Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong họat động cho vay tại chi nhánh SHB Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.14 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................3
1.1.Công tác TĐ TCDA của NHTM.........................................................................3
1.1.1.NHTM và một số họat động cơ bản của NHTM...........................................3
1.1.2.Dự án đầu tư và hoạt động cho vay theo dự án đầu tư của NHTM...............6
1.1.3.Khái niệm và vai trò của công tác thẩm định TCDA của NHTM.................9
1.1.4.Nội dung TĐ TCDA của NHTM................................................................12
1.1.5.Các phương pháp TĐ TCDA......................................................................19
1.2.Chất lượng TĐ TCDA của NHTM....................................................................22
1.2.1.Sơ lược về chất lượng TĐ TCDA...............................................................22
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TĐ TCDA của NHTM............................24
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định TCDA của NHTM..............26
1.3.1.Các nhân tố chủ quan..................................................................................26
1.3.2.Các nhân tố khách quan:.............................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĐ TCDA TẠI CHI NHÁNH
SHB HÀ NỘI............................................................................................................30
2.1 Tổng quan về chi nhánh SHB Hà Nội...............................................................30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP SHB và chi nhánh
SHB Hà Nội........................................................................................................30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh SHB Hà Nội................................................32
2.1.3.Thực trạng của một số họat động kinh doanh cơ bản tại chi nhánh SHB Hà
Nội....................................................................................................................... 35
2.2 Thực trang chất lượng TĐ TCDA tại chi nhánh SHB Hà Nội...........................40
2.2.1 Quy trình thẩm định dự án cho vay tại chi nhánh SHB Hà Nội..................40
2.2.2 Các Nội dung thẩm định về phương diện tài chính của dự án tại chi nhánh
SHB Hà Nội........................................................................................................43
2.2.3 Thực trạng chất lượng thẩm định TCDA tại chi nhánh SHB Hà Nội..........45
2.3 Đánh giá thực trang chất lượng thẩm định TCDA tại chi nhánh SHB Hà Nội.. 55



SV: Võ Thị Mai Linh

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
2.3.1 Kết quả đạt được.........................................................................................55
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĐ TCDA TẠI...........62
CHI NHÁNH SHB HÀ NỘI....................................................................................62
3.1 Định hướng phát triển của chi nhánh SHB Hà Nội...........................................62
3.1.1 Định hướng chung......................................................................................62
3.1.2 Định hướng đối với họat động cho vay theo theo dự án.............................62
3.1.3.Định hướng đối với họat động TĐ TCDA..................................................63
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng TĐ TCDA tại chi nhánh SHB Hà Nội...........64
3.2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm đinh.....................................................64
3.2.2 Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm
định...................................................................................................................... 66
3.2.3 Hoàn thiện công tác tổ chức TĐ TCDA......................................................67
3.2.4 Hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định........................................68
3.3. Các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng TĐ TCDA trong cho vay tại chi nhánh
SHB Hà Nội............................................................................................................70
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước............................................................70
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan.............................71
KẾT LUẬN...............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................77

SV: Võ Thị Mai Linh


Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TĐ TCDA

: Thẩm định tài chính dự án

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TMCP

: Thương mại cổ phần

CBTD

: Cán bộ tín dụng

SHB

: Ngân hàng thương mại cổ phẩn Sài Gòn – Hà Nội

DN

: Doanh nghiệp

SV: Võ Thị Mai Linh


Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai mươi năm thực hiện quá trình chuyển đổi sang mô hình ngân hàng hai
cấp, ngành ngân hàng Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp quan
trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, trong đó phải kể đến là sự lớn
mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính chủ lực
trong nền kinh tế.
Và đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội
nhập WTO thì hệ thống các ngân hàng đứng trước thử thách phải tự hoàn thiện,
đổi mới mình để có thể đứng vững, cạnh tranh với các tổ chức tài chính – ngân
hàng trong nước cũng như nước ngoài. Để làm được như vậy, hệ thống các ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
– Hà Nội Việt Nam nói riêng cần phải chú trọng đến công tác nghiên cứu, đánh
giá, phân tích trên mọi khía cạnh của kinh doanh ngân hàng, từ đó rút ra những
kinh nghiệm, đưa ra những chính sách, biện pháp, chiến lược hành động phù hợp
nhất cho ngân hàng mình.
Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, để phù hợp với xu
hướng đa dạng hoá các hoạt động của Ngân hàng nhằm phục vụ bổ sung vốn lưu
động và vốn cố định cho doanh nghiệp, hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và
NHTM cổ phần Sài Gòn – Hà Nội nói riêng đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín
dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh
hoạt động ngắn hạn truyền thống.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động tín dụng của
Ngân hàng trong điều kiện để tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì việc
gia tăng số lượng các dự án đầu tư là điều tất yếu. Muốn vậy thì những dự án này
phải đảm bảo chất lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có

việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Chính vì vậy, vai trò to lớn của công tác thẩm
định tín dụng dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư là không thể
phủ nhận được.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án, sau một thời
gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Hà

SV: Võ Thị Mai Linh

1

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
Nội, cùng với sự chỉ bảo tận tình của Giám đốc chi nhánh và các anh chị phòng Tín
dụng, em đã tìm hiểu và hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình với đề tài: Giải pháp
nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong họat động cho vay tại chi nhánh
SHB Hà Nội.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1 Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định TCDA của NHTM.
Chương 2 Thực trạng chất lượng thẩm định TCDA tại chi nhánh SHB Hà Nội.
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định TCDA tại chi nhánh
SHB Hà Nội.
Do giới hạn về trình độ kiến thức, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì
vậy bài viết của em sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo
và các anh chị công tác tại phòng Tín dụng – Chi nhánh SHB Hà Nội để bài viết thêm
hoàn thiện.

