Tải bản đầy đủ (.pdf) (235 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào Thể dục thể thao quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hướng xã hội hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 235 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGUYỄN HỮU TOÁN

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGUYỄN HỮU TOÁN

Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9140101

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
Hƣớng dẫn 1: TS. Nguyễn Thế Truyền

Hƣớng dẫn 2: TS. Vũ Đức Văn

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Hữu Toán


MỤC LỤC

Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ có trong luận án
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
TDTT quần chúng trong thời kỳ đổi mới
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về xã hội hóa TDTT
1.2.1. Khái niệm và lý luận của xã hội hóa
1.2.2. Khái niệm xã hội hóa thể dục, thể thao theo đƣờng lối của
Đảng
1.2.3. Cơ sở lý luận chung về giải pháp
1.3. Quan điểm phát triển TDTT quần chúng theo định hƣớng xã
hội hóa
1.3.1. Khái niệm về thể thao quần chúng

1.3.2. Một số thuật ngữ trong TDTT quần chúng
1.3.3. Mục tiêu và nội dung phát triển thể thao quần chúng theo
định hƣớng xã hội hóa
1.3.4. Thiết chế, thể chế TDTT quần chúng

1
5
5
8
8
10
14
17
17
18
20
29

1.4. Công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo
định hƣớng XHH trong giai đoạn hiện nay
1.4.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội thành phố Hải Phòng
1.4.2. Một số vấn đề cơ bản về TDTT của thành phố Hải Phòng
theo định hƣớng XHH
1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan

31
31
32
34



CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
2.1.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát
2.2.4. Phƣơng pháp điều tra
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích SWOT
2.2.6. Phƣơng pháp thực nghiệm
2.2.7. Phƣơng pháp toán học thống kê
2.3. Tổ chức nghiên cứu
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Thực trạng về phong trào TDTT quần chúng của thành phố
Hải Phòng
3.1.1. Thực trạng về sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền
đối với công tác TDTT ở cơ sở
3.1.2. Thực trạng phát triển TDTT quần chúng của thành phố Hải
Phòng
3.1.3. Thực trạng về công tác GDTC và thể thao trƣờng học của
thành phố Hải Phòng
3.1.4. Công tác xã hội hóa TDTT quần chúng của thành phố Hải
Phòng
3.1.5. Triển vọng phát triển phong trào TDTT quần chúng ở

thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH
3.1.6. Bàn luận về thực trạng phát triển phong trào TDTT quần
chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH
3.2. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào TDTT
quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH

41
41
41
41
41
41
42
42
43
44
44
45
46
46
47
48
48
48
51
65
72
77
80
94



3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của các giải pháp phát triển
TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH
3.2.2. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp
3.2.3. Cách tiếp cận để xác định các giải pháp
3.2.4. Chọn lựa giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng
của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH
3.2.5. Cách thức triển khai các giải pháp đƣợc lựa chọn nhằm
phát triển phong trào TTQC của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng
XHH
3.2.6. Bàn luận về lựa chọn giải pháp nhằm phát triển phong trào
TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH
3.3. Ứng dụng các giải pháp và kết quả phát triển phong trào TDTT
quần chúng của huyện Kiến Thụy
3.3.1. Cơ sở lý luận
3.3.2. Cơ sở thực tiễn
3.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT
quần chúng tại huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải Phòng
3.3.4. Tổ chức thực nghiệm
3.3.5. Kết quả thực nghiệm ứng dụng các giải pháp đƣợc lựa chọn
tại huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
3.3.6. Bàn luận về kết quả đạt đƣợc trong quá trình ứng dụng giải
pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải
Phòng theo định hƣớng XHH
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN

KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

94
97
100
101

103
123
127
127
128
129
130
131

155
165
165
166


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

BVHTTDL

: Bộ văn hóa Thể thao & Du lịch


CBGV, CNV

: Cán bộ giáo viên, công nhân viên

CLB TDTT

: Câu lạc bộ thể dục thể thao

CLB TDTT CS

: Câu lạc bộ Thể dục, thể thao cơ sở

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTV

: Công tác viên

ĐBSH

: Đồng bằng Sông Hồng

GDTC

: Giáo dục thể chất

HDV


: Hƣớng dẫn viên

HSSV

: Học sinh, sinh viên

NLĐ

: Ngƣời lao động

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

TDDS

: Thể dục dƣỡng sinh

TDTT

: Thể dục, thể thao

TNV

: Tình nguyện viên

TT

: Trọng tài


UBND

: Ủy ban nhân dân

VHTT

: Văn hóa thông tin

VH,TT&DL

: Văn hóa thể thao và du lịch

XHH

: Xã hội hóa

XHH TDTT

: Xã hội hóa thể dục thể thao


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ CÓ TRONG LUẬN ÁN

Thế loại

Tiêu đề

Số

Trang


Thực trạng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Chính
3.1

quyền đối với công tác TDTT cơ sở (n = 224)

50

Thực trạng phát triển TDTT quần chúng của thành
3.2

phố Hải Phòng năm 2014

52

Chỉ số phát triển Thể dục thể thao quần chúng của
3.3

thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2010 đến

53

năm 2014
Công tác TDTT quần chúng các quận, huyện trên
3.4

địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2014

55


Quỹ đất và các công trình thể thao cơ bản cấp
3.5

quận huyện, thành phố Hải Phòng năm 2014

57

Thống kê thiết chế văn hóa, thể thao cấp Quận,

Bảng
3.6

Huyện, Xã, Phƣờng, Thị trấn, thành phố Hải

59

Phòng (tính đến ngày 30/12 năm 2014)
Chỉ tiêu phát triển thể thao cho mọi ngƣời của
3.7

thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2015 đến

62

năm 2020
Thống kê số liệu học sinh và các trƣờng THPT,
3.8

THCS, tiểu học thành phố Hải Phòng có hoạt


67

động thể thao ngoại khóa, năm 2014
Hiện trạng sinh viên các trƣờng Đại học khu vực
3.9

Hải Phòng tham gia hoạt động TDTT ngoại khoá
năm 2014.

