Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nghiên cứu hoạt động quảng cáo nhằm thu hút khách du lịch quốc tế của vinpearl resort villa đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐÔ............................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................v
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung...............................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
5. Kết cấu đề tài.....................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................4
CHƯƠNG 1:..............................................................................................................4
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................4
1.1. Cơ Sở Lý Luận...............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch.....................................................4
1.1.2. Khái niệm về Resort & Villas..................................................................5
1.1.3. Hệ thống thông tin du lịch.......................................................................8
1.1.4. Khuếch Trương du lịch............................................................................9
1.1.5. Hỗ trợ xúc tiến chương trình du lịch......................................................10
1.1.6. Quảng cáo chương trình du lịch.............................................................10
1.2. Cơ Sở Thực Tiễn...........................................................................................19
1.2.1. Tình hình kinh doanh Resort tại Việt Nam.............................................19
Nguồn ..................................................................................19
1.2.2. Thực trạng phát triển các hoạt động quảng bá trong ngành du lịch Việt


Nam.................................................................................................................21
Nguồn ...............................................................................21
1.2.3. Thực trạng phát triển hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp du
lịch ở Đà Nẵng.................................................................................................23
SVTH: Phan Như Quỳnh

i

Lớp: K48 TT & Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

Nguồn ...........................................................................23
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG..................................25
KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC XÚC TIẾN SẢN PHẨM DU LỊCH CỦA
VINPEARL ĐÀ NẴNG RESORT & VILLAS........................................................25
2. Tổng Quan về Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas...........................................25
2.1. Giới thiệu về Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas..........................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................25
2.1.2. Vị trí địa lý, quy mô, mạng lưới kinh doanh của công ty.......................27
2.1.3. Các chương trình du lịch của công ty.....................................................28
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và phân ca lao động bộ phận nhà hàng ở khách sạn của
Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas...................................................................29
2.1.5. Nguồn nhân lực của công ty..................................................................37
2.1.6. Giới thiệu về bộ phận Marketing của công ty........................................38
2.1.7. Các thị trường khách mục tiêu của công ty trong giai đoạn hiện nay.....40
2.1.8. Các hình thức quảng cáo mà công ty sử dụng........................................41

2.1.9. Ngân sách đầu tư vào quảng cáo............................................................42
2.1.10. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2015 – 2017..................43
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu........................................................................47
2.2.1. Đặc điểm mẫu điều tra...........................................................................47
2.2.2. Kiểm định mức độ đánh giá của khách hàng đối với hoạt động quảng cáo
của Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas............................................................53
CHƯƠNG 3:............................................................................................................70
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢNG CÁO NHẰM THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI VINPEARL ĐÀ NẴNG RESORT & VILLAS.
................................................................................................................................. 70
3. Phân tích mô hình SWOT về việc xúc tiến quảng bá đến thị trường khách du
lịch quốc tế của Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas.............................................70
3.1. Thuận lợi......................................................................................................70
3.2. Khó khăn......................................................................................................71
3.3. Cơ hội...........................................................................................................71
3.4. Thách thức...................................................................................................73

SVTH: Phan Như Quỳnh

ii

Lớp: K48 TT & Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

4. Một số giải pháp đẩy mạnh chất lượng trong hoạt động quảng cáo các chương
trình du lịch tại Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas..............................................74

4.1. Về phương tiện quảng cáo............................................................................74
4.2. Về thông điệp quảng cáo...............................................................................74
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................76
1.Kết luận............................................................................................................76
2. Kiến nghị.........................................................................................................77
2.1.Đối với sở Du lịch và các ban ngành liên quan tại Đà Nẵng..........................77
2.2.Đối với Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas....................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................79
I.Tiếng Việt..............................................................................................................79
PHỤ LỤC................................................................................................................ 79

SVTH: Phan Như Quỳnh

iii

Lớp: K48 TT & Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. : Số lượng các resort ở Việt Nam..................................................................7
Bảng 2. : Các loại hình quảng cáo và ưu, nhược điểm của từng loại.......................13
Bảng 3. : Cơ cấu lao động theo chuyên môn của Vinpearl Đà Nẵng Resort and
Villas (2015 - 2017).................................................................................................37
Bảng 4. : Biến động số lượt khách của công ty trong 3 năm 2015 – 2017...............43
Bảng 5. : Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn từ năm 2015 – 2017.......45
Bảng 6. Thông tin về đối tượng điều tra..................................................................48

Bảng 7: Ý nghĩa thang đo Likert.............................................................................53
Bảng 8. Mức độ đồng ý của khách đối với nội dung quảng cáo của Vinpearl Đà
Nẵng Resort & Villas...............................................................................................54
Bảng 9. Mức độ đồng ý của khách đối với hình thức quảng cáo của Vinpearl Đà
Nẵng Resort & Villas...............................................................................................55
Bảng 10. Mức độ đồng ý của khách hàng đối với tầm quan trọng của nội dung
quảng cáo................................................................................................................. 55
Bảng 11. Mức độ đồng ý của khách hàng đối với tầm quan trọng của hình thức
quảng cáo................................................................................................................. 56
Bảng 12. Mức độ đồng ý của khách hàng về mức độ quan trọng của thông tin quảng
cáo của Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas..............................................................57
Bảng 13. Kết quả kiểm định sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của du khách về nội
dung quảng cáo........................................................................................................58
Bảng 14. Kết quả kiểm định sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của du khách về
hình thức quảng cáo.................................................................................................61
Bảng 15. Kết quả kiểm định sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của du khách về tầm
quan trọng của nội dung Quảng cáo........................................................................64
Bảng 16. Kết quả kiểm định sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của du khách về tầm
quan trọng của hình thức Quảng cáo.......................................................................66
Bảng 17. Kết quả kiểm định sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của du khách về
mức độ quan trọng của thông tin trong chương trình Quảng cáo.............................67

SVTH: Phan Như Quỳnh

iv

Lớp: K48 TT & Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học


GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

DANH MỤC BIỂU ĐÔ

Biểu đồ 1: Phân loại đối tượng điều tra theo độ tuổi................................................49
Biểu đồ 2: Phân loại đối tượng điều tra theo nghề nghiệp.......................................50
Số lần đến Đà Nẵng.................................................................................................50
Biểu đồ 3: Số lần du khách đến Đà Nẵng................................................................50
Biểu đồ 4: Mục đích chuyến đi................................................................................51
Biểu đồ 5: Các hình thức tiếp cận............................................................................52
Biểu đồ 6.: Ý định tiếp tục lựa chọn Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas.................53

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. : Mô hình công thức AIDA........................................................................12
Sơ đồ 2. : Các bước tiến hành một chiến lược quảng cáo........................................18
Sơ đồ 3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty..............................................................32

