Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hoạt động du lịch cộng đồng của người dân địa phương tại khu vực cầu ngói thanh toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 107 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi


Được sự phân công của Khoa Du lòch Đại học
Huế và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn
Th.S Lê Văn Hoài, em đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia
hoạt động du lòch cộng đồng của người dân đòa
phương tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn”
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và rèn luyện trong bốn năm
qua tại giảng đường Khoa Du lòch – Đại học Huế.
Đặc biệt, em xin gủi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến thầy giáo hướng dẫn Th.S Lê Văn
Hoài, người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và
truyền đạt kiến thức giúp em hoàn thành đề
tài này. Cảm ơn thầy đã chỉ dạy, truyền đạt
kiến thức và hơn hết là động viên tinh thần,
giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Đình
Ân _ Giám đốc công ty Cổ phần Huế Của Ta,
kiêm Giám đốc Hợp tác xã Dòch vụ Du lòch Thanh
Toàn và Cô Nguyễn Thò Kiềm _ Phó thường trực
Hợp tác xã Dòch vụ Du lòch Thanh Toàn đã tận
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để
em hoàn thành khóa thực tập vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện


đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Tuy nhiên do
đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên nên công
tác nghiên cứu, tiếp cận với thực tế cũng như
khả năng chuyên môn, lý luận và kiến thức
còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét
từ phía thầy, cô giáo để hoàn chỉnh bài khóa
luận hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 28 tháng 04
năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thò Hiền

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan rằng đề tài này do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập, kết
quả phân tích trong đề tài này là trung thực và đề tài khơng trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 28 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Hiền

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Văn Hoài

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ..........................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu...........................................................3
6. Cấu trúc đề tài.................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........5

A. Cơ sở lý luận..................................................................................................5
1.1. Khái niệm du lịch cộng đồng........................................................................5
1.2. Mục đích, ý nghĩa của phát triển du lịch cộng đồng.....................................6
1.2.1. Mục đích của phát triển du lịch cộng đồng...........................................6
1.2.2. Ý nghĩa của phát triển du lịch cộng đồng..............................................7
1.3. Vai trò của du lịch cộng đồng.......................................................................8
1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng................................................9
1.5. Vị trí, vai trò của các bên liên quan trong phát triển du lịch cộng đồng
..........................................................................................................................10
1.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu......................................................................14
B. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................16
1.7. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam..................................16

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Văn Hoài

1.7.1. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam.........................16
1.7.2. Các mô hình du lịch cộng đồng ở Việt Nam........................................18
1.8. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế......................................24
1.8.1. Hiện trạng du lịch Tỉnh Thừa Thiên Huế............................................24
1.8.2. Hiện trạng du lịch cộng đồng tại Thừa Thiên Huế..............................26
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÀ
SỰ THAM GIA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI
DÂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI KHU VỰC CẦU NGÓI THANH TOÀN...............33

2.1. Hiện trạng phát triển du lịch cộng đồng.....................................................33
2.1.1. Tổng quan về Khu vực Cầu ngói Thanh Toàn.....................................33
2.1.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn
...................................................................................................................... 44
2.2. Sự tham gia hoạt động du lịch cộng đồng của người dân địa phương tại
khu vực Cầu ngói Thanh Toàn...........................................................................49
2.2.1. Thông tin chung về mẫu điều tra.........................................................49
2.2.2. Sự tham gia du lịch cộng đồng của người dân địa phương tại Cầu
ngói Thanh Toàn................................................................................................54
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia du lịch cộng đồng của
người dân địa phương tại Khu vực Cầu ngói Thanh Toàn.................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ THAM GIA VÀO DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI KHU VỰC
CẦU NGÓI THANH TOÀN...............................................................................77
3.1. Định hướng phát triển du lịch cộng đồng tại khu cực Cầu ngói Thanh Toàn.......77
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa sự tham gia của người dân địa
phương trong công tác phát triển du lịch cộng đồng tại Khu vực Cầu ngói
Thanh Toàn:......................................................................................................79
3.2.1. Tăng cường nhận thức khi tham gia du lịch của người dân.................79
3.2.2. Cải thiện mức thu nhập khi tham gia hoạt động du lịch của người dân........80
3.2.3. Có những chính sách khuyến khích phù hợp.......................................80
3.2.3. Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp lữ hành đưa khách đến
và tăng cường quảng bá hình ảnh địa phương...............................................82
3.2.4. Có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng về du lịch..............82
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Lê Văn Hoài

3.2.5. Tăng cường khả năng quản lý của Hợp tác xã và sự đoàn kết của
người dân trong việc tham gia vào hoạt động du lịch tại địa phương............83
3.2.6. Tăng cường sự hợp tác với các công ty du lịch...................................83
3.2.7. Tăng cường sự hỗ trợ của chính quyền địa phương.............................84
3.2.8. Cải thiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật.................................85
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.............................................................86
1. Kiến nghị.......................................................................................................86
2. Kết luận.........................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................90
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Văn Hoài

