Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 173 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HOA

PHÁT HUY VAI TRÕ NHÂN TỐ CHỦ QUAN
TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI- 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HOA

PHÁT HUY VAI TRÕ NHÂN TỐ CHỦ QUAN
TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC & DVLS
Mã số
: 9 22 90 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ VĂN VIÊN



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam Ďoan Ďây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa Ďược ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận án

NCS Nguyễn Thị Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................................5

1.1. Những nghiên cứu lý luận chung về nhân tố chủ quan, điều kiện khách
quan, vai trò của nhân tố chủ quan, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực, nguồn nhân lực ngành GTVT và phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan, mối
quan hệ giữa Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan .......................................5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải và phát triển nguồn nhân lực ngành
giao thông vận tải ....................................................................................................9
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phát huy vai trò
nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nƣớc ta ...15
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp nhằm phát huy vai trò
nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nƣớc ta

hiện nay ....................................................................................................................18
1.4. Đánh giá chung ..................................................................................................20
Chƣơng 2: PHÁT HUY VAI TRÒ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI - MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ..................................................................................................23

2.1. Quan niệm về nhân tố chủ quan và mối quan hệ của nó với điều kiện
khách quan ...............................................................................................................23
2.1.1. Quan niệm về nhân tố chủ quan .................................................................23
2.1.2. Quan hệ giữa nhân tố chủ quan với Ďiều kiện khách quan .........................33
2.2. Vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành Giao
thông vận tải ............................................................................................................37

2.2.1. Khái quát về phát triển nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải ...........37
2.2.2. Nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao
thông vận tải ...................................................................................... 44


2.2.3. Vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT .49
2.2.4. Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành
giao thông vận tải .....................................................................................................54
Chƣơng 3: PHÁT HUY VAI TRÒ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY- THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ..............................................61

3.1. Thực trạng phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn
nhân lực ngành giao thông vận tải ở nƣớc ta hiện nay ........................................61
3.1.1. Những ưu Ďiểm của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển
nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước ta hiện nay ..............................61
3.1.2. Những hạn chế của phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển

nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước ta hiện nay ..............................95
3.2. Nguyên nhân của thực trạng phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát
triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nƣớc ta hiện nay và những
vấn đề đặt ra ..........................................................................................................106
3.2.1. Nguyên nhân của những ưu Ďiểm .............................................................106
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................110
3.2.3. Những vấn Ďề Ďặt ra ..................................................................................114
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY ....................................................................................................................

4.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể đối với việc phát huy
vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực GTVT ..................120
4.2. Nâng cao phẩm chất, năng lực của các chủ thể trong việc phát huy vai trò
nhân tố chủ quan nhằm phát triển nguồn nhân lực GTVT ..............................124
4.2.1. Tăng cường giáo dục Ďể nâng cao phẩm chất nhân cách của các chủ thể
trong phát triển nguồn nhân lực, từ hoạt Ďộng xây dựng quy hoạch và kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực, Ďến hoạt Ďộng giáo dục - Ďào tạo và sử dụng, Ďãi ngộ
nguồn nhân lực GTVT ........................................................................................124


4.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của các chủ thể trong phát
triển nguồn nhân lực GTVT................................................................................128
4.3. Hoàn thiện và thực hiện tốt hệ thống chính sách đối với các chủ thể tạo điều kiện
phát huy nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực GTVT .....................136
4.4. Đẩy mạnh và phát huy hiệu quả việc thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy
quyền làm chủ và ý thức làm chủ của chủ thể trong phát triển nguồn nhân lực
ngành GTVT ..........................................................................................................141
KẾT LUẬN .............................................................................................................146



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2. CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa

3. GTVT

Giao thông vận tải

4. KHCN

Khoa học công nghệ

5. KHKT

Khoa học kỹ thuật

6. KHXH

Khoa học xã hội

7. LATS


Luận án tiến sĩ

8. Nxb

Nhà xuất bản

9. PTS

Phó tiến sĩ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mọi lý luận khoa học và thực tiễn Ďều khẳng Ďịnh rằng, Ďối với mỗi quốc gia,
vùng miền, Ďịa phương, lĩnh vực hoặc tổ chức nào, nguồn nhân lực luôn là yếu tố
quyết Ďịnh Ďối với mọi sự phát triển. Vì lẽ Ďó, cho Ďến nay, phát triển nguồn nhân
lực luôn là vấn Ďề thu hút sự quan tâm Ďặc biệt, với những kết quả hết sức phong
phú của các nhà nghiên cứu cũng như những nhà quản lý. Khi nghiên cứu về vấn Ďề
này, một nội dung luôn Ďược các tác giả quan tâm, Ďó là tìm hiểu về những nhân tố,
yếu tố tác Ďộng Ďến quá trình phát triển nguồn lực con người, trong Ďó có vấn Ďề
luôn Ďược nhấn mạnh, như ý chí, Ďộng lực, năng lực cũng như các phẩm chất của
chủ thể trong hoạt Ďộng phát triển nguồn nhân lực.
Ở nước ta hiện nay, vấn Ďề trên Ďược nghiên cứu ngày càng Ďa dạng, phong phú
và sâu sắc, không chỉ ở cấp trung ương, từng Ďịa phương, mà còn ở từng ngành,
từng lĩnh vực – Trong Ďó có ngành giao thông vận tải.
Giao thông vận tải (GTVT) là ngành sản xuất vật chất thuộc cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế quốc dân, có vị trí chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh
tế - xã hội và bảo Ďảm quốc phòng - an ninh của Ďất nước. Trong quá trình phát

triển của Ngành, yếu tố giữ vai trò quyết Ďịnh trực tiếp là nguồn lực con người. Sự
phát triển của Ngành Ďã có những tác Ďộng tích cực, với những dấu ấn nhất Ďịnh Ďối
với sự phát triển của Ďất nước, mà một nguyên nhân cơ bản là sự phát triển về số
lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực. Tuy nhiên, việc phát huy những năng
lực, phẩm chất, trí tuệ…của các chủ thể, tức là nhân tố chủ quan trong phát triển
nguồn nhân lực GTVT bên cạnh những ưu Ďiểm lớn, vẫn còn những hạn chế cần
khắc phục: từ trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, Ďến giáo dục – Ďào tạo
và sử dụng, Ďãi ngộ nguồn nhân lực.
Trong bối cảnh hiện nay, với những yêu cầu của sự nghiệp Ďẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện Ďại hóa (CNH, HĐH), hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò, vị trí của
ngành GTVT càng quan trọng hơn, thì việc tiếp tục Ďẩy mạnh nghiên cứu về những
nhân tố tác Ďộng, nhất là nhân tố chủ quan Ďể phát triển nguồn nhân lực của ngành


