MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................iv
LỜI CÁM ƠN...........................................................................................................v
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN........................................................................................vi
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN........................6
DU LỊCH SINH THÁI Ở VƯỜN QUỐC GIA............................................................6
1.1 Tổng quan về du lịch và du lịch sinh thái................................................................6
1.1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch.......................................................6
1.1.1.1 Khái quát quá trình phát triển của hoạt động du lịch........................................6
1.1.1.2 Khái niệm du lịch..............................................................................................7
1.1.1.3 Các loại hình du lịch..........................................................................................8
1.1.2 Một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch sinh thái (ecotourism)....................8
1.1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái...........................................................................8
1.1.2.2 Các loại hình du lịch sinh thái.........................................................................11
1.1.2.3 Đặc điểm của du lịch sinh thái........................................................................12
1.1.2.4 Vai trò của việc phát triển du lịch sinh thái.....................................................14
1.2 Phát triển du lịch sinh thái ở các VQG..................................................................20
1.2.1 Khái quát về Vườn Quốc gia......................................................................20
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển DLST ở VQG:..........................22
1.2.2.1 Nhóm các yếu tố về tài nguyên.......................................................................22
1.2.2.2. Nhóm yếu tố liên quan đến công tác quản lý, tổ chức DLST........................24
1.2.2.3 Yếu tố liên quan đến du khách........................................................................25
1.2.2.4 Một số yếu tố khác..........................................................................................25
1.3 Mô hình nghiên cứu............................................................................................25
1.4 Các công trình nghiên cứu liên quan:...................................................................27
1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................................31
1.5.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu đề xuất......................................................31
1.5.2 Thiết kế thang đo:.......................................................................................32
1.6.2 Tại Việt Nam:.............................................................................................35
1.6.2.1 VQG Núi Chúa (Ninh Thuận).........................................................................36
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI.......................41
i
2.1.3.1 Vị trí địa lý......................................................................................................46
2.1.4 Điều kiện kinh tế-xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn............................52
2.1.4.1 Đặc điểm dân cư:.............................................................................................52
2.1.4.2 Các điểm tài nguyên du lịch nhân văn............................................................55
2.2.1 Tình hình khai thác DLST tại VQG Bạch Mã............................................56
2.2.1.1 Tình hình khai thác lượng khách.....................................................................56
2.2.2 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cho DLST tại VQG Bạch Mã.....58
2.2.2.1 Cơ sở hạ tầng (CSHT):....................................................................................58
2.2.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT):...............................................................61
2.2.3 Nguồn nhân lực phục vụ phát triển DLST..................................................63
2.2.4 Công tác quảng bá cho du lịch sinh thái.....................................................64
2.3 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ DLST tại VQG
Bạch Mã...................................................................................................................65
2.3.1 Xác định quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu......................................65
2.3.1.1 Quy mô mẫu:...................................................................................................65
2.3.1.2 Phương pháp chọn mẫu...................................................................................65
2.3.2 Đặc điểm mẫu điều tra:...............................................................................65
2.3.3 Đặc điểm chuyến đi....................................................................................67
2.3.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo.............................................................70
2.3.5 Phân tích nhân tố khám phá EFA................................................................73
2.3.6 Phân tích tương quan tuyến tính và hồi quy...............................................75
2.3.6.1 Phân tích tương quan tuyến tính Pearson........................................................75
2.3.6.2 Phân tích hồi quy:............................................................................................76
2.3.7 Kiểm định ANOVA về sự khác biệt giữa các nhóm du khách với mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng..........................................................78
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN..............................82
DU LỊCH SINH THÁI Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ........................................82
3.1.1 Quan điểm định hướng...............................................................................82
3.1.2 Định hướng tổng quát.................................................................................82
3.2 Một số giải pháp phát triển DLST tại VQG Bạch Mã............................................82
3.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến cơ chế chính sách, nguyên tắc chỉ đạo cho
DLST.................................................................................................................... 82
3.2.1.1 Thúc đẩy việc ban hành cơ chế chính sách cho DLST....................................82
3.2.1.2 Triển khai ban hành các nguyên tắc chỉ đạo cho DLST..................................83
3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đền đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục
vụ DLST...............................................................................................................84
ii
3.2.3 Nhóm giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực phục vụ DLST..................85
3.2.4 Nhóm giải pháp liên quan đến công tác giáo dục môi trường trong phát triển
DLST............................................................................................................................87
3.2.4.1 Đối với khách du lịch......................................................................................87
3.2.4.2 Đối với cộng đồng cư dân địa phương............................................................87
3.2.4.3 Đối với các đơn vị kinh doanh du lịch............................................................87
3.2.5 Nhóm giải pháp liên quan đến công tác quản lý và giám sát tài nguyên DLST 87
3.2.6 Nhóm giải pháp phát triển DLST dựa vào cộng đồng, gắn kết trách nhiệm
bảo vệ môi trường của người dân.........................................................................88
3.2.7 Nhóm giải pháp liên quan đến công tác quảng bá và thu hút du khách......89
3.2.8 Một số giải pháp khác:...............................................................................89
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................92
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................94
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Phương
iv
LỜI CÁM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của Quý Thầy Cô,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS. TS. Trần Hữu Tuấn –
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn
này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo Khoa Du lịch – Đại học
Huế, Tổ Khoa học-Hợp tác quốc tế, bộ phận Sau đại học cùng tất cả Quý Thầy Cô
Khoa Du lịch – Đại học Huế đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu
và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo Vườn quốc gia Bạch
Mã, các cán bộ thuộc Trung tâm giáo dục môi trường và dịch vụ đã tận tình giúp đỡ
và hỗ trợ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp cả Quý Thầy Cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
Huế, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Phương
v
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Mã số: 8810103
Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN HỮU TUẤN
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động phát triển du lịch sinh
thái tại Vườn quốc gia Bạch Mã, qua đó xây dựng giải pháp thích hợp nhằm phục
vụ cho công tác bảo tồn, đa dạng sinh học, sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên,
hướng đến việc phát triển du lịch bền vững, mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia
Bạch Mã thông qua việc tập trung nghiên cứu đánh giá của du khách về mức độ hài
lòng đối với chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bạch Mã, các
thành tố của điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội
và tài nguyên du lịch nhân văn
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm phương
pháp thực tế, điền dã; phương pháp thu thập số liệu, xử lý và phân tích số liệu bằng
phần mềm SPSS 20.0 và phương pháp phân tích SWOT.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia
Bạch Mã thông qua mức độ hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du
lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bạch Mã. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất được
định hướng phát triển du lịch sinh thái và các nhóm giải pháp cơ bản nhằm phát
triển du lịch sinh thái tại đây trong tương lai.
