Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TÌNH HÌNH KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TRỰC TUYẾN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.62 KB, 30 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ELEARNING

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHIỆP VỤ THỰC TẬP: TÌNH HÌNH KÝ KẾT VÀ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN TRỰC TUYẾN VIỆT NAM

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S PHÙNG TRỌNG QUẾ
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
NGÀY SINH:
KHÓA:
LỚP: E51
ĐỊA ĐIỂM HỌC:

HỆ: TỪ XA

Hà Nội / 2017


2

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hiện nay chúng ta thấy với xu hướng ngày càng phát triển của các doanh nghiệp, các
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng nhân viên ngày càng nhiều. Lao động là hoạt động
quan trọng nhất trong đời sống của con người. Lao động tạo ra của cải vật chất và giá trị
tinh thần cho xã hội. Hoạt động lao động giúp con người hoàn thiện bản thân và phát
triển xã hội. Khi xã hội đã đạt đến mức độ phát triển nhất định thì sự phân hóa, phân công
lao động xã hội diễn ra như một tất yếu và ngày càng sâu sắc.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế đó tạo nên sự
phong phú, đa dạng trong quan hệ lao động, cũng như nảy sinh ra vấn đề phức tạp. Chênh


lệch về lợi ích của quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động làm
thuê vốn có nay càng khắc họa rõ nét hơn…. Nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự quyết cho
doanh nghiệp, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp quyền tuyển dụng lao động theo nhu
cầu sản xuất kinh doanh, trong đó hình thức tuyển dụng lao động thông qua hợp đồng lao
động hiện nay trở thành hình thức phổ biến, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện
nay. Chính vì thế việc tuyển dụng chủ yếu thông qua hợp đồng lao động nhằm thiết lập
quan hệ lao động, sức lao động trong nền kinh tế thị trường, là là lựa chọn ưu tiên hàng
đầu của doanh nghiệp. Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao
động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và
quản lý lao động nhằm thúc đẩy sản xuất không ngừng phát triển. Đối với pháp luật lao
động thì giao kết hợp đồng lao động là một phần rất quan trọng, là hình thức ban đầu chủ
yếu làm phát sinh quan hệ pháp luật lao động.
Hợp đồng lao động là công cụ pháp lý quan trọng để xác lập mối quan hệ lao động
giữa người sử dụng lao động và người lao động. Giao kết hợp đồng lao động được coi là
vấn đề trung tâm trong mối quan hệ lao động. Việc giao kết hợp đồng lao động không chỉ
được thừa nhận bằng pháp luật trong nước, mà còn ghi nhận trong hệ thống pháp luật của
các nước trên thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giao kết hợp đồng lao động
tại các doanh nghiệp cho thấy việc giao kết hợp đồng lao động còn bộc lộ tính thiếu chặt


3

chẽ, chưa đầy đủ. Thực tế áp dụng hợp đồng lao động còn nhiều vướng mắc, điều này
dẫn đến tranh chấp về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp phát sinh ngày càng nhiều.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển cũng như tầm quan trọng của ký kết hợp đồng
lao động, em xin mạnh dạn chọn đề tài “ Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng lao
động tại Công ty Cổ phần Tư Vấn Trực Tuyến Việt Nam” làm đề tài cho báo cáo tốt
nghiệp thực tập luật học.
Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm những phần chính như sau:
Phần 1: Giới thiệu về báo cáo thực tập.

Phần 2: Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty Cổ phần
Tư vấn Trực tuyến Việt Nam.
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện pháp luật về ký kết và thực hiện
hợp đồng lao động tại Công ty
Vì nội dung nghiên cứu và tìm hiểu của báo cáo thực tập là tương đối rộng nên
trong một khoảng thời gian ngắn đề tài không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong
nhận được sự chỉ bảo đóng góp của giảng viên hướng dẫn ThS. Phùng Trọng Quế cùng
các cô chú, anh chị trong Công ty CP Tư vấn Trực tuyến Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn!


