Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH LIYUEN GARMENT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.77 KB, 68 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ELEARNING

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHIỆP VỤ THỰC TẬP: KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH LIYUEN GARMENT
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN THẾ NỮ
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
NGÀY SINH:
KHÓA: K4
LỚP: AHCM44
HỆ: TỪ XA
ĐỊA ĐIỂM HỌC: TÔN ĐỨC THẮNG – TP HCM

Hà Nội / 2017


Mục Lục

Lời mở đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hiện nay để có thể tồn tại và phát triển bền
vững cần phải có khả năng tự chủ về mọi mặt trong hoạt động của mình. Điều này
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự bứt phá nhanh nhạy, đổi mới trên nhiều
phương diện để thích ứng với nền kinh tế hiện đại. Một trong những phương pháp
hữu hiệu nhất mà hiện nay các doanh nghiệp đang tập trung đầu tư chiều sâu là làm
thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, làm
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm để tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả cung cấp dịch vụ trong mỗi
doanh nghiệp là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, có
chức năng giám sát và phản ánh trung thực kịp thời các thông tin về chi phí, tính
đúng, đủ chi phí để giúp các nhà quản trị xác định được doanh thu, kết quả kinh


doanh trong một kỳ, một dự án đầu tư, kinh doanh. Để từ đó có những biện pháp
thích hợp để hạ thấp chi phí, giảm giá thành. Vì vậy kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả cung cấp dịch vụ luôn luôn được xác định là khâu trọng tâm của
công tác kế toán trong các doanh nghiệp thương mại nói chung và tại Công ty
TNHH Li-Yuen Garment nói riêng. Việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kinh doanh là việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Do thấy được tầm
quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, nên trong
quá trình thực tập tại Công ty TNHH Li-Yuen Garment, được sự giúp đỡ của giảng
viên TS. Trần Thế Nữ cùng các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán của công ty
em đã chọn đề tài: “KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH LI-YUEN GARMENT’’
Kết cấu chuyên đề thực tập chuyên ngành của em ngoài lời mở đầu và kết
luận thì bao gồm ba chương chính sau đây:
2

2


Chương 1: Khái quát chung về Công ty TNHH Li-Yuen Garment.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Li-Yuen Garment.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán chi
phí,doanh thu và xác định kết quả cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Li-Yuen

Garment.
Do khả năng tìm hiểu về tình hình thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi
những sai sót trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập chuyên ngành. Vì vậy,
em mong nhận được những ý kiến đóng góp để em nâng cao kiến thức cho mình
cũng như phục vụ cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !


3

3


PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH LI-YUEN GARMENT
1.1 Khái quát về Công ty TNHH Li-Yuen Garment.
1. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Li-Yuen Garment.
2. Giám đốc: HUANG, YING KUN.
3. Địa chỉ: Đường số 6, KCN Trảng Bàng, Xã An Tịnh, Huyện Trảng Bàng,
Tây Ninh
4. Cơ sở pháp lý: Công ty TNHH Li-Yuen Garment được thành lập vào ngày
13/08/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tây Ninh ký quyết định với giấy
phép đăng kí kinh doanh số 3900332042.
5. Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH.
6. Chức năng nhiệp vụ của doanh nghiệp: Công ty TNHH Li-Yuen
Garment hoạt động với nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau nhưng lĩnh
vực chủ đạo của Công ty là bán, cho thuê, lắp đặt các loại cẩu tháp, đồng
thời xây dựng các công trình dân dụng.
7. Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kỳ:
Từ ngày mới thành lập, công ty chỉ có 15 cán bộ công nhân viên làm việc với
quy mô nhỏ, trang thiết bị lạc hậu, cơ sở vật chất thiếu đồng bộ, doanh thu mỗi
tháng chỉ đạt vài chục triệu đồng. Chất lượng sản phẩm không cao và khách hàng
chỉ là một vài cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, đơn vị cũng chưa nhận được sự tin tưởng
hợp tác từ các công ty lớn trên địa bàn Tây Ninh. Giai đoạn này chủ yếu tìm kiếm
khách hàng, xây dựng lòng tin của khách hàng. Cơ sở vật chất chỉ là ngôi nhà 2
tầng nằm ở xã AN Tịnh Trảng Bàng Tây Ninh, nhưng nhỏ hẹp, tầng dưới làm kho
chứa máy móc thiết bị, tầng trên làm văn phòng, nói chung điều kiện vật chất còn
kém.