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
DLST
: Du lịch sinh thái
VQG
: Vườn quốc gia
BQL
: Ban quản lý
WTTC
: Hiệp hội Lữ hành và Du lịch Thế giới (World Tourism and Travel Council)
HST
: Hệ sinh thái
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
CSVCKT
: Cơ sở vật chất kỹ thuật
CLDV
: Chất lượng dịch vụ
ĐDSH
: Đa dạng sinh học
BTTN
: Khu bảo tồn thiên nhiên
CTCPDL
: Công ty cổ phần du lịch
BVMT
: Bảo vệ môi trường
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Hệ thống thang đo......................................................................................32
Bảng 2.1 Đặc điểm dân cư.........................................................................................53
Bảng 2.2: Số lượng khách du lịch sinh thái đến VQG Bạch Mã...................................56
Bảng 2.3: Tổng hợp nguồn thu từ hoạt động DLST.....................................................57
Bảng 2.4: Thống kê số lượng nhà hàng tại VQG Bạch Mã..........................................62
Bảng 2.5: Thống kê số lượng nhà hàng tại VQG Bạch Mã..........................................63
Bảng 2.6: Thống kê số lượng cán bộ nhân viên tại VQG Bạch Mã...............................64
Bảng 2.7: Bảng mô tả đối tượng điều tra.....................................................................66
Bảng 2.8: Thông tin liên quan đến chuyến đi..............................................................67
Bảng 2.9: Nguồn thông tin giúp tiếp cận VQG Bạch Mã.............................................68
Bảng 2.10: Những địa danh du khách tham quan tại VQG Bạch Mã............................69
Bảng 2.11: Ý định quay trở lại và giới thiệu người thân, bạn bè...................................70
Bảng 2.12: Kết quả tính toán hệ số Cronbach Alpha lần 1 của các thành phần đo lường
mức độ hài lòng của khách du lịch đối với chất lượng dịch vụ DLST tại VQG Bạch Mã
................................................................................................................................. 71
Bảng 2.13: Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bartlett's trong phân tích nhân tố...........73
Bảng 2.14: Kết quả phân tích nhân tố của thang đo mức độ cảm nhận của du khách đối
với CLDV DLST tại VQG Bạch Mã..........................................................................74
Bảng 2.15: Nhóm nhân tố mới...................................................................................75
Bảng 2.16: Đánh giá độ phù hợp của mô hình.............................................................76
Bảng 2.17: Hệ số hồi quy của mô hình.......................................................................77
Bảng 2.18: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.........................................................78
Bảng 2.19: Kiểm định sự khác biêt giữa các nhóm du khách với..................................78
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng.....................................................78
Bảng 2.20: Phân tích ma trận SWOT..........................................................................81
Bảng 3.1: Danh mục các nhóm chính sách về DLST cần ban hành..............................83
Bảng 3.2: Danh mục các nguyên tắc chỉ đạo tối thiểu cần soạn thảo.............................84
Bảng 3.3: Hạng mục đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ DLST.................85
Bảng 3.5: Nguyên tắc quy hoạch du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng..........................88
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình ECOSERV...................................................................................27
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................32
Hình 2.1: Bản đồ các phân khu tại VQG Bạch Mã......................................................44
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Mô hình của Pamela A. Wight về các nguyên tắc và giá trị du lịch sinh thái
bền vững...................................................................................................................20
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại VQG Bạch Mã......................................................45
ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng đã và
đang phát triển nhanh chóng, ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các
tầng lớp xã hội, đặc biệt đối với những người có nhu cầu tham quan du lịch và nghỉ
ngơi. Du lịch sinh thái ra đời từ việc khách du lịch chưa thực sự hài lòng với loại
hình du lịch truyền thống, loại hình tập trung nhiều vào lợi nhuận kinh tế, ít chú
trọng đến vị trí cốt lõi của con người cũng như bỏ qua các đặc điểm của yếu tố về
sinh thái, xã hội tại khu vực tham quan. Ngoài ý nghĩa về nguồn lợi kinh tế to lớn,
du lịch sinh thái còn góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học; sự phát
triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao
thu nhập cho quốc gia. Ngày nay, du lịch dựa vào thiên nhiên cũng như du lịch sinh
thái đã mang lại doanh thu lớn cho các quốc gia xuất khẩu du lịch như Úc,
NewZealand, Nepal, Kenya…
Thừa Thiên Huế là một vùng đất có tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
phong phú, mang tính đặc thù rất thuận lợi cho phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch
dựa vào thiên nhiên, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng... Nhiều điểm đến du lịch