2

giao thông vận tải là một Ďòi hỏi cấp bách. Vấn Ďề nghiên cứu này càng có giá trị
Ďặc biệt hơn khi Đại hội XI và XII của Đảng Ďều coi phát triển nhanh nguồn nhân
lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
Ďồng bộ là những Ďột phá chiến lược của quá trình phát triển Ďất nước.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT nói
chung cũng như ở từng lĩnh vực của Ngành nói riêng như Ďường sắt, hàng không, Ďường
bộ... Qua Ďó, ít nhiều Ďã Ďưa ra Ďược hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, Ďáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, chưa có
công trình nghiên cứu nào tiếp cận vấn Ďề này trực tiếp từ cơ sở lý luận triết học, Ďặc biệt là
tiếp cận khai thác từ việc phát huy vai trò của nhân tố chủ quan Ďối với hoạt Ďộng phát
triển nguồn nhân lực ngành GTVT, từ Ďó xây dựng hệ thống giải pháp một cách toàn diện,
khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt Ďộng phát triển nguồn nhân lực của Ngành
trong bối cảnh Ďẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển khoa học công nghệ và hội
nhập quốc tế. Trước tình hình Ďó, việc thực hiện Ďề tài “Phát huy vai trò nhân tố chủ quan

trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay” không những có ý
nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn, cấp bách, nhằm góp phần Ďảm bảo vị trí
chiến lược của ngành GTVT trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và bảo
Ďảm quốc phòng - an ninh của Ďất nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở nhận thức về khái niệm, Ďặc Ďiểm và thực trạng phát huy vai trò
nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT, luận án Ďề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay.
2.2 Nhiệm vụ của luận án
Để Ďạt mục Ďích trên, luận án Ďặt ra những nhiệm vụ cần giải quyết như sau:
- Thứ nhất: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan Ďến vấn Ďề phát huy
vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực GTVT.


3

-Thứ hai: Trình bày một số nội dung lý luận về nhân tố chủ quan, vai trò của
nhân tố chủ quan, phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực
ngành GTVT.
- Thứ ba: Đánh giá thực trạng việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát
triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay.
- Thứ tư: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc phát
huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước
ta hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu vấn Ďề phát huy vai
trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện
nay. Cụ thể là trong hoạt Ďộng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân

lực; trong giáo dục - Ďào tạo nguồn nhân lực; trong sử dụng, Ďãi ngộ nguồn nhân lực
của ngành GTVT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Các cơ quan quản lý nhà nước của Ngành (Bộ GTVT, các
Sở GTVT), các trường Đại học thuộc Bộ GTVT, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải (chủ yếu là các Tổng công ty quản lý nguồn nhân lực Ďường bộ).
- Phạm vi thời gian: Tác giả nghiên cứu, Ďiều tra các số liệu, nghiên cứu tài liệu
liên quan Ďến phát triển nguồn nhân lực của Ngành từ 2010 Ďến nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án: dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan Ďiểm của Đảng ta về nhân tố chủ quan, mối
quan hệ giữa Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, về con người, nguồn nhân
lực và mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh, về ngành GTVT… Ngoài ra, luận
án còn kế thừa các thành tựu của các công trình khoa học có liên quan Ďến Ďề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Các phương pháp Ďược sử dụng: phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, hệ
thống hóa và khái quát hóa, phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn sâu,


4

phương pháp Ďiều tra bằng bảng hỏi, phương pháp xử lý số liệu…Trong Ďó, phương
pháp phân tích và tổng hợp là chủ yếu và phù hợp.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án góp phần làm rõ thêm nội dung của các khái niệm “nhân tố chủ
quan”, “nguồn nhân lực ngành GTVT”, “phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT”,
“phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT”.
- Khái quát thực trạng của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát
triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát
triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiên nay.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án góp phần lý giải rõ hơn lý luận về nhân tố chủ quan, về nguồn nhân
lực, phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực. Luận án
cũng góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực hiện phương hướng và giải
pháp nhằm phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành
GTVT ở nước ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo trong
việc hoạch Ďịnh, thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực GTVT ở nước ta
hiện nay.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu và
hoạt Ďộng thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực của ngành GTVT.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở Ďầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
án Ďược chia thành 4 chương và 12 tiết.


5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Phát huy vai trò nhân tố chủ quan không chỉ Ďược các nhà nghiên cứu làm rõ
trên phương diện lý luận, mà Ďã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu mối quan
hệ này Ďể giải quyết các vấn Ďề lớn mà thực tiễn Ďang Ďặt ra. Mặc dù chưa có công
trình nghiên cứu nào trực tiếp về phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển
nguồn nhân lực - Ďặc biệt là ở một ngành cụ thể như ngành giao thông vận tải,