4

PHẦN 2: TÌNH HÌNH KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TRỰC TUYẾN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
1. Tên doanh nghiệp, giám đốc doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam
Giám đốc: Trần Thị Huyền Sâm
2. Địa chỉ
Số 9, ngách 46, ngõ 521, đường Trương Định - Phường Trương Định - Quận Hai
Bà Trưng - Hà Nội.
3. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Công ty được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0105253223 ngày
05/11/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp với số vốn điều lệ:
3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng).
4. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Sản xuất, buôn bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành máy tính và các thiết
bị, linh kiện máy tính.
5. Tình hình sản xuất kinh doanh:

Công ty Cổ phần Tư vấn trực tuyến Việt Nam đang hoạt động trong giai đoạn mà
nền kinh tế có nhiều biến động cho nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được
tốt lắm, tuy nhiên Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty cũng nắm
bắt được tình hình kinh tế xã hội và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình
hình tài chính của công ty một cách tương đối ổn định. Sau một thời gian hoạt động, tình
hình tài sản và nguồn vốn của công ty có những sự thay đổi nhất định. Dưới đây là một
số thông tin cơ bản:


5

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
Đơn vị tính: đồng
ST

Chỉ tiêu
T
1 Tài sản

34.599.339.84 36.242.966.29 38.106.020.33 40.102.004.00

2

Nguồn Vốn

3
7
0
0
34.599.339.84 36.242.966.29 38.106.020.33 40.102.004.00


Vốn CSH

3
7
0
0
21.888.922.32 18.890.253.23 20.333.120.00 24.000.150.11

3

4
5
6

31/12/2014

31/12/2015

31/12/2016

30/6/2017

2
2
0
0
Doanh thu bán 25.458.987.38 28.004.886.12 16.972.658.25 10.920.360.15
0
hàng

0
0
0
Chi phí sản xuất 21.633.139.27 23.804.153.20 14.426.759.51
8.990.140.200
kinh doanh
0
0
0
Lợi nhuận sau
2.864.136.082 3.150.549.690 1.909.424.055 1.447.664.963
thuế
(Nguồn: Phòng Kế toán)

6. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ
Ngày 05/11/2009: Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam được ra đời và
chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng)
theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0105253223. Thời điểm này, Công ty hoạt động
theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn hạch toán độc lập, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà
Nhà nước đề ra đối với loại hình Công ty cổ phần, Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến
Việt Nam mới ra đời nhưng đã biết nắm bắt thị trường, triển khai những chiến lược kinh
tế, theo các phương án kinh doanh phù hợp như đào tạo kỹ thuật viên lành nghề, tuyển
dụng các cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật cao,
năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật
mới, áp dụng thực tế vào công việc. Vì vậy, Công ty đã từng bước hoà nhập vào thị
trường, chủ động được trong việc kinh doanh, tiếp cận khách hàng, chất lượng tốt tạo uy
tín đối với khách hàng.


6


Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010: Trong những năm đầu mới đi vào hoạt
động, Công ty phải đương đầu với những khó khăn của nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu
khủng hoảng, của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần
kinh tế. Thị trường đầu ra của Công ty chưa được mở rộng do còn hạn chế trong công tác
tổ chức bán hàng. Nhưng chính trong điều kiện này, Công ty mới tìm được hướng đi
riêng cho mình, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và đẩy mạnh công tác bán hàng.
Giai đoạn từ năm 2010 đến nay: Với những khó khăn sớm nhận được, Ban lãnh
đạo Công ty đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh
doanh mới, cải thiện điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên, phát huy tính tự chủ
dáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng bán hàng và dịch
vụ sau bán hàng và đã có những thành công nhất định. Trải qua những giai đoạn khó
khăn, Công ty luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung.
Trong nền kinh tế đang vận động theo cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh
tế khác nhau, sự cạnh tranh gay gắt ngày một khốc liệt, công ty luôn khẳng định được chỗ
đứng của mình trên thị trường. Để phù hợp với quy trình phát triển kinh tế của đất nước,
cùng với công cuộc đổi mới của Đảng công ty luôn phấn đấu và phát huy năng lực của
mình, tạo lối đi vững chắc và đạt được nhiều thành tích trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Cùng với đó là sự cố gắng phấn đấu không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong công ty. Do vậy, công ty đạt được nhiều thành quả như: có dịch vụ bán hàng
chuyên nghiệp, tiết kiệm lao động, nâng cao năng suất lao đông và chất lượng sản phẩm,
thương hiệu, uy tín của công ty không ngừng được khẳng định, thị trương tiêu thụ sản
phẩm của công ty ngày càng được mở rộng bằng chứng là công ty đã ký kết được rất
nhiều hợp đồng lớn với các bạn hàng trong nước. Công ty luôn đảm bảo được tiêu chuẩn
kỹ thuật, chất lượng và đặc biệt là thời gian giao hàng.