Sau gần 5 năm thành lập công ty mới tìm được chỗ đứng cho riêng mình. Công
ty quyết định nâng cấp văn phòng, đổi mới công nghệ sao cho phù hợp với thị
trường nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
Tháng 3 năm 2008, công ty khởi công công trình xây dựng trụ sở trên nền đất
rộng 339m2 tại Đường số 6, KCN Trảng Bàng, Xã An Tịnh, Huyện Trảng Bàng,

4

4


Tây Ninh tháng 3 năm 2009, công trình xây dựng hoàn thành và bắt đầu đưa vào
sử dụng.
 Giai đoạn từ đầu năm 2010 đến nay

Hiện nay, số lượng công nhân viên đã lên tới hơn một trăm người,kỹ thuật cũng
như máy móc của công ty được đầu tư hiện đại có thể thi công những công trình
lớn. Cơ sở vật chất cũng được cải thiện, văn phòng và kho chứa đã được tách riêng,
văn phòng được chuyển về địa chỉ Đường số 6, KCN Trảng Bàng, Xã An Tịnh,
Huyện Trảng Bàng, Tây Ninh. Đồng thời công ty trang bị hệ thống máy vi tính tại
các phòng ban tương đối đầy đủ, hệ thống nhà kho chứa máy móc thiết bị cũng như
nguyên vật liệu rộng rãi, đảm bảo điều kiện lưu chữ.
Với hơn 13 năm phát triển, là một khoảng thời gian không dài, tuy nhiên công
ty đã biết tận dụng cơ hội xâm nhập thị trường, tìm kiếm các cơ hội để phát triển,
tạo được uy tín trong lòng khách hàng tiềm năng cũng như khách hàng mới của
công ty và đối tác làm ăn khác, giành được sự tôn trọng của các doanh nghiệp trên
thương trường. Công ty luôn đi trước đón đầu mọi cơ hội kinh doanh, chính vì vậy
lợi nhuận và thu nhập của cán bộ công nhân viên không ngừng tăng lên. Điều đó
chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng và phát triển vững chắc. Nhờ đó Công ty đã
có được vị trí và thị phần nhất định trên thương trường và trở thành nhà cung cấp

dịch vụ cho thuê, lắp đặt các loại cẩu tháp uy tín.
1.2 Khái quát hoạt động sản xuất- kinh doanh của ty TNHH Li-Yuen Garment

1.2.1. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Công ty TNHH Li-Yuen Garment - Là đại lý độc quyền phân phối các loại
cẩu tháp, vận thăng mới 100% của hãng Motocat - Tứ Xuyên - Trung Quốc. Sản
phẩm của Công ty là những sản phẩm có giá trị cao, cồng kềnh, được sử dụng trong
ngành xây dựng. Ngày nay ngành xây dựng ngày càng phát triển đây cũng là một
lợi thế lớn của Công ty

5

5


Sản phẩm của Công ty có chu kỳ sống dài, thường bị oxy hóa trong quá trình bảo
quản và sử dụng, do vậy Công ty cần có hệ thống kho tàng bến bãi để bảo quản.
Quan trọng nhất với Công ty là nghiệp vụ bán hàng. Đối với nghiệp vụ bán
hàng tại Công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thường
dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng. Trong
hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên đơn vị mua
hàng, địa chỉ đăng ký kinh doanh, mã số thuế, số tài khoản, chủng loại hàng, số
lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng,
thời hạn thanh toán. Công ty căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
Hiện nay, trong kinh doanh Công ty cũng luôn củng cố, phát huy việc bán
hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh
của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật để từ đó Công ty có thể chủ động lập
kế hoạch mua hàng và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh
của Công ty.