SVTH: Phan Như Quỳnh

v

Lớp: K48 TT & Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn tại nhiều quốc gia trên
toàn thế giới. Sự phát triển trong đời sống thúc đẩy nhu cầu tham quan khám phá
nhiều nền văn hóa và nghỉ ngơi thư giãn của du khách làm phong phú thêm đời
sống vật chất và tinh thần. Do vậy số lượng du khách đi du lịch kể cả trong nước và
nước ngoài ngày một tăng. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành
du lịch đã kéo theo hàng loạt sự ra đời của nhiều công ty du lịch, lữ hành đã tạo nên
áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các doanh nghiệp dịch vụ. Điều này làm cho các công
ty lữ hành không ngừng chú ý đến việc mở rộng hệ sản phẩm dịch vụ và quảng cáo
các dịch vụ của mình để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.
Công ty cổ phần Vinpearl – chi nhánh Đà Nẵng, Vinpearl Đà Nẵng Resort &
Villas đã khá thành công trong việc tạo dựng và quảng bá hình ảnh của mình ở
trong và ngoài nước, là một trong những doanh nghiệp có uy tín trong việc cung cấp
dịch vụ du lịch và vận chuyển có chất lượng cao. Nhằm phát triển hình ảnh của
mình trong lòng du khách trong và ngoài nước Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas
ngày càng có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và vị thế của
mình, tăng cường hoạt động quảng bá hình ảnh cũng như sản phẩm du lịch của
Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas đến với du khách.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, trong thời gian thực tập, nghiên cứu và tìm
hiểu hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, báo chí, pano, tờ rơi…
tác giả đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu hoạt động quảng cáo nhằm thu hút
khách du lịch quốc tế của Vinpearl Resort & Villa Đà Nẵng.” để làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
− Đề tài đánh giá ý kiến của du khách quốc tế về nội dung và hình thức
quảng cáo của Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quảng cáo để thu hút khách du lịch quốc tế cho Vinpearl
Đà Nẵng Resort & Villas.


SVTH: Phan Như Quỳnh

1

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

2.2. Mục tiêu cụ thể
−Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản liên quan đến quảng cáo Resort & Villas.
−Đánh giá hoạt động quảng cáo nhằm thu hút khách du lịch quốc tế của
Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas.
−Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quảng cáo để thu hút
khách du lịch quốc tế cho Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
−Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quảng cáo của Vinpearl Đà Nẵng Resort
& Villas.
−Đối tượng khảo sát: Du khách quốc tế đang lưu trú tại khách sạn của
Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas.
−Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi về thời gian: đề tài được thực hiện trong 2 tháng đầu năm 2018 (vì
đây là khoảng thời gian thực tập cuối khóa của tác giả)
+Phạm vi về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại khách sạn của
Vinpearl Đà Nẵng Resort & Villas . (Địa chỉ: 07 Trường Sa, Phường Hòa Hải, Quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.)
4. Phương pháp nghiên cứu


 Phương pháp thu thập dữ liệu
− Dữ liệu thứ cấp: Thu thập bằng việc tìm hiểu qua sách, báo, báo cáo, tài
liệu tại công ty thực tập, niên giám thống kê, thông tin trên báo chí, truyền hình,
internet và các nghiên cứu trước đây về hoạt động quảng cảo để nắm rõ, tìm ra mô
hình nghiên cứu phù hợp. Lấy từ bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh của Vinpearl
Resort & Villa Đà Nẵng.
− Dữ liệu sơ cấp: lập bảng hỏi để điều tra khách hàng sử dụng sản phẩm của
Vinpearl Resort & Villa Đà Nẵng , trong đó cần phải xác định được quy mô mẫu
(điều tra bao nhiêu khách hàng) và bảng hỏi phải được thiết kế dựa trên cơ sở lý
luận ở trên hoặc từ các số liệu trước đây.

 Phương pháp tổng hợp:
Tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả các đợt
nghiên cứu thị trường, tổng hợp các sản phẩm,…

SVTH: Phan Như Quỳnh

2

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

 Phương pháp nghiên cứu thống kê, tổng hợp và phân tích.
 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Công cụ: phần mềm SPSS 22.0, Excel


 Phương pháp phân tích:
Thống kê mô tả (tần số, tần suất) như đặc điểm giới tính, độ tuổi, thông tin
chung, thống kê mô tả giá trị trung bình, kiểm định mô tả……
5. Kết cấu đề tài
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
CÔNG TÁC XÚC TIẾN SẢN PHẨM DU LỊCH CỦA VINPEARL ĐÀ NẴNG &
VILLAS.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢNG CÁO
NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI VINPEARL ĐÀ NẴNG
RESORT & VILLAS.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

SVTH: Phan Như Quỳnh

3

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ Sở Lý Luận

1.1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và phát triển
với tốc độ rất nhanh như vậy, song cho đến nay khái niệm “du lịch” lại được hiểu
theo một cách riêng từ nhiều góc độ khác nhau tại các quốc gia khác nhau.
Định nghĩa chính thức về “du lịch” của Tổ chức du lịch thế giới được đưa ra
vào tháng 6/1991 như sau: “Du lịch bao gồm những hoạt động của con người đi
đến và lưu trú tại một nơi ngoài môi trường thường xuyên trong thời gian liên tục
không quá một năm nhằm mục đích nghỉ ngơi, kinh Doanh và các mục đích khác”.
Theo điều 4 của Luật du lịch Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1/1/2006 định
Nghĩa về “du lịch” như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.1.2. Khách du lịch
Năm 1937 Liên hiệp các quốc gia (League of Nations) đưa ra định Nghĩa về
“khách du lịch quốc tế” như sau:
“Khách du lịch quốc tế là bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú
thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 tiếng đồng hồ”
Theo khoản 2 Điều 4 Luật du lịch Việt Nam: “Khách du lịch là người đi du
lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam ra nước ngoài du lịch”.