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa


1

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

2

SPSS

Chương trình máy tính phục vụ công tác thống kê

3

VITA

Hiệp hội Du lịch Việt Nam

4

VISTA

Hiệp hội Lữ hành Việt Nam

5

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp

Quốc

6

JICA

Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

7

SNV

Tổ chức Phát triển Hà Lan

8

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

9

WWF

Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới

10

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

11

UNWTO

Tổ chức Du lịch thế giới

12

VNAT

Tổng cục Du lịch Việt Nam

13

IUCN - NL

Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Hà Lan

14

CSRD

Trung tâm nghiên cứu và phát triển xã hội

15

HTX


Hợp tác xã

DANH MỤC CÁC BẢNG

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Văn Hoài

Bảng 1.1: Tình hình khách du lịch tham quan tại Thừa Thiên Huế giai đoạn
2015 – 2017:......................................................................................24
Bảng 1.2: Doanh thu từ hoạt động du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2017
...........................................................................................................26
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Hợp tác xã Dịch vụ Du lịch Thanh Toàn.........45
Bảng 2.2: Bảng thống kê tổng lượt khách và doanh thu du lịch của Cầu ngói
Thanh Toàn giai đoạn 2015 - 2017.....................................................47
Bảng 2.3: Bảng thống kê thông tin mẫu điều tra....................................................50
Bảng 2.4: Bảng thống kê thời gian tham gia hoạt động du lịch của người dân
tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn.......................................................55
Bảng 2.5: Bảng thống kê hình thức tham gia vào du lịch tại cộng đồng của
người dân địa phương........................................................................56
Bảng 2.6: Bảng thống kê hoạt động tham gia vào du lịch cộng đồng của người
dân tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn................................................58
Bảng 2.7: Bảng thống kê lý do tham gia vào hoạt động du lịch của cộng đồng
địa phương tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn....................................60
Bảng 2.8: Bảng thống kê lợi ích khi tham gia hoạt động du lịch của cộng đồng

địa phương tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn....................................61
Bảng 2.9: Bảng thống kê thu nhập bình quân hằng tháng từ hoạt động du lịch
của cộng đồng địa phương tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn............63
Bảng 2.10: Bảng thống kê lý do người dân không tham gia vào hoạt động du
lịch tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn:...............................................64
Bảng 2.11: Bảng kiểm định độ tin cậy hệ số Cronbach's Alpha của các yếu tố
trong thang đo....................................................................................67
Bảng 2.12: Bảng đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia du
lịch của người dân địa phương...........................................................68
Bảng 2.13: Kết quả kiểm định ANOVA sự khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định tham gia vào du lịch của cộng đồng địa phương tại
khu vực Cầu ngói Thanh Toàn:..........................................................72

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Văn Hoài

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu sự tham gia du lịch của người dân ở tỉnh An Giang.
................................................................................................................................. 15
Sơ đồ 1.2 Mô hình nghiên cứu sự tham gia hoạt động du lịch của người dân
địa phương khu vực Cầu ngói Thanh Toàn.............................................16

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


Lớp: K48-QLLH1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Văn Hoài

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mẫu điều tra theo giới tính.....................................................................51
Biểu đồ 2: Mẫu điều tra theo độ tuổi.......................................................................51
Biểu đồ 3: Mẫu điều tra theo trình độ học vấn.........................................................52
Biểu đồ 4: Mẫu điều tra nghề nghiệp.......................................................................53
Biểu đồ 5: Mẫu điều tra số lượng người dân tham gia vào hoạt động du lịch tại địa phương....54

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức du lịch tại làng Thanh Toàn...............................44

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Lớp: K48-QLLH1


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Chủ nghĩa xê dịch đang ngày càng được phát triển mạnh mẽ trong suy nghĩ
của mỗi con người trong thế giới hiện đại. Với phương châm “luôn thay đổi thực
đơn cho giác quan” đã khiến cho du lịch phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế
giới và du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn đối với kinh tế của nhiều quốc
gia. Du lịch không chỉ đóng góp vào kinh tế đất nước, chính nhờ du lịch mà văn
hóa với những giá trị truyền thống được bảo tồn, phát huy và duy trì được lâu dài

cho thế hệ hôm nay và mai sau.
Du lịch phát triển đồng nghĩa với việc đã đóng góp một phần không nhỏ
trong sự phát triển kinh tế, văn hóa cho đất nước nhưng việc phát triển du lịch một
cách ồ ạt, thiếu đồng bộ, thiếu định hướng cho từng đối tượng đã gây ra những tác
động tiêu cực đặc biệt. Môi trường bị hủy hoại, tài nguyên thiên nhiên không được
gìn giữ, phá vỡ không gian văn hóa, ở một số nơi phát triển du lịch nhanh chóng
nhưng thiếu bền vững, biến đổi khí hậu toàn cầu,…Trước những tác động tiêu cực
đó, vấn đề phát triển du lịch bền vững đang được quan tâm một cách sâu sắc.
Để duy trì du lịch bền vững, các loại hình du lịch gắn liền với thiên nhiên,
văn hóa bản địa các vùng miền, các dân tộc như du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng, du lịch sinh thái cộng đồng… đang ngày càng được phát huy và nhân rộng
nhằm bảo tồn những nét văn hóa, gìn giữ môi trường tự nhiên đang ngày càng mai
một hiện nay. Đặc biệt du lịch cộng đồng đang được chú trọng đến như một sản
phẩm du lịch đảm bảo hài hòa giữa lợi ích cộng đồng và việc gìn giữ những nét
văn hóa truyền thống. Muốn du lịch cộng đồng phát triển cần giữ nguyên sơ,
nguyên bản, chất phát, chân thực của văn hóa bản địa, đó là cái hồn, là giá trị cốt
lõi của nét văn hóa, đời sống cộng đồng.
Tiềm năng của du lịch cộng đồng là vậy nhưng trên thực tế trong những
năm gần đây, du lịch cộng đồng do mới chỉ ở dạng mô hình thí điểm nên không ít
điểm du lịch lâm vào cảnh khi hoàn thành dự án, nguồn vốn hỗ trợ không còn thì
mô hình du lịch cộng đồng cũng tan theo. Các mô hình du lịch cộng đồng ở nhiều
địa phương gặp khó khăn trong cơ chế chính sách và thiếu sáng tạo trong sản
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