6

6


Khách hàng ký hợp
đồng kinh tế

Kiểm tra chất lượng
hàng hóa

Lựa chọn phương thức
giao hàng

Giao hàng và xuất hóa
đơn GTGT

Thu tiền bán hàng

Tổng hợp doanh thu
bán hàng (cuối tháng)

Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh của Công ty
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Quy trình kinh doanh của công ty diễn ra chắc chắn qua nhiều khâu đảm bao
chất lượng dịch vụ cũng như khách hàng tốt nhất.
Sau khi gặp gỡ, thoả thuận và ký kết hợp đồng với khách hàng, bộ phận bán
hàng sẽ yêu cầu kiểm tra chất lượng hàng hóa.
Khách hàng được yêu cầu lựa chọn phương thức giao hàng.
Công ty tiến hành giao hàng theo như thỏa thuận với khách hàng.

Khách hàng có thể thanh toán theo các hình thức thanh toán mà Công ty áp
dụng. Khi thu ngân nhận được tiền hoặc Séc bảo chi từ khách hàng sẽ tiến hành lập

7

7


phiếu thu, sau đó kế toán bán hàng tiến hành lập hóa đơn giá trị gia tăng. Đây là
căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán.
1.2.2. Khái quát tình hình sản xuất- kinh doanh của công ty
- Kết quả kinh doanh trong 03 năm 2014, 2015, 2016 của Công ty:
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tổng tài sản

tính
Đồng

36.242.966.297 40.412.999.830 48.495.599.815


Tài sản ngắn

Đồng

16.814.792.058 18.251.769.130 19.685.999.903

Tài sản dài

Đồng

19.428.174.239 22.161.230.700 28.809.599.912

hạn
Tổng

doanh

Đồng

lợi

Đồng

406.746.112

1.266.280.064

1.671.838.274

nhuận thuần

Lợi
nhuận

Đồng

305.059.584

949.710.048

1.304.033.853

sau thuế
Nộp
ngân

Đồng

101.686.528

316.570.016

367.804.421

3.900.000

5.200.000

5.800.000

hạn


thu
Tổng

57.014.355.225

90.380.221.214 99.418.243.331

sách
Thu

nhập

bình quân

8

Đồng
/Tháng

8


Dựa vào bảng trên ta có thể đưa ra những tính toán, phân tích về tình hình kinh
doanh của công ty:
Bảng 1.2 :Chênh lệch kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Doanh
thu

thuần
Lợi nhuận thuần
Nộp ngân sách
Lợi nhuận sau
thuế

Chênh lệch 2015/2014
Số tiền
Tỷ lệ (%)
33.365.865.98
58,52
9
859.533.952
211,32
214.883.488
211,32
644.650.464
211,32

Chênh lệch 2016/2015
Số tiền
Tỷ lệ (%)
9.038.022.12
9,99
0
405.558.210
32,03
51.234.405
32,03
354.323.805

32,03

(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty em xin đưa ra
một số nhận xét như sau:
- Về doanh thu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 tăng
33.365.865.989 đồng tương ứng với tốc độ tăng 58,52% so với năm 2014, năm
2016 tăng 9.038.022.120 đồng tương ứng với tốc độ tăng 9,99% so với năm 2015.
Điều này rất đáng mừng vì tốc độ tăng rất tốt qua các năm 2014, 2015, 2016 chứng
tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang đi đúng hướng.
- Từ đó dẫn đến Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cũng tăng trưởng mạnh mẽ qua
các năm, một con số khiêm tốn ở năm 2014 là 406.746.112 đồng nhưng đã tăng đến
1.671.838.274 đồng trong năm 2016, đây quả một con số rất đáng khích lệ và tự
hào của Công ty trong năm mà theo đánh giá là tình hình kinh tế gặp khó khăn và
bắt đầu cuộc suy thoái.
- Sau khi đã thực hiện việc nộp ngân sách nhà nước là thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty vẫn còn lãi, năm 2015 tăng 644.650.464 đồng so với năm 2014 và năm
2016 tăng 354.323.805 đồng so với năm 2015. Từ đây tiến hành trích lập các quỹ
và tiến hành nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty, từ đó
khích lệ được người lao động hăng say làm việc và cống hiến cho Công ty.
9

9


- Về thu nhập bình quân: năm 2014 là 3.9 triệu đồng/tháng, năm 2015 là 5.2 triệu
đồng/tháng và năm 2016 là 5.8 triệu đồng/tháng. Đó là nguồn khích lệ rất lớn để người
lao động luôn tận tâm gắn bó với công ty, hăng say làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập


Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến –
chức năng với sơ đồ cụ thể như sau:

Giám đốc

Phó Giám
đốc
Phòng
Tài chính
Kế toán

Phòng
Kinh
doanh

Phòng Kỹ
thuật

Phòng
Hành chính
nhân sự

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Chức năng , nhiệm vụ từng bộ phận.
 Giám đốc

Đại diện trước pháp luật về hoạt động của Công ty với các cơ quan hữu quan Nhà
nước, các tổ chức tín dụng, ngân hàng và với khách hàng

Là người điều hành, tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước

10

10


Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư. Ban hành quy chế
quản lý nội bộ của công ty, ra quyết định trong việc tuyển dụng lao động.
 Phó Giám đốc:

Phó giám đốc có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các công việc thuộc thẩm quyền phụ
trách của mình, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc đi vắng.
Phòng Tài chính – Kế toán
+ Kiểm tra, kiểm soát toàn bộ việc thu - chi tài chính của Công ty.
+ Tham mưu cho Giám đốc điều hành về kế hoạch thu chi, cập nhật chứng từ, theo
dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán.
+ Cung cấp số liệu cho việc điều hành và phát triển kinh doanh phân tích hoạt động
kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê.
+ Báo cáo kịp thời, nhanh chóng, chính xác về tình hình tài chính của Công ty cho
Ban Giám đốc
+ Tư vấn cho Giám Đốc về các vấn đề tài chính, thuế.
+ Có trách nhiệm yêu cầu tất cả thành viên Công ty thực hiện nghiêm chỉnh nguyên
tắc tài chính của Công ty
+ Cập nhật sổ sách kế toán, báo cáo thuế hàng tháng và các loại báo cáo quyết toán
hàng năm.
+ Chi trả lương cho nhân viên.
+ Trích lập các quỹ của công ty và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước
+ Tính lãi cổ tức để chi trả cho các cổ đông trong Công ty.

+ Đề xuất lên Giám đốc các phương án tổ chức kế toán, đồng thời thông tin cho
lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh toán tài chính với khách
hàng. Cuối tháng lập Báo cáo quyết toán để trình lên Giám đốc và cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
11

11


 Phòng Kinh doanh

+ Xây dựng phương án phát triển thị trường và lập kế hoạch kinh doanh thông qua
việc giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng và trình duyệt Giám đốc phê duyệt
+ Thực hiện hợp đồng và đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
+ Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng
+ Lập kế hoạch kinh doanh
+ Chịu trách nhiệm thu thập thông tin, đánh giá tình tình thị trường, xây dựng kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm.
 Phòng Kỹ thuật

Phụ trách vấn đề xây dựng hạ tầng và quản lý các quy trình trong triển khai, nghiên
cứu ứng dụng công nghệ mới đưa vào sử dụng, tổ chức hướng dẫn nhằm nâng cao
tay nghề cho bộ phận kỹ thuật, tăng khả năng nghiệp vụ cho các kỹ thuật viên.
Ngoài ra còn có nhiệm vụ nắm bắt thị trường, đề xuất phương án triển khai kinh
doanh, khảo sát, thi công các Hợp đồng mới ký kết.
 Phòng Hành chính – Nhân sự


Đảm nhiệm công tác quản lý lao động, theo dõi thi đua, công tác văn thư tiếp
khách, bảo vệ tài sản. Ngoài ra còn làm công tác tuyển dụng lao động, quản lý theo
dõi bổ sung nhân viên của toàn công ty.
Có nhiệm vụ xây dựng các phương án tổ chức mạng lưới và cán bộ cho phù hợp
với từng thời kỳ, chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động là hưu
trí, thôi việc, BHXH, bảo hộ và các chế độ khác liên quan đến người lao động.
Ngoài ra còn phải chuẩn bị tài liệu cần thiết để đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
Xây dựng kế hoạch và mua sắm các trang thiết bị văn phòng Công ty hàng tháng,
hàng năm. Tổ chức tiếp khách đảm bảo đưa đón lãnh đạo, cán bộ đi làm đúng giờ,
an toàn.
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Li-Yuen Garment.
12

12


1.4.1

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Mô hình bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, tức

là công việc chỉ được tiến hành tập trung tại Phòng Kế toán, còn ở các bộ phận
khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm
vụ thu nhận, kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển
chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công
tác kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán được tiến hành theo mô hình sau:
Kế toán trưởng