SVTH: Phan Như Quỳnh

4


Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

1.1.2. Khái niệm về Resort & Villas
1.1.2.1. Khái niệm về Resort
− Resort là loại hình nghỉ dưỡng được xây dựng độc lập thành các quần thể gồm
các căn biệt thự, villa, các căn hộ, bungallow… ở khu vực có cảnh quan đẹp, môi
trường thiên nhiên đẹp, hấp dẫn nhằm mục đích chính chủ yếu là phục vụ du khách đến
nghỉ dưỡng, tham quan và ngắm cảnh. Những khu Resort phải đáp ứng được những
yêu cầu cơ bản như giải trí, nghĩ dưỡng, tham quan của du khách trong và ngoài nước
thì mới được gọi là Resort. Resort thường có đặc điểm chung là yên bình, xa khu dân
cư, hòa mình với thiên nhiên, có không gian và cảnh quan rộng. Hiện nay,
các Resort cũng được đánh giá theo sao từ 1 sao (★) đến 5 sao (★★★★★) tùy theo
mức độ tiện nghi, hiện đại, khả năng đáp ứng và phục vụ du khách, chất lượng cũng
sẽ tăng, và dĩ nhiên giá cả cũng sẽ tăng theo số sao này.
1.1.2.2. Khái niệm về Villas
− Villas hay còn gọi là biệt thự là một loại hình nhà ở được xây dựng trên một
khoảng đất rộng lớn, Villas được xây dựng rất thoáng và quy mô, gần gũi với thiên
nhiên, một Villas đạt chuẩn bao gồm: Phòng ngủ, phòng khách, những chổ có thêm
bếp, sân vườn và hồ bơi riêng.
− Villas chính là danh từ tiếng Anh nhằm sử dụng để mô tả về biệt thự. Đây là
loại hình nhà ở được quy hoạch và xây dựng trên một khoảng đất có diện tích lớn.
Phần lớn, tất cả những căn villa đều được xây dựng vô cùng thông thoáng và quy
mô, không gian được thiết kế hài hòa và gần gũi với thiên nhiên. Thông thường, để
có thể là một ngôi biệt thự thực sự thì nó phải đạt đầy đủ những tiêu chuẩn như

sau: Phòng ngủ, phòng khách, có sân vườn và hồ bơi riêng.
− Bên cạnh đó, những căn biệt thự phải được xây dựng tương đối hoàn thiện
và biệt lập với khoảng không gian rộng, xung quanh được bao bọc bởi các sân
vườn, lối ra, vào riêng biệt. theo hai tiêu chí như sau:
+ Không gian hoàn hảo: Có rất nhiều người nhầm lẫn về loại hình villas –
Biệt thự rằng đây chỉ là một dạng nhà ở thông thường, chỉ khác là diện tích của
chúng lớn hơn. Điều này hoàn toàn không đúng nhé, bởi những căn biệt thự luôn
được xây dựng rất hoàn hảo về không gian sống, từ phòng ngủ, nhà tắm, nhà bếp,
phòng khách…đểu được thiết kế khá riêng biệt. Bên cạnh đó, biệt thự còn bao gồm
rất nhiều tiện ích như phòng đọc sách, phòng tập thể thao, thư giãn, bể bơi, gara…
+ Riêng biệt: Khác biệt lớn nhất của biệt thự so với những loại hình nhà ở
SVTH: Phan Như Quỳnh

5

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

thông thường khác chính là tất cả phòng ăn, nhà bếp, phòng ngủ, phòng khách…
đều được tách biệt rõ ràng, không giống như là nhà ở thông thường, sự tách biệt tại
Villa khá rõ ràng và mỗi không gian đều mang cảm giác khá lạ và rất thoải mái.
1.1.2.3. Phân biệt giữa Khách sạn, Bungalow, Villas và Resort

 Khách sạn:
Là một công trình kiến trúc kiên cố, có nhiều tầng, nhiều phòng ngủ với trang
thiết bị, tiện nghi, đồ đạc chuyên dùng nhằm mục đích kinh doanh các dịch vụ lưu

trú, nghỉ ngơi, ăn uống và các dịch vụ kèm theo khác. Theo mức độ tiện nghi, phục
vụ, khách sạn được phân hạng theo số lượng sao từ 1 sao (★) đến 5
sao (★★★★★) được đánh giá theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391: 2015, và
phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế được đánh giá thông qua các tiêu chí: (1) Vị trí,
kiến trúc; (2) Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ; (3) Dịch vụ và mức độ phục vụ; (4)
Nhân viên Phục vụ; (5) Vệ sinh.
Khách sạn: Phòng khách sạn trong thường được nằm trong một tòa nhà hoặc
nằm trong một dãy nhiều phòng với nhau, các phòng có thể là nhà trệt, có thể là tòa
nhà cao tầng. Chủ yếu các khách sạn được xây dựng bằng bê tông là chính.

 Bungalow:
Là kiểu nhà một tầng có nguồn gốc từ Ấn Độ từ thế kỷ thứ 17, những ngôi nhà
được thiết kế có diện tích nhỏ, riêng biệt, có cơ cấu, có các tính năng khá đơn giản,
nhưng rất cơ động và đầy đủ tiện nghi, chỉ có một tầng duy nhất và mái hiên rộng,
độ rộng thì tùy thuộc vào số lượng người ở từ 1 người, 2 người hay một gia đình.
Bungalow được xây dựng hài hòa với thiên nhiên, vì vậy vật liệu thường xây dựng
là (Mây tre, nứa lá, gỗ …)

 Resort:
Đây là loại hình xây dựng theo kiểu độc lập hoặc bao gồm một cụm như
(Villa, Căn Hộ, Bungalow…), với những cảnh quan vô cùng hòan hảo và có tính
thẩm mỹ cáo, với mục đích phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng cũng như tham quan cho
khách du lịch, loại hình này còn bao gồm những tiện ích như: xe vận chuyển, vui
chơi, giải trí, tham quan…

 Villas:

SVTH: Phan Như Quỳnh

6


Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

Hay còn gọi là biệt thự là một loại hình nhà ở được xây dựng trên một khoảng
đất rộng lớn, Villas được xây dựng rất thoáng và quy mô, gần gũi với thiên nhiên,
một Villas đạt chuẩn bao gồm: Phòng ngủ, phòng khách, những chổ có thêm bếp,
sân vườn và hồ bơi riêng.
1.1.2.4. Ưu và nhược điểm hoạt động của Resort
1.1.2.4.1. Ưu điểm
Trong những năm gần đây, số lượng các khách sạn đã tăng lên nhanh chóng
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt động du lịch. Bên cạnh các khách sạn
thương mại, hình thức các khách sạn nghỉ dưỡng (resort) cũng đã bắt đầu xuất hiện
góp phần đa dạng hóa các loại hình cơ sở lưu trú du lịch.
Hiện nay, khái niệm về resort chưa được định nghĩa thống nhất và chưa xây
dựng được tiêu chuẩn xếp hạng riêng dành cho resort nên công tác quản lý cũng
như thống kê số lượng của các resort gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, theo nghĩa
chung nhất thì khách sạn nghỉ dưỡng (resort) là loại hình khách sạn được xây dựng
độc lập thành khối hoặc thành quần thể gồm các biệt thự, căn hộ du lịch; băng-galâu (bungalow) ở khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ
dưỡng, giải trí, tham quan du lịch.
Tính đến hết năm 2005, tổng số các resort là đã được xếp hạng trong cả nước
là 26 cơ sở với tổng số là 1.972 buồng. Như vậy, về số lượng thì các resort chiếm
0,4% tổng số cơ sở lưu trú và chiếm 1,51% tổng số buồng trong phạm vi cả nước.
Hầu hết các khu resort thường phân bố ở những tỉnh miền Trung, miền Nam đặc
biệt là thường nằm gần các bãi biển.
Bảng 1. : Số lượng các resort ở Việt Nam

Hạng sao

Số resort
2
11
6
3
4

Số buồng
308
1106
313
82
163

5 sao
4 sao
3 sao
2 sao
1 sao
Tổng số
26
1.972
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy là hầu hết các resort ở Việt Nam đều thuộc
cơ sở lưu trú hạng cao sao từ 3 sao trở lên chiếm tới 73% tổng số resort được xếp
hạng góp phần đa dạng hóa sản phẩm của hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch đáp
ứng nhu cầu nghỉ dưỡng đang có xu hướng gia tăng trong một vài năm trở lại đây.