7

2.2. Tình hình ký kết hợp đồng lao động

2.2.1 Đặc điểm lao động của công ty
Do tính chất ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh thương mại liên
quan đến các sản phẩm của ngành công nghệ thông tin nên đa số lao động trong công ty
đều là nam, trừ một số nhân viên như kế toán, hành chính, nhân sự là nữ.
Về năng lực chuyên môn, từng cán bộ nhân viên đều có sự hiểu biết, có năng lực,
trình độ tổ chức, điều hành công việc, có kỹ năng và sự nhạy cảm, sáng tạo trong xử lý
nghiệp vụ, đặc biệt là năng lực xử lí các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một nền kinh tế
năng động và hội nhập. Còn về phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp thì đều trung thực,
khách quan và bản lĩnh nghề nghiệp, thuộc lĩnh vực công tác. Công ty đã xây dựng được
một đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo có hệ thống và có kinh nghiệm trong hoạt
động nghề nghiệp, dám vượt qua thử thách, khó khăn, dễ thích nghi với hoàn cảnh mới,
đa số thực sự yêu nghề, tận tụy và say sưa nghề nghiệp, sẵn sàng tiếp cận và tiếp thu cái
mới. Ham học hỏi, có chí tiến thủ, có ý thức tuân thủ, kỷ cương kỷ luật.
Đội ngũ CBCNV của Công ty Cổ phần tư vấn trực tuyến Việt Nam không ngừng
trưởng thành và phát triển toàn diện cả về số lượng lẫn chất lượng qua các năm. Trong
năm 2009, khi công ty chính thức được thành lập, tổng số CBCNV là 10 người thì tính
đến ngày 30/6/2017 tổng số CBCNV trong Công ty Cổ phần tư vấn trực tuyến Việt Nam
là 127 người được làm việc trong môi trường ổn định. Trong đó:
- Ban giám đốc có 05 người.
- Phòng Marketing 10 người.
- Phòng Kinh doanh 45 người, trong đó bộ phận kinh doanh chiếm 25 người, còn lại 20
người là bộ phận bán hàng.
- Phòng Hành chính Nhân sự 12 người.
- Phòng Kế toán có 10 người.
- Phòng Kho vận 25 người.
- Phòng Kỹ thuật 20 người.
 Phân loại lao động của công ty
 Theo trình độ chuyên môn



8

Dựa vào số lượng CBCNV hiện tại của công ty thì trình độ thạc sĩ có 04 người chiếm
tỷ lệ 3,125%, trình độ cao đẳng và đại học có 95 người chiếm tỷ lệ 75%, trình độ trung
cấp có 28 người chiếm tỷ lệ 21,875%. Công ty luôn tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý
đi học Cao học và khuyến khích cho các công nhân viên đang ở trình độ Cao Đẳng và
Trung cấp đi học để có bằng Đại học.
 Theo độ tuổi
Đội ngũ lao động của công ty tương đối trẻ, CBCNV nằm trong độ tuổi từ 25-45
chiếm khoảng 65,625% với số lượng cụ thể là 83 người, còn CBCNV nằm trong độ tuổi
50 chiếm 6,25% với số lượng cụ thể là 10 người, còn lại là lao động từ 20-25 chiếm
28,125% với số lượng cụ thể là 34 người.
 Theo giới tính
Theo tính chất của ngành nghề kinh doanh thì số lượng nam trong công ty có
khoảng 99 người chiếm tỷ lệ 78,125%, còn lại 28 người là nữ chiếm 21,875%.
2.2.2 Các loại hợp đồng lao động tại công ty cổ phần tư vấn trực tuyến Việt Nam.
 Các loại hợp đồng lao động được ký kế tại công ty:
 Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là loại hợp đồng không ấn định thời
hạn kết thúc trong bản hợp đồng lao động. Loại hợp đồng này thường được sử dụng
cho những công việc ổn định lâu dài như kế toán, giám đốc..... Đối với loại hợp đồng
này khi một trong hai bên muốn kết thúc hợp đồng cần tuân theo quy định của pháp
luật.
 Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định
thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 36 tháng.
 Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng. Là loại hợp đồng lao động sử dụng với mục đích thuê lao động theo