Kế toán

tiền mặt,
tiền lương

Kế toán bán
Kế toán

Kế toán

hàng kiêm

ngân hàng

thuế

kế toán

Thủ quỹ

thanh toán

Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính
Cũng như các phòng ban khác, phòng kế toán tài chính có chức năng riêng
với nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác quản lý tài chính,
tiền vốn, tài sản, hạch toán các chi phí, tính giá thành sản phẩm, lên kế hoạch thu
chi tài chính hàng tháng – quý – năm theo kế hoạch sản xuất. Ngoài ra, nhiệm vụ
của Phòng Kế toán là theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ, đội lập báo
cáo quyết toán, cấp vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh, quản lý thu chi theo chế
độ hiện hành của Nhà nước. Vì vậy, bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ
chức theo trực đa chiều, để thực hiện công việc đạt hiệu quả cao. Cụ thể như sau:


13

13


Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công
tác quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
kế hoạch thu chi tài chính. Đồng thời, kế toán trưởng là người hướng dẫn các kế
toán viên hạch toán đầy đủ, chính xác cũng như thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho các nhân viên.
Kế toán tiền mặt – tiền lương: Là bộ phận chịu trách nhiệm thanh toán các
chi phí thuộc quản lý Công ty, các nghiệp vụ thu chi tiền mặt mà Công ty đứng ra
thanh toán, đồng thời, tổng hợp bảng chấm công và tính tiền lương cho Công ty
hàng tháng.
Kế toán ngân hàng: Trách nhiệm chính là theo dõi các khoản tiền gửi, tiền
vay, ký cược, kỹ quỹ với Ngân hàng nhằm duy trì được lượng tiền phục vụ công
việc được thuận lợi.
Kế toán thuế: Có nhiệm vụ kê khai hóa đơn mua vào, bán ra, tính số thuế
phải nộp, số khấu trừ, số còn lại phải nộp theo tổng hóa đơn chứng từ. Đồng thời,
cũng là người tiến hành nhập các nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm và lên sổ.
Kế toán bán hàng kiêm kế toán công nợ:
Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa
Theo dõi chi tiết các phải công nợ phải thu hồi của khách hàng hay các
khoản phải trả nhà cung cấp.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền trong kỳ, kiểm kê quỹ cuối ngày phát
sinh và lập báo cáo quỹ tiền mặt.
Ngoài ra, Công ty còn có các cán bộ kỹ thuật kiêm thủ kho ở các tổ thi công
xây lắp là một bộ phận rất quan trọng của tổ chức bộ máy kế toán. Bởi vì đây chính
là nơi tập hợp các chứng từ ban đầu cũng như trực tiếp điều hành việc thi công ở

các công trình.

14

14


1.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Công ty thực hiện ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung, trong đó
gồm 2 nhóm sổ sau:
+ Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản và các Bảng tổng hợp chi tiết được lập vào
cuối kỳ. Sổ chi tiết được tổ chức dựa trên việc chi tiết tài khoản. Nhờ việc sử dụng
phần mềm kế toán để hạch toán và ghi sổ, khối lượng công việc giảm đi đáng kể,
cũng như tránh được việc chồng chéo khi hạch toán tiện cho công tác theo dõi.
Công ty hiện tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Đặc
điểm chủ yếu của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế của các nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu từ sổ Nhật ký chung ghi
vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Quá trình kế toán theo Nhật ký
chung:

15

15


Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo Nhật ký chung
Chứng từ kế toán


Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Chú thích :
: Ghi cuối kỳ
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu

16

16

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết


Ngoài ra, Công ty còn sử dụng phần mềm kế toán Fast Accouting để hỗ trợ
việc hạch toán và kê khai
Chứng từ kế toán


Phần mềm Fast Accouting 2012

Máy tính

- Sổ tổng hợp

Báo cáo tài chính

Báo cáo quản trị

- Sổ chi tiết

Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán trên phần mềm Fast
Accouting 2012

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Quan hệ đối chiếu
Theo quy trình của phần mềm kế toán Fast Accouting, các thông tin được tự
động cập nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) và các sổ, thẻ, kế toán chi tiết liên
quan.
17

