Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

TÀI LIỆU GDCD 12 KHXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 56 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN,
PHƢƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC
----------------Bài 1
THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT
VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG

1. Thế giới quan và phƣơng pháp luận
a) Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học
- Khái niệm: Triết học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị
trí của con người trong thế giới đó.
- Vai trò: Triết học có vai trò là thế giới quan, phương pháp luận chung cho mọi hoạt
động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người.
b) Thế giơi quan duy vật và thế giới quan duy tâm
- Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của
con người trong cuộc sống.
- Thế giới quan duy vật cho rằng, giữa vật chất (tự nhiên, tồn tại) và ý thức (tinh thần,
tư duy) thì vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức. Thế giới vật chất tồn tại khách quan,
độc lập đối với ý thức con người, không do ai sáng tạo và không ai có thể tiêu diệt được.
- Thế giới quan duy tâm cho rằng, ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự
nhiên.
c) Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình
Phương pháp luận là học thuyết về phương pháp nhận thức khoa học và cải tạo thế
giới (bao gồm một hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận
dụng các phương pháp cụ thể).
- Phương pháp luận biện chứng xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn
nhau giữa chúng, trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng.
- Phương pháp luận siêu hình xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ
thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển, áp dụng một
cách máy móc đặt tính của sự vật này vào sự vật khác.
2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và


phƣơng pháp luận biện chứng (Đọc thêm)
Trong Triết học Mác, thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng thống nhất
hữu cơ với nhau. Thế giới vật chất là cái có trước, phép biện chứng phản ánh nó là cái có sau;
thế giới vật chất luôn vận động và phát triển theo những quy luật khách quan. Những quy luật
này được con người nhận thức và xây dựng thành phương pháp luận. Thế giới quan duy vật
và phương pháp luận biện chứng gắn bó với nhau, không tách rời nhau.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

1


Bài 3
SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT

1. Thế giới vật chất luôn luôn vận động
a) Thế nào là vận động?
Vận động là mọi sự biến đổi (biến hóa) nói chung của các sự vật, hiện tượng trong
giới tự nhiên và đời sống xã hội.
b) Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất
Vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của các sự vật, hiện tượng.
c) Các hình thức vận động cơ bản của vật chất
Có năm hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất từ thấp đến cao:
- Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian (VD: chim
bay; Sự dao động của con lắc;...).
- Vận động vật lý: sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt,
điện... (VD: Ma sát sinh ra nhiệt; Nước bay hơi;…).
- Vận động hóa học: quá trình hóa hợp và phân giải các chất (VD: Sự chuyển hóa của
các chất hóa học; Sắt bị oxi hóa;...).
- Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường (VD: Cây cối ra

hoa, kết quả; Quá trình quang hợp ở cây xanh;…).
- Vận động xã hội: sự biến đổi, thay thế của các xã hội trong lịch sử (VD: Sự thay đổi
của các chế độ xã hội từ cộng sản nguyên thủy đến nay; Sự biến đổi của công cụ lao động từ
đồ đá đến kim loại;…).
2. Thế giới vật chất luôn luôn phát triển
a) Thế nào là phát triển?
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra
đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.
b) Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất
Phát triển là khuynh hướng chung của quá trình vận động của sự vật, hiện tượng trong
thế giới khách quan. Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không diễn ra một cách đơn
giản, thẳng tắp, mà diễn ra một cách quanh co, phức tạp, đôi khi có bước thụt lùi tạm thời.
Song, khuynh hướng tất yếu của quá trình đó là cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay
thế cái lạc hậu.
Bài học rút ra: Khi xem xét một sự vật, hiện tượng, hoặc đánh giá một con người,
cần phát hiện ra những nét mới, ủng hộ cái tiến bộ, tránh mọi thái độ thành kiến, bảo thủ.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

2


Bài 4
NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƢỢNG

1. Thế nào là mâu thuẫn?
Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa
đấu tranh với nhau.

a) Mặt đối lập của mâu thuẫn
Mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm... mà trong
quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển theo những chiều
hướng trái ngược nhau.
VD: - Mỗi sinh vật đều có mặt đồng hóa và dị hóa. Đồng hóa là quá trình trao đổi chất
làm cho các tế bào nảy sinh, còn dị hóa thì phân giải chất làm cho tế bào bị phân chia.
- Mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động sản xuất tạo
ra sản phẩm, hoạt động tiêu dùng lại triệt tiêu sản phẩm.
b) Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho
nhau.
c. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
Trong mỗi mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không tách rời sự đấu tranh
giữa chúng. Vì rằng, các mặt đối lặp cùng tồn tại bên nhau, vận động và phát triển theo những
chiều hướng trái ngược nhau, nên chúng luôn luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau.
*Lưu ý: Tùy thuộc vào hình thức tồn tại cụ thể của các dạng vật chất mà chúng có
những biểu hiện khác nhau (tác động, bày trừ, gạt bỏ).
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tƣợng
a) Giải quyết mâu thuẫn
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng.
b) Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh
Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, không phải
bằng con đường điều hòa mâu thuẫn.
Bài học:
- Cần phải tiến hành phê bình và tự phê bình, tránh thái độ xuê xoa, không dám đấu
tranh chống cái lạc hậu, tiêu cực.
- Cần biết phân tích cái đúng, cái sai, cái tiến bộ, cái lạc hậu, đấu tranh loại trừ cái sai
trái, cái lạc hậu, tiêu cực.


