL

6

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐÊ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch được xem là “ngành công nghiệp không khói” có nhiều tiềm
năng và triển vọng phát triển trong tương lai. Hoạt động kinh doanh du lịch không
những đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp thúc đẩy các ngành kinh tế khác
trong nền kinh tế quốc dân cùng phát triển. Cùng với sự phát triển của ngành du lịch
trên thế giới, du lịch Việt Nam ngày càng có nhiều khởi sắc. Theo Tổng cục Thống
kê, năm 2017, du lịch Việt Nam đón 12,9 triệu khách quốc tế, tăng 29,1% so
với năm 2016. Kết quả này có thể xem là kỳ tích của ngành khi lần đ ầu tiên
mức tăng về du khách quốc tế đạt 2,9 tri ệu l ượt/năm. Lượng khách n ội đ ịa
đạt hơn 73 triệu lượt, tăng xấp xỉ 20% và tổng thu trực ti ếp từ khách du l ịch
đạt trên 500.000 tỉ đồng, tương đương 23 tỉ USD và đóng góp khoảng 7,5%
vào GDP của Việt Nam năm 2017. Nhờ chính sách mi ễn visa, l ượng khách du
lịch châu Âu tới Việt Nam tăng trưởng khá nhanh, trung bình 20%-30%, nh ất
là các thị trường Anh, Đức, Pháp, Ý và Tây Ban Nha, lượng khách từ các th ị
trường này đến Việt Nam đều tăng như Ý, Tây Ban Nha tăng 28%, Anh tăng 30.
Do đó, việc triển khai thí điểm visa điện tử cho công dân 40 qu ốc gia vào Vi ệt
Nam hồi đầu năm 2017 và tiếp tục miễn thị thực cho công dân 5 n ước Tây Âu
được xem là sẽ tăng thêm năng lực cạnh tranh đ ể thu hút khách qu ốc t ế. M ột

lý do nữa lý giải cho việc thu hút khách quốc tế đến Vi ệt Nam là th ủ t ục nh ập
cảnh được đơn giản hóa, rút ngắn thời gian. Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam cũng
đánh giá hạ tầng giao thông đã tốt hơn, môi trường du lịch có nhiều tiến bộ dù
chưa được như kỳ vọng. Nhiều dự án, hạng mục du lịch đẳng cấp, hiện đại, do
các tập đoàn, doanh nghiệp lớn tri ển khai cách đây 4-5 năm đi vào ho ạt đ ộng
tạo sự thay đổi về chất lượng sản phẩm du lịch, hình thành th ương hi ệu
mạnh của các điểm đến.
Ông Nguyễn Quốc Kỳ, Tổng Giám đốc Vietravel, phân tích m ột yếu tố
quan trọng khác là sự bùng nổ về công nghệ. Khách quốc tế ngày càng ch ủ
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

7

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

động tìm kiếm thông tin du lịch, giá phòng, dịch vụ vé máy bay… v ới m ức h ợp
lý nhờ qua công nghệ. Ngoài ra, du khách quốc tế cũng có xu h ướng thay đổi
điểm đến rõ rệt khi tình hình thế giới trong năm có nhi ều bi ến đ ộng như n ạn
khủng bố và bạo lực ở Mỹ và châu Âu. Điều này làm cho khu v ực châu Á - Thái
Bình Dương được xem là đích đến an toàn và được khách nước ngoài quan
tâm. Trong đó, Việt Nam là một trong những quốc gia được Tổ chức Du lịch
thế giới xếp hạng cao về mức độ an toàn cùng với giá cả chi tiêu phù h ợp cho
đa phần phân khúc khách du lịch. Nhờ vậy, Việt Nam cũng là một l ựa ch ọn c ủa
nhiều khách quốc tế trong năm 2017.

.

Điều này cho thấy rằng, ngành du lịch Việt Nam đã có rất nhiều chuyển biến

tốt trong công cuộc xây dựng một đất nước du lịch xứng tầm với các quốc gia khác.
Một trong những nổ lực rất lớn của ngành du lịch Việt Nam trong thời gian qua góp
phần làm tăng số lượng khách du lịch là đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá
sản phẩm, truyền tải được những cái hay cái đẹp của đất nước, giới thiệu được
những sản phẩm mang tính đặc trưng của quốc gia đến với khách du lịch.
Là một điểm đến hấp dẫn đối với du khách, thừa hưởng được những cái đẹp
mà thiên nhiên ban tặng, Thừa Thiên Huế thật sự là một điểm đến lý tưởng đối với
du khách với đa dạng về cảnh quan thiên nhiên và có bề dày lịch sử văn hóa. Cùng
với sự phát triển chung của ngành du lịch Việt Nam, ngành du lịch Thừa Thiên Huế
đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Lượng khách du lịch đến Thừa Thiên
Huế thực hiện năm 2017 đạt 3.800.012 lượt, tăng 16.63% so với cùng kỳ,
trong đó khách quốc tế đạt 1.501.226 lượt, tăng 42.57% so với cùng kỳ. Khách
lưu trú đón 1.847.880 lượt, tăng 5,97% so cùng kỳ. Doanh thu du lịch thực hiện
năm 2017 đạt 3.520 tỷ đồng, tăng 9.87% so với năm 2016.
Về thị trường khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế năm 2017, Hàn Quốc
đã vươn lên dẫn đầu các thị trường có khách du lịch đến Huế với 207.783 lượt
khách chiếm 25,5%. Một số thị trường truyền thống vẫn có mức tăng tr ưởng
ổn định và đang xếp các vị trí tiếp theo là Pháp v ới 78.156 l ượt (9,6%), Anh là
50.932 lượt (6,2%), Mỹ với 48.502 (5,9%), Đức có 46.766 (5,7%)...
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