Sau
trang 70


Hiện trạng giáo viên và cơ sở vật chất đảm bảo
3.10.

cho hoạt động ngoại khoá trong các trƣờng Đại
học thuộc khu vực Hải Phòng năm 2014

Sau
trang 70

Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn
3.11

những giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT

101

xã, thị trấn của thành phố Hải Phòng (n = 80)

Xã hội hóa hoạt động TDTT quần chúng cơ sở (n
3.12

= 80)

114

Xác định đơn vị, tổ chức đầu tƣ về sân bãi tập luyện
3.13

(n = 80)

118

Kinh phí hàng năm cần cho hoạt động TDTT cơ
3.14

sở (n = 80)

119

Bảng xây dựng mạng lƣới hƣớng dẫn viên, công
3.15

tác viên, trọng tài nhà tài trợ cho công tác TDTT

121

cơ sở (n = 80)
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn

3.16

những giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT

129

huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng (n = 80)
Bảng đánh giá phong trào TDTT quần chúng tại
3.17

thị trấn Núi Đối, xã Thụy Hƣơng, xã Tú Sơn,

131

huyện Kiến Thụy, Hải Phòng TTN
So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã thị
3.18

trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau thực

135

nghiệm
So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã
3.19

Thụy Hƣơng, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau ứng
dụng giải pháp

139



So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã Tú
3.20

Sơn, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau ứng dụng giải

143

pháp
So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại trƣờng
3.21

THPT Nguyễn Đức Cảnh, huyện Kiến Thụy trƣớc

146

và sau ứng dụng giải pháp
Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong
3.22

trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy sau
thực nghiệm

Sau trang
146

Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong
3.23


trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy theo Sau trang
các chỉ số và môn thể thao thế mạnh sau thực
146
nghiệm
Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong
trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy huy

3.24

động tài chính và cơ sở vật chất theo tinh thần xã

148

hội hóa sau thực nghiệm
Bảng tổng hợp so sánh hiệu quả phát triển TDTT
3.25

cơ sở tại 2 xã, 1 thị trấn huyện Kiến Thụy trƣớc và

149

sau ứng dụng giải pháp
Sơ đồ

Kết quả phân tích SWOT về TDTT quần chúng ở
3.1.

thành phố Hải Phòng

78



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao (TDTT) quần chúng là một bộ phận của nền TDTT Việt
Nam, hoạt động tập luyện mang tính tự nguyện của đông đảo nhân dân với nội
dung và hình thức đa dạng, tuỳ theo hứng thú, nhu cầu, nguyện vọng và điều
kiện của từng cá nhân. TDTT quần chúng có nhiều hình thức tổ chức đa dạng
nhƣ các hội TDTT, gia đình TDTT, câu lạc bộ TDTT theo đối tƣợng và địa bàn
dân cƣ (câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời, câu lạc bộ TDTT của ngƣời khuyết tật,
câu lạc bộ TDTT xã, phƣờng, câu lạc bộ thể thao trƣờng học...). Hình thức hoạt
động của TDTT quần chúng cũng rất phong phú nhƣ: thi đấu các môn thể thao
của các đối tƣợng, các độ tuổi khác nhau, nhằm nâng cao sức khỏe và cổ vũ
động viên phong trào tập luyện; biểu diễn TDTT trong những dịp lễ hội, các
hình thức tập luyện TDTT mang tính chất phục vụ nghề nghiệp nhƣ: thể dục sản
xuất, thể dục bổ trợ nghề nghiệp, TDTT mang tính chất giải trí, nghỉ ngơi hồi
phục, thể dục dƣỡng sinh, thể dục chữa bệnh ...
Công tác TDTT đã và đang giữ vai trò to lớn trong việc bảo vệ, tăng
cƣờng sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất nhân dân, góp phần tích cực
vào quá trình bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn
hoá tinh thần phong phú, lối sống lành mạnh nhằm thực hiện mục tiêu: "Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Vì vậy, phát triển sâu,
rộng TDTT quần chúng là quan điểm chỉ đạo của Đảng ta đối với nền TDTT
Việt Nam cả trong những năm trƣớc mắt và lâu dài.
Tuy nhiên, đến nay công tác TDTT quần chúng của nƣớc ta còn nhiều hạn
chế, số ngƣời tham gia tập luyện TDTT còn ít, cơ sở vật chất TDTT còn thiếu
thốn, lạc hậu, nhiều trƣờng học, địa bàn dân cƣ không có sân bãi tập luyện; đội
ngũ cán bộ TDTT còn thiếu và yếu cả về chuyên môn và năng lực điều hành;
phƣơng thức quản lí TDTT chƣa theo kịp tiến trình đổi mới, còn ỷ lại vào sự bao

cấp của nhà nƣớc, chƣa khai thác đƣợc những tiềm năng của xã hội để phát triển
TDTT. Đây là một vấn đề bất cập của xu hƣớng phát triển TDTT cần đƣợc quan
tâm giải quyết.