nhưng từ mục Ďích, nhiệm vụ, Ďối tượng nghiên cứu của mình, tác giả tiếp cận các
công trình Ďó ở những góc Ďộ nhất Ďịnh có liên quan Ďến Ďề tài “Phát huy vai trò
nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước
ta hiện nay”.
1.1. Những nghiên cứu lý luận chung về nhân tố chủ quan, điều kiện khách
quan, vai trò của nhân tố chủ quan, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực, nguồn nhân lực ngành GTVT và phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan,
mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan
Kế thừa quan Ďiểm, tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin về Ďiều kiện khách
quan, nhân tố chủ quan, mối quan hệ và vai trò của chúng trong hoạt Ďộng của con
người và trong quá trình lịch sử, các nhà triết học, xã hội học Liên Xô (trước Ďây)
tiếp tục nghiên cứu, phát triển với những công trình rất có giá trị. Tiêu biểu như:
“Cái khách quan và cái chủ quan” của V.Ph.Cudơmin, Matxcơva, 1975; “Biện
chứng của cái khách quan và cái chủ quan trong sự biểu hiện của các quy luật xã
hội” của A.Ph. Iaxkevich, Minxcơ, 1980; “Tương quan giữa những Ďiều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan trong chủ nghĩa xã hội” của M.Antonhian, Erevan, 1967;
“Chủ nghĩa Lênin và những vấn Ďề triết học hiện Ďại” - Chương 9, của M.,Mysol,
1970; “Những Ďặc Ďiểm của phép biện chứng giữa các Ďiều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan trong việc quản lý xã hội, xã hội chủ nghĩa” của M.Đ.Sargeeve…


6

Trong Chương 9 của tác phẩm “Chủ nghĩa Lênin và những vấn đề triết học
hiện đại” (Trần Côn dịch), tác giả M.,Mysol Ďã khái quát quan Ďiểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về khái niệm, kết cấu của nhân tố chủ quan. Theo Ďó, nhân tố chủ quan
gồm các yếu tố: Ý thức tự giác, tâm lý, tính tổ chức và các phẩm chất tinh thần
khác. Còn Ďiều kiện khách quan là tình thế cách mạng, là trình Ďộ kinh tế. Điều kiện
khách quan là “khả năng”. Để biến “khả năng” thành thực tế cần có hoạt Ďộng thực

tiễn của con người. Kế thừa quan Ďiểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả cho rằng:
Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan có sự tác Ďộng qua lại biện chứng phức
tạp, trong Ďó, nhân tố chủ quan do Ďiều kiện khách quan quy Ďịnh, nhưng nhân tố
chủ quan cũng có tính Ďộc lập tương Ďối. Vì vậy, yêu cầu cần phải tôn trọng quy
luật khách quan, dựa vào Ďiều kiện khách quan, Ďồng thời cần có các biện pháp kích
thích Ďể phát huy vai trò của nhân tố chủ quan như: giáo dục ý thức, vấn Ďề lợi ích,
tăng Ďộng cơ vật chất và tinh thần.
Ở Việt Nam, vấn Ďề về Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan và mối quan hệ
giữa chúng Ďã từng Ďược nghiên cứu nổi bật vào những năm 80, 90 của thế kỷ XX,
với các bài viết trên sách và các tạp chí như “Cộng sản”, “Triết học”, “Nghiên cứu
lý luận”, “Thông tin lý luận”… Tiêu biểu như “Vấn Ďề phát huy và sử dụng Ďúng
Ďắn tác dụng năng Ďộng của nhân tố chủ quan” của Lê Hữu Tầng, trong cuốn “Đại
hội V, mấy vấn Ďề lý luận và thực tiễn”, NXB Sự thật, Hà Nội, 1984; “Nhân tố chủ
quan trong cơ chế vận dụng và trong hoạt Ďộng của các quy luật xã hội” của tác giả
Lương Việt Hải, tạp chí Triết học, số 4/1986; “Những yếu tố cơ bản tăng cường
chất lượng của nhân tố chủ quan trong xây dựng chủ nghĩa xã hội” của tác giả Trần
Bảo, tạp chí Triết học, số 3/1991; “Vị trí, vai trò của nhân tố chủ quan trong cơ chế
tác Ďộng của quy luật xã hội” của tác giả Phạm Văn Đức, tạp chí Triết học, số
3/1989… Kết quả của các công trình nghiên cứu này rất có giá trị. Các tác giả Ďã
xem xét nhiều khía cạnh khác nhau của nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan, tác
Ďộng của Ďiều kiện khách quan Ďến nhân tố chủ quan…Cụ thể như:
Tác giả Lương Việt Hải trong bài viết “Nhân tố chủ quan trong cơ chế vận
dụng và trong hoạt động của các quy luật xã hội”, tạp chí Triết học số 04 năm


7

1986, Ďã Ďưa ra quan niệm về nhân tố chủ quan: Nhân tố chủ quan là những hoạt
Ďộng phù hợp với những yêu cầu, Ďiều kiện, nội dung, bản chất của các quy luật,
bao gồm hai dạng hoạt Ďộng (những hoạt Ďộng mà sự phù hợp với quy luật khách