17


Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực

theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau đó in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính
theo quy định về sổ kế toán.
Với hình thức Nhật ký chung, Công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau: sổ của
phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp và sổ của phần kế toán chi tiết gọi là
sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, sổ Cái các tài khoản 111, 112, 131, 141,
156, 211, 511, 521…
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng (sổ
phụ ngân hàng), sổ chi tiết hàng hoá, giá vốn hàng bán, doanh thu, thẻ kho, sổ chi
tiết theo dõi tạm ứng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết phải trả nhà cung
cấp, sổ chi tiết tài sản cố định....
1.4.3 Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính và Thông tư số 45/2013/TT –
BTC ngày 25/04/2013 của Bộ tài chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ
Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
+ Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương
lịch.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Sổ nhật ký chung
+ Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đồng Việt Nam (VND) theo nguyên tắc giá gốc và
phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán Việt Nam và các quy định
hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
+ Kỳ kế toán: Tháng
18

18


+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: được hạch toán theo phương pháp kê khai

thường xuyên. Giá xuất hàng tồn kho được áp dụng theo phương pháp thực tế đích
danh.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT được hạch toán theo phương pháp
khấu trừ.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ước tính và phù hợp với tỷ lệ khấu hao đã được quy định tại
Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
+ Doanh thu được ghi nhận khi khối lượng công trình hoàn thành bàn giao

19

19


PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ
CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH LI-YUEN GARMENT
2. Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả cung cấp dịch vụ tại Công ty
TNHH Li-Yuen Garment
2.1 Đặc điểm dịch vụ cung cấp tại Công ty TNHH Li-Yuen Garment
Công ty TNHH Li-Yuen Garment là Công ty thương mại hoạt động với nhiều
ngành nghề kinh doanh khác nhau nhưng lĩnh vực chủ đạo của Công ty là bán, cho
thuê, lắp đặt các loại cẩu tháp, vận thăng hàng hóa của Công ty chủ yếu là nhập
khẩu mới 100% của hãng Motocat - Tứ Xuyên - Trung Quốc…Do đó, nghiệp vụ
bán hàng là quan trọng nhất đối với Công ty. Đối với nghiệp vụ bán hàng tại Công
ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thường dựa vào các hợp
đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng. Trong hợp đồng hoặc
đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên đơn vị mua hàng, địa chỉ đăng
ký kinh doanh, mã số thuế, số tài khoản, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy
cách, phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn thanh toán.

Công ty TNHH Li-Yuen Garment căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh
toán.
2.2 Thực tế kế toán chi phí cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Li-Yuen
Garment.
2.2.1 Kế toán chi phí giá vốn hàng bán:
Chứng từ và thủ tục kế toán
 Chứng từ sử dụng

Tại Công ty TNHH Li-Yuen Garment sử dụng các chứng từ sau làm căn cứ
hạch toán:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
20

20


 Thủ tục kế toán
Tại Công ty TNHH Li-Yuen Garment, việc áp dụng phương pháp tính giá
xuất kho thực tế theo thực tế đích danh. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, thủ kho ghi
đầy đủ thông tin về số thứ tự phiếu xuất kho, số lượng bán, các đặc tính kỹ thuật
của hàng bán vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên (đặt giấy
than ghi 1 lần):
+ Liên 1: Lưu tại quyển và Thủ kho giữ để ghi thẻ kho;
+ Liên 2: Chuyển cho kế toán bán hàng ghi vào cột đơn giá, thành tiền trên phiếu
xuất kho để tiến hành ghi sổ kế toán;
+ Liên 3: Giao cho khách hàng.

21


21


Bảng 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH Li-Yuen Garment
Địa chỉ: Đường số 6, KCN Trảng Bàng, Xã An Tịnh, Huyện Trảng Bàng, Tây Ninh
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 05 tháng 10 năm 2016

Nợ TK 632:

Số: PXK10.01

Có TK 156:

- Họ và tên người nhận hàng: Quách Thuận Thành
- Địa chỉ (bộ phận): Phòng Kinh doanh
- Lý do xuất kho: Xuất bán hàng tại kho Công ty


STT

Tên hàng hóa

A

B
Vận thăng lồng 2 tấn


01

SC 200/200

số
C

Số lượng
ĐVT Yêu cầu Thực xuất
D

1

Chiếc 01

Đơn giá

2

Thành tiền
(Đồng)