2

Những năm qua, ngành TDTT đã đƣợc Chính phủ cho phép phối hợp tổ
chức triển khai thực hiện đề án xã hội hóa TDTT (XHH TDTT) trên phạm vi cả
nƣớc. Theo đó, những nội dung và biện pháp lớn mang tính định hƣớng và mô
hình chung để vận dụng cho các cấp, các ngành đƣợc xác định, hoạt động TDTT
quần chúng đã có sự tăng trƣởng và thu đƣợc kết quả bƣớc đầu song thực tế
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đặt ra của xã hội và của nhân dân. TDTT quần
chúng chƣa thực sự đến tận cơ sở và trở thành thói quen tự nguyện, tự giác của
mỗi ngƣời.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX 2001 , lần thứ X (2006),
lần thứ XI 2011 nhằm đƣa đất nƣớc ta phát triển nhanh và vững chắc trên con
đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi đất nƣớc có
nguồn lực con ngƣời

h t tri n cao v trí tuệ, cư ng tr ng v th chất, trong

s ng v đạo đức, phong ph v tâm h n” [43], [46],[47].
Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh một trong những vấn đề cơ bản của
TDTT trong thời kì mới là

y mạnh hoạt động TDTT, nâng cao th trạng và

t m v c của con ngư i Việt am


h t tri n phong trào TDTT qu n ch ng với

mạng lưới c s rộng h p”[43]. Điểm đặc biệt quan trọng trong sự chỉ đạo của
Đảng thời gian này là đ y mạnh XHH các hoạt động TDTT và quan tâm đến
phong trào tập luyện của quần chúng nhân theo Nghị quyết số: 2198NQ-TTg,
ngày 3/12/2010 , về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thể dục, thể thao Việt
Nam đến năm 2020. “ àm cho m i ngư i dân

x , phư ng và th trấn được

hư ng th và tham gia c c hoạt động văn h a TDTT tăng cư ng sức h e, g p
ph n xây dựng con ngư i Việt am ph t tri n toàn diện cả v trí tuệ và th chất,
ph c v lao động sản xuất, công t c, học tập, g p ph n n đ nh, gi gìn an ninh
chính tr và đ y l i tệ nạn x hội” [29 . Những chủ trƣơng chính sách lớn của
Đảng về công tác TDTT mang tính chiến lƣợc quốc gia là góp phần nâng cao
tầm vóc và cải tạo nòi giống tiếp tục đƣợc Bộ chính trị khóa XI xác định một
cách cụ thể bằng nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011, V tăng cư ng sự
l nh đạo của

ảng, tạo bước phát tri n mạnh mẽ v TDTT đến năm 2020”[48].


3

Điều đó cho thấy vai trò, vị trí của các cơ sở TDTT ở xã, phƣờng, thị trấn,
trƣờng học, cơ quan, doanh nghiệp là vô c ng quan trọng bởi đó là một bộ phận
cấu tạo nền tảng của sự nghiệp TDTT. Hiện nay hệ thống cơ sở TDTT ở xã,
phƣờng, trƣờng học và công nhân lao động phát triển không ổn định, thiếu đồng
bộ do rất nhiều nguyên nhân, trong đó có chủ trƣơng XHH.
Trong những năm vừa qua, phong trào TDTT thành phố Hải Phòng đã đạt

đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ, tiếp tục khẳng định vị thế của địa phƣơng
đứng trong tốp đầu của TDTT nƣớc ta. Theo đánh giá của Sở VH, TT thành phố,
công tác TDTT quần chúng của thành phố đã đạt đƣợc nhiều thành tích quan trọng,
tiêu biểu nhƣ: phòng trào TDTT quần chúng tiếp tục ổn định, phát triển sâu rộng,
từng bƣớc nâng cao chất lƣợng tổ chức, thu hút đƣợc đông đảo các cấp, các ngành
và quần chúng nhân dân tham gia.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện XHH TDTT của thành phố Hải Phòng
vẫn còn nhiều khó khăn, vƣớng mắc và tồn tại, hạn chế đó là: Nhận thức về XHH
TDTT ở một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chƣa đầy đủ, quy mô XHH TDTT còn
hạn hẹp, TDTT quần chúng chƣa thực sự đến tận cơ sở và trở thành thói quen tự
nguyện, tự giác của mỗi ngƣời do vậy chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và chƣa huy
động đƣợc các nguồn lực để phát triển rộng rãi phong trào ở cơ sở. Công tác chỉ
đạo, điều hành, triển khai thực hiện chủ trƣơng XHH TDTT ở một số đơn vị cơ sở
còn lúng túng; cơ chế chính sách chƣa đồng bộ, thiếu và chậm hƣớng dẫn cụ thể,
đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, chất lƣợng và hiệu quả hoạt động chƣa cao;
không khai thác hết công suất cơ sở vật chất đã đầu tƣ; mức độ phát triển XHH
TDTT còn thấp ở khu vực ngoại thành và v ng xa, v ng khó khăn.
Từ các tiếp cận trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp
phát triển phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải phòng theo
định hướng xã hội hóa”. Kết quả của đề tài sẽ là một trong những cơ sở lý luận
khoa học và thực tiễn, trực tiếp phục vụ cho thực hiện chiến lƣợc phát triển
TDTT đến năm 2020 của Chính phủ cũng nhƣ góp phần vào sự phát triển du lịch,
kinh tế - xã hội Việt Nam.