SV: Võ Thị Mai Linh


2

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Công tác TĐ TCDA của NHTM
1.1.1 NHTM và một số họat động cơ bản của NHTM
1.1.1.1 Khái quát chung về NHTM.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất - kinh doanh nhưng tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách
cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng
kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các NHTM được coi như là một tất yếu
khách quan, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá. T?i di?u 1 kho?n 1, định
nghĩa c?a pháp lệnh Ngân hàng, H?p tỏc xó tín dụng và công ty tài chính Vi?t Nam
ngày 24/05/1990: "Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách dưới những hình thức khác
nhau với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, để chiết khấu và để
làm phương tiện thanh toán". Như vậy, NHTM sẽ tiến hành hoạt động huy động
những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức cá nhân chuyển đến những người
có nhu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất. Hay Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của Ngân hàng phụ thuộc vào
năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ
đó một cách có hiệu quả. Các NHTM ra đời đã kết nối được sự khác biệt về không

gian và thời gian khắc phục đựoc sự thiếu hụt về thông tin (là những trở ngại ngăn
cản gặp gỡ giữa những người tiết kiệm và người đầu tư), đưa đồng vốn tư nơi thừa
đến nơi thiếu, đồng thời giảm được chi phí giao dịch do sự chuyên môn hoá. Làm
như vậy các NHTM đã góp phần nâng cao được năng suất và hiệu quả của toàn nền
kinh tế, cải thiện đời sống của mọi người trong xã hội.
NHTM không phải là trung gian tài chính duy nhất nhưng các NHTM đã chứng
tỏ được vai trò của một trung gian tài chính bậc nhất trong hệ thống tài chính.
1.1.1.2 Một số họat động cơ bản của NHTM.

SV: Võ Thị Mai Linh

3

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
Các NHTM ngày nay cung cấp rất nhiều các loại hình dịch vụ tài chính khác
nhau, bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ mang tính chất truyền thống (dịch vụ
trao đổi tiền tệ, cung cấp các dịch vụ uỷ thác,…), và các dịch vụ mới (cho vay tiêu
dùng, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt,…). Có thể xem xét sơ qua về một số hoạt
động cơ bản của một NHTM như sau:
1.1.1.2.1

Huy động vốn: Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho Ngân

hàng thương mại, nó đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của một Ngân hàng thương mại bao gồm: Nhận tiền
gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi

không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; Phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp thuận; Vay vốn của các tổ chức
tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài; Vay vốn
ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn; Và một số hình thức huy động vốn
khác theo quy định của NHNN.
Tuy nhiên, dưới bất kỳ hình thức huy động nào thì Ngân hàng thương mại đều
phải trả một chí phí nhất định, đó là chí phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí đầu
vào của ngân hàng. Các chi phí này được bù đắp thông qua việc cho vay và đầu tư
của ngân hàng.
1.1.1.2.2

Sử dụng vốn: Khi sử dụng vốn huy động, vốn vay, Ngân hàng

phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này sẽ được bù đắp đồng thời
Ngân hàng thu lợi nhuận thông qua hoạt động sử dụng vốn thể hiện tập trung ở các
hình thức:
● Họat động ngân quỹ: là việc ngân hàng nắm giữ tiền mặt tại két, các khoản
tiền thanh toán Ngân hàng trung ương và NHTM khác. Họat động này đựơc thực
hiện, một mặt là do quy định về dự trữ bắt buộc của NHTW, mặt khác là do ý thức
của chính bản thân ngân hàng về việc đảm bảo khả năng thanh toán, vì việc mất khả
năng thanh toán có thể dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng. Lưu ý, họat động này
thường không sinh lời.

SV: Võ Thị Mai Linh

4

Lớp: TCDN 48B



Chuyên đề thực tập
● Họat động đầu tư: Ngân hàng kiếm lời từ khoản chênh lệch gi?a giá mua và
giá bán các chứng khoán trên thị trường tài chính. Đồng thời, Ngân hàng nắm giữ các
trái phiếu chính phủ, cổ phiếu công ty hoặc tham gia góp vốn liên doanh với các
doanh nghiệp để hưởng lãi suất hoặc chia lợi nhuận.
● Họat động cho vay: Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động mang lại thu
nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Thông qua hoạt động này Ngân hàng có thể bù đắp
được các chi phí cho việc huy động vốn. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm vị trí
quan trọng hơn cả, Ngân hàng có khả năng đối diện với rủi ro mất khả năng thanh
toán là rất lớn, quyết định sự tồn tại của mọi ngân hàng. Đây cũng là họat động cần
được nghiên cứu kỹ khi làm đề tài này, do đó, chúng ta sẽ nghiên cứu rõ hơn trong
phần sau.
● Họat động trung gian thanh toán: Trên cơ sở các mối quan hệ thiết lập với
các khách hàng, các Ngân hàng trong cũng như ngoài nước, NHTM thực hiện thanh
toán qua hệ thống thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng, chuyển tiền, thanh toán
không dùng tiền mặt bằng việc phát hành các loại séc, thẻ ngân hàng, thực hiện trích
tài khoản, chuyển khoản thanh toán trực tiếp cho cá nhân, qua đó Ngân hàng thu phí,
tỉ trọng hoạt động này ngày càng tăng.
Trên đây là các họat động cơ bản nhất, liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một
thể thống nhất các họat động cơ bản không thể thiếu của một NHTM. Ngoài ra
NHTM còn có một số họat động khác nữa không kém phần quan trọng, ví dụ như:
bảo lãnh, cho thuê tài chính, các dịch vụ ủy thác và mô giới, các dịch vụ bảo hiểm,
đại lý, …Các họat động này cũng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, đồng lời tạo cơ
hội nâng cao uy tín của ngân hàng và mở rộng các mối quan hệ trên thị trường tài
chính.
Tóm lại, có thể định nghĩa NHTM như sau: NHTM là một tổ chức kinh tế được
thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.