SVTH: Phan Như Quỳnh


7

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

Số vốn đầu tư bình quân của những resort là khoảng 1 tỷ một buồng.
1.1.2.4.2. Nhược điểm

 Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, hoạt động của resort còn bộc lộ
những hạn chế sau:
− Một là, các khu resort có vị trí gần các nguồn tài nguyên du lịch nên thường
ở xa khu trung tâm, xa thành phố lớn do đó, hạn chế khả năng tiếp cận tới nguồn
nước sạch cũng như khả năng cung cấp thực phẩm đảm bảo chất lượng. Vì vậy, các
resort thường chịu chi phí trong quá trình vận chuyển thực phẩm.
− Hai là, công suất hoạt động của các resort chưa cao, chịu ảnh hưởng rõ rệt
của tính thời vụ trong kinh doanh do khách du lịch thường đi nghỉ vào thời điểm hè.
− Ba là, ở một số resort có tỷ lệ người lao động thường là người địa phương
nên gặp khó khăn trong vấn đề đào tạo cũng như trình độ ngoại ngữ.
− Bốn là, do các resort thường nằm gần các tài nguyên du lịch nên công tác
bảo vệ môi trường phải được đặc biệt chú trọng nhằm đảm bảo sự phát triển của các
resort không gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường thiên nhiên. Tuy vậy, chưa đầu
tư thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như hệ thống xử lý nước thải, hệ
thống xử lý rác thải.
− Năm là, đầu tư ở các vùng xa trung tâm nên gặp khó khăn trong việc vận
chuyển nguyên liệu xây dựng, chọn được thợ xây dựng nên ảnh hưởng tới chất

lượng và tính chuyên nghiệp trong cơ sở vật chất của các resort đặc biệt là resort
thuộc hình thức sở hữu tư nhân.
Mặc dù tỷ trọng của các resort còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số cơ sở lưu
trú du lịch nhưng trong thời gian tới đây, sự phát triển của các resort là xu hướng
mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm lưu trú du lịch vì sự phát triển của các khu nghỉ
dưỡng vừa thể hiện sự đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng hòa hợp với thiên nhiên của
người du lịch vừa đảm bảo khai thác sự đa dạng của tài nguyên du lịch ở nước ta.
Trong thời gian tới đây, để đáp ứng xu hướng phát triển đòi hỏi cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch sớm hoàn chỉnh bộ tiêu chuẩn xếp hạng đối với resort.
1.1.3. Hệ thống thông tin du lịch
1.1.3.1. Khái niệm về hệ thống thông tin du lịch
Hệ thống thông tin du lịch là một hệ thống thông tin đặc biệt, bao gồm tất cả
các kênh thông tin được sử dụng trong kinh Doanh và cộng đồng để khuếch trương
SVTH: Phan Như Quỳnh

8

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

bản thân nó như là một điểm thu hút du lịch. Những kênh thông tin này bao gồm:
thương mại, quảng cáo, tập gấp, khách trở lại tham quan nhiều lần, nhân viên, bạn
bè, người thân.
1.1.3.2. Đặc điểm của hệ thống thông tin du lịch
−Mỗi kênh trong hệ thống có chức năng riêng của nó. Du khách sử dụng các
kênh khác nhau để đạt được các loại thông tin khác nhau.

−Tất cả các kênh thông tin sử dụng trong hệ thống đều liên quan với nhau.
−Tất cả các kênh trong hệ thống đều phụ thuộc lẫn nhau. Nếu thiếu một hay
nhiều đặc điểm này từ hệ thống thông tin du lịch thì thông điệp sẽ mâu thuẩn, không
đồng nhất và không hiệu quả.
1.1.3.3. Tác dụng của hệ thống thông tin du lịch
Một hệ thống thông tin du lịch được tổ chức tốt sẽ mang lại lợi ích cho cơ sở
kinh doanh địa Phương cũng như khách du lịch, cộng đồng, dân cư địa Phương
cũng như khách du lịch. Nó giúp đỡ những người định cư trong khu vực và khách
du lịch định vị các hoạt động giải trí, các điểm tham quan, các dịch vụ bán lẻ… Nó
góp phần xây dựng niềm tự hào cộng đồng, thiết lập mối liên hệ mật thiết dài hạn
với du khách được thõa mãn, tránh sự lộn xộn và các vấn đề khác do hậu quả của
việc định hướng, điều hành và quản lý không tốt khách du lịch như vấn đề giao
thông hiện nay.
1.1.4. Khuếch Trương du lịch
1.1.4.1.Khái niệm
Khuếch Trương là những hoạt động con người sử dụng để giao tiếp với người
khác về sản phẩm và dịch vụ của mình nhằm thuyết phục người đó sử dụng chúng.
Trong du lịch, bao gồm một phạm vi rộng lớn như tập gấp, bảng dán thông cáo, báo
chí, quảng cáo, website…. Khuếch trương đi liền với việc lập kế hoạch cẩn thận.
1.1.4.2. Phát triển chiến lược khuếch Trương
Phát triển một chiến lược khuếch Trương hiệu quả đòi hỏi không chỉ ở sự nhận
biết các công cụ khuếch trương mà còn phải lập kế hoạch chu đáo. Chín bước sau
đây phác thảo một chiến lược khuếch Trương có hiệu quả:
−Bước 1: Phải làm rõ bạn là ai – xác lập đặc điểm của bạn.
SVTH: Phan Như Quỳnh