quan do chủ thể chủ Ďộng thực hiện - hoạt Ďộng tự giác, và những hoạt Ďộng phù
hợp với quy luật khách quan nhưng chủ thể chưa nhận thức Ďược tính tất yếu, nội
dung, Ďiều kiện, yêu cầu của quy luật) và tính tích cực, năng Ďộng, sáng tạo của chủ
thể trong hoạt Ďộng [36, tr.58]. Khi phân tích về sự tác Ďộng qua lại của Ďiều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan, tác giả cho rằng, nhân tố chủ quan có tác Ďộng trở
lại các quy luật xã hội trong cơ chế vận dụng bằng cách thông qua việc nhận thức và
cải biến những Ďiều kiện kinh tế - xã hội.
Trong bài viết “Vị trí, vai trò của nhân tố chủ quan trong cơ chế tác động của
quy luật xã hội”, tạp chí Triết học số 03 năm 1989, tác giả Phạm Văn Đức Ďã phân
biệt các khái niệm “Nhân tố”, “Nguyên nhân”, “Điều kiện”, phân tích các cách hiểu
khác nhau về nhân tố chủ quan. Đặc biệt, tác giả Ďã Ďưa ra các yếu tố cấu thành của
nhân tố chủ quan với hai thành phần cơ bản là hoạt Ďộng sống trực tiếp và ý thức
Ďịnh hướng hoạt Ďộng Ďó cùng với những chất lượng xác Ďịnh của chủ thể hành
Ďộng (như tính quyết Ďoán, tính tổ chức). Ngoài ra, khi phân tích về mối quan hệ
biện chứng giữa nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, bên cạnh việc khẳng Ďịnh
vai trò quyết Ďịnh của nhân tố khách quan Ďến cơ chế tác Ďộng của quy luật xã hội
cũng như những Ďặc Ďiểm của cơ chế Ďó, tác giả Ďã nhấn mạnh rằng, “vai trò quyết
Ďịnh của những nhân tố khách quan chỉ có thể Ďược thực hiện khi chúng tìm thấy sự
khúc xạ của mình trong lĩnh vực cái chủ quan, khi Ďược biến thành những nhân tố
chủ quan” [30, tr.20].
Từ quan Ďiểm cho rằng, nhân tố chủ quan là “toàn bộ hoạt Ďộng của chủ thể”,
tác giả Trần Bảo trong bài viết “Những yếu tố cơ bản làm tăng chất lượng của nhân
tố chủ quan trong xây dựng chủ nghĩa xã hội”, tạp chí Triết học, số 03- 1991 Ďã cho
rằng, sức mạnh của nhân tố chủ quan chỉ có ý nghĩa tích cực sáng tạo khi hoạt Ďộng
của cả hệ thống Ďược tổ chức theo một hướng xác Ďịnh phù hợp với những Ďiều
kiện thực tế và những quy luật khách quan. Bên cạnh Ďó, tác giả cũng Ďã phân tích
Ďể làm rõ luận Ďiểm: Lợi ích vật chất - bộ phận quan trọng nhất trong cơ chế tác


8


Ďộng của các quy luật khách quan, yếu tố cơ bản kích thích hoạt Ďộng sáng tạo của
nhân tố chủ quan.
Bên cạnh những bài viết trên, vấn Ďề này còn Ďược phân tích và nghiên cứu ở
các Ďề tài luận án phó tiến sĩ, tiến sĩ, như luận án PTS “Điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan trong xây dựng con người mới ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thế Kiệt, luận án Phó tiến sĩ “Tác động của các điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan đối với quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam” của Dương Thị Liễu, luận án tiến sĩ “Về nhân tố chủ quan
và nhân tố khách quan: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta hiện nay” của
Phạm Ngọc Minh…
Đặc biệt, tác giả Nguyễn Thế Kiệt trong luận án phó tiến sĩ “Điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan trong xây dựng con người mới ở Việt Nam” (1988) Ďã
phân tích một cách thấu Ďáo về khái niệm Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan
và mối quan hệ giữa chúng. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra Ďâu là Ďiều kiện khách
quan, nhân tố chủ quan trong phát triển con người mới và Ďưa ra hệ thống giải pháp
nhằm nâng cao vai trò của nhân tố chủ quan trong việc xây dựng con người mới ở
Việt Nam. Tác giả Ďã kế thừa quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về khái niệm
Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan. Ngoài ra, tác giả nhấn mạnh: “Việc xác
Ďịnh Ďâu là Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan phụ thuộc từng trường hợp cụ
thể, phụ thuộc vào việc xác Ďịnh chủ thể của hành Ďộng” [45, tr.9]. Giữa Ďiều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan có mối quan hệ biện chứng. Trong quá trình xây
dựng con người mới, Ďiều kiện khách quan Ďược tác giả xác Ďịnh Ďó là toàn bộ
những Ďiều kiện vật chất và văn hóa tinh thần, Ďiều kiện tự nhiên và Ďiều kiện xã
hội, là toàn bộ hoàn cảnh sống cụ thể, phong phú, Ďa dạng, còn nhân tố chủ quan là
lực lượng lãnh Ďạo (Đảng, Nhà nước) và quần chúng lao Ďộng ý thức Ďược mình với
tư cách là những người xây dựng nên xã hội mới.
Tóm lại, làm rõ khái niệm Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan và mối
quan hệ giữa chúng Ďã là vấn Ďề thu hút sự tập trung nghiên cứu không chỉ
nhằm làm sáng rõ các khái niệm, vai trò và sự tác Ďộng lẫn nhau của Ďiều kiện



9

khách quan và nhân tố chủ quan, mà từ những nghiên cứu lý luận sâu sắc Ďó
còn Ďược vận dụng Ďể giải quyết các vấn Ďề thực tiễn. Tiếp cận các công trình
nghiên cứu trên, dù là các quan Ďiểm khác nhau, chưa có sự thống nhất, tác giả
cũng có thể khai thác Ďược hệ thống tương Ďối hoàn thiện về khái niệm, mối
quan hệ giữa Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Từ Ďó, là cơ sở Ďể tác
giả Ďưa ra quan Ďiểm riêng phù hợp với mục Ďích, Ďối tượng và nội dung
nghiên cứu của mình trong nghiên cứu về sự tác Ďộng của Ďiều kiện khách quan
và nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở
nước ta hiện nay.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực, nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải và phát triển nguồn nhân lực
ngành giao thông vận tải
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ hiện
Ďại, kinh tế tri thức và toàn cầu hoá, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là
một Ďể tài Ďược nghiên cứu rộng rãi và sâu sắc dưới nhiều góc Ďộ (triết học, xã hội
học, kinh tế học…) ở trong và ngoài nước.
Trong cuốn “Human Resource Development”, Edinburgh Business School
Heriot – Watt University (2013), tác giả Stephen Gibb Ďã bàn Ďến những vấn Ďề liên
quan Ďến phát triển nguồn nhân lực như: quản lý nhân lực, các nội dung của quá
trình phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt, tác giả Ďã phân biệt ba khái niệm: “Giáo
dục”, “Đào tạo” và “Phát triển”. Cụ thể là:
+ “Giáo dục”: Là những hoạt Ďộng mang tính học thuật mà người học theo Ďuổi
Ďể nâng cao trình Ďộ học vấn.
+ “Đào tạo”: Là học tập Ďể phát triển các kỹ năng nghề nghiệp, nhằm phục vụ
công việc.
+ “Phát triển”: Là sự thay Ďổi của mỗi cá nhân, mang tính toàn diện.