Tuy nhiên, các NHTM ngày nay có xu hướng hoạt động đa năng, tỉ lệ doanh số
cũng như lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, không phải

SV: Võ Thị Mai Linh

5

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
vì thế mà hoạt động cho vay - vốn là hoạt động cơ bản truyền thống lại bị suy giảm
về trầm quan trọng. Có người nói huy động vốn và cho vay là lẽ sống của NHTM,
thật vậy, nếu thiếu nó thì NHTM không còn là nó nữa, nhất là trong xu hướng hiện
nay, các Ngân hàng tăng cường tài trợ cho nhu cầu đầu tư trung và dài hạn dưới hình
thức cho vay theo dự án.
1.1.2 Dự án đầu tư và hoạt động cho vay theo dự án đầu tư của NHTM
1.1.2.1 Một số vấn đề về dự án đầu tư:
1.1.2.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư:
Trước tiên muốn hiểu về dự án đầu tư, chúng ta phải tìm hiểu thế nào là đầu tư?
Đầu tư là một hoạt động quan trọng của bất kỳ một chủ thể nào trong nền kinh tế. Đó
là hoạt động bỏ vốn ra với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong
tương lai. Đối với các doanh nghiệp hiểu đơn giản đầu tư là việc bỏ vốn kinh doanh
để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Trên quan điểm xã hội thì đầu tư là hoạt
động bỏ vốn phát triển từ đó thu được các hiệu qủa kinh tế xã hội vì mục tiêu phát
triển quốc gia.
Ngày nay nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt động này đều được thực
hiện theo dự án.
Đứng trên các quan điểm khác nhau, có thể có các khái niệm khác nhau về dự án:
Theo quy định trong “ Quy chế đầu tư và xây dựng” của Chính phủ ban hành

ngày 08 tháng 07 năm 1999 thì “ Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm các hoạt
động đầu tư trực tiếp)”
Đứng trên những phương diện khác nhau thì khái niệm về dự án đầu tư có
những cách biểu đạt khác nhau.
Về hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động về chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Và đây cũng là phương

SV: Võ Thị Mai Linh

6

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
tiện mà các chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm nhận được sự ủng hộ cũng như
tài trợ về mặt tài chính, từ phía chính phủ, các tổ chức chính phủ, các tổ chức tài chính.
Trên góc độ quản lí, dự án đầu tư là một công cụ quản lí việc sử dụng vốn vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Còn đứng trên phương diện kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội
làm tiền đề cho quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt
nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Một cách tổng quát nhất, dự án có thể được hiểu là một tập hợp các hoạt động
đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý
tưởng đã đặt ra (mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian xác định.

1.1.2.1.2 Đặc trưng của dự án đầu tư:
Xuất phát từ khái niệm của dự án, có thể nhận biết các đặc trưng cơ bản của dự
án bao gồm:
 Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn
Môi trường triển khai dự án luôn luôn thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định
nên rủi ro khi thực hiện dự án thường rất lớn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự
thành công của dự án và là mối quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý.
 Dự án bị khống chế bởi thời gian:
Là một tập hợp các hoạt động đặc thù nên dự án phải có thời gian kết thúc. Mọi
sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất đi cơ hội phát triển, kéo theo những bất
lợi, tổn thất cho nhà đầu tư và cho nền kinh tế.
 Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực:
Thông thường, các dự án bị ràng buộc về vốn, vật tư và lao động. Đối với các
dự án có quy mô càng lớn, mức độ ràng buộc về nguồn lực càng cao và càng phức
tạp; mọi quyết định liên quan đến các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án
đều bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ như chủ đầu tư, các nhà tư vấn, các nhà thầu,
các nhà tài trợ, các nhà kỹ thuật…Xử lý tốt các ràng buộc này là yếu tố quan trọng
góp phần đạt tới mục tiêu của dự án.

SV: Võ Thị Mai Linh

7

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập

1.1.2.2 Họat động cho vay theo dự án đầu tư của NHTM.
Như đã nói ở phần trên, họat động cho vay của NHTM là họat động chiếm vị trí

hết sức quan trọng trong hoạt động của NHTM. Trước khi đi vào tìm hiểu họat động
cho vay theo dự án của NHTM, chúng ta sẽ đề cập đến họat động cho vay của
NHTM.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động kinh
doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm quá nửa
giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của Ngân hàng. Hay Ngân
hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và
một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh…). Vì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho
sự phát triển của cộng đồng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài
chính của xã hội với một mức lãi suất hợp lý. Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản
hàng đầu của các Ngân hàng.
Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về tín dụng của khách hàng
rất đa dạng và phong phú. Để đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, các NHTM
đã cung cấp nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Tuỳ vào các căn cứ mà tín dụng có
thể phân thành các loại sau:
 Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các khoản tín dụng như sau: Cho
vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng và các khoản cho vay khác.
 Căn cứ vào lãi suất, thì có các loại hình như sau: Cho vay với lãi suất thả nổi,
cho vay với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất ưu đãi.
 Căn cứ vào tính chất bảo đảm, có các loại tín dụng: Cho vay có bảo đảm và
cho vay không có bảo đảm.
 Căn cứ vào thời gian vay của khách hàng (đây là một tiêu thức phân loại rất
quan trọng) thì có thể kể đến hai loại hình tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung
và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời gian từ một năm trở xuống.
Cho vay trung và dài hạn: Là khoản cho vay có thời gian trên một năm, được