9

Lớp: K48 TT& Marketing



Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

−Bước 2: Quyết định về sản phẩm – phát triển một chủ đề.
−Bước 3: Quyết định người mà bạn muốn thu hút – xác định đối tượng.
−Bước 4: Bạn muốn đạt được cái gì – xác lập các mục tiêu.
−Bước 5: Thật sự truyền đạt thông điệp của bạn – phát triển nội dung thông điệp.
−Bước 6: Quyết định nói như thế nào – phát triển nội dung thông điệp.
−Bước 7: Quyết định giới thiệu nó như thế nào – phát triển khuôn khổ thông điệp.
−Bước 8: Mang thông điệp đến đối tượng – lựa chọn hệ thống phân phát.
−Bước 9: Nó diễn ra như thế nào – đánh giá.
1.1.5. Hỗ trợ xúc tiến chương trình du lịch
Theo điều 4 Luật du lịch Việt Nam: “Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên
truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch”.
Xúc tiến bán là những hoạt động nhằm kích thích du khách hoặc các đại lý lữ
hành mua các chương trình du lịch của doanh nghiệp. Việc xúc tiến bán hữu hiệu
nhất là khi được kèm với quảng cáo.
Hoạt động xúc tiến bao gồm: xúc tiến trực tiếp, các đợt khuyến mãi quà tặng
và giảm giá đặc biệt cho khách, triển lãm, tổ chức các cuộc thi bán hàng, hội thảo
du lịch, thưởng theo doanh số cho các đại lý lữ hành.
Sự phân biệt giữa quảng cáo và xúc tiến bán chỉ mang nghĩa tương đối vì nội
dung và hình thức của hoạt động này thường đan xen vào nhau. Bởi vậy để nâng
cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến chương trình du lịch, doanh nghiệp du lịch nên
kết hợp các hoạt động này trong mối quan hệ và đan xen vào nhau.
Xúc tiến là giai đoạn cuối cùng trong quy trình Marketing trước khi bán các
chương trình du lịch. Các hoạt động xúc tiến doanh nghiệp kinh doanh du lịch sử
dụng nhằm thu hút sự chú ý, khơi dậy nhu cầu của khách du lịch đối với các sản
phẩm và dịch vụ của mình.

1.1.6. Quảng cáo chương trình du lịch
1.1.6.1. Khái niệm hoạt động quảng cáo
Hoạt động quảng cáo trong khi kinh doanh chương trình du lịch bao gồm các
hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông tin về dịch vụ, chương trình du lịch và
hình ảnh của doanh nghiệp kinh doanh du lịch nhằm kích thích nhu cầu đi du lịch
của khách hàng và mua chương trình du lịch của doanh nghiệp, nâng cao uy tín cho
doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường du lịch.

SVTH: Phan Như Quỳnh

10

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

Từ định nghĩa trên ta thấy quảng cáo trong kinh doanh chương trình du lịch
được chia làm hai loại:
−Quảng cáo uy tín: hướng vào việc tạo lập, duy trì hình ảnh của doanh nghiệp
kinh doanh du lịch trong nhận thức của thị trường mục tiêu để đạt được hiệu quả lâu
dài hơn là doanh số trước mắt.
−Quảng cáo sản phẩm: được sử dụng khi doanh nghiệp muốn thông tin cho
khách hàng mục tiêu và hướng họ đến hành động mua.
1.1.6.2. Chức năng và mục tiêu của hoạt động quảng cáo
1.1.6.2.1. Chức năng
−Thu hút sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp
du lịch: để gây sự chú ý của khách đòi hỏi chương trình quảng cáo phải tác động

vào tất cả các giác quan của con người, nhằm đánh đúng vào tâm lý của khách
hàng, tạo bầu không khí thuận lợi cho sự giao lưu về thông tin giữa doanh nghiệp và
khách hàng. Những vấn đề chủ yếu để thu hút sự chú ý của khách hàng tới chương
trình quảng cáo của doanh nghiệp: chọn hình thức quảng cáo, thời điểm quảng cáo,
phương tiện quảng cáo, chọn vị trí đặt quảng cáo.
−Thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp: Trong một
chương trình quảng cáo, nội dung của thông tin quảng cáo có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Để thuyết phục khách hàng mua chương trình du lịch, các doanh nghiệp du
lịch cần thực hiện việc nghiên cứu kỹ lưỡng về khách hàng trên các phương tiện
như: khách hàng mục tiêu, động cơ đi du lịch, đặc điểm và thời gian tiêu dùng…
mỗi một quảng cáo cần phải chứa đựng một gợi ý cho hành động mua tạo ý thích
dưới hình thức này hay hình thức khác. Để giúp khách đi đến quyết định mua
chương trình du lịch của doanh nghiệp, trong chương trình quảng cáo cần thuyết
phục khách hàng những thông tin như: lợi ích về tinh thần khách cảm nhận được,
ưu thế về chất lượng, giá cả dịch vụ…
Hai chức năng trên của quảng cáo có thể vận dụng theo công thức AIDA (get
Attention, hold Interest, create Decide, lead to Action). Các giai đoạn trong công
thức AIDA được mô tả dưới dạng một chu trình tiếp diễn liên tục và chúng nêu ra
được những tác động từng bước của quảng cáo và sự phát triển tâm lý của người
tiêu dùng.

SVTH: Phan Như Quỳnh

11

Lớp: K48 TT& Marketing


mua
(Decide)

Chuyên đề tốt nghiệp đại học

Taọ sự chú ý
(Attention)

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

Tạo ý thích
(Interest)

Hành động
(Action)
(Decide)

Sơ đồ 1. : Mô hình công thức AIDA
−Tạo sự chú ý (Attention): Tạo hình ảnh quảng cáo gây sự chú ý cao khi sử
dụng đồng thời các giác quan và sự thành công bước đầu của quảng cáo chính là tạo
ra sự chú ý của người có quyền quyết định mua.
−Tạo ý thích (Interest): là cơ sở quyết định mua hàng, việc tạo ý thích mua
hàng không chỉ gợi mở nhu cầu mà còn là chiếc cầu nối để biến nhu cầu thành dạng
tiềm năng, khả năng thành hiện thực.
−Quyết định mua (Decide): Quyết định đi du lịch hay mua hàng phải tính toán
nhiều mặt, để gây sự quan tâm một cách hiệu nghiệm phải nhấn mạnh tính hữu ích,
ưu điểm của sản phẩm.
−Hành động (Action): quyết định mua hàng là mục tiêu cuối cùng của quảng cáo.
1.1.6.2.2. Mục tiêu
−Khơi dậy mối quan tâm của thị trường mục tiêu với các chương trình du lịch.
−Gợi lại thông tin và hình ảnh về sản phẩm dịch vụ.
−Tạo lòng tin đối với sản phẩm và Doanh nghiệp khi khách hàng đã biết về
những sản phẩm nhưng chưa hoàn toàn tin vào chất lượng của chúng.