GV: Hồ Thị Thanh Tâm

3


Bài 5
CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƢỢNG

1. Chất
Khái niệm chất dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật, hiện tượng,
tiêu biểu cho sự vật và hiện tượng đó, phân biệt nó với các sự vật và hiện tượng khác.
2. Lƣợng
Khái niệm lượng dùng để chỉ những thuộc tính vốn có của sự vật và hiện tượng biểu
thị ở trình độ phát triển (cao, thấp), quy mô (lớn, nhỏ), tốc độ vận động (nhanh, chậm), số
lượng (ít, nhiều)… của sự vật và hiện tượng.
3. Quan hệ giữa sự biến đổi về lƣợng và sự biến đổi về chất
a) Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất
Sự biến đổi về chất của sự vật hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi về
lượng. Sự biến đổi này diễn ra một cách dần dần. Quá trình biến đổi ấy đều có ảnh hưởng đến
trạng thái chất của sự vật, hiện tượng, nhưng chất của sự vật, hiện tượng chưa biến đổi ngay.
Khi sự biến đổi về lượng đạt đến một giới hạn nhất định, phá vỡ sự thống nhất giữa
chất và lượng thì chất mới ra đời thay thế chất cũ, sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
*Độ: là giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật hiện
tượng.
*Điểm nút: Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất của sự vật và
hiện tượng.
b) Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng
Mỗi sự vật và hiện tượng đều có chất đặc trưng và lượng đặc trưng phù hợp với nó. Vì
vậy, khi một chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới để tạo thành sự thống nhất mới giữa

chất và lượng.
Sơ đồ: Mối quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất
Chất biến đổi

Lƣợng biến đổi

SV cũ

SV mới
Độ

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

Điểm nút

4


Bài 6
KHUYNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƢỢNG

1. Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình
a) Phủ định
Phủ định là xóa bỏ sự tồn tại của sự vật, hiện tượng nào đó.
b) Phủ định siêu hình
Là sự phủ định được diễn ra do sự can thiệp, sự tác động từ bên ngoài, cản trở hoặc
xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật.
c) Phủ định biện chứng
Là sự phủ định được diễn ra do sự phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng, có kế
thừa những yếu tố tích cực của sự vật và hiện tượng cũ để phát triển sự vật và hiện tượng mới.

Phủ định biện chứng
- Diễn ra do sự phát triển bên trong bản thân
SVHT.
- Không xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự
nhiên của SV.
- SV sẽ không bị xóa bỏ hoàn toàn, là cơ sở
cho sự xuất hiện của SV mới, sẽ tiếp tục tồn
tại và phát triển trong SV mới.

Phủ định siêu hình
- Diễn ra do sự can thiệp, tác động từ bên
ngoài.
- Xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của
sự vật.
- Sự vật, hiện tượng sẽ bị xóa bỏ hoàn toàn,
không tạo ra và không liên quan đến sự vật
mới.

Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ bản
- Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện
tượng.
- Tính kế thừa: Trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng, cái mới không ra đời
từ hư vô, mà ra đời từ trong lòng cái cũ, từ cái trước đó.
3. Khuynh hƣớng phát triển của sự vật và hiện tƣợng
a. Phủ định của phủ định
Trong quá trình vận động và phát triển vô tận của sự vật và hiện tượng, cái mới xuất
hiện phủ định cái cũ, nhưng rồi nó lại bị cái mới hơn phủ định. Triết học gọi đó là sự phủ định
của phủ định.
b. Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng
Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng là vận động đi lên, cái mới ra đời,

kế thừa và thay thế cái cũ nhưng ở trình độ ngày càng cao hơn, hoàn thiện hơn.
Bài học:
- Biết nhận thức cái mới, ủng hộ cái mới
- Tôn trọng quá khứ, tránh bảo thủ, phủ định sạch trơn, cản trở sự tiến bộ.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

5


Bài 7
THỰC TIỄN VÀ VAI TRÕ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC

1. Thế nào là nhận thức?
Triết học duy vật biện chứng cho rằng: nhận thức của con người bắt nguồn từ thực tiễn, quá
trình nhận thức diễn ra rất phức tạp, gồm hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lí
tính.
Nhận thức cảm tính: là giai đoạn nhận thức được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp
của các cơ quan cảm giác với sự vật, hiện tượng, đem lại cho con người hiểu biết về các đặc
điểm bên ngoài của chúng.
Nhận thức lý tính là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài liệu do nhận
thức cảm tính đem lại, nhờ các thao tác của tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát
hóa,…tìm ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng.
Nhận thức là quá trình phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào bộ
óc con người, để tạo nên những hiểu biết về chúng.
2. Thực tiễn là gì?
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a) Thực tiễn là cơ sở của nhận thức

- Mỗi người, mỗi thế hệ không chỉ có những nhận thức do thực tiễn và kinh nghiệm
trực tiếp đem lại mà có kế thừa, tiếp thu những tri thức của các thế hệ trước, của người khác
đem lại.
- Quá trình hoạt động thực tiễn cũng đồng thời là quá trình phát triển và hoàn thiện các
giác quan của con người. Nhờ đó, khả năng nhận thức của con người ngày càng sâu sắc, đầy
đủ hơn về sự vật, hiện tượng.
b) Thực tiễn là động lực của nhận thức
Thực tiễn là động lực thúc đẩy nhận thức phát triển vì thực tiễn luôn luôn vận động,
luôn luôn đặt ra những yêu cầu mới cho nhận thức và tạo ra những tiền đề vật chất cần thiết
thúc đẩy nhận thức phát triển.
c) Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Các tri thức khoa học chỉ có giá trị khi nó được vận dụng vào thực tiễn. Mục đích cuối
cùng của nhận thức là nhằm cải tạo hiện thực khách quan, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần
của con người.
d) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí
Nhận thức ra đời từ thực tiễn, song nhận thức lại diễn ra ở từng người, từng thế hệ cụ
thể với những điều kiện chủ quan, khách quan khác nhau. Bởi vậy, tri thức của con người về
sự vật, hiện tượng có thể là đúng đắn hoặc sai lầm. Chỉ có đem những tri thức thu nhận được
kiểm nghiệm qua thực tiễn mới đánh giá được tính đúng đắn hay sai lầm của chúng. Việc vận
dụng tri thức vào thực tiễn còn có tác dụng bổ sung, hoàn thiện những nhận thức chưa đầy đủ.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

6


Bài 9
CON NGƢỜI LÀ CHỦ THỂ CỦA LỊCH SỬ,
LÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI


1. Con ngƣời là chủ thể của lịch sử
a) Con người sáng tạo ra lịch sử của chính mình
Lịch sử loài người được hình thành khi con người biết chế tạo ra công cụ lao động.
Nhờ biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động, con người đã tự tách mình ra khỏi thế giới loài
vật chuyển sang thế giới loài người và lịch sử xã hội cũng bắt đầu.
b) Con người là chủ thể sáng tạo nên các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội
- Sản xuất ra của cải vật chất là đặc trưng riêng chỉ có ở con người. Đó là quá trình lao
động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người. Quá trình này không chỉ tạo ra của
cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại của xã hội, mà còn thúc đẩy trình độ phát triển của xã hội.
- Con người còn sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội. Đời sống sinh hoạt hàng
ngày và kinh nghiệm trong lao động sản xuất, trong đấu tranh với tự nhiên và đấu tranh xã
hội... của con người là đề tài vô tận cho các phát minh khoa học và cảm hứng sáng tạo của
văn học, nghệ thuật. Cũng chính con người là tác giả của các công trình khoa học, các tác
phẩm văn học, nghệ thuật.
c) Con người là động lực của các cuộc cách mạng xã hội
Nhu cầu về một cuộc sống tốt đẹp hơn là động lực thúc đẩy con người không ngừng
đấu tranh để cải tạo xã hội. Biểu hiện cụ thể là các cuộc đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là các
cuộc cách mạng xã hội.
2. Con ngƣời là mục tiêu của sự phát triển xã hội
a) Vì sao nói con người là mục tiêu phát triển xã hội?
- Con người là chủ thể của lịch sử nên con người cần phải được tôn trọng, cần phải
được đảm bảo các quyền và lợi ích chính đáng của mình, phải là mục tiêu phát triển của xã
hội.
- Con người là chủ thể của lịch sử nên sự phát triển xã hội phải vì con người, thỏa mãn
những nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.
b) Chủ nghĩa xã hội với sự phát triển toàn diện con người
Xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống tự do,
hạnh phúc, mọi người có điều kiện phát triển toàn diện là mục tiêu cao cả của chủ nghĩa xã
hội.


GV: Hồ Thị Thanh Tâm

7


PHẦN THỨ HAI
CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC
----------------Bài 10
QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC

1. Quan niệm về đạo đức
a) Đạo đức là gì?
Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mục xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội.
Người có hành vi tham nhũng chà đạp lên lợi ích của Nhà nước và công dân, là
người thiếu đạo đức.
Pháp luật Việt Nam quy định (tại Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005), tham
nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ
lợi.
b) Phân biệt đạo đức với pháp luật trong sự điều chỉnh hành vi của con người
Đạo đức và pháp luật đều là những phương thức có khả năng điều chỉnh nhất định đối
với hành vi của con người. Tuy nhiên, sự điều chỉnh hành vi của đạo đức có khác biệt với sự
điều chỉnh hành vi của pháp luật:
- Sự điều chỉnh hành vi của pháp luật là sự điều chỉnh mang tính bắt buộc, tính cưỡng
chế.
- Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức lại mang tính tự nguyện và thường là những yêu
cầu cao của xã hội đối với con người.
Phân biệt đạo đức với pháp luật liên quan đến môi trường: Bảo vệ môi trường cũng
là một chuẩn mực đạo đức, mỗi người cần phải tuân theo. Có những hành vi ảnh hưởng xấu
đến môi trường, tuy chưa đến mức bị xử lí nhưng vẫn bị dư luận xã hội lên án.

2. Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội.
a) Đối với cá nhân
Đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách con người, giúp cá nhân có ý thức sống thiện,
sống có ích, tăng thêm tình yêu đối với Tổ quốc, đồng bào và rộng hơn là toàn nhân loại. Một
cá nhân thiếu đạo đức thì mọi phẩm chất, năng lực khác sẽ không còn ý nghĩa.
b) Đối với gia đình
Đạo đức là nền tảng của hạnh phúc gia đình, tạo ra sự ổn định và phát triển vững chắc của
gia đình. Đạo đức là nhân tố không thể thiếu của một gia đình hạnh phúc. Sự tan vỡ của một
số gia đình hiện nay thường có nguyên nhân từ việc vi phạm ngiêm trọng các quy tắc, chuẩn
mực đạo đức như con cái không nghe lời cha mẹ, các thành viên trong gia đình không tôn
trọng lẫn nhau, vợ chồng không chung thủy...
c) Đối với xã hội
Một xã hội trong đó các quy tắc, chuẩn mực đạo đức được tôn trọng và luôn được củng cố,
phát triển thì xã hội đó có thể phát triển bền vững. Ngược lại trong một môi trường xã hội mà
các chuẩn mực đạo đức bị xem nhẹ, không được tôn trọng thì nơi ấy dễ xảy ra sự mất ổn định,
thậm chí còn có thể dẫn đến sự đỗ vỡ nhiều mặt trong đời sống xã hội.
GV: Hồ Thị Thanh Tâm

8


Bài 11
MỘT SỐ PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC HỌC

1. Nghĩa vụ
a) Nghĩa vụ là gì?
- Nghĩa vụ là trách nhiệm của cá nhân đối với yêu cầu lợi ích chung của cộng đồng,
của xã hội.
- Cá nhân phải biết đặt nhu cầu, lợi ích của xã hội lên trên. Không những thế, còn phải
biết hi sinh quyền lợi của mình vì quyền lời chung. Tuy nhiên, xã hội cũng phải có trách

nhiệm bảo đảm cho sự thỏa mãn nhu cầu và lợi ích chính đáng của cá nhân.
b) Nghĩa vụ của người thanh niên Việt Nam hiện nay (HS đọc thêm ở SGK)
2. Lƣơng tâm
a) Lương tâm là gì?
Lương tâm là năng lực tự đánh giá và điều chỉnh hành vi đạo đức của bản thân trong
mối quan hệ với người khác và xã hội.
Lương tâm tồn tại ở hai trạng thái: trạng thái thanh thản và trạng thái cắn rứt lương tâm.
Lương tâm dù tồn tại ở trạng thái nào cũng có ý nghĩa tích cực đối với cá nhân.
Người tham nhũng hoặc phải sống trong trạng thái cắn rứt lương tâm, hoặc không cắn rứt
lương tâm, không ăn năn, hối hận, nhưng đều phải sống trong trạng thái không thanh thản.
b) Làm thế nào để trở thành người có lương tâm? (Tham khảo SGK)
3. Nhân phẩm và danh dự
a) Nhân phẩm
*Khái niệm: Nhân phẩm là toàn bộ những phẩm chất mà con người có được. Nói cách
khác, nhân phẩm là giá trị làm người của mỗi con người.
*Biểu hiện của người có nhân phẩm:
- Có lương tâm trong sáng
- Có nhu cầu vật chất và tinh thần lành mạnh
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ đạo đức đối với người khác và xã hội
b) Danh dự
Danh dự là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội đối với một người dựa trên
các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó.
Khi con người tạo ra được cho mình những giá trị tinh thần, đạo đức và các giá trị đó
được xã hội đánh giá và công nhận thì người đó có danh dự. Như vậy, danh dự là nhân phẩm
đã được đánh giá và công nhận.
4. Hạnh phúc
a) Hạnh phúc là gì?
Khái niệm: Hạnh phúc là cảm xúc vui sướng, hài lòng của con người trong cuộc sống
khi được đáp ứng, thoả mãn các nhu cầu chân chính, lành mạnh về vật chất và tình thần.
b) Hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc xã hội (nội dung giảm tải)