sinh thái hấp dẫn tại Thừa Thiên Huế đã được khai thác phục vụ trong du lịch nhằm
phát huy hơn nữa tiềm năng, đem lại sắc thái mới cho du lịch địa phương như Vườn
quốc gia (VQG) Bạch Mã, khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, suối nước nóng
Thanh Tân... trong đó VQG Bạch Mã không chỉ đẹp bởi núi non, phong cảnh hùng
vĩ, khí hậu mát mẻ, điều kiện thủy văn thuận lợi mà còn là nơi đa dạng sinh học với
lớp thảm thực vật phong phú, các loài động vật quý hiếm… VQG Bạch Mã cách
thành phố Huế khoảng 50 km về phía nam, có độ cao 1.450m so với mặt nước biển,
được mệnh danh là Đà Lạt thứ 2 của Việt Nam. Bạch Mã là một trong 30 khu bảo
tồn động – thực vật đã được xếp hạng cấp Quốc gia. Chính sự đa dạng và phong
phú về hệ động, thực vật mà VQG Bạch Mã đã trở thành một trong những điểm đến
có khả năng thu hút khách du lịch, đặc biệt với những khách yêu thiên nhiên và
thích sự trải nghiệm. Với tiềm năng hết sức to lớn như vậy, VQG Bạch Mã hứa hẹn
là điểm đến du lịch lý tưởng, có thể đưa vào khai thác nhằm thu hút lượng khách có
1
nhu cầu, mong muốn tìm hiểu thiên nhiên, phát triển loại hình du lịch sinh thái,
mang lại nguồn thu lớn cho tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên thực tế cho thấy những năm gần đây hoạt động phát triển du lịch sinh
thái tại VQG Bạch Mã vẫn còn khá chậm chạp. Các nguồn tài nguyên du lịch sinh
thái đặc sắc và có giá trị tại đây chưa được đầu tư phát triển, chưa thực sự hấp dẫn du
khách và khai thác chưa có hiệu quả. Việc định hướng chưa cụ thể và quá trình thực
hiện còn nhiều bất cập khiến VQG chưa khai thác triệt để tiềm năng của du lịch sinh
thái. Trước tình hình đó, để góp phần phát triển du lịch sinh thái tại VQG Bạch Mã
nhằm làm cho ngành du lịch địa phương thực sự trở thành một ngành kinh tế quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tác giả tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bạch Mã,
tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm giúp địa phương có thể khai thác có hiệu quả những
tiềm năng du lịch sẵn có từ thiên nhiên và làm cơ sở cho việc xây dựng các dự án đầu
tư phát triển du lịch, đưa hoạt động du lịch sinh thái tại Bạch Mã phát triển đúng với
tiềm năng vốn có.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: nghiên cứu hoạt động phát triển du lịch sinh thái tại VQG
Bạch Mã, qua đó xây dựng giải pháp thích hợp nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn,
đa dạng sinh học, sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên, hướng đến việc phát triển du
lịch bền vững, mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến du lịch sinh thái.
- Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Bạch Mã.
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại VQG Bạch Mã.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Bạch
Mã thông qua việc tập trung nghiên cứu đánh giá của du khách về mức độ hài lòng
đối với chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bạch Mã, các thành
tố của điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội và tài
nguyên du lịch nhân văn.
2
- Đối tượng điều tra: khách du lịch đến tham quan tại VQG Bạch Mã và Ban quản
lý, cán bộ làm việc tại Trung tâm giáo dục môi trường và dịch vụ VQG Bạch Mã.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn nội dung nghiên cứu: hướng nghiên cứu chính của đề tài xuất
phát từ phía cầu, nghĩa là từ những đánh giá của du khách về mức độ hài lòng đối
với chất lượng dịch vụ DLST tại VQG Bạch Mã. Những đánh giá này của du khách
chính là căn cứ và cơ sở quan trọng trong định hướng phát triển loại hình du lịch
này trong tương lai.
+ Không gian nghiên cứu: VQG có diện tích rộng, trải dài trên địa phận của
03 huyện (Phú Lộc, Nam Đông thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Đông Giang,
tỉnh Quảng Nam), hoạt động DLST được tổ chức ở nhiều khu vực như: khu vực
đỉnh Bạch Mã; khu vực chân Vườn; khu vực Hồ Truồi; khu vực Thác Trượt Thủy
Điện; khu vực Thác Đá Dựng; khu vực Nhị Hồ; khu vực Thác Mơ; khu vực Thác
Phướn và khu vực Coldebay. Tuy nhiên do giới hạn về nguồn lực nên luận văn chỉ
tập trung nghiên cứu tại khu trung tâm VQG Bạch Mã (khu DLST Bạch Mã bao
gồm khu vực đỉnh Bạch Mã và khu vực trung tâm ở chân Vườn, thị trấn Phú Lộc).
+ Thời gian: Đề tài nghiên cứu dữ liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ năm
2013 đến 2017; số liệu sơ cấp được tiến hành thông qua điều tra bằng bảng hỏi và
phỏng vấn từ tháng 10/2017 – 2/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thực tế, điền dã: Khảo sát thực tế tại những nơi có cảnh quan du
lịch sinh thái về sức hấp dẫn, chất lượng môi trường, hiện trạng cơ sở hạ tầng vật
chất kỹ thuật, khả năng tiếp cận để kiểm chứng những thông tin đã có, giúp cho việc
nghiên cứu, đánh giá vấn đề mang tính khách quan hơn
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Đối với số liệu thứ cấp: số liệu thống kê, báo cáo của Sở Du lịch, VQG
Bạch Mã và các nghiên cứu trước đây có liên quan đến hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên phục vụ cho du lịch tại VQG Bạch Mã.
+ Đối với số liệu sơ cấp: tiến hành điều tra khảo sát bằng bảng hỏi đối với
khách du lịch đến tham quan tại khu trung tâm VQG Bạch Mã và phỏng vấn đối với
3
ban quản lý cán bộ làm việc tại Trung tâm giáo dục môi trường và dịch vụ VQG Bạch
Mã
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý
kết quả điều tra và phân tích kết quả.