Từ Ďó, tác giả cũng Ďã Ďưa ra khái niệm phát triển nguồn nhân lực: Đó là một
quá trình gồm quan sát, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và Ďánh giá Ďể quản lý


10

năng lực nhận thức, năng lực hành vi cần thiết Ďể hoàn thiện mỗi cá nhân, nhóm và
tổ chức [105, tr.16].
Tác giả Nijole Batarliene (Chủ biên) với bài “The impact of human resource
development on the competitiveness of transport companies” trên tạp chí Science
Direct, số 187 (2017) Ďã phân tích về khái niệm quản lý nguồn nhân lực theo các
cấp Ďộ khác nhau: Từ xây dựng chiến lược, quản lý, Ďào tạo, Ďến cấp Ďộ phân tích
hiệu suất của người lao Ďộng, lập kế hoạch Ďể xác Ďịnh nhu cầu lao Ďộng, tuyển
dụng, lương thưởng… Đồng thời, thông qua nghiên cứu Ďối với các doanh nghiệp
GTVT, theo tác giả bài báo, lãnh Ďạo các công ty Ďều nhận thức Ďược tầm quan
trọng của quản lý nguồn nhân lực ở tầm chiến lược…
Bài báo “Human resource challenges in sustainable transport management in
Nigeria” của tác giả OmekeVictor trên tạp chí IOSR Journal of Humanities and
Social Science, Vol.20, Issue 4, 4 – 2015, page 110 - 114 Ďã khẳng Ďịnh, GTVT
không thể phát triển bền vững nếu không có nguồn nhân lực: Từ hoạt Ďộng lập kế
hoạch, chính sách thực hiện, Ďào tạo…Tác giả cũng Ďã phân tích về những thách
thức mà ngành GTVT Nigieria Ďang phải Ďối mặt, và phân tích mối quan hệ giữa sự
bền vững của ngành GTVT với việc phát triển, quản lý nguồn nhân lực.
Nhằm Ďưa ra những quan Ďiểm khác nhau về nguồn nhân lực, tác giả Kristina
Čižiūnienė, Kristina Vaičiūtė, Nijolė Batarlienė trong bài viết “Research on
competencies of human resources in transport sector: Lithuanian case study” Ďã
phân biệt “nguồn nhân lực” (human resource) và “nguồn vốn” (human capital). Về
vai trò của nguồn nhân lực, tác giả cho rằng, quản lý hiệu quả nguồn nhân lực là
một yếu tố quan trọng Ďể Ďạt Ďược các mục tiêu, lợi ích của mỗi cá nhân, tổ chức và
xã hội. Điều này Ďặc biệt ý nghĩa Ďối với các doanh nghiệp ngành GTVT của mỗi

quốc gia [101, tr. 338]
Ở nước ta, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực thực sự là một vấn Ďề
Ďược quan tâm Ďặc biệt, nhất là từ khi nước ta tiến hành Ďẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện Ďại hóa Ďất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, cùng với quan Ďiểm coi


11

“Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, Ďồng thời là chủ thể phát triển”
của Đảng ta. Tiêu biểu có các công trình sau:
Trong Ďề tài “Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ đến việc
nghiên cứu và phát triển con người và nguồn nhân lực những năm đầu thế kỷ XXI”
thuộc Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX-05 Nghiên cứu văn hoá, con người, nguồn
nhân lực đầu thế kỷ XXI” tháng 11-2003, tác giả Lương Việt Hải Ďã nghiên cứu các
vấn Ďề cơ bản về con người, về nguồn nhân lực; làm rõ khái niệm, những yếu tố tác
Ďộng Ďến chất lượng nguồn nhân lực. Tác giả cũng Ďã phân tích những vấn Ďề cơ
bản về giáo dục và Ďào tạo, quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam trong quá trình Ďẩy
mạnh CNH, HĐH. Từ Ďó, tác giả Ďề xuất, khuyến nghị một số vấn Ďề cơ bản Ďể
phát triển văn hóa, xây dựng con người, phát triển giáo dục và Ďào tạo nguồn nhân
lực trong thời gian tới.
Trong cuốn Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc, Nxb Chính trị quốc gia, 2001 ,
tác giả Ďã phân tích cơ sở (cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn) của việc thực hiện chiến
lược con người, coi nguồn lực con người có vai trò quyết Ďịnh Ďối với việc tạo ra
vật chất và tinh thần. Đồng thời, tác giả Ďã trình bày mối quan hệ giữa giáo dục Ďào tạo, sử dụng và tạo việc làm với phát triển nguồn nhân lực Ďất nước; từ Ďó tác
giả Ďề xuất và kiến nghị về chiến lược và chính sách nhằm phát triển toàn diện con
người và nguồn nhân lực Việt Nam trong giai Ďoạn hiện nay. Đặc biệt Ďáng chú ý
trong cuốn sách này, tại chương V, tác giả Ďã Ďưa ra khái niệm nguồn nhân lực.
Theo tác giả, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao Ďộng của một nước hay
một Ďịa phương, tức là nguồn lao Ďộng Ďược chuẩn bị (ở một mức Ďộ khác nhau,

sẵn sàng tham gia một công việc nào Ďó, tức là những người lao Ďộng có kỹ năng,
hay khả năng nói chung), bằng con Ďường Ďáp ứng Ďược yêu cầu của chuyển Ďổi cơ
cấu lao Ďộng, chuyển Ďổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa.
Khái niệm này Ďược Ďặt cạnh các khái niệm tương ứng khác, như khái niệm nguồn
lao Ďộng, Ďội ngũ lao Ďộng và vốn con người. Theo tác giả, nói Ďến nguồn nhân lực
là nói Ďến số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.