1

Lớp: K48-QLLH1


phẩm, người dân địa phương chưa có ý thức sâu sắc về bản sắc văn hóa địa

phương, số lượng người dân tham gia vào du lịch còn hạn chế, sức mạnh cộng
đồng vẫn chưa được gắn kết chặt chẽ.
Huế mang trong mình bề dày di sản và văn hóa nên việc kết hợp giữa việc
khai thác hệ thống di sản Cố đô Huế, các bảo tàng, các hoạt động lễ hội, và đời
sống văn hóa của cộng đồng sẽ nâng tầm các sản phẩm du lịch tại Thừa Thiên Huế
và thu hút một lượng lớn khách du lịch đến Huế. Cầu ngói Thanh Toàn là một bức
tranh đẹp về làng quê, mộc mạc với bến nước, con đò, ruộng lúa nằm khép nép,
giản dị bên cạnh một thành phố tấp nập xe cộ… Chính vì những đặc trưng và
những tiềm năng du lịch cần được đánh thức ấy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là Sở Du lịch Huế) phối hợp với Tổ chức Hợp tác quốc
tế Nhật Bản JICA triển khai dự án xây dựng mô hình du lịch cộng đồng tại Cầu
ngói Thanh Toàn với mong muốn khai thác tốt hơn hiệu quả du lịch mà địa danh
này mang lại, đa dạng hóa các loại hình du lịch cũng như tạo nhiều điều kiện thuận
lợi cho cộng đồng địa phương.
Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về sản phẩm du lịch cộng đồng và sự
chung tay của người dân địa phương trong việc phát triển du lịch tại Cầu ngói
Thanh Toàn có thực sự mang lại hiệu quả đã thúc đẩy tôi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hoạt động du lịch cộng đồng của người dân
địa phương tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích hiện trạng du lịch cộng đồng và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
sự tham gia của cộng đồng địa phương vào du lịch tại Khu vực Cầu ngói Thanh Toàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự tham gia của người dân địa
phương vào du lịch tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cộng đồng địa phương tại khu vực Cầu ngói Thanh
Toàn – Xã Thủy Thanh – Thị xã Hương Thủy – Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

2

Lớp: K48-QLLH1


+ Phạm vi thời gian: 1/2018 – 4/2018.
+ Phạm vi không gian: Khu vực Cầu ngói Thanh Toàn- xã Thủy Thanh- thị
xã Hương Thủy- tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu liên quan đến tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và dân cư
của làng do UBND xã Thủy Thanh cung cấp.
- Các số liệu về thống kê về tình hình khách, nguồn khách đến với Cầu ngói
Thanh Toàn do UBND xã Thủy Thanh, Phòng Văn hóa Thông tin xã Thủy Thanh,
Hợp tác xã Dịch vụ Du lịch Thanh Toàn cung cấp.
- Các tài liệu, giáo trình liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Các bài báo cáo và luận văn của các anh chị khóa trước.
4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thực hiện bằng các phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp điều tra thực địa thông qua bảng hỏi với 120 đối tượng là các hộ dân
sinh sống ở Khu vực Cầu ngói Thanh Toàn, các cá nhân tham gia vào chương trình
du lịch cộng đồng trong Hợp tác xã Dịch vụ Du lịch Thanh Toàn.
+ Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu:
 Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên.
Vì số lượng dân cư tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn rất lớn, nếu sử dụng
công thức tính quy mô mẫu để xác định mẫu thì số lượng bảng hỏi cần khảo sát
khá lớn. Trong đề tài này, tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất với số

lượng bảng hỏi được phát ra là 150 bảng hỏi, qua quá trình xử lý thì số lượng bảng
hỏi hợp lệ là 120 bảng hỏi.
 Đối tượng phỏng vấn: Là người dân sống tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn.
5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 22.0.
 Thang đo Likert (1- Rất không quan trọng; 2- Không quan trọng; 3- Bình
thường; 4- Quan trọng; 5- Rất quan trọng).

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

3

Lớp: K48-QLLH1


 Phương pháp thống kê mô tả: tần suất (Frequency), mô tả (Decriptive),
phần trăm (Percent).
 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha.
 Phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA): Phân tích
sự khác biệt hay không giữa yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào hoạt động
du lịch cộng đồng của người dân được phân tổ theo các tiêu thức khác nhau như giới
tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp…
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung
chính của luận văn gồm các chương như sau:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Tình hình phát triển du lịch cộng đồng và sự tham gia hoạt động
du lịch cộng đồng của người dân địa phương tại Cầu ngói Thanh Toàn – xã Thủy
Thanh - Thị xã Hương Thủy – Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao sự tham gia của người dân địa

phương vào hoạt động du lịch cộng đồng tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn – xã
Thủy Thanh – Thị xã Hương Thủy – Thừa Thiên Huế.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