+ Phân tích thống kê mô tả: Tần suất (Frequencies), phần trăm (Percent), giá
trị trung bình (Mean).
Mức độ hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ DLST tại VQG
Bạch Mã được ước lượng bằng thang đo Likert 1-5 với 1-Rất không hài lòng, 2Không hài lòng, 3-Bình thường, 4-Hài lòng, 5-Rất hài lòng.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008):
Giá trị khoảng cách = (Max – Min)/n = (5-1)/5 = 0.8
1.0 - 1.8: Rất không hài lòng
1.81 – 2.6: Không hài lòng
2.61 – 3.4: Bình thường
3.41 – 4.2: Hài lòng
4.21 – 5.0: Rất hài lòng
+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
+ Hồi quy tương quan
+ Kiểm định Independent Sample T-Test, phân tích One-Way Anova
Giả thuyết kiểm định:
Sig. (P-value) > 0.1 (NS): Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa các
nhóm người trả lời khác nhau
0.05 < Sig. (P-value) <= 0.1 (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
0.01 < Sig. (P-value) <= 0.05 (**): Khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
Sig. (P-value) <= 0.01 (***): Khác biệt có ý nghĩa thống kê cao
- Phương pháp phân tích SWOT: công cụ tìm kiếm tri thức về một đối tượng
dựa trên nguyên lý hệ thống, trong đó:
+ Phân tích điểm mạnh (S=strengths), điểm yếu (W=weaknesses) là sự đánh
giá từ bên trong, tự đánh giá khả năng của hệ thống trong việc thực hiện mục tiêu,
lấy mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặc trưng nào đó là điểm mạnh hay điểm yếu.
4
+ Phân tích cơ hội (O=opportunities), thách thức (T=threats) là các yếu tố
bên ngoài chi phối đến mục tiêu phát triển của hệ thống, lấy mục tiêu làm chuẩn để
xếp một đặc trưng nào đó của môi trường bên ngoài là cơ hội hay thách thức.
Kết quả của phân tích SWOT là cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển DLST
tại VQG Bạch Mã.
5. Kết quả kỳ vọng của nghiên cứu
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở VQG Bạch Mã,
qua đó đề xuất được định hướng phát triển du lịch sinh thái nhằm hỗ trợ cho hoạt
động bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao đời sống cho cộng đồng địa phương và
mang lại lợi ích kinh tế cho VQG Bạch Mã nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung.
6. Bố cục của luận văn
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái ở Vườn Quốc gia
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Vườn Quốc gia Bạch Mã
Chương 3: Một số giải pháp cho việc phát triển du lịch sinh thái ở Vườn Quốc
gia Bạch Mã
Phần III: Kết luận và kiến nghị
5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI Ở VƯỜN QUỐC GIA
1.1 Tổng quan về du lịch và du lịch sinh thái
1.1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch
1.1.1.1 Khái quát quá trình phát triển của hoạt động du
lịch
Trước thế kỷ XIX “du lịch” chỉ là hiện tượng lẻ tẻ của một số người thuộc
tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội. Cho đến đầu thế kỷ XX, khách du lịch vẫn tự
lo việc đi lại và ăn ở của mình. Vì vậy, vào thời kỳ đó người ta coi du lịch như là
một hiện tượng nhân văn nhằm làm phong phú thêm nhận thức của con người.
Nhiều học giả cho rằng: hoạt động du lịch chỉ có thể hình thành khi xã hội đã
bước ra khỏi giai đoạn hái lượm, khả năng tích luỹ lương ăn là một trong những yếu
tố rất quan trọng cho việc tạo ra nhu cầu du lịch theo nghĩa sơ đẳng nhất. Đến thời
kỳ Trung đại, hoạt động du lịch có những lúc phát triển nhanh nhưng có những giai
đoạn bị chững lại do ảnh hưởng của những cuộc chiến tranh liên miên. Cho đến
những chuyến viễn du dài ngày đầu tiên của loài người, mà điển hình là cuộc hành
trình của Marco Polo, Christopher Columbus, Vassco de Gama… đã thực sự mở ra
một giai đoạn mới cho hoạt động này. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới ở
thời kỳ sau đó, đặc biệt là sự ra đời những phát minh có ý nghĩa nhảy vọt về giao thông
vận tải như đầu máy hơi nước do James Watt chế tạo năm 1784; loại xe chạy trên
đường ray ở Đức vào thế kỷ 17; chiếc ô tô đầu tiên ra đời năm 1885; chiếc “máy bay”
đầu tiên do hai anh em nhà Wright chế tạo năm 1903 v.v… đã đưa du lịch bước sang
một trang mới, hứa hẹn một tương lai phát triển cho ngành du lịch (Nguyễn Văn Đính
và Trần Thị Minh Hòa, 2006).
Từ năm 1950 đến nay, khi thế giới bước vào kỷ nguyên khoa học công nghệ và
sau đó là nền kinh tế tri thức. Hoạt động du lịch đã phát triển cả về nội dung lẫn hình
thức. Du lịch thế giới đã phát triển nhanh với tốc độ tăng trưởng bình quân về khách
tăng 3,4%/năm (giai đoạn 2000 – 2010), về thu nhập tăng 11,8%/năm (từ 1950 đến
6
2010) và trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu trong nền kinh tế thế giới.
Theo đánh giá của Hiệp hội Lữ hành và Du lịch Thế giới (WTTC), đến năm
2020 du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế “công nghiệp” chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
những ngành xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Sự đóng góp của du lịch vào GDP dự
kiến sẽ tăng từ 9,3% năm 2010 lên 9,7% vào năm 2020 (WTTC, 2010) .