8

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

Để đạt được mục tiêu ngày càng tăng trưởng và phát triển ngành du lịch, ngoài
việc tập trung phát triển sản phẩm du lịch, chương trình du lịch hấp dẫn, ngành cũng
sẽ chú trọng phát triển hạ tầng dịch vụ du lịch, nhất là hệ thống giao thông đến các
khu, điểm du lịch đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá
trong và ngoài nước thông qua hội chợ, tổ chức các đoàn Famtrip cũng như tập
trung tổ chức các sự kiện, các chương trình văn hoá, thể thao và du lịch nhằm xây
dựng Thừa Thiên Huế là điểm đến mang tầm quốc gia và thế giới . Với sự phát triển
nhanh về số lượng khách du lịch, hàng loạt các khách sạn, nhà hàng, đơn vị du lịch
ra đời nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách du lịch. Điều này vô hình
đã tạo nên môi trường canh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, muốn tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt này, mỗi doanh nghiệp phải xác định
chiến lược phát triển đúng đắn cho riêng mình. Nhưng chắc hẳn sẽ không có một
doanh nghiệp nào bỏ qua khâu quảng bá sản phẩm bởi vì đây là một vấn đề quan
trọng quyết định lớn đến sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của mỗi khách sạn. Vì
vậy việc tìm hiểu hoạt động quảng bá sản phẩm hiện tại của khách sạn để từ đó đưa
ra các giải pháp quảng bá phù hợp sẽ là động thái tích cực thúc đẩy doanh nghiệp
phát huy thế mạnh của mình, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay.
Là một khách sạn bốn sao uy tín và có bề dày phát triển hơn so với những
khách sạn khác, khách sạn Asia Huế trong suốt những năm qua không ngừng nổ lực
hoàn thiện và phát triển trong việc quảng bá sản phẩm, thương hiệu tên tuổi của
khách sạn mình. Nhằm nghiên cứu tình hình quảng bá sản phẩm và mong muốn đưa
ra những ý kiến đóng góp trong công tác xây dựng và quảng bá sản phẩm của khách
sạn Asia Huế, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hoạt động quảng bá sản phẩm của
khách sạn Asia Huế”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc nghiên cứu hoạt động quảng bá sản phẩm tại khách sạn Asia
Huế từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quảng bá sản phẩm tại
khách sạn Asia Huế trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động quảng bá sản
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

9

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

phẩm của khách sạn.
- Đánh giá về tình hình hoạt động quảng bá sản phẩm tại khách sạn (trên cơ sở
số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập)
- Tìm hiểu về những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu trong công tác
quảng bá sản phẩm của khách sạn, từ đó đề xuất những giải pháp, định hướng cho
công tác xây dựng, phát triển, quảng bá sản phẩm của khách sạn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các phương thức quảng bá sản phẩm của khách sạn Asia Huế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tại khách sạn Asia Huế

- Phạm vi thời gian:
+ Dữ liệu thứ cấp: từ 2015-2017
+ Dữ liệu sơ cấp: tháng 1-4/2018
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đề tài được thực hiện dựa trên phân tích tổng hợp các nguồn số liệu trong thực
tế bao gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Mỗi nguồn số liệu được thu thập theo
những cách khác nhau.
4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là nguồn số liệu đã được tính toán, công bố từ các cơ quan
thống kê, các doanh nghiệp, các tạp chí. Số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài
được tổng hợp từ các báo cáo, kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn. Ngoài
ra còn được thu thập từ các bài viết trên sách, báo, khóa luận ở các trường đại học.
- Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn giai đoạn 2015-2017 thông
qua phòng kinh doanh, các thông tin trên trang web của khách sạn, các thông tin
trên báo, đài, Internet...
- Thông tin về công tác quảng bá do phòng Sale & Marketing của khách sạn
Asia cung cấp.
4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Để có sự đánh giá đúng đắn về hoạt động quảng bá sản phẩm, làm cơ sở cho
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

10

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá sản phẩm tại
khách sạn này, ngoài việc thu thập số liệu thứ cấp chúng tôi còn sử dụng số liệu sơ
cấp. Thông qua việc xử lý số liệu sơ cấp khảo sát từ thực tế mới có thể nắm bắt
được thực chất những suy nghĩ, đánh giá của du khách về hoạt động quảng bá hiện
tại của doanh nghiệp. Quá trình điều tra tập trung vào tìm hiểu đánh giá khách quan
của du khách về hoạt động quảng bá của khách sạn Asia Huế.
Các thông tin cần thu thập: Ý kiến đánh giá của khách hàng về hoạt động
quảng bá sản phẩm của khách sạn Asia Huế.
Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn bằng bảng hỏi.
Phương pháp điều tra được chọn là phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
- Xác định quy mô mẫu
Công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane:
n=