4

Lớp: K48-QLLH1


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
A. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng (Community – Based – Tourism) xuất hiện lần đầu tiên
vào thế kỷ XX ở các nước Phương Tây khi các chuyến đi về các làng quê ngày một
phổ biến. Có nhiều các khái niệm từ các tác giả khác nhau để giải thích cho thuật
ngữ này.
Cộng đồng là nhóm người sống trong phạm vị các thôn, bản, các xã,
phường của khu vực nông thôn và thành thị, đặc biệt là các vùng nông thôn vùng
sâu vùng xa. Cộng đồng có những điểm giống nhau, có chung các mối quan hệ
nhất định và cùng chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố tác động và là đối tượng cần
được quan tâm trong sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. [1, Trang 14]
Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân phối
hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường
chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa phương
(phong cảnh, văn hoá…).
Du lịch cộng đồng dựa trên sự tò mò, mong muốn của khách du lịch để tìm
hiểu thêm về cuộc sống hàng ngày của người dân từ các nền văn hóa khác nhau. Du

lịch cộng đồng thường liên kết với người dân thành thị đến các vùng nông thôn để
thưởng thức cuộc sống tại đó trong một khoảng thời gian nhất định. [2, Trang 3]

Du lịch cộng đồng là phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi trường,
văn hóa xã hội. Du lịch cộng đồng do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng đồng
cho phép khách du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi từ cộng đồng, về cuộc sống
thường ngày của họ [3, Trang 14].
Theo nghiên cứu của Bùi Thanh Hương và Nguyễn Đức Hoa Cương
trong “Nghiên cứu các mô hình du lịch cộng đồng ở Việt Nam” (2007) [4] đã
giải thích như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

5

Lớp: K48-QLLH1


Cộng đồng (Community): Một cộng đồng có thể định nghĩa là “một nhóm
người có chung một đặc điểm, thường theo tiêu chí về vị trí địa lý “. Vì mục đích
phát triển du lịch, “cộng đồng” được áp dụng chủ yếu để nói về cộng đồng ở nông
thôn, thành thị riêng biệt hoặc cộng đồng có mối kết nối về di sản hoặc văn hóa.
Dựa vào (Based): Nhằm nhấn mạnh du lịch phát triển có nền tảng chắc
chắn, dựa vào chính nguồn lực của cộng đồng. Cộng đồng có vai trò sau:
- Các thành viên trong cộng đồng có vai trò quyết định trong việc hoạch
định, xây dựng, triển khai và quản lý hoạt động du lịch.
- Cộng đồng với tư cách là một khối tập thể được coi là một yếu tố quan
trọng của sức hấp dẫn và các hoạt động du lịch.
Du lịch (Tourism): Du lịch là hoạt động chính được các cộng đồng dựa vào
để tạo ra những thay đổi về kinh tế xã hội và thậm chí về văn hóa hoặc môi trường.

Trong bối cảnh của du lịch cộng đồng, du lịch cần được hiểu theo nghĩa đủ rộng là
bao gồm sự giải trí, nghỉ ngơi trong ngày, học hỏi, giáo dục, từ thiện và tình
nguyện. Du lịch sau cùng là một loại hình kinh doanh. Bất kỳ một chương trình du
lịch nào cũng không thể thiếu tính khả thi về kinh tế.
Như vậy, du lịch cộng đồng với vai trò truyền tải cuộc sống của người dân
một cách chân thật và giản dị nhất thông qua các hoạt động du lịch. Du lịch cộng
đồng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho người dân và chính quyền địa phương.
Đồng thời du lịch cộng đồng giúp tăng nhận thức về bảo vệ cảnh quan thiên nhiên,
bảo vệ môi trường, bảo tồn các giá trị văn hóa sẵn có, các phong tục tập quán đối
với người dân địa phương và du khách.
1.2. Mục đích, ý nghĩa của phát triển du lịch cộng đồng
1.2.1. Mục đích của phát triển du lịch cộng đồng
Theo “Du lịch cộng đồng – Du lịch sinh thái _ Định nghĩa, đặc trưng và các
quan điểm phát triển” [5, Trang 54] thì mục đích của phát triển du lịch cộng đồng là:
- Tăng năng lực cho cộng đồng dân cư:
 Trong việc đưa ra các quyết định;

 Quản lý tổ chức điều hành kinh doanh du lịch để nâng cao thu nhập, nâng
cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

6

Lớp: K48-QLLH1


- Đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương:
 Tăng thu nhập;