Du lịch phát triển đem lại một lợi ích to lớn, nó tác động đến tất cả các
mặt của đời sống xã hội đồng thời đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa, tác động
đến nhiều ngành kinh tế khác như: Giao thông vận tải, xây dựng, nông nghiệp,
Bưu chính viễn thông v.v…Do đó ngày nay rất nhiều các quốc gia quan tâm đến
sự phát triển của hoạt động du lịch. Xu hướng phát triển du lịch ngày nay là
hướng về thiên nhiên và văn hóa. Trong đó, việc phát triển du lịch sinh thái
(DLST) ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhiều tầng lớp xã hội,
đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của du khách.
1.1.1.2 Khái niệm du lịch
Vào năm 1963, với mục đích quốc tế hoá khái niệm du lịch, tại Hội nghị
Liên hiệp quốc về du lịch họp ở Roma các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về
du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động
kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài
nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục địch hoà bình. Nơi họ đến lưu trú
không phải là nơi làm việc của họ” (Trương Sỹ Quý và Hà Quang Thơ, 1998).
Còn tại Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada tháng 6/1991:
“Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên
(nơi ở thường xuyên của mình) trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian
đã đựơc các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là
để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm” (Nguyễn Văn
Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2006).
Nhìn chung: Có nhiều khái niệm về du lịch, tuy nhiên để phản ánh mối
quan hệ bản chất bên trong làm cơ sở cho việc nghiên cứu, chúng ta có thể hiểu một
cách khái quát khái niệm du lịch như sau “Du lịch là tổng thể những hiện tượng, mối
quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh
doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu
7
hút và lưu giữ khách du lịch” (Trương Sỹ Quý và Hà Quang Thơ, 1998).
1.1.1.3 Các loại hình du lịch
Trong hoạt động du lịch, tùy theo đối tượng, mục đích chuyến đi của du khách
hay dựa vào đặc điểm địa lý điểm du lịch hoặc các tiêu chí khác, người ta thường
chia du lịch thành nhiều loại hình cụ thể như:
- Theo mục đích chuyến đi: Người ta thường phân chia thành:
+ Du lịch thuần túy: du lịch tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng; Du lịch sinh
thái; du lịch khám phá...
+ Du lịch kết hợp: du lịch tôn giáo; du lịch nghiên cứu học tập; du lịch hội
nghị, hội thảo; du lịch chữa bệnh...
- Theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: du lịch biển; du lịch núi; du lịch đô
thị; du lịch nông thôn…
- Theo phương tiện giao thông: du lịch tàu biển; du lịch tàu hỏa; du lịch xe
đạp; du lịch ô tô…
- Theo lãnh thổ: gồm du lịch quốc tế đến – inbound tourist; du lịch quốc tế đi
– outbound tourist; du lịch nội địa
Ngoài ra còn rất nhiều cách phân chia khác như: phân loại theo loại hình lưu trú;
phân loại theo lứa tuổi du khách; phân loại theo độ dài chuyến đi... Tuy nhiên, một cách
phân chia khá phổ biến thường hay được nhắc đến là cách phân chia dựa vào tính chất
hoạt động du lịch như: Du lịch văn hóa; Du lịch sinh thái; Du lịch MICE v.v. Ngoài ra,
người ta còn có thể chia nhỏ hơn các chuyên đề, loại hình du lịch trên như trong du lịch
văn hóa có thể lại được chia thành: Du lịch nghiên cứu văn hóa ẩm thực, nghiên cứu
văn hóa lịch sử, nghệ thuật…của một đất nước hoặc của một vùng miền…
Tóm lại: Có thể có nhiều cách phân chia loại hình du lịch dựa trên nhiều tiêu
chí khác nhau. Bên cạnh du lịch văn hóa, du lịch sinh thái được xem là loại hình du
lịch phát triển khá nhanh và ngày cành trở nên phổ biến trên thế giới
1.1.2 Một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch sinh thái (ecotourism)
1.1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái (DLST - Ecotourism) là một trong những loại hình du lịch
được xem là bền vững và có xu hướng phát triển nhanh hơn so với các loại hình du
8
lịch truyền thống. Với tư cách là một loại hình/một sản phẩm du lịch cụ thể, khái
niệm DLST đã xuất hiện từ khá lâu trong các nghiên cứu về du lịch và gần đây là
trong các ấn phẩm quảng cáo về du lịch ở các quy mô khác nhau từ quốc gia, địa
phương đến doanh nghiệp. Từ khi xuất hiện khái niệm này vào những năm 1970,
DLST đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp du
lịch, các nhà quản lý về du lịch, khách du lịch. Tuy nhiên nhận thức về DLST còn
có sự chưa thống nhất.
Định nghĩa về DLST lần đầu tiên được ra như sau: “DLST là du lịch đến
những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu,
tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được
khám phá”. (Hector Ceballos-Lascurain, 1987)
Theo khái niệm của Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA):
“DLST là hình thức du lịch dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên (các hệ sinh thái,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên...) nhằm đáp ứng nhu cầu đặc biệt của du
khách (cảm giác về với thiên nhiên; nhu cầu tìm hiểu khám phá tự nhiên...).”
Các khái niệm trên phần nhiều mới chỉ nhấn mạnh đến hình thức mà chưa
nhấn mạnh đến nội dung của loại hình du lịch này. Trong những năm gần đây, nguy
cơ ảnh hưởng môi trường cho các khu thiên nhiên, khu bảo tồn do có quá nhiều du
khách tham quan, do đó các nhà bảo tồn, các nhà kinh tế và du khách đều nhận thức
được là không thể nghiên cứu thiên nhiên mà không quan tâm đến quyền lợi của cư
dân địa phương và bảo vệ môi trường sinh thái.
Vì vậy, Hiệp hội DLST Thế giới đã tổng hợp lại và có một định nghĩa tương
đối đầy đủ về DLST như sau:
“DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn môi
trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương” (TIES, 2006).
Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế: “DLST là loại hình du lịch và tham
quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối nguyên sơ để thưởng
thức và hiểu biết thiên nhiên (có kèm theo các đặc trưng văn hoá - quá khứ cũng như
hiện tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân địa phương” (IUCN, 1996).
9
Những khái niệm trên cho thấy DLST không chỉ đơn thuần là du lịch gắn với
thiên nhiên mà DLST còn tạo cơ hội để du khách trải nghiệm, tìm hiểu về thiên
nhiên, đặc biệt về các giá trị sinh thái và đa dạng sinh học và văn hóa bản địa ở
những nơi du khách đến du lịch, qua đó làm tăng thêm nhận thức và trách nhiệm
của du khách đối với việc bảo tồn và phát triển tự nhiên và cộng đồng địa phương.
Ở Việt Nam, DLST là một lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa những năm
90 của thế kỷ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên
cứu về du lịch và môi trường. Do trình độ nhận thức và góc độ nhìn nhận khác
nhau, khái niệm về DLST cũng chưa có nhiều điểm thống nhất. Để có được sự
thống nhất về khái niệm làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và hoạt động thực tiễn
của DLST, Tổng cục du lịch Việt Nam đã phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế như
Uỷ ban Kinh tế- Xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP), Quỹ quốc tế bảo vệ
thiên nhiên (WWF)…có sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế
Việt Nam về DLST và các lĩnh vực liên quan, tổ chức hội thảo quốc gia về “Xây
dựng khung chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam” từ ngày 07/9 đến 09/9/1999.
Một trong những kết quả quan trọng của hội thảo lần đầu tiên đã đưa ra định nghĩa
về DLST ở Việt Nam, theo đó: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và
văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và
phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
Năm 2005, Luật Du lịch Việt Nam đã xác định “DLST là hình thức du lịch
dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng
đồng nhằm phát triển bền vững”.
DL
DL thiên
thiên
nhiên
nhiên
Du lịch
Hỗ
Hỗ trợ
trợ
bảo
bảo tồn
tồn
Du lịch
sinh
thái
DL
DL có
có GD
GD
môi
trường
môi trường
Quản
Quản lý
lý
bền
bền vững
vững
10
Hình 1.1: Du lịch sinh thái
Tóm lại: Mặc dù có khá nhiều định nghĩa khác nhau về DLST nhưng đa số
các chuyên gia và tổ chức quốc tế đều thống nhất những nội dung cơ bản sau:
- DLST là loại hình phát triển du lịch bền vững và được quản lý bền vững;
- Là loại hình chủ yếu dựa vào thiên nhiên (đặc biệt là ở những khu vực còn
hoang sơ, được bảo tồn tương đối tốt);
- Có hỗ trợ bảo tồn (không làm thay đổi tính toàn vẹn của hệ sinh thái, nguồn
thu được từ hoạt động DLST được đầu tư cho công tác bảo tồn, bảo vệ môi trường…);
- Có các hoạt động, hình thức giáo dục về môi trường và sinh thái;
- Có sự tham gia chia sẻ lợi ích cộng đồng (khuyến khích sự tham gia cộng
đồng trong các hoạt động và dịch vụ cho DLST như hướng dẫn viên địa phương,
kinh doanh lưu trú, ăn uống, tạo các sản phẩm bổ trợ khác…);
- Gắn liền với hoạt động gìn giữ văn hóa bản địa.
Tính chất văn hóa trong DLST chủ yếu mang tính bản địa. Nó khác với du
lịch văn hóa (DLVH) vì khía cạnh văn hóa trong DLVH bao trùm hơn “nhằm thỏa
mãn những nhu cầu mở rộng sự hiểu biết về nghệ thuật (các công trình kiến trúc, tác
phẩm điêu khắc, hội họa, nghệ thuật, sân khấu...), phong tục tập quán của người dân
nơi họ đến, tình hình kinh tế xã hội của đất nước được viếng thăm...” (Trương Sỹ
Quý và Hà Quang Thơ, 1998).
1.1.2.2 Các loại hình du lịch sinh thái
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu tổng quát cũng như thực tế tổ chức hoạt
động DLST thì hình thức phân chia các loại hình du lịch theo mục đích chuyến đi
được sử dụng phổ biến (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a). Do đó, hiện nay các loại
hình DLST thường được phân chia như:
- Du lịch sinh thái nghỉ núi, nghỉ biển;
- Du lịch vãn cảnh thiên nhiên;
- Du lịch sinh thái nghiên cứu, tìm hiểu (thiên nhiên, động thực vật);
- Du lịch sinh thái mạo hiểm v.v...
Ngoài ra người ta có thể cụ thể hơn các loại hình trên như: Du lịch sinh thái
11
vãn cảnh làng quê; du lịch sinh thái nghiên cứu động thực vật biển; du lịch sinh thái
nghiên cứu hệ động thực vật (của khu bảo tồn, vùng, miền...)...
Ở đây, cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa chương trình (hay tour) du lịch
và loại hình du lịch. Khi nói đến loại hình du lịch là người ta muốn đề cập đến
chuyên đề, mục đích của chuyến du lịch. Còn chương trình du lịch là dựa trên các
mục đích và yêu cầu của du khách để từ đó người ta xây dựng một lịch trình cụ thể
nhằm giúp du khách tiếp cận và thực hiện mục đích chuyến đi của mình.
1.1.2.3 Đặc điểm của du lịch sinh thái
Mọi hoạt động phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng đều được thực
hiện trên cơ sở khai thác giá trị của tài nguyên du lịch thiên nhiên, văn hóa kèm
theo các yêu cầu về dịch vụ cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng. Kết quả của quá trình
khai thác là sự hình thành các sản phẩm du lịch từ tiềm năng về tài nguyên, đem lại
nhiều lợi ích cho xã hội.