12

Sách “Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”
của tác giả Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (2003) Ďã phân tích một số vấn Ďề lý luận
cơ bản về nguồn nhân lực; về thực trạng phát triển nguồn nhân lực. Từ Ďó, tác giả
khái quát một số kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các cường quốc trên
thế giới trong thời gian gần Ďây và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam,
Ďặc biệt là lĩnh vực giáo dục và Ďào tạo – yếu tố quyết Ďịnh phát triển nguồn nhân
lực. Đồng thời, theo các tác giả, sự phát triển thành công của một quốc gia luôn gắn
bó chặt chẽ với chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Tác giả Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (Đồng chủ biên), với sách “Phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012. Các tác giả Ďã trình bày
một số khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích Ďặc Ďiểm của
nguồn nhân lực Việt Nam, những vấn Ďề cơ bản Ďể phát triển nguồn nhân lực Ďáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa và hội nhập quốc tế.
Tác giả Lê Thị Ái Lâm trong sách “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo
dục và đào tạo, kinh nghiệm Đông Á”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2003, trong
phần lý thuyết (Chương 1), Ďã Ďưa ra một số luận giải lý thuyết về phát triển nguồn
nhân lực thông qua giáo dục và Ďào tạo trên cơ sở trình bày khái niệm phát triển
nguồn nhân lực và mối quan hệ với công nghiệp hóa, phát triển kinh tế và một
khung lý thuyết bao gồm một số luận Ďiểm chính lý giải cho vai trò của nâng cao

chất lượng nhân lực thông qua việc nâng cao trình Ďộ giáo dục - Ďào tạo. Với khái
niệm phát triển nguồn nhân lực, qua phân tích từ các quan Ďiểm khác nhau, tác giả
khẳng Ďịnh Ďó là “quá trình nâng cao và khuyến khích Ďóng góp chất lượng năng
lực lao Ďộng của người lao Ďộng cho quá trình sản xuất”, trong Ďó Ďặc biệt nhấn
mạnh Ďến vai trò của quá trình giáo dục - Ďào tạo nhằm nâng cao kiến thức tích lũy
Ďể thực hiện công nghiệp hóa từ kinh nghiệm của các nước Đông Á.
Cuốn sách “Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn
nhân lực” của Trung tâm nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực (thuộc Viện nghiên
cứu phát triển giáo dục), NXB Giáo dục, 2002, là tuyển tập các công trình nghiên


13

cứu và bài báo khoa học của nhiều tác giả liên quan Ďến các vấn Ďề phương pháp
luận, thực tiễn về chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
cũng như trên thế giới. Trong Ďó, các tác giả Ďã bàn Ďến một số vấn Ďề chung về
nguồn nhân lực, như khái niệm, vai trò của nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa chính
sách Ďào tạo và chính sách phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, có tác giả Ďã bàn
chuyên sâu về vấn Ďề Ďào tạo nguồn nhân lực như: Xã hội hóa Ďào tạo nhân lực
phục vụ CNH, HĐH Ďất nước; gắn Ďào tạo theo Ďịa chỉ… Bên cạnh Ďó, cuốn sách
cũng phân tích về chính sách giáo dục – Ďào tạo ở các nước ASEAN trong thời kỳ
công nghiệp hóa.
Giáo trình Quản trị nhân lực ( Lê Thanh Hà – Chủ biên), NXB Lao Ďộng – Xã
hội , 2009, Ďã phân tích một cách hệ thống dưới góc nhìn kinh tế học các giai Ďoạn,
hoạt Ďộng cơ bản của quá trình quản trị nhân lực, trong Ďó có nội dung Ďào tạo và
phát triển nhân lực. Theo Ďó, giáo trình Ďã phân tích các nội dung cơ bản như: Khái
niệm, mục Ďích, nguyên tắc, các hình thức và phương pháp Ďào tạo, kế hoạch và
tiến trình Ďào tạo, vấn Ďề Ďào tạo cán bộ quản lý…
Tác giả Trần Thanh Tùng trong cuốn “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn
nhân lực tài năng”, NXB Thế giới, 2005, sau khi phân tích kinh nghiệm của các

quốc gia trên thế giới (Mỹ, một số nước châu Âu, châu Á) về phát triển nguồn lao
Ďộng tài năng, Ďã Ďưa ra những yêu cầu cần Ďổi mới các chính sách Ďào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có của Việt Nam. Đó là việc Ďổi mới các
chính sách trong phát hiện và tuyển chọn, Ďào tạo và bồi dưỡng, sử dụng và Ďãi ngộ
Ďối với tài năng khoa học.
Tác giả Lê Du Phong, (Chủ biên), Sách Nguồn lực và động lực phát triển trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB Lý luận chính
trị, Hà Nội, 2006, không những phân tích khái niệm nguồn nhân lực và tầm quan
trọng nguồn nhân lực với tư cách là Ďộng lực của sự phát triển, mà còn phân tích
thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong Ďiều kiện nền kinh tế thị
trường Ďịnh hướng xã hội chủ nghĩa trước yêu cầu mới.


14

Trong cuốn Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội của giáo Giáo sư Bùi
Văn Nhơn, Nxb Tư pháp, 2004, tác giả Ďã Ďi sâu phân tích về dân số, nguồn nhân
lực và Ďặc Ďiểm nguồn nhân lực Việt Nam, phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực xã hội, tổ chức tiền lương và bảo hiểm xã hội, phân bố dân cư và nguồn
nhân lực xã hội. Đặc biệt trong cuốn sách này, tác giả Ďã Ďưa ra các khái niệm
như: nguồn nhân lực xã hội, nguồn nhân lực doanh nghiệp, phát triển nguồn
nhân lực; Ďồng thời tác giả cũng phân tích vai trò của nguồn nhân lực trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa. Về khái niệm phát triển nguồn nhân lực,
tác giả cho rằng: “Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương
pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho
nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm Ďáp ứng Ďòi
hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai Ďoạn phát
triển” [74, tr.98]. Có thể nói, Ďây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong việc
nghiên cứu về nguồn nhân lực cũng như trong việc chỉ Ďạo thực tiễn phát triển và
quản lý nguồn nhân lực.