−Thuyết phục khách hàng bằng lợi ích họ nhận được khi “tiêu dùng” các
chương trình du lịch đó.
−Tất cả các mục tiêu trên suy cho cùng đều phục vụ cho việc tạo lợi nhuận và
nâng cao uy tín thương hiệu của công ty.
1.1.6.3. Yêu cầu và nguyên tắc quảng cáo
Quảng cáo phải đảm bảo tính chọn lọc.
Phải lựa chọn các hình thức và nội dung sao cho phù hợp: phải phân tích hoạt
động quảng cáo trong giai đoạn trước và hiện tại để xem các mục tiêu, hình thức,
nội dung quảng cáo có còn phù hợp hay không. Cách thức quảng cáo càng độc đáo
thì các thông tin trong quảng cáo tác động vào tâm lí khách hàng càng nhanh, gây
nhiều ấn tượng và có tác động trực tiếp vào hành động mua.
Quảng cáo phải đảm bảo tính nghệ thuật, kích thích mua hàng: quảng cáo có
nghệ thuật yêu cầu phải nghiên cứu các yếu tố thuộc về khách hàng và môi trường,
phong tục tập quán, trình độ văn hóa dân cư, tính chính xác và khoa học.
SVTH: Phan Như Quỳnh

12

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

Quảng cáo phải trung thực , đảm bảo tính pháp lý: yếu tố này sẽ tạo ra tâm lý
thuận lợi đối với khách hàng trong việc tiếp nhận sản phẩm của Doanh nghiệp. Hơn
nữa trung thực trong quảng cáo còn thể hiện trách nhiệm của nhà kinh doanh du lịch
đối với khách du lịch qua đó sẽ giữ được uy tín của doanh nghiệp.
Quảng cáo nhắc lại thương xuyên và đúng thời cơ: khi xây dựng chương trình

quảng cáo, các doanh nghiệp phải có kế hoạch về tầm ảnh hưởng, tần số quảng cáo
và mức tác động, chọn ra những phương tiện truyền thông chính, tuyển chọn những
cơ sở truyền thống riêng biệt và quyết định thời điểm tiến hành quảng cáo.
Quảng cáo phải thiết thực, hiệu quả và phù hợp với chi phí dành cho quảng cáo.
1.1.6.4. Lợi ích của quảng cáo trong doanh nghiệp du lịch
Quảng cáo là sự đầu tư nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Một số sản phẩm dịch vụ có
chất lượng tốt nhưng không được gắn nhãn hiệu nổi tiếng, không được thông tin
cho khách hàng là các đại lý du lịch và các hang du lịch thì tình hình tiêu thụ các
sản phẩm dịch vụ đó vẫn không hiệu quả. Khách hàng chỉ tiêu dùng sản phẩm khi
họ thông tin đầy đủ về sản phẩm mà họ sẽ chọn. Do đó quảng cáo đảm trách việc
giải thích và gây ấn tượng, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng về sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp.

1.1.6.5. Các loại hình quảng cáo
Tùy vào mục tiêu kinh doanh, đặc thù ngành kinh doanh, loại sản phẩm hàng
hóa hay dịch vụ mà các doanh nghiệp lựa chọn một hoặc nhiều hình thức quảng cáo
phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty.
Bảng 2. : Các loại hình quảng cáo và ưu, nhược điểm của từng loại
Hình thức quảng cáo
1. Quảng cáo in: được
gửi trực tiếp đến
khách hàng. Bao
gồm: các tập gấp, tờ
rơi, các tập san, vv..
2. Quảng cáo qua thư
trực tiếp: là hình
thức quảng cáo

SVTH: Phan Như Quỳnh


Ưu điểm
Nhược điểm
− Chứa đựng và cung cấp Số lượng người nhận quảng
thông tin tốt.
cáo bị hạn chế.
− Bài trí đẹp mắt, dễ Chi phí khá cao.
Dễ bị lạc hậu nên phải điều
mang theo.
chỉnh nhiều lần.
− Tác động trực tiếp đến Chi phí thực hiện khá cao.
từng cá nhân khách hàng. Khó khăn trong việc thiết lập
− Khả năng tiếp cận thị danh sách khách hàng.

13

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học
mang tính cá nhân
trực tiếp, được các
doanh nghiệp gửi tới
từng khách hàng.

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

trường mục tiêu cao và
hiệu quả.
− Bí mật, đối thủ cạnh
tranh khó có thể biết.

− Tỷ lệ phản hồi cao.
− Tần số phát hành lớn.
− Số lượng độc giả nhiều.
− Chi phí quảng cáo thấp.
− Tính linh hoạt cao.
− Phạm vi rộng.
− Chi phí thấp.
− Tần suất lặp lại cao.
− Thời gian tồn lại lâu.
− Khai thác lợi thế về
kích cỡ, màu sắc, hình
ảnh, vị trí, v.v.
− Số lượng khán thính giả
lớn. Tính phổ biến rộng
rãi.
− Có khả năng tiếp cận
các khách hàng mục tiêu
khác nhau.
− Khai thác được lợi thế
về hình ảnh, âm thanh,
màu sắc, ngôn ngữ.

Dễ bị khách coi là làm
phiền.

− Chi phí thấp.
− Gây được cảm xúc với
khán thính giả qua giọng
nói của phát thanh viên.
− Có phạm vi phủ sóng

rộng.
− Không bị giới hạn về
không gian.
− Dễ dàng thay đổi nội
dung quảng cáo một cách
nhanh chóng và linh hoạt.
7. Quảng cáo trên − Khả năng được chấp
Internet: đây là nhận cao.
hình thức quảng cáo − Tính linh hoạt và khả

− Hạn chế về thời gian.
− Tính bền lâu của thông tin
thấp.
− Không có hình ảnh hóa.
− Ít có khả năng lưu lại sự
chú ý của thính giả.
− Tỷ lệ phản hồi thấp.

3. Quảng cáo trên báo,
tạp chí:

4. Quảng cáo ngoài
trời: bao gồm các
hình thức như băng
rôn, áp phích, các
biển quảng cáo trên
đường…..
5. Quảng cáo trên
truyền hình: là hình
thức quảng cáo lý

tưởng đối với các
nhà kinh doanh, là
phương tiện truyền
tải thông tin có khả
năng xâm nhập vào
mọi thị trường khác
nhau.
6. Quảng cáo trên
phương tiện truyền
thanh: gồm nhiều
hình thức như bài
hội thoại quảng cáo,
quảng cáo đơn thuần
và xác nhận của
khách hàng.

SVTH: Phan Như Quỳnh

14

Vòng đời ngắn.
Khả năng gây được sự hấp
dẫn, chú ý chưa cao.
Hạn chế tính sang tạo.
Không thể thực hiện cho
từng đoạn thị trường khác
nhau.
Khó thay đổi nội dung quảng
cáo.
− Chi phí cao.

− Nhiều hạn chế về thời gian
quảng cáo.
− Vòng đời ngắn: thường chỉ
20 – 30 giây cho một chương
trình quảng cáo.
− Tỷ lệ phản hồi thấp.

− Bị giới hạn bởi những
chuẩn mực văn hóa.
− Giới hạn về mặt pháp luật.