N
(1 + N * e 2 )

Trong đó:
n: quy mô mẫu
N: kích thước của tổng thể, N = 38000 (Tổng lượt khách của khách sạn Asia
năm 2017 là 38000 khách )
Chọn khoảng tin cậy là 90%, nên mức độ sai lệch e = 0,1
Ta có:
n = 38000 / (1 + 38000 * 0,12) = 99,7
=> Quy mô mẫu được chọn: 100 mẫu
- Đối tượng phỏng vấn bao gồm cả khách quốc tế và khách nội địa của khách
sạn lưu trú trong thời gian thực hiện nghiên cứu. Do đặc điểm lượng khách quốc tế
chiếm 65% và khách nội địa chiếm 35% lượng khách đến khách sạn, nên số mẫu

điều tra cho khách quốc tế là 65 mẫu và khách nội địa là 35 mẫu.
4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu


Dùng phương pháp thống kê mô tả để xác định các chỉ tiêu như số bình quân,
phương sai và độ lệch chuẩn của các chỉ tiêu.



Xử lý bảng hỏi bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0; sử dụng thang đo Likert.
- Kiểm định Frequency
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

11

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

- Phương pháp phân tích phương sai ANOVA để xác định sự khác biệt giữa
các trung bình nhóm được phân loại theo định tính.


Thu thập ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý trong khách sạn trong việc xây
dựng và quảng bá sản phẩm tại khách sạn Asia Huế, từ đó đề xuất định hướng, giải
pháp trong tương lai.

5. Bố cục đề tài
PHẦN I. Đặt vấn đề
PHẦN II. Nội dung nghiên cứu
Chương 1. Tổng quan lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Đánh giá hoạt động quảng bá sản phẩm của khách sạn Asia Huế
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường công tác quảng bá sản phẩm của
khách sạn Asia Huế
PHẦN III. Kết luận và kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

12

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
A. Cơ sở lý luận
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kinh doanh khách sạn
1.1.1. Khách sạn

 Khái niệm

Việc đưa ra khái niệm khách sạn mang tính chất khái quát, đầy đủ thực ra
không hề đơn giản tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm hoạt động của từng quốc gia
( thậm chí từng vùng) vì thế mỗi cách tiếp cận khác nhau có thể đưa ra những khái
niệm khác nhau. Và dưới đây là một số khái niệm về khách sạn:
-

Theo giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn (Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân
-2008) – Nguyễn Văn Mạnh, Hoàng Thị Lan Hương: “Khách sạn là cơ sở cung cấp
dịch vụ cần thiết cho khách lưu trú lại qua đêm và thường được xây dựng tại các
điểm du lịch.

-

Theo tài liệu TCVN4391:2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 228
“ Du lịch và các dịch vụ có liên quan” (Việt Nam) biên soạn, khách sạn là công
trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo
chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.

 Vai trò của khách sạn
-

Khách sạn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh du lịch, đem lại sự
phát triển trong nền kinh tế du lịch nói riêng và nền kinh tế nói chung, chính vì vậy
mà khách sạn đóng vai trò như là:

-

Là một cơ sở kinh doanh dịch vụ, phục vụ du khách về các mặt như ăn, nghỉ, vui

chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác và là cơ sở vật chất quan trọng để phát
triển ngành du lịch.

-

Khách san là một trong những phần hoạt động quan trọng trong sự phát triển du lịch
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của du khách khi họ đi du lịch.

-

Với chất lượng tốt và tính đa dạng, phong phú của khách sạn sẽ quyết định đến uy
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

13

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

tín và thứ hạng trong sự phát triển du lịch. Nói một cách khác, khách sạn sẽ đóng
vai trò quan trọng trong quá trình tuyên truyền, quảng cáo về thương hiệu khách sạn
với người tiêu dùng, với khách du lịch.
1.1.2. Kinh doanh khách sạn
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm kinh doanh khách sạn lúc đầu dùng để chỉ hoạt động cung cấp chỗ
ngủ cho khách trong khách sạn (Hotel) và quán trọ. Khi nhu cầu lưu trú và ăn uống

với các mong muốn thỏa mãn khác nhau của khách ngày càng đa dạng, kinh doanh
khách sạn đã mở rộng đối tượng và bao gồm cả khu cắm trại, làng du lịch, các
khách sạn và căn hộ… Nhưng khách sạn vẫn là cơ sở kinh doanh lưu trú phổ biến
trên thế giới, đảm bảo chất lượng tiện nghi cần thiết phục vụ kinh doanh lưu trú, đáp
ứng một số yêu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác
trong suốt thời gian khách lưu trú tại khách sạn, phù hợp với mục đích, động cơ
chuyến đi.
Tóm lại, nội dung của kinh doanh khách sạn ngày càng được mở rộng và
phong phú, đa dạng về thể loại. Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng trên
phương diện chung nhất, có thể đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn như sau:
“Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu
trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ
và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”. (Theo giáo trình Quản
trị kinh doanh khách sạn- nhà xuất bản kinh tế quốc dân 2008)
1.1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn
 Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên du lịch tại các điểm du

lịch
Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở những nơi có tài
nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con người đi
du lịch. Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định
đến quy mô của khách sạn trong vùng. Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch
có tác dụng quyết định đến thứ hạng của khách sạn. Vậy rõ ràng tài nguyên du lịch
có ảnh hưởng rất mạnh đến việc kinh doanh của khách sạn.
 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn

SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

14


Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao của
sản phẩm khách sạn: đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kỹ thuật của khách
sạn cũng phải có chất lượng cao. Tức là chất lượng của cơ sở vật chất kỹ thuật của
khách sạn tăng lên cùng với sự tăng lên cùng thứ hạng khách sạn. Sự sang trọng của
các trang thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy
chi phí đầu tư ban đầu của công trình khách sạn lên cao.
 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn

Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này không
thể cơ giới hóa được, mà chỉ thực hiện bởi những nhân viên phục vụ trong khách
sạn. Thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, thường kéo
dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy, cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục
vụ trực tiếp trong khách sạn.
 Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật

Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số quy luật như: quy luật tự
nhiên, quy luật kinh tế - xã hội, quy luật tâm lý con người v.v… Dù chịu sự chi phối
của quy luật nào đi nữa thì điều đó cũng gây ra những tác động tích cực và tiêu cực
đối với kinh doanh khách sạn. Vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu kỹ các quy luật và
sự tác động của chúng đến khách sạn để khắc phục những tác động bất lợi đó.
1.1.2.3. Ý nghĩa của kinh doanh khách sạn
 Về kinh tế


- Là một trong những hoạt động chính của ngành du lịch và thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng của ngành, kinh doanh khách sạn tác động đến sự phát triển
của ngành du lịch và đời sống kinh tế - xã hội nói chung của một quốc gia.
- Thông qua kinh doanh lưu trú và ăn uống của các khách sạn, một phần trong
quỹ tiêu dùng của người dân được sử dụng vào việc tiêu dùng các dịch vụ và hàng
hóa của các doanh nghiệp khách sạn tại các điểm du lịch. Như vậy, kinh doanh
khách sạn góp phần làm tăng GDP cho các vùng và các quốc gia.
- Kinh doanh khách sạn phát triển góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước, huy động được vốn nhàn rỗi trong nhân dân.
- Các khách sạn là bạn hàng lớn của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế,
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

15

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

vì hàng ngày các khách sạn tiêu thụ một lượng lớn các sản phẩm của nhiều ngành.
Vì vậy, phát triển ngành kinh doanh khách sạn cũng đồng thời khuyến khích các
ngành khác phát triển theo.
- Kinh doanh khách sạn luôn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối
cao, cho nên phát triển kinh doanh khách sạn sẽ góp phần giải quyết một khối lượng
lớn công ăn việc làm cho người lao động.
 Về xã hội


- Thông qua việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi tích cực trong thời gian đi du lịch
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên, kinh doanh khách sạn góp phần gìn
giữ và phục hồi khả năng lao động và sức sản xuất của người lao động.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn làm tăng nhu cầu tìm hiểu di tích lịch sử
văn hóa của đất nước và các thành tựu của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
của Đảng ta, góp phần giáo dục lòng yêu nước và lòng tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ.
- Kinh doanh khách sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ, giao lưu của
mọi người từ khắp mọi nơi, từ các quốc gia, các châu lục trên thế giới tới Việt Nam.
Điều đó làm tăng ý nghĩa vì mục đích hòa bình, hữu nghị và tình đoàn kết giữa các
dân tộc của kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng.
- Kinh doanh khách sạn là nơi chứng kiến những sự kiện ký kết các văn bản
chính trị, kinh tế quan trọng trong nước và thế giới. Vì vậy, kinh doanh khách sạn
đóng góp tích cực cho sự phát triển, giao lưu giữa các quốc gia và các dân tộc trên
thế giới trên nhiều phương diện khác nhau.
1.1.3. Sản phẩm khách sạn
1.1.3.1. Khái niệm
Bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường điều có hệ thống sản
phẩm của mình,
Theo giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn (Nhà xuất bản Kinh tế quốc
dân-2008) – Nguyễn Văn Mạnh, Hoàng Thị Lan Hương: “ Sản phẩm của khách sạn
thực chất là quá trình tổng hợp các hoạt động từ khi nghe lời yêu cầu của khách cho
đến khi khách rời khỏi khách sạn”.
Theo Giáo trình Marketing du lịch (Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

16

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

Minh – 2009) – PGS.TS. Bùi Thị Tám: “Sản phẩm khách sạn là tất cả những cái gì
có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với
mục đích thu hút sự chú ý mua sử dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là những vật hữu
hình, dịch vụ, đặc điểm, ý tưởng”.’
1.1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm khách sạn
Sản phẩm của khách sạn thường được kết hợp chặt chẽ giữa hai yếu tố cơ bản
là hàng hóa và dịch vụ, trong đó dịch vụ chiếm một tỉ trọng lớn. Chính vì vậy mà
sản phẩm của khách sạn thường có các đặc điểm sau:
-

Là sản phẩm dịch vụ không thể lưu kho, lưu bãi. Quá trình sản xuất và tiêu dùng
diễn ra đồng thời

-

Khách thường mua sản phẩm khách sạn trước khi nhìn thấy (hoặc tiêu dùng) nó.

-

Sản phẩm không thể làm lại được vì phục vụ trực tiếp với khách và mỗi sản phẩm
gắn liền với không gian, thời gian tạo ra nó.