4

Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng phong
trào thể thao quần chúng của thành phố Hải Phòng, để lựa chọn và ứng dụng

một số giải pháp thích hợp có tính khả thi, nhằm phát triển sâu rộng phong trào
thể thao quần chúng của thành phố trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích của đề tài các mục tiêu sau đây đƣợc đặt ra:
1. Thực trạng công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng:
Công tác Thể dục, thể thao quần chúng;
Công tác GDTC và thể thao trƣờng học;
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền đối với công tác TDTT
quần chúng.
2. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần
chúng của thành phố Hải Phòng theo tinh thần XHH:
Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn các giải pháp;
Nội dung của các giải pháp
3. Ứng dụng và thực nghiệm các giải pháp đƣợc lựa chọn nhằm phát triển
phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng:
Địa điểm và đối tƣợng thực nghiệm (huyện Kiến Thụy gồm 2 xã, 1 thị
trấn và 1 trƣờng THPT);
Những kết quả đạt đƣợc sau khi ứng dụng các giải pháp.
Giả thuyết của đề tài:
Phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng có chiều hƣớng
tốt, đáp ứng yêu cầu mới về phát triển TDTT quần chúng. Tuy nhiên, chất lƣợng
phong trào TDTT quần chúng còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân
cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành
phố Hải Phòng là chƣa có những giải pháp khoa học, việc lựa chọn đúng các
giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng phù hợp với điều kiện thực
tiễn ở thành phố Hải Phòng theo tinh thần xã hội hóa có hiệu quả thì sẽ góp phần
phát triển vững chắc phong trào thể thao cơ sở theo đúng kỳ vọng của thành phố,
đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc về TDTT mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.



5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển TDTT
quần chúng trong thời kỳ đổi mới
Bƣớc vào thời kỳ đổi mới đất nƣớc, vấn đề chu n bị nguồn nhân lực phục
vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH là một yêu cầu khách quan và bức thiết. Đảng và
Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển con ngƣời Việt
Nam. Lĩnh vực TDTT là một trong lĩnh vực đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Trong nhiều văn kiện của Đảng: Chỉ thị số 36/CTTW ngày 24/3/1994 của ban Bí thƣ Trung ƣơng; Nghị quyết số 05- NQ/TW
ngày 16/7/1998 của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII; Đảng cộng sản Việt
Nam 2001 , Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ IX; Đảng cộng sản
Việt Nam 2006 , Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X; Đảng cộng sản
Việt Nam 2011 , Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X1. [40], [42],
[43] [46], [47] và các chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng: Nghị quyết
08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020: Chỉ thị
số 17-CT/TW (2002) của Ban Bí thƣ, Nghị quyết số 08-NQ/TW (2011) của Bộ
Chính trị...[9], [45].
Đƣờng lối TDTT của Đảng cộng sản Việt Nam không chỉ định hƣớng và
chỉ đạo chung mà còn định hƣớng, chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực của nền thể
thao Cách mạng. Các nghị quyết của Đảng là những quan điểm, chủ trƣơng,
mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp chính yếu để phát triển TDTT ở
nƣớc ta, vì “Dân cư ng, nước th nh” nhƣ lời dạy của Bác Hồ, cụ thể là:
Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 24/3/1994 của Ban Bí thƣ khóa VII đã xác
định quan điểm phát triển TDTT Việt Nam phải giữ gìn phát huy bản sắc văn
hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại của
thế giới về TDTT. Chỉ thị đề ra mục tiêu cơ bản, trƣớc mắt về TDTT là: kiện



6

toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, giáo
viên TDTT; kiện toàn tổ chức ngành TDTT các cấp, nâng cấp và xây dựng mới,
hiện đại hoá một số cơ sở vật chất TDTT, hình thành các cơ sở nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, y học TDTT, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ nền TDTT Việt
Nam vào đầu thế kỷ 21.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nêu lên quan
điểm về TDTT phải góp phần tích cực vào việc khôi phục và tăng cƣờng sức
khỏe của nhân dân nhằm xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới có hiệu quả
thiết thực. Nghị quyết chủ trƣơng mở rộng và nâng cao chất lƣợng các hoạt động
TDTT, đảm bảo những điều kiện về cán bộ, khoa học - kỹ thuật, cơ sở vật chất,
tổ chức quản lý để phát triển TDTT [47].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nêu lên quan
điểm: bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân phải trở thành sự quan tâm thƣờng
xuyên của Đảng, Nhà nƣớc, của các ngành Y tế và TDTT, của mỗi ngƣời dân và
toàn xã hội. Nghị quyết đƣa ra chủ trƣơng: “Cải tiến t chức, quản lý hoạt động
th d c th thao theo hướng kết hợp chặt chẽ các t chức

hà nước và các t

chức xã hội” [41], [42].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đề cập quan
điểm cho rằng, sức khỏe con ngƣời tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho nhân
dân, cho đất nƣớc. Để thực hiện quan điểm đó, đòi hỏi các cấp, các ngành, các đoàn
thể, mỗi ngƣời dân và toàn xã hội phải có trách nhiệm góp phần tích cực phát triển
TDTT, trong đó ngành TDTT có vai trò nòng cốt. Nghị quyết đƣa ra chủ trƣơng
phát triển và nâng cao chất lƣợng của tất cả các hoạt động TDTT [41], [42].