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học
được
rất
nhiều
doanh nghiệp sử
dụng thông qua công
nghệ máy tính hiện
đại

mạng
Internet.
8. Quảng cáo bằng
phương
pháp
truyền miệng: là
hình thức quảng cáo

tương đối cổ điển,
nó được thực hiện
thông qua quá trình
trao đổi thông tin
giữa các khách hàng.
9. Quảng cáo thông
qua hội chợ triển
lãm: tổ chức nhờ
vào sự liên kết của
các công ty du lịch
trong nước hoặc
nước ngoài.

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

năng phân phối cao.
− Phạm vi tiếp cận khách
hàng rộng.
− Tính tương tác khách
hàng cao, tiếp cận đến
từng cá nhân.
− Rất hiệu quả cho
thương hiệu của doanh
nghiệp đã có vị thế trên
thị trường.
− Chi phí thấp nhưng hiệu
quả rất lớn.

− Giới hạn về mặt ngôn ngữ.
− Giới hạn về phương tiện

và sự hiểu biết của khách
hàng.

− Không có tác dụng giới
thiệu về một doanh nghiệp
“chưa ai biết đến”.
− Nó dễ dàng làm cho doanh
nghiệp đi xuống nếu doanh
nghiệp mắc phải tai tiếng.

− Lượng thông tin lớn.
− Chi phí tham gia hoạt động
− Tính thuyết phục cao.
lớn.
− Quảng cáo đúng địa − Thời gian hoạt động ngắn.
chỉ.
− Nhận được phản hồi
nhanh từ người nhận tin.
− Thông tin trực tiếp.

Trong các hình thức quảng cáo trên, các tập gấp có vai trò trên, các tập gấp có
vai trò đặc trưng trong hoạt động quảng cáo của các công ty kinh doanh du lịch bởi
những lý do sau đây:
−Khả năng chứa đựng và cung cấp thông tin tốt.
−Hình thức bắt mắt, dễ tác động thẳng đến năm giác quan của đối tượng giao tiếp.
−Dễ phân phát và dễ chấp nhận.
−Giá thành rẻ và đã được tồn tại từ lâu, trở thành quen thuộc với các đối tượng.
1.1.6.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện quảng cáo:
Khi quyết định lựa chọn phương tiện quảng cáo, các doanh nghiệp lữ hành,
kinh doanh du lịch cần phải cân nhắc tới các yếu tố sau:

−Loại phương tiện sử dụng phải phù hợp với mục tiêu quảng cáo đã được
vạch ra và phù hợp với khách hang mục tiêu mà chương trình quảng cáo muốn
nhắm tới.

SVTH: Phan Như Quỳnh

15

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

−Tần số tác động của loại phương tiện đến người nhận tin quảng cáo. Thông
thường người ta dựa vào uy tín các loại phương tiện thông tin và số lượng độc giả
mà phương tiện này có thể dự tính tần số tác động.
−Giá thuê phương tiện phải được xem xét trên cơ sở ngân sách dành cho
quảng cáo.
−Thời lượng quảng cáo: Do chương trình du lịch là loại sản phẩm có tính thời
vụ nên doanh nghiệp lữ hành, kinh doanh du lịch thường áp dụng loại hình quảng
cáo tập trung. Đây là loại hình quảng cáo đòi hỏi phải chi toàn bộ kinh phí quảng
cáo trong một thời kì.
1.1.6.8. Ngân sách quảng cáo
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô và hiệu quả của chương trình
quảng cáo của doanh nghiệp.
1.1.6.8.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngân sách quảng cáo
−Tỷ lệ ngân sách trong tổng ngân sách hàng năm mà doanh nghiệp chi cho
công tác truyền thông và quảng cáo.

−Các mục tiêu đã được hoạch định và kế hoạch dự kiến các loại công việc cần
phải tiến hành để thực hiện một chương trình cụ thể.
−Tình hình cạnh tranh: dựa trên chi phí quảng cáo mà đối thủ cạnh tranh đã bỏ ra.
−Tần suất quảng cáo: số lần cần thiết lặp lại để đưa thông điệp quảng cáo đến
với khách hàng mục tiêu.
−Phương pháp căn cứ vào khả năng dành cho ngân sách quảng cáo: doanh
nghiệp xác định ngân sách quảng cáo ở mức mà họ để dành cho hoạt động này.
Phương pháp này bỏ qua vai trò của quảng cáo như một khoản đầu tư, làm cho
khoản ngân sách này hàng năm không xác định, gây khó khan trong việc lập kế
hoạch truyền thông dài hạn.
−Phương pháp ấn định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu hay giá bán. Ưu điểm
của phương pháp này là chi phí quảng cáo sẽ thay đổi tùy theo khả năng của doanh
nghiệp, nhấn mạnh đến mối liên hệ giữa chi phí quảng cáo, giá bán và lợi nhuận
trên đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên, loại hình này vẫn tồn tại nhược điểm là nó dẫn đến
chỗ xác định ngân sách căn cứ vào ngân quỹ hiện có chứ không phải theo những cơ
hội thị trường, gây trở ngại cho việc lập kế hoạch dài hạn, không tạo ra một sự logic
để lựa chọn tỷ lệ phần trăm cụ thể ngoại trừ những gì đã làm được trong quá khứ
hay những gì đối thủ cạnh tranh đang làm.

SVTH: Phan Như Quỳnh

16

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám


−Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: phương pháp này đòi hỏi
người làm quảng cáo phải xây dựng ngân sách quảng cáo dựa trên cơ sở xác định
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và chi phí để hoàn thành nhiệm vụ đó và ban lãnh đạo
phải trình bày rõ những giả thiết của mình về mối quan hệ giữa tổng chi phí, mức
độ tiếp xúc của khách hàng mục tiêu với chương trình quảng cáo.

SVTH: Phan Như Quỳnh

17

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

1.1.6.9. Các bước tiến hành một chiến lược quảng cáo
Trình tự khởi thảo một chiến lược quảng cáo được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Xác định thị trường mục tiêu

Những giới hạn

Những mục tiêu quảng cáo
Lựa chọn phương thức quảng cáo

Ngân quỹ

Lựa chọn phương tiện quảng cáo


Pháp lý

Xác định nhịp độ phát ra

Đăng ký không gian
quảng cáo

Khởi thảo kế hoạch tổng thể

Đánh giá kết quả của chiến lược
quảng cáo

Sơ đồ 2. : Các bước tiến hành một chiến lược quảng cáo
− Xác định thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là tập
hợp các khách hàng có cùng nhu cầu và mong muốn mà công ty có khả năng đáp
ứng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu quảng cáo mà công ty
đã đặt ra. Một thị trường mục tiêu phải đáp ứng ba tiêu chuẩn sau:
+ Đo lường được
+ Đáng kể (đủ lớn)
+ Có thể làm Marketing được.
− Xác định mục tiêu quảng cáo: là bước đầu tiên có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nó quyết định nội dung, cách thức và phương tiện quảng cá0. Những mục
tiêu quảng cáo có thể xếp loại theo những mong muốn của doanh nghiệp bao gồm:
− Quảng cáo nhắc nhở: nhằm giữ khách nhớ tới các chương trình du lịch của
doanh nghiệp hay cũng có thể nói đó là hình thức quảng cáo cho thương hiệu.
− Quảng cáo thông tin: được sử dụng khi doanh nghiệp muốn tạo dựng hình