GV: Hồ Thị Thanh Tâm

9


Bài 12
CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

1. Tình yêu
a) Tình yêu là gì?
Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa 2 người khác giới, ở họ có sự
phù hợp về nhiều mặtlàm cho họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, tự nguyện sống vì nhau
và sẵn sàng hiến dâng cho nhau cuộc sống của mình.
b) Thế nào là một tình yêu chân chính?
Tình yêu chân chính là tình yêu trong sáng, lành mạnh, phù hợp với các quan niệm
đạo đức tiến bộ của xã hội.
* Biểu hiện:
- Có tình cảm chân thực, sự quyến luyến, gắn bó giữa một nam và một nữ, biểu hiện
bằng sự mong muốn luôn được gần gũi bên nhau, sự đồng cảm sâu sắc về tâm tư, nguyện
vọng, ước mơ, hoài bão…, sự hòa hợp về tính cách của hai người.
- Có sự quan tâm sâu sắc đến nhau, không vụ lợi, thể hiện bằng sự chăm lo đến những
nhu cầu, lợi ích của nhau, tự nguyện xác định cho mình những nghĩa vụ đối với người mình
yêu. Tình yêu chân chính đòi hỏi mỗi người phải biết sống vì nhau, trong nhiều trường hợp
phải biết hi sinh cho nhau để đạt được những ước mơ, hoài bão tốt đẹp.
- Có sự chân thành, tin cậy và tôn trọng từ cả hai phía.
- Có lòng vị tha và sự thông cảm.
- Làm cho con người trưởng thành và hoàn thiện hơn.
c) Một số điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên
2. Hôn nhân

a) Hôn nhân là gì?
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn.
b) Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay
- Thứ nhất: Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ
- Thứ hai: Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
3. Gia đình
a) Gia đình là gì?
Gia đình là một cộng đồng người chung sống và gắn bó với nhau bởi hai mối quan hệ
cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
b) Chức năng của gia đình
- Chức năng duy trì nòi giống
- Chức năng kinh tế
- Chức năng tổ chức đời sống gia đình
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái
c) Mối quan hệ gia đình và trách nhiệm của các thành viên (giảm tải)

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

10


Bài 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG

1. Cộng đồng và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con ngƣời
a) Cộng đồng là toàn thể những người cùng sống, có những điểm giống nhau, gắn bó
thành một khối trong sinh hoạt xã hội.
b) Vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người
- Muốn duy trì cuộc sống của mình, con người phải lao động và liên hệ với những
người khác, với cộng đồng. Không ai có thể sống ở bên ngoài cộng đồng và xã hội.
- Cộng đồng là hình thức thể hiện các mối liên hệ và quan hệ xã hội của con người. Đó

là môi trường xã hội để các cá nhân thực hiện sự liên kết, hợp tác với nhau, tạo nên đời sống
của mình và của cả cộng đồng.
- Cộng đồng chăm lo cho cuộc sống của cá nhân, đảm bảo cho mỗi người có những
điều kiện để phát triển.
2. Trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng
a) Nhân nghĩa
Nhân là lòng thương người, nghĩa là điều được coi là hợp lẽ phải làm khuôn phép cho
cách xử thế của con người trong xã hội.
Nhân nghĩa là lòng thương người và đối xử với người theo lẽ phải.
*Biểu hiện:
- Lòng nhân ái, sự yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạn nạn, lúc khó khăn; không
đắn đo tính toán. Đạo lí nhường nhịn, đùm bọc nhau lúc sa cơ lỡ bước đã là tình cảm của con
người Việt Nam trong tình làng nghĩa xóm và trở thành hành vi ứng xử hàng ngày của người
Việt Nam qua các thế hệ.
- Sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động, trong cuộc sống hàng ngày với mong
muốn mọi người cùng hạnh phúc, ấm no.
- Lòng vị tha cao thượng, không cố chấp với người có lỗi lầm biết hối cải, đối xử
khoan hồng ngay đối với cả tù binh và hàng binh trong chiến tranh.
- Các thế hệ sau luôn ghi lòng tạc dạ công lao cống hiến của các thế hệ đi trước trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, khai sáng nền văn hóa của dân tộc, của cộng đồng.
b) Hòa nhập
Sống hoà nhập là sống gần gũi, chan hoà, không xa lánh mọi người; không gây mâu
thuẫn, bất hoà với người khác; có ý thức tham gia các hoạt động chung của cộng đồng.
*Học sinh cần phải:
- Tôn trọng, đoàn kết, quan tâm, gần gũi, vui vẻ, cởi mở chan hòa với bạn bè và những
người xung quanh, không xa lánh, bè phái, gây mâu thuẫn, mất đoàn kết với người khác.
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội do nhà trường, địa phương
tổ chức ; đồng thời vận động bạn bè và mọi người cùng tham gia.
c) Hợp tác
*Khái niệm: Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một

công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
*Biểu hiện: Mọi người cùng bàn bạc với nhau trong công việc chung, phối hợp nhịp
nhàng với nhau, biết về nhiệm vụ của nhau và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi cần thiết.
*Nguyên tắc: Tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi và không làm phương hại
với lợi ích của những người khác.
GV: Hồ Thị Thanh Tâm