 Phát triển hạ tầng;
- Nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ chuyên môn.
- Thay đổi cách thức sản xuất, kinh doanh lạc hậu, phát triển kinh tế hàng hoá.
- Tăng trách nhiệm bảo tồn thông qua việc cung cấp các sản phẩm du lịch
cótrách nhiệm và có hoạt động đóng góp vào bảo tồn bảo vệ môi trường.
Như vậy, du lịch cộng đồng là phát triển du lịch của địa phương dựa trên
những tài nguyên du lịch sẵn có cùng với sự đóng góp của cộng đồng địa phương
để tạo ra những sản phẩm du lịch ấn tượng, mang đậm bản sắc văn hóa địa
phương. Do đó, phát triển du lịch cộng đồng nhằm đạt đến các mục tiêu về kinh tế,
xã hội và môi trường:
- Phát triển du lịch cộng đồng góp phần bảo vệ tài nguyên (tự nhiên và
nhân văn) và môi trường, góp phần phát triển du lịch bền vững.
- Phát triển du lịch cộng đồng là đóng góp vào phát triển kinh tế địa
phương (tạo việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương, nâng cao trình độ
dân trí, phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng…)
- Phát triển du lịch cộng đồng nhằm khuyến khích sự tham gia của cộng
đồng địa phương vào việc phát triển du lịch, phát triển kinh tế tại địa phương, nâng
cao tinh thần tự hào dân tộc, tự hào về những giá trị văn hóa bản địa của ông cha từ
ngàn xưa.
- Phát triển du lịch cộng đồng đồng nghĩa với việc nâng cao nhận thức về
giá trị sống, giá trị của tài nguyên môi trường, giá trị cốt lõi của văn hóa đối với
không chỉ du khách mà còn là của cộng đồng người dân địa phương đối với việc
gìn giữ những giá trị sẵn có và lâu đời.
1.2.2. Ý nghĩa của phát triển du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng không chỉ dừng lại ở việc giữ gìn bản sắc văn hóa địa
phương và rộng hơn là gìn giữ những nét văn hóa mang những nét đặc trưng riêng
trong kho tàng văn hóa dân dộc Việt Nam mà còn nâng cao sinh kế cho người dân
địa phương, nâng cao ý thức giữ gìn, bảo vệ gia tài tinh thần vô giá mà địa phương
SVTH: Nguyễn Thị Hiền


7

Lớp: K48-QLLH1


đang nắm giữ, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan tại địa phương. Du lịch cộng
đồng còn là cơ hội để quảng bá, truyền đạt những tư tưởng, cảm nghĩ, sinh hoạt
hằng ngày đến với du khách. Không chỉ du khách trong nước mà còn là bạn bè
quốc tế một cách du lịch hân thiện, gần gũi và đậm chất Việt. Tất cả không chỉ là
cái nhìn, cái nhận xét bề ngoài mà còn là chiều sâu về cảm nhận mà du lịch cộng
đồng đem lại cho du khách. [10]
1.3. Vai trò của du lịch cộng đồng
Du lịch đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của thế giới, các
quốc gia. Du lịch là một ngành phát triển với tốc độ cao, tạo ra thu nhập, đóng góp
ngày càng lớn vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) của các quốc gia. Không chỉ
có Việt Nam, du lịch còn đang tác động ngày càng nhiều đến nền kinh tế các nước
trên thế giới. Thông tin từ Bộ công cụ hướng dẫn giảm nghèo thông qua Du lịch
của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cũng đánh giá du lịch là một trong những
ngành kinh tế phát triển nhanh nhất tại các quốc gia trên thế giới. Du lịch đang tạo
ra rất nhiều việc làm, đặc biệt là cho những đối tượng khó tiếp cận thị trường lao
động như phụ nữ, thanh niên, lao động nhập cư và cư dân nông thôn. Vì vậy, du
lịch có thể đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo.
Du lịch cộng đồng mang lại nhiều lợi ích không chỉ về kinh tế, xã hội mà
còn là nền tảng để bảo lưu những gía trị văn hóa tốt đẹp của cộng đồng địa
phương, những tác động tích cực cụ thể là:
- Về kinh tế:
Cung cấp cơ hội việc làm cho cộng đồng địa phương, tạo thêm thu nhập, giảm
nghèo đói, nâng cao chất lượng đời sống người dân và kinh tế xã hội của địa phương.
- Về xã hội:
Cung cấp một khối lượng việc làm đáng kể cho cộng đồng dân cư địa

phương. Đời sống xã hội được cải thiện về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và giao
thông vận tải,… giúp các khu vực vốn khó khăn trong việc tiếp cận được kết nối
nhều hơn. Đóng góp một phần không nhỏ vào việc bảo tồn và phát triển du lịch nói
chung và du lịch cộng đồng nói riêng.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

8

Lớp: K48-QLLH1


- Về văn hóa:
Du lịch cộng đồng là điều kiện tốt nhất cho sự giao lưu văn hóa bản địa
giữa các vùng và văn hóa ở khắp nơi trên thế giới được tiếp cận và trao đổi dễ
dàng hơn. Du lịch cộng đồng dễ dàng chia sẻ một cách trực quan và gần gũi nhất
về văn hóa, các phong tục tập quán đặc sắc, nâng cao hình ảnh địa với bạn bè trong
nước và quốc tế.
- Về môi trường:
Nâng cao nhận thức của người dân về việc bảo vệ môi trường sống, kiểm
soát chất thải của người dân trong sinh hoạt hằng ngày và trong các hoạt động du
lịch của du khách.
- Về chính trị:
Du lịch cộng đồng thành công nhờ vào nguồn lực chính từ cộng đồng người
dân địa phương nên cần sự khuyến khích mạnh mẽ sự hợp tác của người dân trong
việc phát triển du lịch và bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn do chính cộng đồng địa phương làm chủ.
Du lịch cộng đồng nên phát triển xứng tầm với những lợi ích mà nó mang
lại cho cộng đồng và xã hội. Mọi thứ đều diễn ra với hai mặt đối lập nhau, du lịch
cộng đồng ngoài những tích cực mà nó mang lại thì song song đó vẫn tồn tại