Nhằm Ďưa ra những giải pháp cơ bản gắn Ďào tạo với sử dụng nguồn nhân
lực trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam, Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Nam và
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Áng (Ďồng chủ biên), trong cuốn “Các giải
pháp cơ bản gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực”, 2007, Ďã phân tích một
số vấn Ďề lý luận về sự gắn kết giữa Ďào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, thực
trạng của việc gắn kết giữa Ďào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong thời kỳ
CNH, HĐH ở Việt Nam. Trong Ďó, các tác giả Ďã luận giải về sự cần thiết, tiêu
chí Ďánh giá và kinh nghiệm của một số nước trong việc gắn Ďào tạo với sử dụng
nguồn nhân lực Ďáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Trong giáo trình “Phát triển nguồn nhân lực”, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm,
2010, tác giả Nguyễn Hữu Long Ďã trình bày khái quát những vấn Ďề về khái niệm,
vị trí vai trò của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, vai trò của các loại
hình giáo dục - Ďào tạo trong phát triển nguồn nhân lực. Theo Ďó, nguồn nhân lực
Ďược hiểu là “toàn bộ những người trong Ďộ tuổi (và một bộ phận người lao Ďộng về
hưu nhưng vẫn tiếp tục lao Ďộng) của một nước, một vùng tham gia phát triển kinh


15

tế - xã hội của Ďất nước, Ďịa phương”; nguồn nhân lực Ďược nghiên cứu về số lượng,
chất lượng, cơ cấu. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực Ďược nhấn mạnh như một
quá trình tăng lên về số lượng, nâng cao về chất lượng và hợp lý hơn về cơ cấu.
Xét trên góc Ďộ kinh tế học, tác giả Dương Cao Thái Nguyên, Hoàng Minh Chính
với sách “Quản trị nguồn nhân lực hàng không”, 2009, Ďã Ďưa ra khái niệm và phân loại
nguồn nhân lực ngành hàng không cùng các cách thức Ďể phát triển, kích thích lao Ďộng
hàng không và quản trị năng suất lao Ďộng hàng không.
Trong Ďề tài khoa học và công nghệ cấp bộ “Nghiên cứu đổi mới công tác đào tạo
nguồn nhân lực ngành hàng không Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, tác giả
Dương Cao Thái Nguyên (2009) Ďã trình bày rõ cơ sở lý luận của Ďổi mới công tác Ďào
tạo nguồn nhân lực hàng không Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế…

Từ việc phân tích những quan niệm khác nhau, tác giả Nguyễn Thị Thanh Quý
trong luận án tiến sĩ “Phát triển nguồn nhân lực ngành hàng không Việt Nam”,
2016, Ďã có khái niệm về phát triển nguồn nhân lực hàng không: Ďó là “sự biến Ďổi
về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí tuệ, năng lực,
phẩm chất, Ďạo Ďức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến Ďổi tiến bộ về
cơ cấu nguồn nhân lực của ngành…” [80, tr.25].
Phát triền nguồn nhân lực là vấn Ďề chiếm Ďược sự quan tâm và nghiên cứu Ďa
dạng, phong phú từ nhiều góc Ďộ tiếp cận (triết học, kinh tế học, xã hội học…). Tiếp
cận các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở lĩnh vực này, tác giả tập trung khai thác các
khái niệm về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và Ďặc biệt là các yếu tố tác
Ďộng trực tiếp, gián tiếp Ďến phát triển nguồn nhân lực, cả ở phương diện lý luận và vận
dụng lý luận vào thực tiễn theo ngành nghề, Ďịa phương, khu vực, từ Ďó là cơ sở Ďể Ďưa
ra quan Ďiểm riêng về phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT.
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phát huy vai trò
nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nƣớc ta
Cho Ďến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp Ďến thực trạng phát
huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước
ta. Tuy nhiên, Ďã có những nghiên cứu về thực trạng phát triển nguồn nhân lực
ngành GTVT nói chung cũng như ở từng lĩnh vực cụ thể của ngành nói riêng (hàng


16

không, Ďường sắt…), trong Ďó có Ďề cập Ďến các nhân tố tác Ďộng, cả Ďiều kiện
khách quan lẫn nhân tố chủ quan. Cụ thể như:
Bộ Giao thông vận tải (2011), “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành giao
thông vận tải giai đoạn 2011- 2020”, Ďã Ďánh giá hiện trạng về quy mô, phân tích
Ďánh giá chất lượng nhân lực, tình hình sử dụng nhân lực, hiện trạng về Ďào tạo
nhân lực (hệ thống Ďào tạo, tổ chức Ďào tạo, quản lý nhà nước và cơ chế chính sách
phát triển nhân lực của ngành GTVT. Quy hoạch cũng chỉ ra những cơ hội, thách

thức trong quá trình phát triển nguồn nhân lực của Ngành. Về cơ hội, Ďó là chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước về Ďào tạo, phát triển nguồn nhân lực, quá trình hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Những thách thức Ďó là: Chiến lược lâu dài về
phát triển nhân lực của ngành chưa có, quy hoạch phát triển các cơ sở Ďào tạo nguồn
nhân lực cho Ngành chưa Ďược phê duyệt, hạn chế về trình Ďộ, chất lượng, nhất là
thiếu chuyên gia Ďầu ngành; thách thức về hội nhập quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ
của cách mạng khoa học công nghệ, hiện tượng chảy máu chất xám…
Tác giả Dương Cao Thái Nguyên (2011), Ďề tài khoa học cấp Bộ Nghiên cứu đề
xuất hệ thống chính sách và xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành vận tải hàng không giai đoạn 2008-2015, Ďã Ďánh giá tổng quan về nguồn
nhân lực vận tải hàng không, về những chính sách Ďào tạo, về những chương trình
Ďào tạo, một số kinh nghiệm thế giới về chính sách và chương trình Ďào tạo nguồn
nhân lực vận tải hàng không, những vấn Ďề Ďặt ra Ďối với chính sách và chương
trình Ďào tạo nguồn nhân lực vận tải hàng không Việt Nam, dự báo nhu cầu về
nguồn nhân lực vận tải hàng không Việt Nam trong giai Ďoạn 2008-2015 và tầm
nhìn Ďến năm 2020, các quan Ďiểm và Ďịnh hướng cơ bản về Ďào tạo nguồn nhân lực
vận tải hàng không Việt Nam trong giai Ďoạn 2008-2015, Ďề xuất hệ thống chính
sách Ďào tạo nguồn nhân lực của ngành này ở Việt Nam trong giai Ďoạn 2008-2015.
Bộ Giao thông vận tải với Đề án Phát triển Ďào tạo nguồn nhân lực ngành hàng
không Ďến năm 2020 Ďã Ďánh giá những Ďiểm mạnh cũng như những hạn chế về
thực trạng nguồn nhân lực và công tác Ďào tạo nguồn nhân lực tại Việt Nam thời
gian qua, từ Ďó Ďưa ra sự cần thiết cần xem xét lại các chính sách quy hoạch, phát