11


Bài 14
CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC

1. Lòng yêu nƣớc
a) Lòng yêu nước là gì?
Lòng yêu nước là tình yêu quê hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết khả
năng của mình phục vụ lợi ích của Tổ quốc.
b) Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
Yêu nước là một truyền thống đạo đức cao quý và thiêng liêng nhất của dân tộc Việt
Nam, là cội nguồn của hàng loạt các giá trị truyền thống khác của dân tộc.
*Biểu hiện: - Tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước.
- Tình yêu thương đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc.
- Lòng tự hào dân tộc chính đáng.
- Đoàn kết, kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm.
- Cần cù và sáng tạo trong lao động.
2. Trách nhiệm xây dựng Tổ quốc
- Chăm chỉ, sáng tạo trong học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; sống trong sáng, lành mạnh, tránh xã các tệ
nạn xã hội; biết đấu tranh với các biểu hiện lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn
hóa - đạo đức truyền thống của dân tộc.

- Quan tâm đến đời sống chính trị, xã hội của địa phơng, của đất nớc. Thực hiện tốt
mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đồng thời vận động mọi người
xung quanh cùng thực hiện.
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực,
phù hợp với khả năng như: bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xóa đói giảm
nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng...
- Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.
3. Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc
- Trung thành với Tổ quốc, với chế độ XHCN. Cảnh giác trước mọi âm mưu chia rẽ,
xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn
hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ.
- Tham gia đăng ký nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên đường làm nghĩa vụ
bảo vệ Tổ quốc.
- Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia các
hoạt động đền ơn đáp nghĩa các gia đình thương binh, liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng
do nhà trường, địa phương tổ chức.
- Vận động bạn bè, người thân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

12


Bài 15
CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI

1. Ô nhiễm môi trƣờng và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trƣờng
a) Ô nhiễm môi trường
b) Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường

Công dân có nghĩa vụ thực hiện tốt pháp luật và các chính sách của Nhà nước ta về
bảo vệ môi trường. Cụ thể là:
+ Giữ gìn trật tự, vệ sinh lớp học, trường học, nơi ở và nơi công cộng: không vứt rác,
xả nước thải bừa bãi.
+ Bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên: bảo vệ nguồn nước, bảo vệ các
giống loài động, thực vật; không đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi; không
dùng chất nổ, điện,... để đánh bắt thủy, hải sản; không tham gia vào các hành vi vận chuyển,
mua bán động vật quý hiếm.
+ Tích cực tham gia tổng vệ sinh trường lớp, nơi ở, đường làng, ngõ xóm; tích cực
trồng cây, trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc.
+ Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường;
phát hiện, tốt cáo những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Sự bùng nổ dân số và trách nhiệm của công dân trong việc hạn chế sự bùng nổ dân số
a) Sự bùng nổ dân số
b) Trách nhiệm của công dân trong việc hạn chế sự gia tăng dân số
- Nghiêm chỉnh thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình của Nhà nước: không kết hôn sớm, không sinh con ở tuổi vị thành niên,
thực hiện mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con.
- Tích cực tuyên truyền, vận động gia đình và mọi người xung quanh thực hiện tốt
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình của Nhà
nước.
3. Những dịch bệnh hiểm nghèo và trách nhiệm của công dân trong việc phòng ngừa,
đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo
a) Những dịch bệnh hiểm nghèo
b) Trách nhiệm của công dân trong việc phòng ngừa, đẩy lùi những dịch bệnh hiểm
nghèo
+ Tích cực rèn luyện thân thể, luyện tập thể dục thể thao, ăn uống điều độ, giữ gìn vệ
sinh, bảo vệ sức khoẻ.
+ Sống an toàn, lành mạnh, tránh xa những tệ nạn xã hội, tránh xa những hành vi có
thể gây hại cho cuộc sống của bản thân, gia đình và xã hội.
+ Tích cực tham gia công tác tuyên truyền phòng tránh những bệnh hiểm nghèo; tuyên

truyền phòng chống ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác trong cộng đồng.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

13


PHẦN THỨ BA
CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ
--------Bài 1
CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất của cải vật chất
a. Thế nào là sản xuất của cải vật chất?
Sản xuất của cải vật chất là sự tác động của con người vào tự nhiên, biến đổi các yếu
tố của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
b. Vai trò của sản xuất của cải vật chất
- Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội. Xã hội sẽ không tồn tại nếu
ngừng sản xuất ra của cải vật chất.
- Sản xuất của cải vật chất quyết định mọi hoạt động của xã hội.
=> Là cơ sở để xem xét và giải quyết các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá trong xã hội.
2. Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất có ba yếu tố cơ bản là: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu
lao động.
a. Sức lao động
- Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần của con người được
vận dụng vào quá trình sản xuất.
- Phân biệt sức lao động với lao động:
+ Sức lao động: là khả năng của lao động.
+ Lao động:

*Là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
*Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người làm biến đổi những yếu tố của
tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của mình.
b. Đối tượng lao động
- Khái niệm: Đối tượng lao động là những yếu tố của tự nhiên mà lao động của con người tác
động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của con người.
- Phân loại (có 2 loại đối tượng lao động):
+ Loại có sẵn trong tự nhiên.
+ Loại đã trải qua tác động của lao động, được cải biến ít nhiều.
c. Tư liệu lao động
- Khái niệm: Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền
dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động
thành sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người.
- Phân loại (ba loại):
+ Công cụ lao động (hay công cụ sản xuất), là yếu tố quan trọng nhất.
+ Hệ thống bình chứa của sản xuất.
+ Kết cấu hạ tầng của sản xuất.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