những mặt hạn chế. Tuy nhiên những lợi ích mà du lịch cộng đồng mang lại là
động lực để chính quyền địa phương và người dân chung tay xây dựng và phát
triển những dịch vụ đặc sắc, mới mẻ để phục vụ ngày càng tốt hơn như cầu của du
khách. [6]
1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng
Theo cuốn “Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam: Phương pháp tiếp cận dựa
vào thị trường” được thực hiện bởi Chương trình phát triển năng lực du lịch có
trách nhiệm với môi trường và xã hội do Liên minh Châu Âu tài trợ và Qũy Quốc
tế về bảo tồn thiên nhiên Việt Nam (WWF) [7, Trang 5] có nêu lên một cách khái
quát về bốn nguyên tắc cơ bản trong phát triển du lịch cộng đồng như sau:
- Bình đẳng xã hội: Các thành viên của cộng đồng tham gia lập kế hoạch,
thực hiện và quản lý các hoạt động du lịch trong cộng đồng của mình. Sự tham gia
của cộng đồng địa phương vào công tác chuẩn bị, tổ chức và thực hiện các hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

9

Lớp: K48-QLLH1


động du lịch được chú trọng. Các lợi ích kinh tế được chia đều; không chỉ cho các
công ty du lịch mà cả cho các thành viên cộng đồng.
- Tôn trọng văn hóa địa phương và di sản thiên nhiên: Hầu hết các hoạt
động du lịch đều tiềm tàng các tác động cả tích cực và tiêu cực đến cộng đồng địa
phương và môi trường tự nhiên. Quan trọng là các giá trị văn hóa địa phương và môi
trường thiên nhiên được bảo vệ và tôn trọng thông qua các hoạt động tích cực của tất
cả các đối tác trong ngành du lịch địa phương, điều này rất quan trọng để duy trì cấu
trúc xã hội địa phương. Do đó, các cộng đồng không chỉ nhận thức được vai trò và
trách nhiệm của mình trong việc cung cấp các trải nghiệm du lịch thành công mà
còn phải hiểu các tác động tích cực và tiêu cực của du lịch mà có thể ảnh hưởng đến

họ và môi trường tự nhiên của họ do thiếu quy hoạch và quản lý.
- Chia sẻ lợi ích: Việc chia sẻ các lợi ích từ du lịch cho cộng đồng đòi hỏi
cộng đồng có thể nhận được các lợi ích giống như các đối tác liên quan khác.
Trong việc chia sẻ doanh thu từ các hoạt động du lịch thường được chia cho tất cả
những người tham gia và một phần để riêng đóng góp cho toàn bộ cộng đồng địa
phương thông qua quỹ cộng đồng, quỹ này có thể được sử dụng cho các mục đích
như tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng như cầu, đường, điện hoặc các lĩnh vực lợi ích
cộng đồng khác như y tế và giáo dục.
- Sở hữu và tham gia của địa phương: Du lịch cộng đồng thành công sẽ khai
thác một cách hiệu quả các kiến thức và nguồn lực của cộng đồng địa phương để đạt
được các kết quả trong du lịch. Sự tham gia của cộng đồng địa phương từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện và đánh giá là rất quan trọng để đảm bảo đạt được một cách tốt
nhất quyền sở hữu của địa phương và phát huy được tối đa sự tham gia của địa phương.
Các cơ quan của Chính phủ hoạt động trong lĩnh vục du lịch cộng đồng, các
tổ chức ở khu vực tư nhân muốn phối hợp với các cộng đồng để phát triển các sản
phẩm du lịch tại địa phương mình.
1.5. Vị trí, vai trò của các bên liên quan trong phát triển
du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng không chỉ thành công khi chỉ có sự tham gia của cộng
đồng địa phương, bởi để có được sự thành công đó thì phải có sự chung sức của
nhiều bên liên quan, cụ thể đó là [4][5]:
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

10

Lớp: K48-QLLH1


SVTH: Nguyễn Thị Hiền


11

Lớp: K48-QLLH1


a. Thành phần tư nhân:
Thành phần tư nhân đóng một vai trò quan trọng trong ngành du lịch. Thành
phần này có thể tiếp cận với thị trường, am hiểu khách hàng cũng như các kênh
tiếp thị có lợi trực tiếp cho cộng đồng. Lợi ích về kinh tế của cộng đồng chủ yếu
do thành phần tư nhân mang lại. Những gì thành phần này đầu tư có giá trị quyết
định đâu sẽ là một điểm đến. Thành phần này cũng có thể là một phần đầu tư vốn
về tài chính và xã hội vào sự phát triển du lịch tại nơi triển khai du lịch cộng đồng.
Thành phần tư nhân không chỉ tham gia vào quá trình hoạt động mà còn có thể có
mặt ở khâu sớm hơn như quá trình chuẩn bị và quy hoạch nhằm thiết kế và phát
triển sản phẩm du lịch có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng – những người
sẽ đóng góp về mặt tài chính cho cộng đồng. Bỏ qua sự tham gia của thành phần tư
nhân có thể cản trở tính khả thi về mặt kinh tế của mô hình du lịch cộng đồng.
b. Cộng đồng địa phương:
Cộng đồng địa phương có vai trò cốt lõi trong việc xây dựng và phát triển
du lịch cộng đồng ở địa phương. Đánh giá được tiềm năng du lịch của địa phương
và đưa ra các quyết định đầu tư và phát triển du lịch như cung ứng các dịch vụ có
sẵn, các sản phẩm du lịch thủ công truyền thống của địa phương, các dịch vụ đi
kèm khác… Bên cạnh việc phát triển du lịch, cộng đồng địa phương là yếu tố nòng
cốt trong việc thực hiện các hoạt động bảo tồn.
c. Chính quyền Trung ương, địa phương:
Chính quyền địa phương là cơ quan trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt
động du lịch ở mỗi điểm du lịch nhất định. Ở Việt Nam, các hoạt động du lịch đều
được quản lý và điều hành ở hai cấp vĩ mô và vi mô. Các ban lãnh đạo địa phương
tham gia vào du lịch ở bốn mức độ, được chia làm hai chiều: chiều dọc ở cấp quản
lý trung ương và chiều ngang ở cấp tỉnh, huyện và làng bản.