SV: Võ Thị Mai Linh

8


Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu tư với thời gian thu hồi vốn chậm.
Trong xu hướng hiện nay, các Ngân hàng tăng cường tài trợ cho nhu cầu đầu tư
trung và dài hạn dưới hình thức cho vay theo dự án.
Họat động cho vay theo dự án đóng vai trò quan trọng với nền kinh tế cũng như
đối với NHTM, bởi họat động cho vay theo dự án mang lại nhiều lợi nhuận cho
NHTM nên nó cũng chứ đựng nhiều rủi ro. Sự thất bại của các khoản cho vay theo dự
án trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận của NHTM, trầm trọng hơn là có thể đe dọa sự
tồn tại của NHTM.
1.1.3 Khái niệm và vai trò của công tác thẩm định TCDA của NHTM.
1.1.3.1 Khái niệm công tác TĐ TCDA.
Trong thực tế, một dự án dù được được lập rất chi tiết đều ít nhiều mang tính
chủ quan của người soản thảo. Chính vì vậy những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại
trong dự án là điều không tránh khỏi. Để khẳng định một cách chắc chắn mức độ hợp
lý và hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư, các ngân
hàng thường tiến hành rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn
diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án. Công việc này được gọi là thẩm
định dự án.
Hiện nay khi tiến hành thẩm định dự án, các ngân hàng thường xem xét các nội
dung chính sau:
 Thẩm định hồ sơ pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng
 Thẩm định dự án đầu tư mới bao gồm:
- Thẩm định kỹ thuật của dự án
- Thẩm định kinh tế của dự án
- Thẩm định TCDA
Cùng với thẩm định kinh tế dự án, thẩm định kỹ thuật dự án thì TĐ TCDA là

một nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án. TĐ TCDA là rà soát, đánh giá
một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của
nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Nếu như chính
phủ_các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự
án thì các nhà đầu tư này lại quan tâm nhiều hơn đến khả năng sinh lãi của dự án.

SV: Võ Thị Mai Linh

9

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
Đối với các NHTM, một nội dung luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu
trong quá trình thẩm định dự án chính là thẩm định tài chính của dự án đầu tư. Khi
tiến hành thẩm định dự án đầu tư, điều mà các ngân hàng quan tâm nhất là khả năng
thu hồi đủ cả gốc và lãi của khoản tài trợ. Mà nguồn trả nợ của dự án lại phụ thuộc
chủ yếu vào khẳ năng sinh lãi của dự án đó. Chính vì vậy có thể nói rằng, thẩm định
tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các NHTM là một quá trình kiểm
tra đánh giá lại toàn bộ các nội dung liên quan đến khía cạnh tài chính của dự án để
xác định hiệu quả tài chính, hay khả năng sinh lãi của dự án được xem xét.
1.1.3.2 Vai trò của công tác TĐ TCDA của NHTM.
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi một khoản
tín dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Vì vậy, điều ngân
hàng quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Do
đó, việc ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật, thị
trường, tổ chức quản lý, tài chính…là rất quan trọng, trong đó thẩm định tài chính dự
án có thể nói là quan trọng nhất.

Một dự án đầu tư như đã đề cập thường đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, trong
một thời gian dài, phần lớn vượt quá khả năng tài chính, khả năng tự tài trợ của các
doanh nghiệp. Do vậy họ phải huy động nguồn tài trợ từ các Ngân hàng thương mại.
Về phía Ngân hàng thương mại, cho vay theo dự án đầu tư là một nghiệp vụ kinh
doanh truyền thống, có khả năng sinh lời cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Và
để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, các Ngân hàng thương mại không có cách nào khác
là phải tiến hành thẩm định các dự án đầu tư mà công việc quan trọng nhất ở đây là
thẩm định tài chính dự án. Vai trò quan trọng của thẩm định tài chính dự án thể hiện ở
chỗ nó chính là căn cứ chính yếu nhất để Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định tài
trợ của mình.
Có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất và phức tạp
nhất trong quá trình thẩm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các
biến số tài chính, kỹ thuật, thị trường…đã được lượng hoá trong các nội dung thẩm
định trước nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài

SV: Võ Thị Mai Linh

10

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
chính phù hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu này, sẽ là những thước đo quan trọng
hàng đầu giúp Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định cuối cùng: chấp thuận tài trợ
hay không?
Về mặt nghiệp vụ, Ngân hàng thương mại với phương châm hoạt động hiệu quả
và an toàn, công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng giúp cho:
- Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư
vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng

trả nợ của chủ đầu tư.
- Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới
quá trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các
biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời
tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định đầu
tư đúng đắn.
- Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác
định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo
điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
- Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có chất
lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của công tác thẩm
định tài chính dự án bản thân nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ phận quan trọng
mang tính quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng.
Tóm lại, vài nét nêu trên đã phần nào khắc hoạ được vai trò của công tác thẩm
định dự án đầu tư, d?c bi?t là cụng tỏc th?m d?nh TCDA. Chúng ta phải thừa nhận
rằng đây là một công việc hết sức quan trọng. Nó có vai trò trên cả tầm vĩ mô (xã hội)
và tầm vi mô (Ngân hàng, doanh nghiệp). Bởi lẽ nếu làm tốt công tác thẩm định
không những đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho
Ngân hàng mà khi nhìn vào đó, các Ngân hàng, tổ chức tài chính, các tổ chức tín
dụng nước ngoài sẽ an tâm hơn khi lựa chọn đầu tư vào Việt Nam thông qua các
Ngân hàng trong nước, đặc biệt là NHTM quốc doanh. Chính các yếu tố đó đòi hỏi