3

01

738.000.000

4

738.000.000
738.000.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy trăm ba mươi tám triệu đồng chẵn./.
Ngày 05 tháng 10 năm 2016
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

22

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Người nhận hàng
(Ký, họ tên)

22

Thủ kho
(Ký, họ tên)


Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Tại kho: Lấy Hóa đơn, Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho làm căn cứ, kế toán
lập thẻ kho nhằm theo dõi toàn bộ tình hình nhập, xuất, tồn của từng mặt hàng
trong kho. Thẻ kho được đóng thành quyển theo dõi tình hình biến động của từng
nhóm hàng cụ thể trong tháng.
Biểu 2.2: Thẻ kho
Đơn vị: Công ty TNHH Li-Yuen Garment.
Địa chỉ: Đường số 6, KCN Trảng Bàng, Xã An Tịnh, Huyện Trảng Bàng, Tây Ninh

THẺ KHO
Tên hàng hóa: Vận thăng lồng 2 tấn SC 200/200W
Mã hàng hóa: SC200/200
Đơn vị tính: Chiếc
SH

ST

NT

T
A

B

Nhập

Xuất

C

D

05/10

PX10.0
1

10/10 PN10.0
1

25/10

PX10.0
2

Diễn giải
E
Tồn đầu kỳ
Xuất bán Anh

Số lượng
Xác
Nhậ
y NX
Xuất Tồn nhận
p
F
1
2
3
G
01
Ngà

Sơn
Nhập kho Công
ty TONADO
Xuất bán Công ty
Giang Ngân
Cộng phát sinh

Tồn cuối kỳ

01
01

01

01
02
0

Ngày 31 tháng 10 năm 2016
Thủ kho
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)

Tại Phòng Kế toán: Căn cứ vào các số liệu trên phiếu xuất kho, kế toán tiến
23

23


hành vào Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của từng loại hàng hóa, sau đó vào bảng tổng
hợp chi tiết TK 632.
Biểu 2.3: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán

Đơn vị: Công ty TNHH Li-Yuen Garment.
Địa chỉ: Đường số 6, KCN Trảng Bàng, Xã An Tịnh, Huyện Trảng Bàng, Tây Ninh
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tên tài khoản 6321: Giá vốn hàng bán
Tên hàng hoá: Vận thăng lồng 2 tấn SC 200/200W
Tháng 10 năm 2016
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Ngày,
Diễn giải
Số hiệu
tháng
A
B
C
PXK10.0
05/10
Xuất bán Anh Sơn
1
PXK10.0 Xuất bán Giang Ngân
25/10
2
31/10

KC

Kết chuyển GVHB

TK


Số tiền

đ/ư

Nợ



D

1

2

156

738.000.000

156

738.000.000
1.476.000.00

911

Cộng số phát sinh

1.476.000.00

0

1.476.000.00

0

0

Ngày 31 tháng 10 năm 2016
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

24

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

24

Giám đốc
(Ký, họ tên)


Cuối tháng phần mềm sẽ tự động cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau đó đối chiếu số liệu trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết xem đã
khớp đúng hay chưa. Khi số liệu đã chính xác thì số liệu đó sẽ được dùng để lập
báo cáo tài chính
Biểu 2.4: Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán
Đơn vị: Công ty TNHH Li-Yuen Garment.
Địa chỉ: Đường số 6, KCN Trảng Bàng, Xã An Tịnh, Huyện Trảng Bàng, Tây Ninh
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 10 năm 2016

Đơn vị tính: Đồng
Ghi Có TK 632,

Ghi Nợ TK 632, Ghi Có
STT

TK 156
Vận thăng lồng 2 tấn

1

Ghi Nợ

Tên, mã hàng hóa

SC 200/200W

Cộng Nợ TK 632

TK 911

1.476.000.000 1.746.000.000

1.746.000.000

2

Cẩu tháp QTZ7055

1.172.600.000 1.172.600.000


1.172.600.000

....

….

….

….

Cộng

3.618.415.480 4.618.415.480

….

4.618.415.480

Ngày 31 tháng 10 năm2016
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Đã ký)

(Đã ký)


(Đã ký)

25

25


×