SVTH: Phan Như Quỳnh

18


Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

ảnh của mình với thị trường mục tiêu. Mục tiêu chủ yếu là làm nãy sinh nhu cầu đi
du lịch của thị trường khách mục tiêu về sản phẩm đó.
− Quảng cáo thuyết phục: Khi mục tiêu của doanh nghiệp là tạo nên nhu cầu
có chọn lọc trong thị trường khách, hình thành trong họ sự yêu thích nhãn hiệu và
khuyến khích họ chuyển sang nhãn hiệu của mình.

 Đánh giá kết quả quảng cáo:
− Định lượng hiệu quả về mặt thương mại: bao gồm 2 phương pháp chính:
+ So sánh chi phí quảng cáo với những số lượng bán trong những thời kỳ đã qua.
+ Phương pháp xây dựng chương trình quảng cáo thí nghiệm.
Định giá hiệu quả về mặt truyền thông: Nghiên cứu hiệu quả truyền thông
nhằm tìm cách xác định một mẫu quảng cáo có mang lại hiệu quả hay không. Trước
khi cho đăng quảng cáo, người quảng cáo có thể phỏng vấn những người tiêu dùng
về đề tài xem họ có thích nội dung quảng cáo đó không và nó có nổi hơn các quảng
cáo khác không. Sau khi đăng quảng cáo, người quảng cáo có thể định lượng mức
độ người tiêu dùng ghi nhớ quảng cáo và nhận ra nó đã có trước đây.
1.2. Cơ Sở Thực Tiễn
1.2.1. Tình hình kinh doanh Resort tại Việt Nam
Nguồn
Hiện nay thì việc kinh doanh Resort của Việt Nam cũng đang được chú trọng
đầu tư và phát triển. Phải kể tới một số Resort có thương hiệu và đã được du khách
quốc tế lựa chọn khi đến Việt Nam là Resort Nam Hải ( Đà Nẵng, Resort Fusion

Maia Đà Nẵng, Sài Gòn – Mũi Né, Coco Beach, Sea Horse, Phú Hải Resort ( Phan
Thiết).v.v. Tận dụng được lợi thế thiên nhiên ban tặng, các Resort đã và đang khai
thác được các thế mạnh đó nhằm đa dạng hóa sản phẩm bằng các dịch vụ bổ sung
mới lạ, hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.

 Resort Fusion Maia Đà Nẵng
Đạt tiêu chuẩn 5 sao, Bãi biển đầy cát ôm trọn trong làn nước trong xanh mát
lạnh trải dài trên 19 dặm. Nằm giữa một không gian trầm mặc của kiến trúc thiền
tĩnh lặng là một hồ bơi rộng lớn nép mình giữa khu vườn bao quanh bởi những hàng
cây dương xỉ nằm cách bờ biển chỉ vài chục mét. Spa là điểm nhấn đặc biệt tại
Fusion Maia. Mỗi ngày sẽ có hơn 60 nhân viên phục vụ mang đến cho du khách 2
gói trị liệu miễn phí sẽ làm bạn thực sự cảm thấy thoải mái và được vinh danh trong

SVTH: Phan Như Quỳnh

19

Lớp: K48 TT& Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

danh sách giải thưởng bình chọn 101 khách sạn tốt nhất thế giới năm 2013. Fusion
Maia Đà Nẵng là đại diện Việt Nam duy nhất góp mặt trong danh sách do tạp chí
Tatler Travel Guide tổ chức.
Tatler Travel Guide – Tạp chí uy tín và danh tiếng hàng đầu của Anh quốc
hàng năm đều tiến hành cuộc bình chọn 101 khách sạn tốt nhất thế giới theo những
tiêu chí nhất định.


 Hyatt Regency Da Nang Resort & Spa
Là một khách sạn sang trọng đẹp như tranh vẽ nằm trên bờ biển miền Trung
Việt Nam. Khu nghỉ mát với các tính năng thiết kế hiện đại, sử dụng các sản phẩm
nghề thủ công ở Việt Nam vào trang trí, tạo nên một phong cách mới trong khách
sạn bao gồm 200 phòng khách sạn và 27 biệt thự nhìn ra biển.
Hyatt Regency Đà Nẵng Resort & Spa có một loại các cửa hàng ăn uống phục
vụ các món ăn Việt Nam và phương Tây, bao gồm Nhà Beach, Green House, phòng
tập thể dục,Terrasse Bar và Baguette. Kết hợp với các phương tiện giải trí gia đình
thân thiện và cung cấp một phương pháp điều trị truyền thống và sáng tạo các liệu
pháp spa và chăm sóc, khu nghỉ mát có mọi thứ bạn cần cho kỳ nghỉ hoàn hảo. Đà
Nẵng là thành phố lớn thứ ba của Việt Nam với các điểm tham quan phong phú văn
hóa và du lịch ở gần đó, bao gồm cả ba di sản do tổ chức UNESCO công nhận. Khu
nghỉ mát nằm cách sân bay quốc tế Đà Nẵng khoảng 20 phút.

 Sunrise Hoi An Beach Resort (Hội An)
Nằm dọc bên bãi biển nổi tiếng Cửa Đại, Sunrise Hoi An Beach Resort có tầm
nhìn tuyệt đẹp ra một trong những bãi biển tuyệt với nhất trên thế giới. Với 222
phòng nghỉ và biệt thự hướng ra phía biển, du khách sẽ cảm thấy vô cùng thoải mái
khi được hưởng thụ không gian sống tinh tế bên bờ biển.
Chỉ mất 10 phút đi từ khu nghỉ dưỡng đến khu phố cổ Hội An – nơi được biết
đến như một trong những thành phố xinh đẹp và cổ kính nhất Việt Nam. Là di sản
văn hóa thế giới được UNESSCO công nhận, Hội An là sự kết hợp hài hòa những
kiến trúc cổ độc đáo của Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và Pháp thu hút khách du
lịch – đó là một minh chứng về một thương cảng cổ có vẻ đẹp quyến rũ lòng người.

 Palm Garden Resort ( Hội An)
Nằm gọn trên 5 ha của khu vườn nhiệt đới cảnh quan tại một địa điểm bãi biển
SVTH: Phan Như Quỳnh


20

Lớp: K48 TT& Marketing


×