SV: Võ Thị Mai Linh

11

Lớp: TCDN 48B



Chuyên đề thực tập
Ngân hàng phải tiếp tục đổi mới và không ngừng nâng cao quy trình thẩm định dự án
đầu tư.
1.1.4 Nội dung TĐ TCDA của NHTM.
1.1.4.1.Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn của dự án.
 Tổng vốn đầu tư: Trong quá trình lập dự án, ngoài hạn chế về khả năng ước
tính đầy đủ, chính xác giá trị các khoản mục cần đầu tư, còn có hai xu hướng gây ra
sai lệch về tổng vốn đầu tư:
- Một là, dự tính mức vốn này quá thấp để tăng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
nhằm thuyết phục các NHTM cấp vốn tài trợ cho dự án
- Hai là, dự tính quá cao để rút được nhiều vốn của NHTM
Cả hai xu hướng trên đều tác động tiêu cực đến tính khả thi và hiệu quả hoạt
động của dự án. Chính vì vậy, mục đích của thẩm định tổng vốn đầu tư là nhằm xác
định tổng vốn đầu tư sát với thực tế, tạo cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự
kiến khả năng trả nợ của dự án.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết
để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động
Tổng vốn đầu tư = Vốn đầu tư vào TSCĐ + Vốn đầu tư vào TSLĐ + Vốn dự
phòng
Trong đó:
Vốn đầu tư vào TSCĐ, bao gồm các khoản chi phí như chi phí điều tra, khảo sát
để lập, trình duyệt dự án, chi phí tư vấn, thiết kế dự án; giá trị máy móc thiết bị, nhà
xưởng sẵn có, chi phí mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải mới (gồm cả chi phí
vận chuyển, lắp đặt chạy thử) và các chi phí khác.
Vốn đầu tư vào TSLĐ ban đầu: là giá trị các TSLĐ ban đầu cần thiết để đảm
bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế - kỹ
thuật dự tính, bao gồm các khoản dự trữ (tiền mặt, hàng hóa) các khoản phải thu và
trả trước. Lượng vốn đầu tư vào TSLĐ ban đầu thường không lớn song nếu không dự
tính huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ, các dựa án sẽ phải huy động nguồn vốn

ngắn hạn để tài trợ và như vậy rất bị động khi đến hạn trả.

SV: Võ Thị Mai Linh

12

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
Vốn dự phòng: là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với
dự tính. Trong thời gian dài hạn, giá cả có thể thay đổi, tỷ giá hối đoái biến động…
Khi đó vốn dự phòng sẽ được dùng để đáp ứng nhu cầu nhanh chóng nhu cầu chi,
đảm bảo tiến độ thự hiện dự án. Lượng vốn này thường chiếm từ 1% đến 5% tổng
vốn đầu tư, tùy thuộc vào quy mô của dự án và độ biến động của các biến số chính.
 Thẩm định cơ cấu nguồn vốn của dự án: Một dự án có thể được tài trợ từ
nhiều nguồn khác nhau. Ngân hàng cần thẩm định tính khả thi của từng nguồn vốn đó
để làm căn cứ xác định mức cho vay của ngân hàng
Số tiền tài trợ = Tổng vốn đầu tư của dự án – các nguồn tài trợ cho dự án
Hơn thế nữa trong quá trình thẩm định, việc xác định dòng tiền và lựa chọn lãi
suất chiết khấu không thể được tiến hành một cách biệt lập với phân tích bản chất của
phương thức tài trợ. Hay nói cách khác, phương thức tài trợ cho dự án sẽ chi phối
việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác
định NPV của dự án. Vì vậy việc thẩm định cơ cấu nguồn vốn của dự án có ý nghĩa
rất quan trọng ảnh hưởng tới việc xác định chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của
dự án.
Thông thường một dự án có thể được tài trợ từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
- Nguồn vốn ngân sách cấp
- Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác

Nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng
vốn, các nguồn tài trợ khác nhau cần được đảm bảo trên cơ sở thực tế hoặc có sự cam
kết bằng văn bản của các nhà cung cấp vốn, như các báo cáo tài chính chứng minh
khả năng tài chính cũng như khả năng tích lũy và sử dụng vốn tự có của chủ đầu tư,
cam kết cấp vốn của các cơ quan có thẩm quyền hay của các ngân hàng đồng tài
trợ…Bên cạnh đó, cần có kế hoạch huy động vốn cụ thể, trong đó chỉ rõ tiến độ và số
lượng cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong từng giai đoạn thực hiện dự án.

1.1.4.2 Thẩm định về dự trù doanh thu, chi phí của dự án.

SV: Võ Thị Mai Linh

13

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập


Phân tích doanh thu: Doanh thu của dự án được tính hàng năm và bao gồm

các khoản phát sinh từ việc vận hành TSCĐ được đầu tư bởi dự án:
- Doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ.
- Dich vụ cung cấp cho bên ngoài.
 Phân tích chi phí: Khi thẩm định chi phí của dự án, ngân hàng thường căn
cứ vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, chi phí hoạt động, bao
gồm các khoản mục sau:
- Chi phí mua nguyên vật liệu gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, nửa
thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lượng…

- Chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết
bị, nhà xưởng
- Khấu hao, bao gồm chi phí chuẩn bị, máy móc thiết bị, dụng cụ, phương tiện
vận tải, nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất
- Chi phí quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí tiêu thụ sản phẩm, lãi vay và các chi phí
khác…
Các chi phí biến đổi như nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…được tính
theo sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao. Chính vì vậy khi tiến hành thẩm định,
ngân hàng cần kiểm tra lại định mức tiêu hao qua tình hình thực tế của các dự án
cùng loại hoặc tiêu chuẩn của ngành. Trường hợp các sản phẩm của dự án là những
sản phẩm mới chưa từng được sản xuất trong nước thì cần có sự tư vấn của các
chuyên gia kỹ thuật trong ngành và đánh giá rủi ro của dự án ở mức độ cao hơn.
Khi tính khấu hao, doanh nghiệp cũng như ngân hàng cần phải tuân thủ các quy
định về phương pháp khấu hao của Bộ tài chính, và phải đảm bảo tổng mức khấu hao
hàng năm phải bằng nguyên giá TSCĐ
Chi phí lãi vay của dự án được tính dựa trên kế hoạch vay và trả nợ đối với các
nguồn huy động từ bên ngoài. Ngân hàng cần kiểm tra lại cách tính trả lãi và gốc cho
phù hợp với thông lệ của mình.