DLST là một dạng của hoạt động du lịch, vì thế nó cũng bao hàm các đặc
điểm của hoạt động du lịch nói chung như tính đa ngành, đa thành phần, đa mục
tiêu, tính liên vùng, tính liên quốc gia, tính mùa vụ, … Bên cạnh đó, DLST còn có
những đặc điểm khác biệt nhất định so với các loại hình khác. Cụ thể như:
- Tính thân thiện với môi trường: Các hình thức hoạt động DLST đều
mang tính thân thiện môi trường cao. Ngay từ khâu quy hoạch xây dựng cho đến
khâu tổ chức hoạt động đều tuân thủ một nguyên tắc không can thiệp thô bạo đến
môi trường tự nhiên, hạn chế tối đa những tác động xấu đến môi trường. Điều này
liên quan đến công nghệ và vật liệu sử dụng trong xây dựng và quản lý hoạt động
của DLST.
- Tính giáo dục cao về môi trường, sinh thái, văn hóa: Các hoạt động
DLST thường mang lại những kiến thức đa dạng về hệ sinh thái, về đa dạng sinh
học và các giá trị văn hóa truyền thống. Qua đó, khách du lịch sinh thái có thể nâng
cao nhận thức về môi trường và có trách nhiệm hơn với việc bảo vệ môi trường tự
nhiên và nền văn hóa truyền thống.
- Tính chuyên nghiệp cao: Hoạt động DLST yêu cầu trình độ quản lý
chuyên nghiệp bởi đội ngũ nhân viên được đào tạo kỹ càng, có kiến thức nghiệp vụ
12
chuyên môn cao và kiến thức về sinh thái môi trường bao quát. Tính chuyên nghiệp
được thể hiện trước hết ở trình độ, năng lực của nhà quản lý. Yêu cầu đối với nhà
quản lý DLST không chỉ giỏi ở nghiệp vụ quản trị du lịch, năng lực quản lý tốt mà
còn phải am hiểu về hệ sinh thái, về văn hóa và cả nghiệp vụ bảo tồn.
- Tính định hướng thị trường: Do đặc điểm của mình, DLST có tính định
hướng thị trường rất cao. Thông thường DLST có phân khúc thị trường riêng. Đối
tượng khách chủ yếu là những người ưa khám phá, tìm hiểu và có trình độ nhất
định. Do vậy, để phát triển DLST, vấn đề nghiên cứu thị trường và quảng bá xúc
tiến có vai trò đặc biệt quan trọng. PGS.TS. Phạm Trung Lương (Viện Nghiên cứu
Phát triển Du lịch) đã đúc kết một số đặc điểm của khách du lịch sinh thái như sau:
+ Đó là những người trưởng thành, có thu nhập cao, có giáo dục và có sự
quan tâm đến môi trường thiên nhiên;
+ Thích hoạt động ngoài thiên nhiên;
+ Thường có thời gian du lịch dài hơn và mức chi tiêu nhiều hơn so với
khách du lịch ít quan tâm đến thiên nhiên;
+ Thường không đòi hỏi cao về đồ ăn/ thức uống hoặc nhà nghỉ cao cấp đầy
đủ tiện nghi.
- DLST thường có quy mô nhỏ: Để đảm bảo những mục tiêu bảo tồn, giảm
thiểu các tác động không mong muốn đối với hệ sinh thái, các đoàn khách du lịch
sinh thái thường có quy mô không lớn, thường lập thành nhóm khoảng 15 người và
tần suất hoạt động tại các điềm du lịch cũng không dày.
- DLST là loại hình du lịch có tính cộng đồng cao: Đây là một đặc điểm mà
nhiều loại hình du lịch không nhất thiết phải có. Bởi vì DLST hướng đến những khu
vực thiên nhiên nhạy cảm với những tác động, nhất là tác động của con người. Do
vậy, yêu cầu trước tiên là phải có sự tham gia của cộng đồng. Chính những người
dân ở các khu vực trên sẽ là người bảo vệ đắc lực nhất cho hệ sinh thái của mình.
Với những đặc tính trên, DLST được phát triển sẽ mang lại những lợi ích
vô cùng thiết thực đối với ngành du lịch nói riêng và phát triển xã hội bền vững
nói chung.
13
1.1.2.4 Vai trò của việc phát triển du lịch sinh thái
Theo Hiệp hội Du lịch Sinh thái Thế giới (The International Ecotourism
Society) thì DLST có rất nhiều ý nghĩa trong đó có thể kể đến một số vai trò sau:
a. Vai trò về kinh tê
Thực tế đang diễn ra trên thế giới cho thấy DLST đã mang lại nguồn thu đáng
kể, góp phần kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành: công nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản..., thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phương và quốc gia. Mặt
khác, việc phát triển DLST đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của hoạt động du
lịch, tạo nên sức thu hút, sự hấp dẫn của điểm du lịch. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ
hành Thế giới (WTTC, 2010), hiện tại DLST chiếm khoảng 20% thị trường du lịch thế
giới và dự báo trong vài năm tới sẽ là phân ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất trong
hoạt động du lịch, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của nhiều vùng, nhiều
quốc gia.
b. Vai trò về xã hội
- Nâng cao thu nhập, tạo thêm công ăn việc làm cho cư dân nơi có tổ chức
các loại hình hay chương trình du lịch sinh thái.
Nếu như các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề
này và phần lớn lợi nhuận từ các hoạt động du lịch đều thuộc về các doanh nghiệp
du lịch thì ngược lại, lợi nhuận từ DLST sẽ dành một phần đáng kể để đóng góp cải
thiện môi trường, nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương.