17

triển Ďào tạo nguồn nhân lực tầm nhìn Ďến năm 2020 và Ďịnh hướng Ďến năm 2030
của ngành hàng không Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Văn Lâm (2015) trong Chương 2 của luận án tiến sĩ “Phát
triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng GTVT trong thời kỳ CNH, HĐH đất

nước” Ďã Ďánh giá về ưu Ďiểm, hạn chế về số lượng, cơ cấu, chất lượng Ďội ngũ
giảng viên và hoạt Ďộng phát triển Ďội ngũ giảng viên các trường cao Ďẳng GTVT.
Sau khi phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực của ngành Hàng không
về quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực của ngành; chất lượng nguồn nhân lực (trí lực,
thể lực, tuổi Ďời, phẩm chất Ďạo Ďức, ý thức, tác phong làm việc, kinh nghiệm…);
sử dụng nguồn nhân lực của ngành (sử dụng thời gian lao Ďộng, sử dụng trình Ďộ
tay nghề của người lao Ďộng, bố trí công việc cho người lao Ďộng, Ďãi ngộ người lao
Ďộng, Ďiều kiện làm việc..); chính sách phát triển nguồn nhân lực của ngành (Ďào
tạo, bồi dưỡng…), tác giả Nguyễn Thị Thanh Quý ( 2016) trong LATS “Phát triển
nguồn nhân lực ngành hàng không Việt Nam” Ďã phân tích những nguyên nhân
khách quan và chủ quan của những thành công và hạn chế trong phát triển nguồn
nhân lực ngành hàng không Việt Nam, Ďặc biệt là chính sách phát triển nguồn nhân
lực của Ngành.
Trong bài viết “Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành đường
sắt Việt Nam”, tạp chí Giao thông vận tải số 07/2006, tác giả Bùi Minh Thái Ďã khái
quát thực trạng hạn chế chất lượng nguồn nhân lực của ngành Ďường sắt Việt Nam
cùng nguyên nhân của những hạn chế Ďó. Cụ thể là: Việc tuyển chọn chưa căn cứ
vào nhu cầu của công việc; Đội ngũ viên chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ,
cán bộ lãnh Ďạo quản lý ở các Ďơn vị chưa thường xuyên Ďược cập nhật những kiến
thức về chế Ďộ chính sách, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế, kỹ thuật công nghệ
mới; cơ sở vật chất phục vụ cho công tác Ďào tạo ở các trường còn nghèo nàn; chất
lượng Ďào tạo còn hạn chế; trình Ďộ học vấn của công nhân ở một số Ďơn vị, ngành
nghề còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là: Việc xây dựng
chiến lược, kế hoạch và tổ chức công tác Ďào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của
ngành chưa Ďược coi trọng Ďúng mức; chưa kết hợp tốt giữa Ďào tạo, bồi dưỡng với


18

công tác quy hoạch, bổ nhiệm, sử dụng, luân chuyển cán bộ; chưa có chế Ďộ Ďãi ngộ

hợp lý, chưa có chính sách thu hút nhân tài…
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp nhằm phát huy vai
trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nƣớc ta
hiện nay
Cũng như ở nội dung các công trình về thực trạng phát huy vai trò nhân tố chủ
quan trong phát triển nguồn nhân lực GTVT, cho Ďến nay, chưa có công trình nào
nghiên cứu trực tiếp, tương Ďối tổng quát về những giải pháp nhằm phát huy vai trò
nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta. Tuy
nhiên, Ďã có những nghiên cứu về giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT
nói chung cũng như ở từng lĩnh vực cụ thể của ngành nói riêng (hàng không, Ďường
sắt…), trong Ďó có Ďề cập Ďến một số giải pháp liên quan Ďến phát huy vai trò của
nhân tố chủ quan. Cụ thể như:
“Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải giai đoạn
2011- 2020” của Bộ Giao thông vận tải, từ việc dự báo nhu cầu, xác Ďịnh Ďịnh
hướng chung, các mục tiêu cụ thể, chương trình quy hoạch Ďã xây dựng hệ thống
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực của ngành giai Ďoạn 2011- 2020.
Thứ nhất, xây dựng, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở Ďào tạo của ngành
giao thông vận tải.
Thứ hai, xây dựng chương trình nâng cao chất lượng Ďào tạo.
Thứ ba, giữ và thu hút chuyên gia trình Ďộ cao và nhân tài.
Thứ tư, có chương trình Ďào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Thứ năm, chương trình Ďẩy nhanh xã hội hóa Ďào tạo.
Thứ sáu, áp dụng các cơ chế hỗ trợ phát triển sự nghiệp Ďào tạo.
Thứ bảy, Ďẩy mạnh xây dựng nền nếp, kỷ cương trong dạy- học và sinh hoạt
của học sinh- sinh viên.
Thứ tám, thực hiện tốt hơn công bằng xã hội trong giáo dục- Ďào tạo.
Thứ chín, Ďào tạo theo ngành, nghề trọng Ďiểm.
Thứ mười, hợp tác quốc tế về Ďào tạo nhân lực.



×