SV: Võ Thị Mai Linh

14

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
1.1.4.3 Thẩm định dòng tiền của dự án: Dòng tiền của dự án được định nghĩa là
phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh nghiệp trong giai đoạn mà dự án được

thực hiện so với lúc không thực hiện dự án
Dòng tiền của dự án = Dòng tiền của doanh nghiệp nếu có dựa án – Dòng tiền
của doanh nghiệp nếu không có dự án
Dòng tiền của dự án được cấu thành bởi ba bộ phận là :
- Dòng tiền đầu tư bao gồm chi phí mua sắm tài sản cố định và lắp đặt và đầu
tư vào vốn lưu động ròng (nếu có). Dòng tiền đầu tư được xem là dòng tiền ra của dự
án (COF)
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Có các phương pháp khác nhau trong
việc xác định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, song cùng mang lại một kết quả
giống nhau
Đối với các dự án khi kết thúc hoạt động phần lớn đều có giá trị thanh lý TSCĐ.
Các phương tiện, thiết bị sản xuất, nhà xưởng khi dự án kết thúc còn có một giá trị thị
trường nhất định. Khi chúng được bán sẽ xuất hiện một dòng tiền cuối dự án. Dòng
tiền này cùng với dòng tiền khác ở trên hợp thành dòng tiền ròng của dự án. Dòng
tiền xuất hiện do bán TSCĐ phụ thuộc vào giá bán và giá trị còn lại theo sổ sách của
chúng.
Nếu gọi S là giá bán, B là giá trị còn lại theo sổ sách của TSC Đ, T là tỷ lệ thuế
thu nhập doanh nghiêp, khi đó thuế đánh vào khoản lãi do bán TSC Đ hay khoản thuế
tiết kiệm được (mang dấu âm ) sẽ là (S – B )*T và khi đó dòng tiền sau thuế là S – (SB)*T
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và dòng tiền thu hồi sau đầu tư tạo thành
dòng tiền vào của dự án (CIF)
Chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án tạo nên dòng tiền ròng
của dự án, là cơ sở để tính hiệu quả kinh tế của dự án
NCF = CIF – COF
Đây là ba bộ phận cơ bản để xác định dòng tiền của dự án. Tuy nhiên đứng trên
các góc độ khác nhau thì dòng tiền dự án có thể có những thay đổi nhất định. Chẳng

SV: Võ Thị Mai Linh

15


Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
hạn nếu trên quan điểm của chủ đầu tư (trường hợp dự án được tài trợ bằng vốn chủ
sở hữu và vốn vay, chủ đầu tư trả gốc theo niên kim cố định )
Dòng tiền dự án = LNST + Khấu hao – Trả gốc hàng năm
Còn trên quan điểm của ngân hàng thì
Dòng tiền dự án = LNST + Khấu hao + Lãi vay
Cần nhớ rằng dòng tiền gia tăng của dự án bao gồm tất cả các thay đổi dòng tiền
của doanh nghiệp được gây ra bởi việc thực hiện dự án. Trong nhiều trường hợp việc
chấp nhận dựa án có thể gây ra những tác động phụ, kể cả tốt và xấu đối với dòng
tiền của doanh nghiệp. Tác động phụ nổi bật nhất là sự xói mòn. Xói mòn bắt nguồn
từ những dự án hiện tại của doanh nghiệp.
Ví dụ việc doanh nghiệp chấp nhận một dự án sản xuất sản phẩm mới mới có
thể làm giảm dòng tiền thu hiện tại do khách hàng chuyển sang mua mặt hàng mới có
cùng công dụng. Trong trường hợp này, xác định dòng tiền của dự án mới cần tính
đến sự sụt giảm của dòng tiền bán sản phẩm hiện tại.
1.1.4.4 Thẩm định lãi suất chiết khấu
Một lãi suất chiết khấu được coi là phù hợp khi nó phản ánh chính xác chi phí
vốn, hay sự giảm giá trị của tiền qua thời gian. Nói cách khác, nó là tỷ suất lợi nhuận
tối thiểu để bù đắp những lợi ích mà chủ sở hữu tiền tệ mất đi do chi phí cơ hội, lạm
phát và rủi ro
Một cách đơn giản nhất, lãi suất chiết khấu được tính theo công thức:
Lãi suất chiết khấu = % bù đắp chi phí cơ hội + % lạm phát + % bù đắp rủi ro
Trên quan điểm của ngân hàng, việc phân tích dự án dựa trên dòng tiền của tổng
vốn đầu tư. Quan điểm nhà cho vay còn gọi là quan điểm tổng đầu tư. Mục đích của
các NHTM khi thẩm định sự án là đánh giá sự an toàn của số vốn cho vay, mà sự an
toàn đó phải được xem xét dựa trên hiệu quả hoạt động của toàn bộ dự án chứ không

chỉ của vốn chủ sở hữu. Theo đó các NHTM sẽ xác định được tính khả thi về mặt tài
chính của dự án, nhu cầu cần vay vốn cũng như khả năng trả nợ gốc và lãi vay của dự
án. Do vậy dòng thu nhập của dự án phải bao gồm cả phần của các chủ sở hữu và nhà
cho vay (chỉ trừ các khoản tiền trả cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ và thuế phải

SV: Võ Thị Mai Linh

16

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
nộp). Dòng thu nhập này được so sánh với tổng vốn đầu tư để đánh giá hiệu qủa của
toàn bộ dự án chứ không của vốn chủ sở hữu.
Nếu dòng tiền của dự án được tạo ra từ tổng vốn đầu tư, bao gồm cả phần vốn
chủ sở hữu và phần vốn vay thì lãi suất chiết khấu (chi phí vốn) chính là chi phí tring
bình của vốn
Lãi suất chiết khấu = WACC = Kd *(1-T)*Wd + Ks*Ws
Trong đó:
- Ks là chi phí vốn vay (lãi vay)
- Wd là tỷ trọng vốn vay tong tổng nguồn vốn
- Ks là chi phí vốn chủ sở hữu
- Ws là tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
- T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Tuy nhiên trong thực tế việc xác định chi phí vốn chủ sở hữu không hề đơn giản
khi thị trường vốn ( thị trường chứng khoán ) không có hoặc phát triển ở mức thấp.
Do vậy để đơn giản và dễ sử dụng có thể dùng chính chi phí vốn vay (lãi vay) trước
thuế ( Kd) làm lãi suất chiết khấu.
1.1.4.5 Thẩm định rủi ro của dự án.