14


=> Mối quan hệ giữa sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động:
- Đối tượng lao động và tư liệu lao động kết hợp lại thành tư liệu sản xuất. Vì vậy, quá
trình lao động sản xuất là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất.
- Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, tư liệu lao động và đối tượng lao
động bắt nguồn từ tự nhiên. Còn sức lao động với tính sáng tạo, giữ vai trò quan trọng và
quyết định nhất.
3. Phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội

a. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ
và công bằng xã hội.
b. Ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội
- Đối với cá nhân: Phát triển kinh tế tạo điều kiện cho mỗi người có việc làm và thu
nhập ổn định, cuộc sống ấm no; có điều kiện chăm sóc sức khỏe, nâng cao tuổi thọ; đáp ứng
nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng phong phú; có điều kiện học tập, tham gia các hoạt
động xã hội, phát triển con người toàn diện.
- Đối với gia đình: Phát triển kinh tế là tiền đề, là cơ sở quan trọng để thực hiện tốt các
chức năng của gia đình: chức năng kinh tế, chức năng sinh sản, chức năng chăm sóc và giáo
dục, đảm bảo gia đình hạnh phúc; xây dựng gia đình văn hóa… để gia đình thực sự là tổ ấm
hạnh phúc của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
- Đối với xã hội:
+ Phát triển kinh tế làm tăng thu nhập quốc dân và phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc
sống của cộng đồng được cải thiện như: giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giảm
bớt tình trạng đói nghèo...
+ Phát triển kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, giảm
tệ nạn xã hội.
+ Phát triển kinh tế là tiền đề vật chất để phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và các lĩnh
vực khác của xã hội; đảm bảo ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Phát triển kinh tế tạo điều kiện vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững
chế độ chính trị, tăng hiệu lực quản lí của Nhà nước, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự
lãnh đạo của Đảng.
+ Phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế
so với các nước tiên tiến trên thế giới; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, mở rộng quan hệ
quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại: Tích cực tham gia phát triển kinh tế vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của
công dân, góp phần thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm


15


Bài 2
HÀNG HÓA – TIỀN TỆ – THỊ TRƢỜNG

1. Hàng hóa
a. Hàng hóa là gì?
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
=> Sản phẩm chỉ trở thành hàng hóa khi có đủ ba điều kiện: do lao động tạo ra; có
công dụng nhất định để thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người; trước khi đi vào tiêu
dùng phải thông qua mua - bán.
- Các dạng tồn tại:
+ Dạng vật thể (hữu hình).
+ Dạng phi vật thể (hàng hóa dịch vụ).
b. Hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng của hàng hóa và giá trị của hàng hóa.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người.
- Giá trị của hàng hóa:
+ Được biểu hiện ra bên ngoài thông qua giá trị trao đổi của nó. Giá trị trao đổi là một quan
hệ về số lượng, hay tỉ lệ trao đổi giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau.
+ Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
=> Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự
thống nhất của hai mặt đối lập, thiếu một trong hai thuộc tính thì sản phẩm không thể trở
thành hàng hóa.
2. Tiền tệ
a. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ

- Nguồn gốc: Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất,
trao đổi hàng hóa và của các hình thái giá trị.
- Có 4 hình thái giá trị phát triển từ thấp đến cao dẫn đến sự ra đời của tiền tệ:
+ Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
+ Hình thái chung của giá trị.
+ Hình thái tiền tệ.
- Bản chất: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất
cả hàng hóa, là sự thể hiện chung của giá trị; đồng thời, tiền tệ biểu hiện mối quan hệ sản xuất
giữa những người sản xuất hàng hóa.
b. Chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị:
+ Tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của H (giá cả).
+ Giá cả H quyết định bởi các yếu tố: giá trị H, giá trị tiền tệ, quan hệ cung – cầu H.
- Phương tiện lưu thông: Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa theo
công thức: H – T – H. Trong đó, H – T là quá trình bán, T – H là quá trình mua.
- Phương tiện cất trữ: Tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ, khi cần đem ra mua
hàng (tiền đúc bằng vàng hay những của cải bằng vàng).
GV: Hồ Thị Thanh Tâm

16


- Phương tiện thanh toán: Tiền dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán (trả tiền
mua chịu H, trả nợ, nộp thuế...) => làm cho quá trình mua bán diễn ra nhanh hơn.
- Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm
chức năng tiền tệ thế giới. Thực hiện chức năng này, tiền làm nhiệm vụ di chuyển của cải từ
nước này sang nước khác nên phải là tiền vàng hoặc tiền được công nhận là phương tiện
thanh toán quốc tế, việc trao đổi tiền nước này với nước khác theo tỉ giá hối đoái. Tỉ giá hối
đối là giá cả của đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền nước khác.

VD: 1 USD = 22.775 VND (thời giá 6/2018)
 Năm chức năng của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau.
c. Quy luật lưu thông tiền tệ (Không học)
3. Thị trƣờng
a. Thị trường là gì ?
Thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động qua lại
lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ.
b. Các chức năng cơ bản của thị trường
- Chức năng thực hiện (hay thừa nhận) giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Nếu
hàng hóa bán được tức là xã hội thừa nhận hàng hóa đó phù hợp với nhu cầu thị trường thì giá
trị của nó được thực hiện (người sản xuất ra hàng hóa được bù đắp giá trị).
- Chức năng thông tin. Thị trường cung cấp cho các chủ thể tham gia thị trường những
thông tin về quy mô cung – cầu, giá cả, chất lượng, cơ cấu, chủng loại, điều kiện mua – bán…
- Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng. Sự biến động của
cung – cầu, giá cả trên thị trường đã điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành
khác, luân chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác. Khi giá cả một hàng hóa nào đó tăng
lên sẽ kích thích xã hội sản xuất ra hàng hóa đó nhiều hơn, nhưng lại làm cho nhu cầu của
người tiêu dùng về hàng hóa đó bị hạn chế. Ngược lại, khi giá cả một hàng hóa giảm xuống sẽ
kích thích tiêu dùng và hạn chế việc sản xuất hàng hóa đó.
=> Hiểu và vận dụng được các chức năng của thị trường sẽ giúp cho người sản xuất và tiêu
dùng giành được lợi ích kinh tế lớn nhất và Nhà nước cần ban hành những chính sách kinh tế
phù hợp nhằm hướng nền kinh tế vào những mục tiêu xác định.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