-


Là sản phẩm dịch vụ được sản xuất, bán và trao đổi trong sự có mặt hoặc tham gia
của khách hàng, diễn ra trong mối quan hệ trực tiếp của nhân viên với khách hàng.

-

Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp. Khách của khách sạn chủ yếu là khách du lịchlà những người có khả năng thanh toán và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng
thông thường. Vì thế họ yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua

-

Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao. Tính tổng hợp này xuất phát từ nhu cầu
của khách du lịch. Vì thế trong cơ cấu sản phẩm của khách sạn ta thấy có nhiều
chủng loại sản phẩm của khách sạn,

-

Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất kĩ
thuật nhất định. Để đủ điều kiện kinh doanh, các khách sạn phải đảm bảo các điều
kiện về cơ sở vật chất kĩ thuật.

-

Khách sạn phục vụ trực tiếp và chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm dịch
vụ, hàng hóa dù sản phẩm đó không do khách sạn sản xuất ra
1.2. Những lý luận về hoạt động quảng bá sản phẩm
1.2.1. Khái niệm về quảng bá sản phẩm (Promotion)
Quảng bá còn gọi là truyền thông Marketing. Theo giáo trình Quản Trị
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL


17

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

Marketing, Philip Kotler (2001) : “Marketing là những hoạt động của con người
hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua
quá trình trao đổi”.
Theo giáo trình Quản trị Marketing, Philip Kotler (2001) : “Quảng bá được
định nghĩa như là sự phối hợp các nỗ lực nhằm thiết lập kênh truyền thông và thuyết
phục khách hàng để bán sản phẩm, dịch vụ hay cổ động cho các ý tưởng”.
- Quảng bá là một trong nhiều hoạt động phong phú liên quan đến việc lựa
chọn các phương tiện và cách thức thông tin nhằm tuyên truyền, yểm trợ cho sản
phẩm và đặc biệt là tạo ra các tác động ảnh hưởng tâm lý đến khách hàng nhằm thay
đổi nhu cầu của họ.
- Marketing hiện đại không chỉ dừng lại ở việc thiết kế, phát triển sản phẩm tốt
với chính sách giá cả linh hoạt hấp dẫn, và đảm bảo cho sản phẩm luôn có sẵn cho
lựa chọn của khách hàng, mà còn phải xây dựng chính sách giao tiếp và quảng bá
sản phẩm đến khách hàng của họ.
- Quảng bá là 1 trong 4 yếu tố của Marketing – Mix nhằm hỗ trợ cho việc bán
hàng. Muốn quảng bá được hiệu quả phải có tính cách liên tục, tập trung và phối hợp.
1.2.2. Mục đích và tầm quan trọng của quảng bá sản phẩm
 Mục đích

Quảng bá giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn những thông tin về khách sạn, các
sản phẩm của khách sạn, tạo ra sự mong đợi phù hợp từ phía khách hàng. Điều này

có thể được thực hiện theo nhiều cách khách nhau:
-

Truyền đạt thông tin liên quan đến sản phẩm.

-

Tạo ra hình ảnh của công ty hoặc sản phẩm trên thị trường.

-

Tạo ra sự hứng thú, làm cho khách hàng muốn mua sản phẩm.

-

Tạo lời mời đối với khách hàng mới.

-

Thay đổi nhận thức trong khách hàng về sản phẩm họ thích.

 Tầm quan trọng của quảng bá sản phẩm

Tất cả các sản phẩm muốn bán được cần phải quảng bá. Đối với sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

18

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

khách sạn thì việc quảng bá sản phẩm cần thiết hơn vì những lý do sau đây:
- Sức cầu của sản phẩm thường là thời vụ và cần được khích lệ vào những lúc
trái mùa.
- Sức cầu của sản phẩm thường rất nhạy bén về cả giá cả và biến động theo
tình hình kinh tế tổng quát.
- Khách hàng thường phải được rỉ tai mua trước khi thấy sản phẩm.
- Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu thường không sâu sắc.
- Hầu hết các sản phẩm bị canh tranh mạnh.
- Hầu hết sản phẩm đều bị dễ dàng thay thế.
Chính vì những lý do trên, sản phẩm khách sạn cần phải được chiêu thị.
1.2.3. Bản chất của hoạt động quảng bá sản phẩm
Hoạt động xúc tiến quảng bá trong Marketing mix là sự kết hợp các yếu tố:
quảng cáo, khuyến mại, chào hàng hay bán hàng cá nhân, tuyên truyền. Toàn bộ các
hoạt động xúc tiến phải được phối hợp để đạt được tác dụng truyền thông tới người
tiêu dung. Nhà sản xuất luôn mong muốn sản phẩm của mình làm ra được sự chú ý
của nhiều khách hàng và bán được nhanh. Người tiêu dùng ( khách hàng) luôn
mong muốn mua được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Do đó bản
chất của xúc tiến quảng bá sản phẩm là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới
khách hàng để thuyết phục họ mua hàng.
1.2.4. Nội dung của quảng bá sản phẩm
1.2.4.1. Xác định khách hàng mục tiêu
Khách hàng có thể là khách hàng hiện tại hay tiềm năng, người mà sẽ có các
quyết định mua hoặc người có ảnh hưởng đến quyết định mua. Đó có thể là các cá
nhân, nhóm, các nhân vật đặc biệt, hoặc công chúng nói chung. Khán giả mục tiêu

sẽ tác động mạnh đến quyết định của người giao tiếp về vấn đề gì sẽ được thông tin,
thông tin như thế nào, khi nào, ở đâu và ai sẽ trình bày.
1.2.4.2. Xác định mục tiêu quảng bá
Mục tiêu của hoạt động quảng bá nhìn chung được xác định trong khi lập kế
hoạch marketing cho công ty. Các mục tiêu quảng bá sản phẩm phải phù hợp với thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường đó. Những mục tiêu
quảng bá này sẽ được dựa trên những mục tiêu marketing, định vị thị trường, hình
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