Rủi ro của của dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự
kiện không có lợi nào đó xuất hiện.
Rủi ro đối với một dự án có thể được chia làm ba loại:
 Rủi ro loại 1: Đây là rủi ro của bản thân dự án tức là rủi ro của một tài sản
khi nó là tài sản duy nhất của doanh nghiệp.
 Rủi ro loại 2 : Rủi ro này thể hiện ở sự ảnh hưởng của dự án đối với rủi ro
của doanh nghiệp.
 Rủi ro loại 3 : Đó là phần rủi ro của dự án mà không thể loại bỏ được bằng
việc đa dạng hóa đầu tư. Rủi ro này được gọi là rủi ro hệ thống và được đo bởi hệ số
β của dự án.
Các loại rủi ro này vừa có tính độc lập tương đối và vừa có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Đứng trên các giác độ khác nhau mỗi loại rủi ro co mức độ quan trọng khác
nhau. Đối với ngân hàng thì rủi ro loại 1 là đáng quan tâm nhất vì nó liên quan trực

SV: Võ Thị Mai Linh

17

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
tiếp tới khả năng trả nợ của dự án. Để phân tích loại rủi ro này, ngân hàng có thể áp
dụng các phương pháp sau:
- Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy của dự án là việc lần lượt cho từng yếu tố của dự án thay đổi
trong khi các yếu tố khác vẫn giữu nguyên để nghiên cứu tác động của yếu tố đó tới
kết quả ( NPV, IRR…) hay tính khả thi của dự án.
Phân tích độ nhạy giúp cho các NHTM trong việc đánh giá rủi ro bằng cách xác
định những biến cố có ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích ròng của dự án và lượng hóa

mức độ ảnh hưởng của chúng. Từ đó giúp cho các ngân hàng nhận biết được những
điểm yếu của dự án và chỉ ra sự cần thiết phải thu thập thông tin về một số biến số.
- Phân tích tình huống:
Phương pháp này phân tích sự thay đổi của các biến số trong phạm vi có thể và
được tính toán dựa trên sự phân bố xác suất. Với phương pháp này nhà phân tích cần
phải có số liệu về xác suất tương ứng dành cho các tình huống (xấu nhất, cơ sở và tốt
nhất). Tuy nhiên việc tính toán các xác suất này trên thực tế cũng rất khó khăn. Trên
cơ sở các tình huống và xác suất đó, các nhà phân tích tính toán hệ số biến thiên của
NPV hay IRR. Nhà phân tích sẽ tiến hành so sánh hệ số này với hệ số biến thiên của
dự án trung bình của doanh nghiệp để xác định mức độ rủi ro tương đối của dự án
đang xem xét. Hệ số biến thiên này càng lớn thì rủi ro của dự án đang xem xét cũng
càng lớn
- Phân tích tình huống mô phỏng:
Đây là phương pháp phân tích kết hợp dựa trên cả hai phương pháp trên.
Phương pháp này đề cập đến phạm vi các kết cục có khả năng xảy ra chứ không chỉ
một vài kết cục rời rạc. Khi đó đường biểu diễn hàm mật độ xác suất là một đường
liên tục nên việc tính toán các hệ số đo lường rủi ro sẽ chính xác hơn. Tuy nhiên khi
thay đổi tất cả các yếu tố cùng một lúc cùng với các xác suất xảy ra tương ứng dẫn
đến khối lượng tính toán sẽ rất lớn và phức tạp. Chính vì vậy mặc dù phương pháp
này ưu việt hơn so với hai phương pháp trên nhưng do tính phức tạp của nó nên hiện
nay các NHTM vẫn chưa áp dụng phương pháp này.

SV: Võ Thị Mai Linh

18

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập

1.1.5 Các phương pháp TĐ TCDA.
Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, người ta thường sử dụng một số
phương pháp hay chỉ số sau đây:
1.1.5.1 Giá trị hiện tại ròng. (NPV)
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại
các nguồn thu nhập ròng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
 Công thức tính:
NPV = C0+

C3
Cn
C1
C2


 ... 
2
3
(1  r ) (1  r )
(1  r )
(1  r ) n

Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng.
C0 là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, do là khoản đầu tư luồng tiền ra nên C 0
mang dấu âm.
C1, C2, C3,…, Cn là các luồng tiền dự tính dự án mang lại các năm 1, 2, 3,…, t.
r là tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án.
 Ý nghĩa: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị
dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra lợi nhuận cho chủ đầu tư. Lợi nhuận
này được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm thì có

nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, nếu đầu tư vào dự án thì chủ đầu tư sẽ
thua lỗ. Nếu các dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV= 0 và lớn nhất thì được
chọn.
 Ưu điểm: Ưu điểm của NPV là tính trên dòng tiền và xét đến giá trị thời gian
của tiền, xét đến qui mô dự án và thoả mãn yêu cầu tối đa hoá lợi nhuận, phù hợp với
mục tiêu hoạt động của chủ đầu tư, cụ thể là NHTM.
 Nhược điểm: Cách tính này chỉ phán ảnh được quy mô sinh lời, đồng thời
phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu r trong khi thực tế thì việc xác định chính xác tỷ
lệ này là một điều không dễ. Khi so sánh các dự án không có cùng thời gian để lựa
chọn thì phương pháp này gặp rất nhiều khó khăn.
1.1.5.2 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ. (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu mà ở đó
NPV bằng không.