9

mùa hoặc thời hạn ngắn dưới một năm phục vụ cho những chiến dịch marketing
ngắn hạn của công ty.
Dưới đây là ví dụ về hợp đồng lao động xác định thời hạn của Công ty Cổ Phần
Tư vấn Trực tuyến Việt Nam


10

Biểu 2.1 Hợp đồng lao động:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRỰC TUYẾN VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỐ: 113 HĐLĐ-TVTTVN

Hà Nội, ngày17 tháng 07 năm 2016
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tôi, một bên là Công ty Cổ phần Tư vấn Trực Tuyến Việt Nam
Địa chỉ: Số 9, ngách 46, ngõ 521, đường Trương Định - Phường Trương Định Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Đạt diện bởi:
Bà: Trần Thị Huyền Sâm
Địa chỉ: Số 9, ngách 46, ngõ 521, đường Trương Định - Phường Trương Định Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Chức vụ: Giám Đốc.

Và một bên là Ông/Bà: Nguyễn Tiến Long
Sinh ngày: 15 tháng 8 năm

1993

Tại:

Bắc Giang

Địa chỉ thường trú: Số 8 ngõ 98 - tân triều - thanh trì - Hà nội
Số CMTND: 121298675425 cấp ngày 21/12/2015
Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản
sau đây :
Điều 1: Công việc và địa điểm làm việc
Chức vụ: Nhân viên kinh doanh
Công việc phải làm:
+ Thực hiện các kết hoạch kinh doanh của công ty.
+ Đề xuất, xây dựng các kết hoạch kinh doanh cho công ty.
+ Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của phòng kinh doanh.
Địa điểm làm việc: tại Hà Nội và thị trường các tỉnh phía bắc.


11

Điều 2: Thời gian làm việc
- Thời giờ làm việc: làm việc từ 8h- 12h buổi sáng và từ 13h đến 17h buổi chiều.
Làm việc từ thứ 2 đến thứ 7 trong tuần nghỉ chủ nhật.
-

Nghỉ lễ tết và các ngày nghỉ khác theo quy định.


Điều 3: Quyền lợi và nghĩa vụ người lao động được hưởng như sau :
1. Quyền lợi:
- Mức lương chính: 4.000.000 đồng/tháng
- Hoa hồng theo doanh số đạt được
- Phụ cấp: 2.000.000 đồng/tháng
- Hỗ trợ: + Nhà ở: 1.500.000 đồng/tháng
- Tiền thưởng lễ, tết: Được hưởng theo quy chế thưởng chung của toàn công ty.
- Hình thức trả lương: theo thời gian
- Được trả lương vào ngày cuối tháng.
- Chế độ nâng lương: 06 tháng 1 lần căn cứ vào kết quả thực hiện công việc của
người lao động.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Được tham gia bảo hiểm
theo quy định của Luật bảo hiểm về mức tham đóng và tỷ lệ đóng.
- Cách khoản bổ sung, phúc lợi khác: Hàng năm người lao động được đi tham
quan, du lịch, nghỉ mát, quà sinh nhật theo quy định của công ty.
2. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.
- Chấp hành lệnh điều hành sản xuất-kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an toàn
lao động....
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động :
1 – Nghĩa vụ:
Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao động
để người lao động làm việc đạt hiệu quả. Đảm bảo việc làm cho người lao động theo hợp
đồng đã ký. Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ và quyền lợi của người lao động đã
cam kết trong hợp đồng lao động.