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đƣa ra chủ
trƣơng phát triển thị trƣờng sản ph m và dịch vụ TDTT. Nghị quyết vạch ra
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của TDTT là: “

y mạnh hoạt động TDTT, nâng cao

th trạng và t m v c con ngư i Việt Nam. Phát tri n phong trào TDTT qu n
chúng với mạng lưới c s rộng kh p; đào tạo, b i dưỡng đội ngũ vận động viên
th thao thành tích cao, đưa th thao Việt am lên trình độ chung trong khu vực


7

Các cấp uỷ Đảng, chính quyền cần đặc biệt chăm lo xây dựng tổ chức và bố
trí cán bộ có ph m chất, năng lực để lãnh đạo, quản lý công tác TDTT, thƣờng
xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện “Chiến lược phát tri n th d c, th thao
Việt am đến năm 2020”, xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển TDTT; quy
hoạch đất đai và huy động nguồn lực để xây dựng các cơ sở tập luyện, các khu vui
chơi giải trí TDTT ở xã, phƣờng, thị trấn, trƣờng học [45], [47].
Trong Quyết định số 2198/QĐ- TTg, ngày 3/12/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ nêu rõ: Thực hiện đƣờng lối của Đảng ta về phát triển công tác thể dục thể
thao trong thời kỳ đổi mới, “xây dựng chiến lƣợc quốc gia về nâng cao sức
khỏe, tầm vóc con ngƣời Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lƣợng giống
nòi. Tăng cƣờng thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục, thể thao, kết
hợp thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính
sách và cơ chế phù hợp để bồi dƣỡng và phát triển tài năng, đƣa thể thao nƣớc ta
đạt vị trí cao ở khu vực, từng bƣớc tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ
môn Việt Nam có ƣu thế” Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng Cộng sản Việt Nam), việc xây dựng Chiến lƣợc phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2020 đề ra những nhiệm vụ, bƣớc đi cụ thể nhằm thể

chế hóa quan điểm, chủ trƣơng của Đảng ta đối với sự nghiệp phát triển thể dục,
thể thao Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế trong 10 năm tới là cần thiết, góp
phần tạo dựng đội ngũ nhân lực có đủ trí tuệ và sức lực đƣa nƣớc ta cơ bản trở
thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020 [73].
Phát triển đồng bộ TDTT trong trƣờng học, trong lực lƣợng vũ trang, ở xã,
phƣờng, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên
nghiệp. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động TDTT, kết hợp việc kinh doanh thể
dục, thể thao với công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
Mở rộng giao lƣu và hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao.
Chiến lƣợc phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng và
phát triển nền thể dục, thể thao nƣớc nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp
phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,


8

hiện đại hóa đất nƣớc và tăng tuổi thọ của ngƣời Việt Nam theo tinh thần vì sự
nghiệp dân cƣờng, nƣớc thịnh, hội nhập và phát triển. Mục tiêu cụ thể:
Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng, TDTT giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt
động, vận động hợp lý suốt đời. Đ y mạnh công tác giáo dục thể chất và thể
thao trƣờng học, bảo đảm yêu cầu phát triển con ngƣời toàn diện, làm nền tảng
phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh
trong tầng lớp thanh – thiếu niên. Tích cực phát triển thể dục, thể thao trong lực
lƣợng vũ trang, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng toàn dân.
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn
kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao
thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hƣớng tiên tiến, bền vững, phù hợp
với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta và đáp
ứng nhu cầu hƣởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi

đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích thể thao đứng đầu khu
vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao châu Á
và thế giới. Tăng cƣờng hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trƣơng, đƣờng
lối ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nƣớc.
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về xã hội hóa TDTT
1.2.1. Khái niệm và lý luận của xã hội hóa
Theo Nguyễn Thành Lê: “Xã hội hoá đƣợc định nghĩa nhƣ một quy trình
trong đó suốt cả đời cá nhân con ngƣời học hỏi và biến thành của mình những
yếu tố xã hội”.
Theo Nguyễn Tuấn Dũng và Đỗ Minh Hợp “Quy trình con ngƣời có đƣợc
kinh nghiệm và các định hƣớng giá trị, các chu n mực và các quy tắc ứng xử
trong xã hội, những cái cần thiết để thực hiện vai trò ý nghĩa xã hội trong mọi
lĩnh vực cuộc sống và hoạt động của cá nhân, xã hội hoá bao gồm cơ chế quản
lý sự phát triển của con ngƣời, cơ chế con ngƣời nhận đƣợc địa vị của mình
trong xã hội trên cơ sở nắm bắt di sản văn hoá, học tập, giáo dục”[36].


9

Có thể thấy, XHH không phải là quá trình thụ động, bắt buộc, mà là một
quá trình hội nhập có vai trò tích cực, tự giác và sáng tạo của mỗi cá nhân. XHH
là quá trình học tập suốt đời của mỗi con ngƣời. Trong đó, con ngƣời với tƣ cách
là chủ thể của hành động thì không chỉ tiếp thu mà còn làm phong phú thêm các
quan hệ xã hội, các giá trị vật chất và tinh thần dƣới hình thức cá nhân. Yếu tố
xã hội là quan trọng nhất nhƣng không phải là cơ sở duy nhất để tạo nên cái độc
đáo có một không hai trong nhân cách. Do đó, cá nhân chỉ phát triển khi có sự
định hƣớng cả về nhận thức lẫn hành động của xã hội.
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII tại Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng có đoạn viết: C c vấn đ chính sách
x hội đ u giải quyết theo tinh th n x hội h a