19

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

ảnh của sản phẩm hoặc dịch vụ, mức độ nhận thức của khách hàng, và phương pháp
bán hàng. Các doanh nghiệp cần phải biết rõ hiện tại khách hàng mục tiêu đang ở vị
trí nào trong quá trình mua hàng của họ và giai đoạn sau sẽ là gì. Chính điều này sẽ
quyết định các mục tiêu quảng bá sản phẩm sau đây:
- Khơi dậy mối quan tâm đối với sản phẩm, ngay cả khi khách hàng chưa biết
tới sự tồn tại của sản phẩm.
- Thông báo cho khách hàng về sản phẩm và lợi ích của nó khi không hiểu rõ
về sản phẩm, về cách vận hành và những lợi ích mà sản phẩm có thể đem lại.
- Tạo lòng tin đối với sản phẩm và doanh nghiệp khi khách hàng đã biết về sản
phẩm nhưng hoàn toàn tin vào giá trị của sản phẩm.
- Thuyết phục khách hàng rằng các lợi ích của sản phẩm lớn hơn chi phí họ bỏ

ra và để họ quyết định mua sản phẩm.
1.2.4.3. Xác định phản ứng mong đợi
Có sáu trạng thái phản ứng của người mua mà người làm marketing cần quan tâm
trong thiết kế thông tin quảng bá và xác định công cụ phù hợp để đạt được mục tiêu
quảng bá. Các trạng thái này gồm: nhận biết (awareness), hiểu (knowledge), thích
(liking), thiên kiến sở thích (preference), thuyết phục (conviction), và mua (purchase).
1.2.4.4. Thiết kế thông điệp
Có ba vấn đề mà người làm marketing cần giải quyết tốt khi thiết kế thông điệp:


Nội dung thông điệp: Người thiết kế thông điệp phải xác định rõ nội dung thông tin
chuyển tải để có thể thu hút sự chú ý của khách hàng. Thông thường có ba kiểu
thông điệp thu hút khán giả, gồm:
- Hấp dẫn bằng lý lẽ (rational appeals): Đó là các thông điệp chuyển tải những
thông tin trực tiếp về sản phẩm và phản ánh mối quan tâm của người tiêu dùng.
- Hấp dẫn theo cảm tính (emotional appeals): Loại thông điệp này nhằm vào
kích thích nhận thức cảm tính của người nhận và người dẫn dắt trực tiếp điều nên
làm hay nên tránh. Đây cũng là cách thường được sử dụng phổ biến bởi các công ty
du lịch khách sạn, khu nghỉ dưỡng để thúc đẩy người mua.
- Thu hút bằng thuyết lý đạo đức (moral appeals): Các thông điệp này sẽ
hướng vào niềm tin và đạo lý của khách hàng, liên hệ tiêu dùng của khách hàng với
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

20

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

các lợi ích mang lại cho người khác bên cạnh lợi ích cho cá nhân họ ví dụ bảo vệ
môi trường, lợi ích cộng đồng, vì người nghèo…


Cấu trúc của thông điệp: Đây là quyết định liên quan đến cách thức truyền tải thông
điệp. Việc quyết định dạng cấu trúc thông điệp phụ thuộc vào mức độ mà người làm
marketing hiểu về đặc điểm xử lý thông tin của khách hàng và từ đó thiết kế thông
điệp phù hợp.



Dạng (Format) thông điệp: Với nội dung và cấu trúc đã lựa chọn thì việc tiếp theo là
cần xem xét để chuyển tải thông điệp dưới dạng nào: hình ảnh, lời nói, phối cảnh,
nghệ thuật…
1.2.4.5. Lựa chọn nguồn thông điệp
Việc lựa chọn nguồn thông điệp có ảnh hưởng trực tiếp tới tính thuyết phục, sự
thu hút và tác động gợi nhớ của thông điệp. Thông điệp được phát đi bởi các nguồn
tin cậy cao thì càng có tính thuyết phục. Tính chuyên nghiệp, uy tín và sự mến mộ
của khách hàng là ba nhân tố quan trọng tác động đến tính thuyế và độ tin cậy của
nguồn thông điệp. Người làm marketing cần lựa chọn nguồn thông điệp có thể gia
tăng độ tin cậy và sự thu hút của thông tin đối với khách hàng. Ví dụ sử dụng các
nhân vật của người nổi tiếng, các nhà khoa học, các ca sĩ… như là phát ngôn viên
thì có thể tạo sự thu hút đối với khán giả.
1.2.4.6. Đánh giá lựa chọn nguồn thông điệp
Người làm marketing phải có khả năng đánh giá lựa chọn thông điệp một cách
khoa học. Việc đánh giá lựa chọn thông điệp giao tiếp dựa vào các tiêu chí cơ bản sau:
- Thông điệp phải chỉ rõ được các lợi ích làm cho sản phẩm trở nên hấp dẫn