SV: Võ Thị Mai Linh

19

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
 Công thức tính: Dựa vào công thức NPV ở trên, ta có thể tính được IRR theo
công thức IRR = r1+

NPV1 .( r2  r1 )
NPV1  NPV2

Trong đó r2 > r1, NPV1 > 0 gần 0, NPV2 < 0 gần 0
 Ý nghĩa: IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các

dòng tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.
IRR đối với dự án chính là tỉ lệ sinh lời càn thiết của dự án. IRR được coi bằng mức
lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận mà không bị thua thiệt nếu
toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án đều là vốn vay (cả gốc và lãi cộng dồn) được trả
bằng nguồn tiền thu được từ dự án mỗi khi chúng phát sinh.
Nếu 2 dự án độc lập nhau thì dự án có IRR > r sẽ được lựa chọn.
Nếu 2 dự án loại trừ nhau thì ta chọn dự án có IRR > r và lớn nhất.
 Ưu điểm: phương pháp IRR chú trọng xem xét tính thời gian của tiền. Sự
thừa nhận giá trị thời gian của tiền làm cho kĩ thuật xác định hiệu quả vốn đầu tư ưu
điểm hơn các phương pháp khác.
Phản ánh hiệu quả sinh lời của một đồng vốn (tính tỉ lệ %) nên có thể sử dụng
so sánh chi phí sử dụng vốn. IRR cho biết mức lãi suất tiền vay tối đa mà dự án có
thể chịu được. Giải quyết được vấn đề lựa chọn các dự án khác nhau.
 Nhược điểm: không cung cấp quy mô của số lãi (hay lỗ) của dự án tính bằng
tiền mà chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án.
1.1.5.3 Thời gian hoàn vốn. (PP)
Thời gian hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian để chủ đầu tư thu hồi đủ
vốn đã đầu tư vào dự án.
 Công thức tính:
Tổng vốn đầu tư
= (năm)
Dòng thu bình quân hàng năm
 Ý nghĩa: Thời gian hoàn vốn nội bộ phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư

Thời gian thu hồi vốn

=

vào dự án, nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư. Do vậy, PP cho
biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi vốn.


SV: Võ Thị Mai Linh

20

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
 Ưu điểm: đơn giản, dễ nhìn thấy và hữu ích đối với các dự án có mức độ rủi
ro cao, cần thu hồi vốn nhanh.
 Nhược điểm: không tính đến giá trị thời gian của tiền và qui mô của dự án.
Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu.
1.1.5.4 Chỉ số doanh lợi. (PI)
Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng
giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. PI
cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đông thu nhập. Thu nhập này
chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Công thức tính: :
Trong đó:

PI =

PV
P

PV là thu nhập ròng hiện tại.

P là vốn đầu tư ban đầu.
Với PV = NPV + P

1.1.5.5 Lợi nhuận kế toán bình quân. (AAP)
Lợi nhuận kế toán bình quân là lợi nhuận kế toán thuần túy bình quân trong các
năm của dự án. Đây là chỉ tiêu được kết hợp sử dụng với NPV.
 Công thức tính: AAP = ∑ (doanh thu – chi phí – thuế thu nhập doanh
nghiệp)/n
Trong đó, n là số năm thực hiện dự án.
 Ý nghĩa: AAP phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận về mặt kế toán, trong các
năm thực hiện dự án. AAP cho biết dự án tạo ra bao nhiêu lợi nhuận bình quân trong
các năm của dự án.
 Ưu điểm: Tính đoán đơn giản.
 Nhược điểm: AAP chỉ xem xét lợi nhuận thuần túy về mặt kế toán chứ không
tính đến mặt giá trị thời gian của tiền. Do đó, không phản ánh chính xác khả năng
sinh lời của dự án.
1.1.5.6 Điểm hòa vốn. (BP)
Điểm hòa vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư.

SV: Võ Thị Mai Linh

21

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề thực tập
 Công thức tính: Qhv = FC/(P – AVC)
Trong đó: Qhv là sản lượng hòa vốn.
FC là tổng chi phí cố định. (Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi sản
lượng sản xuất thay đổi).
AVC là chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm, AVC thay đổi khi sản
lượng sản xuất thay đổi.

P là giá bán.
 Ý nghĩa: Nếu như PP phản ánh thời gian thu hồi đủ vốnthì BP cho biết phải
sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu đơn vị sản phẩm thì thu hồi đủ vốn. Tất nhiên, để tính
được mức sản lượng hòa vốn thì phải căn cứ vào công suất thiết kế và khả năng tiêu
thụ sản phẩm của dự án.
 Ưu điểm: Giúp cho người thẩm định có cái nhìn trực quan về khả năng hòa
vốn của dự án. Chỉ cần tiêu thụ vượt quá mức hoàn vốn thì chỉ đầu tư sẽ có lãi.
 Nhược điểm: BP không quan tâm đến khả năng tiêu thụ sản phẩm sau khi thu
hồi vốn đầu tư, do vậy khó có thể so sánh những dự án có thời gian khác nhau và vốn
đầu tư khác nhau. Mặt khác, BP không tính đến giá trị thời gian của tiền đối với chi
phí cố định, chi phí biến đổi, nên sẽ không xác định như các chỉ tiêu khác.
1.2.Chất lượng TĐ TCDA của NHTM.
1.2.1 Sơ lược về chất lượng TĐ TCDA.
1.2.1.1 Khái niệm về chất lượng TĐ TCDA.
Chất lượng nói chung dược định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể,
đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn. Như trên đã đề cập, có nhiều đối tượng cùng thẩm định dự án đầu tư
nói chung, TĐ TCDA nói riêng, đứng trên góc độ khác nhau của người thẩm định với
những mục tiêu nhất định thì chất lượng TĐ TCDA ®ầu tư được hiểu như sau.
- Với nhà đầu tư: Việc Té TCDA có chất lượng có nghĩa là cung cấp cho chủ
đầu tư những thông tin mang ý nghĩa cơ sở đáng tin cậy cho việc lựa chọn đượpc dự
án đầu tư (trong số các dự án hay hay là sự giới hạn nguồn lực) có hiệu quả tài chính
cao nhất (mang lại lợi nhuận lớn nhất cho chủ đầu tư).

SV: Võ Thị Mai Linh

22

Lớp: TCDN 48B



×