hà nước gi vai trò nòng cốt,

đ ng th i động viên m i ngư i dân, c c doanh nghiệp, c c t chức x hội, c c
c nhân và t chức nước ngoài c ng giải quyết vấn đ x hội”[42].
Theo Đàm Viết Cƣơng thì: X hội h a c n được coi là tư tư ng chiến lược
lâu dài toàn diện, là một giải ph p x hội c tính liên ngành cao nhằm huy động
lực lượng x hội tham gia một c ch tích cực đ giải quyết một vấn đ x hội”.
Nội dung cơ bản của cụm từ x hội h a” chúng ta sử dụng ở đây là chỉ
sự phối hợp hành động một cách có kế hoạch của mọi lực lƣợng xã hội theo một
định hƣớng, một chiến lƣợc quốc gia để giải quyết một vấn đề xã hội.
XHH là chủ trƣơng nhƣng cũng là giải pháp tiến hành cách mạng của
Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ khi lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa Cách mạng
tháng Tám năm 1945 giành chính quyền về tay nhân dân xuất phát từ tƣ tƣởng
“Dễ trăm l n hông dân cũng ch u, khó vạn l n dân liệu cũng xong”. Quan điểm
đó đã xuyên suốt trong các cuộc kháng chiến đánh đuổi hai đế quốc Pháp và Mỹ
của nhân dân ta và trong suốt những năm xây dựng đất nƣớc.
Thuật ngữ XHH đƣợc dùng chính thức từ Đại hội VI, Đại hội đổi mới để
khẳng định chủ trƣơng đƣờng lối cách mạng xây dựng đất nƣớc “Các vấn đ
chính sách xã hội đ u được giải quyết theo tinh th n xã hội h a

hà nước gi


10

vai trò nòng cốt, đ ng th i động viên mọi ngư i dân, các doanh nghiệp, các t
chức xã hội cùng giải quyết các vấn đ xã hội” [41].
Trong quá trình thể chế hóa đƣờng lối xây dựng và phát triển đất nƣớc
vận hành theo kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đảng, Nhà nƣớc

đã xác định XHH là chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách rất quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới.
Từ năm 1998, Chính phủ ban hành chỉ thị 90/1998-CT/CP về chính sách
xã hội hóa. Năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính
sách khuyến khích XHH trong lĩnh vực văn hóa, Y tế, Văn hóa và TDTT. Chính
sách XHH trong lĩnh vực văn hóa xã hội đã từng đƣợc Chính phủ thể hiện trong
nhiều Nghị định, Nghị quyết năm 2005, 2006, 2008 mở ra những cơ hội, khả
năng, lợi ích, nghĩa vụ của các thành phần kinh tế xã hội, các doanh nghiệp, các
đoàn thể, các cá nhân mọi thành phần tham gia đóng góp trí tuệ, tài lực, vật lực
để phát triển và thụ hƣởng giá trị các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, TDTT
đem lại cho con ngƣời và cho toàn xã hội.
1.2.2. Khái niệm xã hội hóa thể dục, thể thao theo đường lối của Đảng
Về khái niệm xã hội hóa TDTT, Điều 36, Luật TDTT của Quốc hội
(2007) ghi rõ: X hội h a TDTT là sự tham gia rộng r i của nhân dân, của
toàn th x hội vào sự ph t tri n sự nghiệp TDTT nhằm từng bước nâng cao
mức hư ng th c c gi tr TDTT trong sự ph t tri n v vật chất và tinh th n của
nhân dân” [64].
XHH hoạt động TDTT là một loại hình hoạt động xã hội mà mục tiêu của
nó là hƣớng tới những giá trị cao đẹp của văn minh xã hội, hạnh phúc của con
ngƣời, xây dựng, đào tạo đƣợc nhiều công dân giàu ý chí và nghị lực, đầy đủ về
trí tuệ và thể lực để phục vụ sự nghiệp phát triển đất nƣớc theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu chung làm cho
dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy hoạt động
TDTT trƣớc đây, hiện tại và tƣơng lai đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta xác


11

định là một công tác cách mạng và là một bộ phận quan trọng trong chính sách
phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta.

Do vậy XHH TDTT chính là nâng cao sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, đặt
cho Nhà nƣớc trách nhiệm tăng cƣờng quản lý TDTT, tăng cƣờng đầu tƣ, giữ vai
trò chủ đạo trong mọi tổ chức hoạt động TDTT của xã hội và của nhân dân. Phát
triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cơ quan chính quyền, các đoàn
thể nhân dân và các tổ chức xã hội; là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó
ngành TDTT giữ vai trò nòng cốt [84], [85], [88].
Chủ trƣơng XHH TDTT tiếp tục đƣợc Đảng ta quan tâm chỉ đạo, đƣợc cụ
thể hoá trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội X của Đảng, phần trình bày về
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển TDTT 5 năm 2006-2010:

y mạnh các

hoạt động TDTT cả v quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo đi u kiện đ
toàn xã hội tham gia hoạt động và phát tri n sự nghiệp TDTT. Phát tri n mạnh
th thao qu n chúng, th thao nghiệp dư, trước hết là trong thanh niên, thiếu
niên. Làm tốt công tác giáo d c th chất trong trư ng học…” [46].
Trong cuốn “X hội học TDTT” thì xã hội hoá TDTT bao gồm 2 nội hàm:
Nội hàm thứ nhất: Nâng cao và mở rộng sự hƣởng thụ của nhân dân đối
với TDTT. Cần nâng cao nhận thức cho nhân dân về vai trò vị trí của TDTT
nhằm nâng cao sức khỏe, nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Mỗi ngƣời tự lựa chọn
cho mình một môn thể thao ph hợp với sức khỏe, điều kiện thời gian, kinh tế,
cơ sở vật chất của bản thân. Nâng cao sự hiểu biết về phƣơng pháp tập một cách
khoa học, sự hiểu biết về phƣơng pháp tự kiểm tra đánh giá tình trạng sức khỏe,
thể lực của mình. Khuyến khích nhân dân tự nguyện tham gia vào các tổ chức xã
hội TDTT, tham gia tập luyện thi đấu, biểu diễn thể thao theo quy chế, điều lệ
giải và luật thi đấu các môn thể thao để nâng cao thành tích thể thao và xem các
cuộc thi đấu, biểu diễn thể thao.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng mức độ hƣởng thụ của nhân dân về lĩnh
vực TDTT bị quy luật của nền kinh tế thị trƣờng chi phối. Dƣới góc độ kinh tế
thị trƣờng, TDTT cũng là loại hàng hoá mang tính chất dịch vụ xã hội. Những