Trục dọc quản lý du lịch là Tổng cục du lịch Việt Nam (VNAT). Cơ quan
này chịu trách nhiệm về các chương trình hoạt động, quy hoạch, quảng bá và các
chính sách phát triển du lịch ở tầm vĩ mô. Ở cấp Nhà nước, du lịch được quản lý
với tư cách là một ngành công nghiệp độc lập, trong khi đó ở cấp tỉnh, chính quyền
địa phương điều hành du lịch phối hợp với các ngành công nghiệp khác để thực thi
chính sách và quy hoạch du lịch do VNAT đề ra. Do du lịch là một lĩnh vực đa
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

12

Lớp: K48-QLLH1


chiều nên chắc chắn có liên quan đến các ngành công nghiệp khác. Tại Việt Nam,
VNAT có vị trí, chức năng và quyền lực tương đương với một bộ. Do đó ngành du
lịch không chỉ có sự tham gia trực tiếp của VNAT mà cả sự hỗ trợ của các cơ quan
khác có liên quan như Bộ Văn hóa và Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao. Chính vì thế,
trong quá trình quy hoạch, cần phải quan tâm tới mối quan hệ giữa các thành phần
khác nhau trong sản phẩm du lịch vì nó có thể liên quan tới những trách nhiệm
khác nhau của các bộ.
Trong khi đó, ở cấp độ thấp hơn có sự tham gia của các Sở khác nhau chịu
trách nhiệm với những vấn đề riêng biệt nhưng có liên quan phối hợp chặt chẽ với
nhau như Sở Kinh tế, Sở Văn hóa, Sở Nông nghiệp. Các Sở này thường có cùng
trụ sở tại Uỷ ban Nhân dân Tỉnh hoặc Huyện. Ở quy mô nhỏ hơn, các cơ quan này
có mối quan hệ khăn khít hơn. Sở Thương mại và Du lịch chịu trách nhiệm điều
hành hoạt động du lịch tại điểm du lịch nằm trong khu vực hành chính của địa
phương. Có ba cấp độ quản lý hành chính và chính quyền tỉnh, huyện và làng bản.
Tại điểm du lịch cộng đồng, chính quyền làng bản trực tiếp quản lý hoạt động du
lịch cộng đồng hằng ngày của điểm đó. Các cấp lãnh đạo tỉnh và huyện tham gia

giám sát và chỉ đạo. Các cơ quan này đều là đại diện cho Đảng Cộng sản và chính
quyền địa phương. Trong quá trình quy hoạch và thực hiện du lịch cộng đồng, sự
có mặt của các cơ quan lãnh đạo tại tỉnh, huyện và làng bản không thể thiếu được.
Sự phối hợp và hiểu ý nhau giữa các cấp ngành quản lý du lịch càng cao thì dự án
du lịch cộng đồng càng có nhiều cơ hội thành công.
d. Các công ty lữ hành:
Sử dụng nguồn nhân lực là người dân địa phương trong việc phát triển du
lịch cộng đồng tại địa phương đó. Tham gia vào việc nghiên cứu nhằm phát triển
sản phẩm du lịch độc đáo, ấn tượng, mang đậm bản sắc văn hóa của địa phương
đó. Khai thác nhiều nguồn khách đến với cộng đồng địa phương. Góp phần
truyền đạt một cách sâu sắc về văn hóa, phong tục tập quán của địa phương đến
với du khách.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

13

Lớp: K48-QLLH1


e. Các tổ chức phi chính phủ:
Hỗ trợ về mặt tài chính để đảm bảo phát triển du lịch cộng đồng một cách
bài bản. Hỗ trợ các kỹ thuật triển khai các dự án du lịch cộng đồng. Nâng cao năng
lực tiếp cận cho cộng đồng và chính quyền địa phương.
f. Khách du lịch:
Theo Trung tâm du lịch có trách nhiệm (Center for Resonsible Travel CREST) [8] và các chuyên gia du lịch khác, đặc điểm quan trọng của du khách Du
lịch cộng đồng là:
 Tôn trọng các giá trị tự nhiên, lịch sử và văn hóa và các điểm tham quan
 Quan tâm đến các tác động của du lịch đối với môi trường và giá trị bền vững.
 Thích chỗ ở quy mô nhỏ của người dân địa phương.