12


2 – Quyền hạn:
Có quyền điều chuyển tạm thời người lao động, tạm ngừng việc, thay đổi, tạm
hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định
của pháp luật lao động.
Điều 5: Những thỏa thuận khác:
Nếu một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và không có
thỏa thuận và lý do hợp pháp xẽ phải bồi thường cho bên kia số tiền bằng tổng 3 tháng
lương gần nhất mà người lao động được nhận.
Điều 6: Giải quyết tranh chấp
6.1 Hai bên cam kết thực hiện đúng hợp dồng này. Trường hợp có tranh chấp xảy
ra hai bên tiến hành thương lượng giải quyết trên tinh thần tôn trọng quyền lợi các bên,
lợi ích xã hội và tuân theo quy định pháp luật.
6.2 Nếu trường hợp hai bên không thống nhất được phương án giải quyết tranh
chấp thì một trong hai bên có thể đưa tranh chấp ra xư lý theo đúng trình tự pháp luật.
Điều 7: Hợp đồng lao động có hiệu lực
Bắt đầu ngày 02 tháng 08 năm 2016 đến ngày 02 tháng 08 năm 2018
Hợp đồng được lập thành 2 bản và có giá trị pháp lý như nhau.
- 01 bản do người lao động giữ.
- 01 bản do người sử dụng lao động giữ.
Người lao động

Người sử dụng lao động

(ký tên)

(ký tên, đóng dấu)


13


2.2.3 Chế độ giao kết hợp đồng tại đơn vị
 Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động tại công ty:
Dựa trên quy định của pháp luật ( điều 17 Bộ luật lao động ) công ty Cổ phần Tư vấn
trực tuyến Việt Nam giao kết với những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tự do, tự nguyện, thiện chí , hợp tác và trung thực.
- Nguyên tắc bình đẳng.
- Nguyên tắc không trái quy định pháp luật và thỏa ước tập thể.
- Nguyên tắc khuyến khích những thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động làm việc.
 Điêu kiện về chủ thể giao kết hợp đồng lao động:
Hợp đồng lao động được giao kết giữa hai bên một bên là chủ thể thuê nhân viên và
một bên là người lao động. Vậy nên điều kiện căn bản là các chủ thể giao kết hợp đồng
phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi lao động. Cụ thể đối với từng bên tham giao
giao kết hợp đồng như sau:
Đối với bên sử dụng lao động: pháp luật quy định phải là các doanh nghiệp , cơ quan,
tổ chức có đủ năng lực, đầy đủ tư các pháp nhân và có đủ điều kiện về việc sử dụng lao
động và trả công lao động.
Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam có đầy đủ yêu cầu theo quy định của
pháp luật là một bên tham gia giao kết hợp đồng lao động giữa công ty và người lao động
trong doanh nghiệp.
Đối với người lao động: Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng
lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành
của người sử dụng lao động. Như vậy đối với những người lao động làm việc tại công ty
phải đủ 15 tuổi trở lên và có khả năng lao động theo quy định của pháp luật. Thực tế tại
công ty Cổ phần tư vấn trực tuyến Việt Nam mọi lao động được tuyển chọn đều trên 18
tuổi phù hợp với pháp luật quy định.
 Trình tự thủ tục giao kết hợp đồng:


14


Việc giao kết một hợp đồng lao động có thể thông qua hình thức trực tiếp hoặc thông
qua ủy quyền tuy nhiên đều phải trải qua những bước cơ bản sau:
Bước 1: Đưa ra lời ngỏ : việc đưa ra lời ngỏ có thể được đưa ra từ một phía hoặc hai
phía. Người đưa ra lời ngỏ không có nghĩa vụ bắt buộc quan hệ lao động đối với người
có nhu cầu. Tuy nhiên phải chịu trách nhiệm về thái độ đưa ra lời ngỏ đó hoặc những hứa
hẹn, cam kết đưa ra.
Tại Công ty Cổ phần tư vấn trực tuyến Việt Nam sau khi người lao động trải qua giai
đoạn tuyển chọn, phỏng vấn của công ty khi đạt yêu cầu thì phía công ty sẽ chủ động đưa
ra lời ngỏ cùng những hứa hẹn về công việc đối với người lao động.
Bước 2: Đàm phám các nội dung: đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng lao động là
khâu khó nhất trong việc giao kết hợp đồng. Tại bước này các bên tham gia ký kết cần có
những hiểu biết về nhau, thường các nội dung này được chuẩn bị kỹ càng trước khi bước
vào cuộc đàm phán.
Về phía công ty (người sử dụng lao động) cần thông báo về tình hình sản xuất – kinh
doanh và tình hình tài chính của công ty cho người lao động được biết . Còn phía người
lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ được yêu cầu và trình ra cho người sử dụng
lao động kiểm tra và xác minh.
Bước 3: Hoàn thiện thỏa thuận: Khi kết thúc cuộc đàm phán nếu giữa người lao động
và người sử dụng lao động đi đến sự thống nhất chung thì việc ký kết hợp đồng lao động
được thực hiện. Nội dung của cuộc đàm phán được đưa vào văn bản hợp đồng lao động
và hai bên tham gia xác nhận lên hợp đồng bằng cách ký hoặc phương pháp xác nhận
khác theo đúng quy định của pháp luật.
 Nội dung của hợp đồng:
Theo góc độ pháp lý, nội đung của hợp đồng lao động được hiểu là những thỏa thuận,
điều khoản của hợp đồng trong đó chứa đựng quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Tuy nhiên có hai loại điều kiện hợp đồng chúng ta cần phân biệt:
 Các điều kiện trực tiếp do các bên thỏa thuận khi đàm phán.
 Các điều kiện gián tiếp không phải do các bên tự thỏa thuận mà được quy định
trong luật hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác.



15

Theo quy định của pháp luật hợp đồng lao động gồm một số điều kiện cơ bản như sau:
1. Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động
a) Tên doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình thuê mướn, sử
dụng lao động theo hợp đồng lao động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp
tác xã hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; trường
hợp là cá nhân thuê mướn sử dụng lao động thì ghi họ và tên người sử dụng lao động
theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp;
b) Địa chỉ của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân
thuê mướn, sử dụng lao động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã
hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức theo quy định
của pháp luật;
c) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ
nơi cư trú, chức danh trong doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình thuê mướn, sử
dụng lao động của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động
theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05.
2. Số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động
a) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của
người lao động;
b) Số giấy phép lao động, ngày tháng năm cấp, nơi cấp giấy phép lao động của cơ
quan có thẩm quyền cấp đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Văn bản đồng ý việc giao kết hợp đồng lao động của người đại diện theo pháp
luật đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh
nhân dân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi;
đ) Văn bản của người dưới 15 tuổi đồng ý để người đại diện theo pháp luật của
mình giao kết hợp đồng lao động.

3. Công việc và địa điểm làm việc
a) Công việc: Công việc mà người lao động phải thực hiện;


16

b) Địa điểm làm việc của người lao động: Phạm vi, địa điểm người lao động làm
công việc đã thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau
thì ghi các địa điểm chính người lao động làm việc.
4. Thời hạn của hợp đồng lao động
Thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu
và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định
thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định); thời
điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định
thời hạn).
5. Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản
bổ sung khác
a) Mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác xác định theo quy định tại
Khoản 1 Điều 21 Nghị định 05;
b) Hình thức trả lương xác định theo quy định tại Điều 94 của Bộ luật Lao động;
c) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật Lao
động.
6. Chế độ nâng ngạch, nâng bậc, nâng lương
Điều kiện, thời gian, thời điểm, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương mà hai
bên đã thỏa thuận.
7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
a) Thời giờ làm việc trong ngày, trong tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu và thời
điểm kết thúc của ngày, tuần hoặc ca làm việc; số ngày làm việc trong tuần; làm thêm giờ
và các điều khoản liên quan khi làm thêm giờ;
b) Thời gian, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc nghỉ trong giờ làm việc; thời

gian nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng
lương.
8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động
Ghi cụ thể số lượng, chủng loại, chất lượng và thời hạn sử dụng của từng loại
trang bị bảo hộ lao động theo quy định của người sử dụng lao động.