ngƣời có thu nhập kinh tế cao có điều kiện sử dụng các dịch vụ TDTT cao cấp


12

hơn. Bản chất công bằng của chủ nghĩa xã hội là đảm bảo cho nhân dân kể cả
ngƣời có thu nhập thấp đều có thể hƣởng thụ TDTT. Đảng và Nhà nƣớc chủ
trƣơng đ y mạnh công cuộc XHH TDTT để cho đông đảo quần chúng nhân dân
đƣợc hƣởng thụ TDTT. Chỉ có huy động tiềm lực toàn xã hội phát triển TDTT
thì mới đáp ứng yêu cầu nâng cao mức hƣởng thụ TDTT cho nhân dân.
Nội hàm thứ hai: Vận động và tổ chức sự tham gia đóng góp của nhân
dân, của xã hội để phát triển TDTT lành mạnh vì lợi ích của nhân dân, của xã
hội. Khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân tài trợ
về tài chính, cơ sở vật chất cho các tổ chức và hoạt động TDTT trong xã hội.
Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đoàn thể xã hội, chính quyền các cấp
chú ý quan tâm phát triển TDTT trong nội bộ cơ quan, tổ chức, địa phƣơng để
phục vụ cho nhu cầu tập luyện thi đấu TDTT của nhân dân. Các cơ quan, đoàn
thể và các địa phƣơng đều có nhiệm vụ phát triển TDTT trong cơ quan, đoàn thể
và địa phƣơng mình. Vận động, khuyến khích nhân dân tham gia trực tiếp vào
các tổ chức và hoạt động TDTT. Tham gia quản lý điều hành các tổ chức TDTT,
các công trình TDTT. Tham gia tổ chức các cuộc thi đấu thể thao, tổ chức
hƣớng dẫn, huấn luyện các môn TDTT cho nhân dân. Tham gia xây dựng, quản
lý các công trình TDTT[20].
XHH TDTT là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Chính phủ nhằm vận
động đông đảo nhân dân và toàn xã hội tham gia các hoạt động TDTT, từng
bƣớc nâng cao mức hƣởng thụ TDTT trong sự phát triển về vật chất và tinh thần
của đất nƣớc.
Xây dựng lộ trình XHH các hoạt động TDTT, khuyến khích hình thành
các cơ sở TDTT dân doanh và các doanh nghiệp chuyên ngành trong lĩnh vực
này. Đồng thời, tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại,

tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về TDTT trong phạm vi toàn quốc.
Tính chất đặc điểm XHH TDTT: Các thông tin và kiến thức về TDTT
đƣợc truyền thông đến với đông đảo nhân dân ph cập thông tin và iến thức
TDTT). Nhân dân đều có thể thƣởng thức và trực tiếp tham gia tập luyện, thi
đấu, biểu diễn TDTT. Tham gia hƣớng dẫn, huấn luyện TDTT cho ngƣời khác,


13

làm trọng tài các cuộc thi đấu, biểu diễn thể thao. Tạo điều kiện, huy động nhân
dân tham gia đóng góp tài trợ về nhân lực, vật lực, tài chính, cơ sở vật chất cho
TDTT. Tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào các tổ chức xã hội TDTT.
Tham gia quản lý, điều hành các tổ chức xã hội TDTT. Tạo điều kiện cho nhân
dân tự xây dựng các công trình TDTT với mục đích kinh doanh phục vụ ngƣời
tập TDTT theo nhu cầu và ham thích. Tạo điều kiện cho nhân dân đƣợc tham gia
khai thác, quản lý phát huy hiệu quả các công trình TDTT.
Khi lựa chọn, ứng dụng các giải pháp xây dựng và phát triển câu lạc bộ
thể dục, thể thao cơ sở CLB TDTT CS) cần chú ý quán triệt chủ trƣơng XHH.
XHH vừa là chủ chƣơng vừa là giải pháp của mọi giải pháp. Chủ trƣơng XHH
có thể lồng ghép với tất cả các giải pháp khác trong quá trình quản lý, chỉ đạo,
xây dựng và phát triển các loại hình CLB TDTT CS.
Đề án về nội dung và các bƣớc triển khai chủ trƣơng xã hội hóa TDTT (số
235/UB TDTT ngày 26/9/1998 của Ủy ban TDTT) đã xác định xã hội hóa TDTT
là chủ trƣơng lớn của Đảng và Chính phủ, cần đƣợc quán triệt để tăng nhịp độ
phát triển sự nghiệp TDTT ph hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN.
Đối tƣợng của TDTT quần chúng là tất cả mọi ngƣời. Khác với thể thao
nâng cao là lĩnh vực chỉ dành riêng cho một số ngƣời có tài năng đặc biệt, TDTT
quần chúng là hình ảnh của một nền TDTT ở mỗi quốc gia, là một hoạt động
rộng rãi, thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập luyện. Sản ph m của nó là

một trong các tiêu chí đánh giá về dân trí, hạnh phúc của mỗi ngƣời dân và sự
phồn vinh của xã hội.
Do vậy các ngành, các cấp xác định XHH các hoạt động TDTT là giải
pháp chiến lƣợc để phát triển sự nghiệp TDTT, đó là quá trình chuyển đổi cơ
cấu tổ chức, cơ chế quản lý TDTT làm cho hoạt động TDTT trở thành sự nghiệp
của nhân dân. Để thực hiện XHH các hoạt động TDTT cần hình thành các cơ
chế, chính sách nhằm khai thác và phát huy các tiềm năng trong nhân dân, trong
đó có các tổ chức TDTT của nhà nƣớc các cấp giữ vai trò nòng cốt việc thực