17


Bài 3
QUY LUẬT GIÁ TRỊ

TRONG SẢN XUẤT VÀ LƢU THÔNG HÀNG HÓA

1. Nội dung của quy luật giá trị
*Nội dung khái quát: Sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa là thời gian cần thiết cho bất
cứ lao động nào tiến hành với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ trung
bình, trong những điều kiện trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
*Biểu hiện nội dung của quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa:
- Trong sản xuất, quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời
gian lao động cá biệt để sản xuất ra từng hàng hóa phải phù hợp với thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra từng hàng hóa đó.
- Trong lưu thông, việc trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội
cần thiết. Nói cách khác, phải dựa trên nguyên tắc ngang giá.
+ Đối với 1 hàng hóa, giá cả của một hàng hóa có thể bán cao hoặc thấp so với giá trị
của nó, do ảnh hưởng của cạnh tranh cung – cầu. Nhưng bao giờ giá cả H cũng vận động
xoay quanh trục giá trị hàng hóa hay xoay quanh trục thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Đối với tổng hàng hóa trên toàn xã hội, quy luật giá trị yêu cầu: tổng giá cả hàng hóa sau khi
bán phải bằng tổng giá trị hàng hóa được tạo ra trong quá trình sản xuất. Không thực hiện đúng yêu
cầu này sẽ vi phạm quy luật giá trị, làm cho nền kinh tế mất cân đối và rối loạn, nếu Nhà nước hoặc
người sản xuất không có dự trữ hoặc không điều chỉnh kịp thời.
2. Tác động của quy luật giá trị
a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua sự biến đổi của giá cả trên thị trường.
Điều tiết sản xuất và lưu thông H là sự phân phối lại các yếu tố TLSX và sức lao động từ ngành
sản xuất này sang ngành sản xuất khác, phân phối lại nguồn hàng từ nơi này sang nơi khác, từ mặt hàng
này sang mặt hàng khác theo hướng từ nơi có lãi ít hoặc không lãi sang nơi lãi nhiều thông qua biến
động của giá cả H trên thị trường (dưới tác động của quy luật cung cầu).
b. Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên.
Hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, có giá trị cá biệt khác
nhau, nhưng trên thị trường, hàng hóa lại được trao đổi, mua bán theo giá trị xã hội của hàng

hóa. Trong điều kiện đó, người sản xuất, kinh doanh muốn không bị phá sản, đứng vững và
chiến thắng trên thương trường, để thu được nhiều lợi nhuận, họ phải tìm cách cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao tay nghề của người lao động, hợp lý hóa sản xuất,
thực hành tiết kiệm…làm cho giá trị hàng hóa cá biệt của họ thấp hơn giá trị xã hội của hàng
hóa.
Việc cải tiến kỹ thuật lúc đầu còn lẻ tẻ và về sau mang tính phổ biến trong xã hội. Kết
quả là làm cho kỹ thuật, lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội được nâng cao.
Khi năng suất lao động tăng lên không chỉ tác động làm cho số lượng hàng hóa sản
xuất ra tăng lên, mà còn tác động làm cho lượng giá trị của một hàng hóa giảm xuống và lợi
nhuận cũng theo đó tăng lên (nếu giá cả H đó trên thị trường không đổi).

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

18


c. Phân hóa giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa.
- Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ
thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó
giàu lên nhanh chóng, có điều kiện mua sắm thêm TLSX, đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất
kinh doanh.
- Những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, gặp rủi ro trong kinh
doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.
3. Vận dụng quy luật giá trị
a. Về phía Nhà nước
- Xây dựng và phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Điều tiết thị trường nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực.
b. Về phía công dân (doanh nghiệp và kinh tế gia đình)
- Phấn đấu giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh, thu nhiều lợi nhuận.
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu mặt hàng và ngành hàng sao cho phù hợp với

nhu cầu.
- Đổi mới kỹ thuật – công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng
hàng hóa.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

19


Bài 4
CẠNH TRANH
TRONG SẢN XUẤT VÀ LƢU THÔNG HÀNG HÓA

1. Cạnh tranh và nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
a. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất, kinh
doanh hàng hóa nhằm giành những điều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận.
b. Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
- Do sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập, tự do sản xuất,
kinh doanh.
- Do điều kiện sản xuất và lợi ích của mỗi chủ thể kinh tế khác nhau.
- Để giành lấy các điều kiện thuận lợi, tránh được những rủi ro, bất lợi trong sản xuất
và lưu thông hàng hóa, dịch vụ.
2. Mục đích và các loại cạnh tranh
a. Mục đích của cạnh tranh
- Mục đích: nhằm giành lợi nhuận về mình nhiều hơn người khác.
- Biểu hiện:
+ Giành nguồn nguyên liệu và các nguồn lực sản xuất khác.
+ Giành ưu thế về khoa học và công nghệ.
+ Giành thị trường, nơi đầu tư, các hợp đồng và các đơn đặt hàng.

+ Giành ưu thế về chất lượng, giá cả hàng hóa, kể cả lắp đặt, bảo hành, sửa chữa,
phương thức thanh toán…
b. Các loại cạnh tranh (Không học)
3. Tính hai mặt của cạnh tranh
a. Mặt tích cực
- Kích thích lực lượng sản xuất, khoa học - kỹ thuật phát triển, năng suất lao động xã
hội tăng lên.
- Khai thác tối đa mọi nguồn lực.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Mặt hạn chế của cạnh tranh
- Làm cho môi trường, môi sinh mất cân bằng nghiêm trọng.
- Sử dụng những thủ đoạn phi pháp, bất lương.
- Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

20


Bài 5
CUNG – CẦU
TRONG SẢN XUẤT VÀ LƢU THÔNG HÀNG HÓA

1. Khái niệm cung- cầu
a. Khái niệm cầu
Cầu là khối lượng hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kỳ
nhất định tương ứng với giá cả và thu nhập xác định.
b. Khái niệm cung
Cung là khối lượng hàng hóa, dịch vụ hiện có trên thị trường và chuẩn bị đưa ra thị
trường trong một thời kì nhất định, tương ứng mức giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản

xuất xác định.
2. Mối quan hệ cung - cầu trong sản xuất và lƣu thông hàng hoá
a. Nội dung của quan hệ cung - cầu:
Nội dung: Mối quan hệ cung - cầu là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa
người bán với người mua hay giữa những người sản xuất với những người tiêu dùng diễn ra
trên thị trường để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ.
Ba biểu hiện của nội dung quan hệ cung - cầu:
*Cung - cầu tác động lẫn nhau:
- Cầu tăng => sản xuất mở rộng => cung tăng.
- Cầu giảm => sản xuất thu hẹp => cung giảm.
*Cung - cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường:
- Cung = Cầu  giá cả = giá trị.
- Cung > Cầu  giá cả < giá trị .
- Cung < Cầu  giá cả > giá trị.
*Giá cả thị trường ảnh hưởng đến cung - cầu:
- Về phía cung: Khi giá cả tăng => cung tăng và ngược lại.
- Về phía cầu: Khi giá cả giảm => cầu tăng và ngược lại.
b. Vai trò của quan hệ cung - cầu (Không học)
3. Vận dụng quan hệ cung - cầu
*Đối với nhà nước: Điều tiết các quan hệ cung – cầu trên thị trường thông qua các chính
sách kinh tế, chính sách xã hội và lực lượng kinh tế của Nhà nước.
*Đối với người sản xuất kinh doanh: Vận dụng quan hệ cung – cầu thông qua việc ra
các quyết định sản xuất, kinh doanh.
*Đối với người tiêu dùng: Vận dụng quan hệ cung – cầu qua các quyết định mua hàng
hóa, dịch vụ trên thị trường.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

21



Bài 6
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƢỚC

1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tính tất yếu khách quan và tác dụng của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
a. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản, toàn diện các hoạt động sản xuất từ sử dụng
sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động dựa trên sự phát triển của
công nghiệp cơ khí.
- Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động kinh tế và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
b. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
+ Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
+ Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật công nghệ giữa
nước ta với các nước trên khu vực và thế giới.
+ Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
- Tác dụng to lớn và toàn diện của công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
+ Tạo điều kiện để phát triển lực lượng sản xuất và tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy
tăng cường và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân.
+ Tạo ra lực lượng sản xuất mới làm tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản xuất XHCN, tăng
cường vai trò của Nhà nước XHCN, tăng cường mối quan hệ liên minh giữa công nhân – nông dân –
trí thức.
+ Tạo tiền đề hình thành và phát triển nền văn hóa mới XHCN – nền văn hóa tiên tiến, đậm đà

bản sắc dân tộc.
2. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta
a. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
- Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội.
- Áp dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào các ngành của nền
kinh tế quốc dân.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
b. Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể hữu cơ giữa cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và
cơ cấu thành phần kinh tế, trong đó, cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng nhất vì nó là cốt lõi
của cơ cấu kinh tế. Thực hiện nội dung này thông qua quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế lạc hậu, kém hiệu quả
và bất hợp lí, sang một cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả.
Xu hướng của sự chuyển dịch này là đi từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp lên cơ cấu kinh
tế công, nông nghiệp và dịch vụ hiện đại.
GV: Hồ Thị Thanh Tâm

22


Đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh
tế tri thức là tiền đề chi phối xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong từng thời kỳ ở nước
ta.
c. Củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và tiến
tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân (không học)
3. Trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
- Nhận thức đúng đắn về tính tất yếu khách quan và tác dụng to lớn của CNH, HĐH
đất nước.

- Trong sản xuất, kinh doanh cần lựa chọn ngành, mặt hàng có khả năng cạnh tranh
cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, nhất là khi nước ta là thành
viên của WTO.
- Tiếp thu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất để tạo ra nhiều
sản phẩm chất lượng cao, giá thành thấp, có khả năng chiếm lĩnh thị tường nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng hiện
đại, đáp ứng nguồn lao động có kĩ thuật cho sự nghiệp CNH, HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri
thức.

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

23


Bài 7
THỰC HIỆN NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN
VÀ TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC


1. Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần
a. Khái niệm thành phần kinh tế và tính tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần
- Khái niệm: Thành phần kinh tế là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất
định về tư liệu sản xuất.
- Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở
nước ta:
+ Do trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nước ta vẫn tồn tại một số thành phần kinh tế của
xã hội trước đây, chưa thể cải biến ngay được; đồng thời, trong quá trình xây dựng quan hệ sản xuất mới
XHCN lại xuất hiện thêm những thành phần kinh tế mới như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể… Các thành
phần kinh tế cũ và mới tồn tại khách quan và có quan hệ với nhau, tạo thành cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần trong thời kì quá độ.

+ Nước ta bước vào thời kì quá độ lên CNXH với lực lượng sản xuất thấp kém và nhiều trình độ
khác nhau nên có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất khác nhau. Hình thức sở hữu về tư liệu sản
xuất là căn cứ trực tiếp để xác định các thành phần kinh tế.
b. Các thành phần kinh tế ở nước ta
- Kinh tế nhà nước: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về tư liệu sản
xuất.
Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ
bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào sản xuất kinh doanh.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ các vị trí, các lĩnh vực then chốt trong nền
kinh tế ;là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay.
- Kinh tế tập thể: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản
xuất, bao gồm nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt.
- Kinh tế tư nhân: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất, có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế tư nhân
có cơ cấu bao gồm:
+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ: dựa trên hình thức sở hữu nhỏ về TLSX và lao động của
bản thân người lao động.
+ Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất.
- Kinh tế tư bản nhà nước: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn
giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước hoặc nước ngoài, thông qua các hình thức hợp tác
như : hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh...
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu
vốn của nước ngoài. Đây là thành phần kinh tế có quy mô vốn lớn, có trình độ quản lí hiện
đại và trình độ công nghệ cao, đa dạng về đối tác cho phép thu hút nhiều vốn đầu tư nước
ngoài vào nước ta.
=> Nhà nước chủ trương phát triển các thành phần kinh tế để thu hút và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực trong và ngoài nước, tạo nhiều việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
GV: Hồ Thị Thanh Tâm


24


c. Trách nhiệm của công dân đối với việc thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần
- Tin tưởng và chấp hành tốt chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Tham gia lao động sản xuất ở gia đình; vận động người thân tham gia đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh.
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh các ngành, nghề và mặt hàng mà pháp luật không cấm.
- Chủ động tìm kiếm việc làm trong các thành phần kinh tế.
2. Vai trò quản lí kinh tế của Nhà nƣớc (không dạy)

GV: Hồ Thị Thanh Tâm

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×