 Tìm kiếm những khía cạnh chân thực của cuộc sống: đặc sản địa phương,
thiết kế mộc mạc và tự nhiên, các yếu tố mang đậm tính truyền thống đại phương.
 Tìm kiếm sự tương tác với con người, lối sống và các nền văn hóa riêng
khác nhau của chính họ.
 Không bị thu hút bởi cách tiếp thị hàng loạt.
 Có học vấn cao.
 Có thu nhập tương đối cao
 Không có con cái hoặc có con đủ tuổi để ở nhà một mình.
Khách du lịch bụi và khách du lịch trẻ có ngân sách đi du lịch nhỏ cũng có
thể tham gia được Du lịch cộng đồng vì các dịch vụ ăn ở đi lại của Du lịch cộng
đồng thường rẻ hơn so với các dịch vụ của loại hình du lịch khác. Xin lưu ý rằng
các du khách chỉ tham gia Du lịch cộng đồng là “không tồn tại”. Mặc dù họ có
những đặc điểm sơ lược chung, nhưng mỗi khách du lịch đều có những đặc điểm
riêng cũng như những nhu cầu đặc biệt trong ngày nghỉ của mình.
g. Công ty vận tải:
Là đơn vị đưa khách đến với mô hình du lịch cộng đồng tại địa phương –
thường các công ty vận tải này có quan hệ mật thiết với các công ty lữ hành hoặc
người điều hành du lịch.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

14

Lớp: K48-QLLH1


h. Các cơ sở đào tạo:
Có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ đào tạo đến các đối tượng khác nhau
trong mô hình du lịch cộng đồng. Các lĩnh vực đào tạo có thể là đào tạo kỹ năng
vận hành du lịch, đào tạo kỹ năng bán hàng, kỹ năng quản lý, đào tạo ngoại ngữ…

i. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Là các đơn vị tham gia vào phát triển các dịch vụ tại địa phương như sản
xuất hàng thủ công, hướng dẫn khách du lịch. Đây cũng có thể là các doanh nghiệp
không nằm ở địa phương nhưng liên kết với ban quản lý du lịch cộng đồng địa
phương để cùng phát triển du lịch cộng đồng và phân chia lợi nhuận.
k.Cộng đồng dân cư ở vùng phụ cận:
Sự phối hợp của các cộng đồng dân cư ở các vùng phụ cận góp phần làm
cho tuyến du lịch cộng đồng càng thêm ấn tượng, ví dụ sự hợp tác trong việc tạo
cảnh quan chung,…
1.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu
- Theo Tosun (2006), Kalsom (2009) khả năng tham gia của cộng đồng vào
hoạt động du lịch là điều kiện rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển các
loại hình du lịch.
- Các nghiên cứu của Bandit (2009), Bramwell & Sharman (2000), Liu
(2006), Kalsom (2009), Kan (2009), Kang (2008), Tosun (2006) và Michael (1985)
đã chỉ ra các yếu tố quyết định mức độ sẵn lòng tham gia của người dân địa phương
vào hoạt động du lịch là: sự hỗ trợ, đóng góp của chính quyền địa phương trong việc
phát triển du lịch, đặc điểm của hộ gia đình (qui mô gia đình, ngành nghề tạo thu
nhập, nghề truyền thống...), kinh tế gia đình (việc làm, thu nhập…), vốn xã hội (tổ
chức quản lý cộng đồng, mối quan hệ xã hội, tham gia hội đoàn thể…), và các yếu
tố thuộc về chủ hộ (trình độ học vấn, tuổi tác, địa vị xã hội, uy tín...).
- Nhóm nghiên cứu bao gồm Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu và
Trần Ngọc Lành đã đề xuất mô hình nghiên cứu hồi quy binary logictis để xác định
sự tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân ở tỉnh An Giang như sau:
Y = Bo + B1TĐHV + B2QMGĐ + B3TNGĐ + B4VXH + B5NTT
Trong đó: Y là biến phụ thuộc và các biến TĐHV, QMGĐ, TNGĐ, VXH,
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

15


Lớp: K48-QLLH1


NTT là các biến độc lập (biến giải thích).
Trình độ học vấn
(TĐHV)

Quy mô gia
đình (QMGĐ)

Quyết định tham gia tổ chức du
lịch cộng đồng

Vốn xã hội
(VXH)

Thu nhập gia
đình (TNGĐ)

Nghề truyền
thống (NTT)

Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu sự tham gia du lịch của người dân
ở tỉnh An Giang.
Mô hình trên sử dụng 5 yếu tố để đánh giá sự tham gia du lịch của người dân là
trình độ học vấn, quy mô gia đình, vốn xã hội, nghề truyền thống, thu nhập gia đình.
Qua quá trình thực tiễn được tiếp xúc và gặp gỡ với người dân ở Thanh
Toàn, tôi đã bổ sung những yếu tố ảnh hưởng tới việc quyết định tham gia du lịch
của người dân nơi đây bao gồm: “nghề truyền thống”, “nguồn vốn”, “tạo việc làm
và tăng thu nhập”, “trình độ học vấn”, “khả năng ngoại ngữ”, “hỗ trợ từ chính

quyền địa phương”, “số lượng khách đến với địa phương”, “cơ hội giới thiệu hình
ảnh của địa phương”, “được bồi dưỡng kiến thức về du lịch”, “cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật”, “sự hỗ trợ từ các công ty du lịch”.
Từ những cơ sở lý luận trên, căn cứ tình hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu.
Tôi đã đưa ra mô hình nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia du lịch cộng
đồng của người dân địa phương tại khu vực Cầu ngói Thanh Toàn như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

16

Lớp: K48-QLLH1


×