14

hiện XHH các hoạt động TDTT gắn liền với việc đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nƣớc.
T m lại: XHH TDTT là một quá trình mà ngƣời dân đƣợc hƣởng thụ
TDTT (tập luyện, thi đấu, thƣởng thức, xem... đƣợc tham gia xây dựng, tổ
chức, quản lý các hoạt động TDTT trong xã hội. Quá trình XHH TDTT thể hiện:
Mỗi cá nhân đƣợc tiếp cận và hƣởng thụ các thành tựu TDTT; đƣợc quyền tham
gia đóng góp, xây dựng, tổ chức quản lý các hoạt động TDTT trong xã hội [21].
XHH TDTT là quá trình đƣa TDTT đến với mọi ngƣời và mọi ngƣời đều có thể
tham gia đóng góp, xây dựng, quản lý TDTT trong xã hội.
1.2.3. Cơ sở lý luận chung về giải pháp
1 2 3 1 C c quan đi m tiếp cận c c giải ph p
Trong các tài liệu chính thống về quản lý TDTT ở nƣớc ta và nƣớc ngoài
chƣa đề cập một cách đầy đủ, rõ ràng các giải pháp. Tuy nhiên, trong các văn
bản của Đảng, Nhà nƣớc về TDTT có đề cập nhƣng cũng chƣa đƣợc hệ thống
hóa đầy đủ các giải pháp mà chỉ nhấn mạnh các giải pháp cấp bách, quan trọng.
Vấn đề đặt cho đề tài cần hệ thống hóa phân loại trên cơ sở khoa học và kinh
nghiệm quản lý kinh nghiệm từ quá trình áp dụng các giải pháp vào thực tiễn
đây là đóng góp của đề tài làm phong phú thêm cơ sở lý luận quản lý TDTT ở

nƣớc ta.
Trong nhiều tài liệu quản lý các tác giả mới đề cập đến ứng dụng các
phƣơng pháp quản lý vào quá trình quản lý vì phƣơng pháp mới chỉ định hƣớng
chƣa nói lên cách thức cụ thể là làm nhƣ thế nào, làm bằng cách nào? Giữa
phƣơng pháp và thực tiễn quản lý còn có khoảng cách. Phƣơng pháp giúp cho
lựa chọn các giải pháp đúng hƣớng, đúng quy luật, nguyên tắc quản lý nêu ở
trên. Do đó, mỗi phƣơng pháp có nhóm giải pháp. Việc lựa chọn giải pháp nào
ph hợp do các yếu tố sau đây quyết định [3], [4].
Yếu tố tình thế là yếu tố hiện trạng của quá trình quản lý khác đây là tình
trạng nội lực, ngoại lực hay khách quan, chủ quan trong quản lý.
Yếu tố mục tiêu quản lý cần đạt ở mức độ, phạm vi nhất định.


15

Sự thông minh, sáng tạo của ngƣời quản lý chủ thể đây thuộc lĩnh vực
quản lý.
Để có thể tiếp cận cơ sở lý luận các giải pháp quản lý trƣớc tiên ta phải
xác định, tìm hiểu phạm tr của giải pháp quản lý.
Theo “Từ điển quản lý xã hội” của tác giả Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh
Hợp có đề cập đến khái niệm giải pháp quản lý xã hội nhƣ sau: “Giải ph p quản
lý x hội là phư ng tiện, hành vi thực hiện sự t c động bằng quản lý; phư ng
thức bi u th c c mối quan hệ quản lý Xét v bản chất của mình, giải ph p quản
lý x hội là dự n được xây dựng, thông qua và ghi nhận v mặt hình thức – dự
n, v nh ng cải tạo x hội v sự đi u tiết chung trong đi u iện l ch sử c th ”
[36], [37], [38].
Nhƣ vậy các giải pháp bản chất là những phƣơng pháp, phƣơng tiện, hành
vi, công cụ đƣợc tác động sử dụng thông qua quản lý theo một lộ trình quy định.
Các phƣơng tiện, hành vi, công cụ này thể hiện ở hình thức là các chƣơng trình
và dự án đƣợc thực hiện trong một phạm vi lộ trình xác định để đạt đƣợc mục

tiêu quản lý. Nhƣ vậy, nói một cách dễ hiểu các giải pháp là những chƣơng
trình, dự án đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng pháp quản lý để đạt mục tiêu quản lý
đề ra [52],[58].
Trên cơ sở quan điểm nêu trên, đề tài xác định khái niệm các giải pháp
nhƣ sau: Giải pháp là những phƣơng pháp cụ thể, là cách thức thực hiện các
phƣơng pháp. Giải pháp là cụ thể hóa các phƣơng pháp hay ứng dụng các
phƣơng pháp vào thực tiễn quản lý. Trong một phƣơng pháp có nhiều giải pháp
cụ thể, mặt khác một giải pháp cụ thể có thể đại diện cho nhiều phƣơng pháp
khác nhau. Nhƣ vậy, giữa phƣơng pháp và giải pháp có sự tƣơng đồng nhƣng
không phải đồng nghĩa với nhau. Một nhóm giải pháp cụ thể tổng hợp thành
phƣơng pháp quản lý.
Theo quan điểm phân tích hệ thống các giải pháp quản lý hợp thành một
hệ thống các giải pháp. Trong một giải pháp lớn có cả hệ thống giải pháp con


×