17

9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế
a) Tỷ lệ % tính trên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động và của người lao động theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
b) Phương thức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế của người sử dụng lao động và của người lao động.
10. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề của người lao động trong
quá trình thực hiện hợp đồng
Quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong việc đảm
bảo thời gian, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
 Hình thức của hợp đồng lao động:
Theo quy định của pháp luật có thể áp dụng hợp đồng lao động dưới hai hình thức:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản,
người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp
đồng lao động bằng lời nói.
Tuy nhiên tại công ty chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo hình thức giao kết bằng
văn bản nhằm nâng cao tính hiệu quả cũng như những ràng buộc của các bên đối với
những điều kiện hợp đồng đã thỏa thuận.
2.3 Tình hình thực hiện hợp đồng lao động.

2.3.1 Trách nhiệm thực hiện hợp đồng lao động
Khi hợp đồng lao động được ký kết thì các bên tham gia cần có trách nhiệm và nghĩa
vụ thực hiện các điều khoản của hợp đồng lao động đã ký kết.
Người sử dụng lao động có quyền điều khiển người lao động nhằm thực hiện những
công việc để đảm bảo hoạt động sản xuất khi doanh của công ty. Đối với người lao động
có quyền đòi hỏi một môi trường làm việc phù hợp với mình. Vậy nên quan hệ lao động


18

đối với người sử dụng lao động có tính chất sản nghiệp còn đối với người lao động có
tính chất nhân cách.
Về phí người sử dụng lao động buộc phải thừa nhận quyền của người lao động và vì
vậy họ phải đảm bảo đủ các điều kiện lao động theo hợp lý như đã thỏa thuận trong điều
khoản hợp đồng lao động.
Về phía người lao động khi ký kết hợp đồng lao động họ đã tự đặt mình dưới sự quản
lý của người sử dụng lao dộng và bắt buộc phải tuân theo quy đinh của công việc họ
tham gia.
Tại Công ty Cổ phần tư vấn Trực tuyến Việt Nam công ty luôn đảm bảo thực hiện
đúng trách nhiệm tạo một môi trường lao động phù hợp đối với người lao động. Các chế
độ lương thưởng cho người lao động được công ty thực hiện đầy đủ và hợp lý. Hàng năm
công ty đều tổ chức những chuyến du lịch tưởng thưởng cho nhân viên. Về phía các nhân
viên trong công ty tất cả đều hoàn thành tốt nhiệm vụ công ty giao phó và chấp hành tốt
quy định của công ty cũng như pháp luật. Chính vì thế quan hệ giữa công ty và người lao
động ngày càng được nâng cao tạo lên sự gắn bó trung thành của nhiều nhân viên đối với
công ty.
2.3.2 Thay đổi hợp đồng lao động.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động nếu một trong hai bên ý muốn thay
đổi nội dung của hợp đồng lao động thì cần báo trước cho bên kia và việc sửa đổi hợp
đồng lao động cũng cần tuân theo những nguyên tắc khi giao kết hợp đồng lao động. Nếu

những thay đổi liên quan đến những nội dung chủ chốt của hợp đồng như công việc. tiền
lương, thời gian lao động thì bên kia có quyền yêu cầu giao kết một hợp đồng lao động
mới.
Sự thay đổi hợp đồng lao động có thể được hiểu là việc sửa đổi nội dung của hợp
đồng lao động sao cho phù hợp với các bên hơn trước. Việc thay đổi có thể nằm trong
những điều khoản có sẵn trong hợp đồng hoặc là thêm những điều khoản mới trong hợp
đồng. Tuy nhiên với sự thay đổi nào đều phải tuân thủ những quy tắc của pháp luật:
+ Sự thay đổi phải diễn ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.