với khách hàng.
- Thông điệp phải khác biệt cả về hình thức, cách thức thể hiện và nội dung
thông tin so với đối thủ cạnh tranh.
- Thông điệp phải đáng tin cậy.
1.2.4.7. Chọn lựa phương tiện truyền thông
Một trong những quyết định quan trọng trong quá trình thực hiện và cách thức
truyền thông – có thể là theo kênh trực tiếp (personal) hoặc gián tiếp (nonpersonal):
- Truyền thông trực tiếp: Truyền thông trực tiếp là hình thức hai hay nhiều
người tham gia đối thoại với nhau và họ có thể giao tiếp trực diện hoặc qua điện
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

21

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

thoại, qua thư điện tử hoặc đàm thoại trực tiếp. Đặc điểm quan trọng nhất của các
kênh truyền thông trực tiếp là có sự tương tác cá nhân do vậy thường có hiệu quả
hơn do thông tin được truyền đạt trực tiếp tới đối tượng nhận thông tin và có thể
nhận được phản hồi ngay.
- Truyền thông gián tiếp: Các kênh truyền thông gián tiếp liên quan đến việc
sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để chuyển tải thông tin đến khách
hàng, ví dụ như sử dụng truyền hình, đài phát thanh, báo chí… Bộ phận marketing
hoặc quan hệ công chúng trong công ty cũng có thể tổ chức hoặc tham gia các hoạt
động như hội nghị báo chí, tham gia sự kiến cộng đồng… để có thể giao tiếp thông

tin tới các thị trường mục tiêu cụ thể. Mức độ hiệu quả của các kênh thông tin gián
tiếp này phụ thuộc rất nhiều vào ý kiến khách hàng tiên phong mà thường là nhóm
người có địa vị hoặc thứ bậc xã hội hoặc trình độ học vấn cao hơn. Dó đó, người
làm marketing trước hết phải hiểu rõ khách hàng cùng với thói quen xử lý thông tin
của họ.
1.2.4.8. Xây dựng ngân sách quảng bá
Một trong những quyết định khó khăn của nhà quản trị là liên quan đến xác
định và phân bổ ngân sách cho các hoạt động quảng bá. Thông thường có bốn
phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp dựa vào khả năng đáp ứng: Theo phương pháp này, ngân sách
được đặt ra dựa trên cơ sở mức ngân sách công ty cho có thể là tài trợ được. Phương
pháp này đơn giản và được áp dụng khá phổ biến.
- Xác định theo phần trăm doanh số: Công ty đặt ngân sách quảng bá theo
phần trăm của doanh số thực hiện hoặc doanh số dự báo, hoặc phần trăm giá bán.
- Theo đối thủ cạnh tranh: Công ty đặt ngân sách quảng bá tương đương với
ngân sách của các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở quan sát hoạt động quảng bá của
đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu số liệu của ngành thông qua các báo cáo, tạp chí, tài
liệu của hiệp hội....để xác định mức bình quân của ngành và đặt ngân sách trên cơ
sở số liệu bình quân đó
- Theo mục tiêu và nhiệm vụ: Các công ty xây dựng ngân sách quảng bá trên
cơ sở xác định mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ phải thực hiện để đạt được mục tiêu đó, và
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

22

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

ước tính chi phí để thực hiện các nhiệm vụ này.
Trong các phương pháp trên nên áp dụng phương pháp căn cứ theo mục tiêu
và nhiệm vụ, vì nó đòi hỏi người quảng cáo phải xác định những mục tiêu cụ thể
của chiến dịch quảng cáo rồi sau đó ước tính chi phí của những hoạt động cần thiết
để được những mục tiêu đó
1.2.5. Lựa chọn các công cụ quảng bá
1.2.5.1. Quảng cáo (Advertising)
Quảng cáo là cách thức trình bày, quảng bá phi cá nhân các ý tưởng, sản phẩm
hàng hóa hoặc dịch vụ phải trả tiền. Một đặc điểm chung của hoạt động quảng cáo
là dù được thể hiện dưới dạng nào và bằng cách nào thì quảng cáo vẫn mang tính
phổ thông và khái quát hóa các đặc trưng về chất lượng dịch vụ, trong khi rất nhiều
yếu tố của chất lượng dịch vụ lại có thể cá nhân hóa theo từng thị phần khách hàng.
Cũng chính do đặc điểm này mà thông tin quảng cáo thường có hiệu quả khi mà sản
phẩm dịch vụ là chuẩn hóa.
Khi xây dựng chương trình quảng cáo những người quản lý marketing bao giờ
cũng phải bắt đầu từ việc phát hiện thị trường mục tiêu và động cơ của người mua.
Sau đó, khi xây dựng một chương trình quảng cáo họ có thể tiếp tục thông qua năm
quyết định quan trọng, được gọi là năm M:
- Mục tiêu của quảng cáo là gì? (mission)
Tùy theo điều kiện cu thể mà các công ty có mục tiêu quảng cáo khác nhau.
Thông thường mục tiêu quảng cáo của công ty thường hướng vào những mục đích sau:


Tăng số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường truyền thống




Giúp người tiêu dùng có thể tối ưu hóa lựa chọn của mình



Giới thiệu sản phẩm mới



Đối với người sản xuất, quảng cáo giúp họ điều tra được phản ứng của thị trường
- Có thể chi bao nhiêu tiền? (money)

Sau khi xác định các mục tiêu quảng cáo rồi, doanh nghiệp có thể quyết định
ngân sách quảng cáo cho mỗi sản phẩm nhằm hoàn thành mục tiêu bán hàng. Có 4
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

23

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

phương pháp:


Phương pháp tùy khả năng




Phương pháp tính theo phần trăm doanh số



Phương pháp cân bằng cạnh tranh



Phương pháp mục tiêu và công việc
- Cần phải gửi đi thông điệp như thế nào? (message)
Quyết định về thông điệp quảng cáo thường gồm 3 bước: tạo ra thông điệp,
đánh giá và tuyển chọn thông điệp, thực hiện thông điệp. Việc tạo thông điệp đòi
hỏi giải quyết 3 vấn đề: nói cái gì ( nội dung thông điệp), nói thế nào cho hợp lí (cấu
trúc thông điệp) và nói thế nào cho có hiệu quả ( hình thức thực hiện thông điệp).
- Cần sử dụng phương tiện truyền thông nào? (media)
Khách sạn cần căn cứ vào mục tiêu quảng cáo, đối tượng quảng cáo và đối
tượng nhận tin mà chọn phương tiện truyền tin quảng cáo cụ thể.
Những loại phương tiện quảng cáo chính, theo cường độ quảng cáo được xếp
theo thứ tự là: báo chí, đài truyền hình, thư trực tiếp, truyền thanh, tạp chí và quảng
cáo ngoài trời như pano, áp phích, trên xe buýt, sân bay...Mỗi phương tiện có một số
ưu thế và hạn chế riêng do đó cần nghiên cứu kỹ đặc điểm của các phương tiện để
lựa chọn thích hợp.
Dưới đây là một số đặc tính nổi bật của các phương tiện quảng cáo thường
được sử dụng

SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL


24

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Lê Tân Anh

Bảng 1.1: Ưu nhược điểm của một số phương tiện quảng cáo
Phương tiện
truyền thông
Báo chí
Truyền hình
Gửi thư
trực tiếp
Truyền thanh
Tạp chí
Quảng cáo
ngoài trời

Ưu điểm

Nhược điểm

Linh hoạt, kịp thời, bao quát
Thời gian tồn tại ngắn, chất
được thị trường, nhiều người
lượng tái hiện kém, ít người
chấp nhận, độ tin cậy cao

đọc
Kết hợp hình ảnh, âm thanh
Giá cao, nhiều nguwoif quảng
và cử động, khơi dậy cảm xúc
cáo. Công ít được tuyển chọn
cao, thu hút mạnh sự chú ý.
Công chúng có lựa chọn, trực
Giá tương đối cao, khó tạo
tiếp không có cạnh tranh trên
hình ảnh sâu đậm
cùng phương diện
Đại chúng, địa bàn và công
Sức thu hút kém hơn truyền
chúng chọn lọc, giá rẻ
hình, tiếp xúc thoáng qua
Địa bàn và công chúng chọn
Thời gian từ khi đặt đến khi
lọc, tin cậy, uy tín, chất lượng
đăng lâu, không đảm bảo vị trí
tái hiện tốt, tồn tại lâu dài,
tốt
nhiều người đọc
Linh hoạt, tần suất lặp lại cao, Công chúng không chọn lockj,
giá rẻ, ít cạnh tranh
hạn chế tính sáng tạo
(Nguồn: Philip Kotler (2001),Quản trị Marketing)

Để đánh giá hiệu quả của quảng cáo cần phân tích xem mục tiêu của quảng
cáo có đạt được không? Đích cuối cùng của quảng cáo là làm cho việc bán hàng
được nhiều hơn nhằm tăng doanh số và lợi nhuận.

Hiệu quả của quảng cáo phụ thuộc vào hai yếu tố: hiệu quả tin tức của lời rao
quảng cáo và hiệu quả của phương tiện quảng cáo.


Hiệu quả của tin tức quảng cáo nghĩa là tin tức quảng cáo đã đưa ra được những lợi
ích, ưu việt của sản phẩm nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, có thể còn làm
thay đổi quan điểm ý kiến, sự ưa thích và thái độ của họ đối với sản phẩm



Hiệu quả của phương tiện: phương tiện quảng cáo mà thích hợp với nội dung và tin
tức quảng cáo đồng thời có tác dụng nhanh, mạnh tới khách hàng thì quảng cáo sẽ
có hiệu quả, ít tốn kém hơn
1.2.5.2. Xúc tiến bán hàng (Sale promotion)

 Khái niệm

Về thực chất xúc tiến bán hàng là chính sách ưu đãi ngắn hạn để khuyến khích
khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ. Các hoạt động này có tác dụng là tạo ngay được
phản ứng nhanh và mạnh từ khách hàng nhưng lại không thể áp dụng lâu dài, đặc
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương
K48QTKDDL

25

Lớp:


×