Bên cạnh đó DLST sẽ luôn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của
cộng đồng địa phương dưới nhiều hình thức dịch vụ: hướng dẫn viên (guider), lưu
trú tại nhà dân (homestay), cung ứng các nhu cầu về thực phẩm (food supply), về
hàng lưu niệm cho khách (souvenir supply), v.v. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối
với việc giảm sức ép của cộng động sống trong vùng đệm các vườn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên lên môi trường và đa dạng sinh học.
Việc phát triển DLST tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao
động, đặc biệt là cộng đồng địa phương. DLST phát triển làm thay đổi cách sử dụng
tài nguyên truyền thống, thay đổi cơ cấu sản xuất, thúc đẩy phát triển nền kinh tế
quốc dân dựa trên cơ sở tài nguyên và nội lực của mình. Phát triển DLST góp phần
14
cải thiện đáng kể đời sống văn hóa xã hội của nhân dân. DLST tạo điều kiện đẩy
mạnh sự giao lưu văn hóa giữa du khách và người địa phương, góp phần làm cho
đời sống văn hóa - xã hội những vùng này càng trở lên sôi động hơn, văn minh hơn.
Với hệ số sử dụng lao động cao, DLST đã trở thành một giải pháp giải quyết
lao động, biện pháp hữu hiệu nhằm tạo công ăn việc làm, đặc biệt là đối với các
vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa.
Ngoài ra, DLST phát triển tốt, nhiều dịch vụ du lịch chất lượng cao được
tăng cường, điều đó tạo điều kiện giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên về mặt
người dân bản địa dù dưới hình thức nào khi đã thương mại hóa thì văn hóa của họ
cũng bị ảnh hưởng, du lịch luôn du nhập những thói quen có thể tích cực, có thể tiêu
cực. DLST sẽ góp phần hạn chế tối thiểu mặt tiêu cực thông qua giáo dục có mục
đích cho du khách, cộng đồng địa phương khi tham gia vào hành trình DLST.
- Thúc đẩy việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đến các điểm tài nguyên thiên
nhiên (TNTN). Đóng góp vào sự tiến bộ chăm sóc sức khỏe, phúc lợi đối với cư dân
địa phương.
Để phát triển hoạt động DLST không chỉ đơn thuần dựa vào nguồn TNTN mà
cần phải có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất của ngành du lịch. Hoạt động
DLST càng phát triển thì yêu cầu hiện đại hóa các cơ sở hạ tầng như: đường xá, hệ
thống điện, thông tin liên lạc, bệnh viện, trường học...tại các điểm tài nguyên thiên
nhiên càng cao. Những công trình trên không những chỉ phục vụ khách du lịch mà còn
đóng góp vào sự tiến bộ chăm sóc sức khỏe và phúc lợi cho công đồng địa phương.
- Duy trì các giá trị văn hóa bản địa và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
của cộng đồng
Các giá trị về văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các
giá trị môi trường tự nhiên đối với một hệ sinh thái cụ thể, do đó đây là một trong
những vai trò quan trọng của hoạt động DLST. Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục,
sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ
làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay
đổi hệ sinh thái đó. Hậu quả của quá trình này sẽ tác động trực tiếp đến DLST.
Chính vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng địa phương có ý
15
nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của DLST.
Sự phát triển hoạt động DLST đã góp phần khôi phục, phát triển nghề thủ
công truyền thống, bảo tồn sinh hoạt văn hóa cộng đồng v.v... thông qua nguồn thu
từ DLST. Đồng thời, qua việc bảo tồn, phát triển và giao lưu văn hóa giữa cộng
đồng và du khách cũng giúp nâng cao đời sống tinh thần của cộng đồng. Tại khu du
lịch sinh thái Sua Bali (Gianyar, Bali), ngoài việc thư giãn, du khách còn có thể học
tiếng Indo, thưởng thức nghệ thuật truyền thống của Bali như nghề thủ công, khắc
gỗ, nấu ăn v.v. Họ được coi là một phần của cộng đồng và đổi lại du khách sẽ tặng 1
USD để bảo tồn khi đến làng. Điều này đã giúp duy trì và phát triển các giá trị văn
hóa của cộng đồng (Anak Agung Gde Raka Dalem, 2002).
c. Vai trò về môi trường
- Góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn và tăng giá trị của các tài nguyên thiên
nhiên, các khu bảo tồn, vườn quốc gia. Đồng thời giáo dục, nâng cao nhận thức cho
du khách và nhân dân địa phương trong việc bảo tồn môi trường, thiên nhiên.
Môi trường và du lịch có mối quan hệ biện chứng với nhau. Môi trường là
các thông số đầu vào, tiền đề để phát triển mạnh du lịch, ngược lại thông qua phát
triển DLST sẽ giúp môi trường được bảo vệ và nâng cao chất lượng.
DLST được xem là công cụ tốt nhất để bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất
lượng môi trường, đề cao các giá trị cảnh quan và nhận thức của toàn dân về sự cần
thiết phải bảo vệ hệ sinh thái (HST) dễ bị tổn thương, khống chế sự thay đổi của
môi trường sinh thái, khắc phục những tài nguyên đang bị hủy hoại.
Phát triển DLST đồng nghĩa với bảo vệ môi trường vì DLST tồn tại gắn với
bảo vệ môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. DLST được xem là công
cụ bảo tồn đa dạng sinh học, nếu các hoạt động DLST được thực hiện một cách
đúng nghĩa thì sẽ giảm thiểu được các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học. Sở dĩ
như vậy là vì bản chất của DLST là loại hình du lịch dựa trên cơ sở các khu vực có
tính hấp dẫn cao về tự nhiên và có hỗ trợ cho bảo tồn tự nhiên.
Bên cạnh đó, việc phát triển DLST còn đặt ra yêu cầu đồng thời khuyến
khích và tạo điều kiện về kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng, duy trì và bảo tồn các
thắng cảnh, tuyên truyền, vận động người dân địa phương thông qua các dự án bảo
16