19

+ Bên nào có yêu cầu thay đổi phải báo cho bên kia trước ít nhất 03 ngày làm việc.
+ Sự thay đổi hợp đồng phải tuân theo nguyên tắc khi giao kết hợp đồng.
+ Phương thức giao kết có thể là sửa đổi hợp đồng cũ hoặc giao kết một hợp đồng
mới.
2.3.3 Tạm hoãn hợp đồng lao động.
Theo quy định của pháp luật các trường hợp nhân viên được tạm hoãn hợp đồng
lao động tại công ty bao gồm những trường hợp sau:
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Luật lao động.
5. Các trường hợp khác theo thỏa thuận giữa công ty và người lao động.
Trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động thì:
Quan hệ hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao dộng vẫn tồn tại và
hợp đồng lao động vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.
Các bên không cần thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng vào thời điểm

đó.
Khi thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động kết thúc người lao động phải có nghĩa
vụ quay trở lại làm việc tại công ty. Công ty có trách nhiệm sắp xếp người lao động vào
vị trí công việc cũ hoặc một vị trí công việc tương đương. Nếu không sắp xếp được mà
điều chuyển người lao động đến một vị trí làm việc mới thì cần sửa đổi hoặc giao kết lại
một hợp đồng lao động mới sao cho phù hợp.
2.3.4 Chấm dứt hợp đồng lao động.
Chấm dứt hợp đồng lao động là điều kiện pháp lý để giải phóng các chủ thể tham
gia ký kết hợp đồng lao động khỏi các ràng buộc quyền và nghĩa vụ trên hợp đồng đó.
Chấm dứt hợp đồng lao động là một sự kiện đặc biệt liên quan đến trách nhiệm pháp lý


20

và hậu quả của nó. Theo quy định của pháp luật tại Công ty Cổ phần tư vấn Trực tuyến
Việt Nam thực hiện các trường hợp chấm dứt hợp đồng như sau:
 Trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng:
- Khi hết hạn hợp đồng lao động
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp dồng
- Khi người lao động vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý và không
-

thể thực hiện được công việc.
Khi người lao động chết, người sử dụng lao động chết hoặc vi phạm pháp luật
và bị cấm không thể tiếp tục duy trì công việc cho người lao động.

Trong những trường hợp trên thì hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt
 Trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp hợp đồng không thời hạn thì người lao động có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động trước 45

-

ngày.
Trường hợp lao động nữ phải nghỉ việc do thai sản phải nghỉ việc theo chỉ định
của bác sĩ thì người lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng và

-

phải báo trước cho công ty.
Trong trường hợp người lao động không được trả lương theo thỏa thuận, bị chủ
sở hữu lao động ngược đãi….. Thì người lao động với quan hệ hợp đồng có

xác định thời hạn hoặc theo mùa vụ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
 Trường hợp người sử dụng lao động (công ty) có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động.
- Khi người lao động không hoàn thành công việc theo thỏa thuận và do lỗi của
người lao động, khi người lao động tự ý bỏ việc 7 ngày trong một tuần và 20
-

ngày trong một năm (cộng dồn) mà không có lý do chính đáng.
Khi người lao động có hành vi trộm cắp, sai phạm gây thiệt hại nghiêm trọng

-

tới tài sản của công ty.
Khi người lao động bị thương tật điều trị quá 12 tháng đối với hợp đồng lao
động không xác định thời hạn hoặc quá nửa thời gian thực hiện hợp đồng với
hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng mùa vụ mà vẫn không phục hồi khả

-


năng lao động.
Do những yếu tố ngẫn nhiên như thiên tai, hỏa hoạn làm doanh nghiệp không
thể thực hiện hợp đồng lao động đối với người lao động.


21

 Trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động.
- Người lao động là phụ nữ đang có thai. Trừ trường hợp vị phạm pháp luật gây
thiệt hại hoặc phải chịu trách nhiệm pháp lý không thể thực hiện công việc tiếp
-

tục.
Người lao động đang bị ốm, thương tật trong giai đoạn điều trị. Trừ trường hợp

-

điều trị nhiều tháng liền không có tiến triển.
Người lao động đang nghỉ chế độ thai sản theo quy định hoặc đang cho con bú

-

dưới 12 tháng.
Người lao động đang nghỉ phép hàng năm hoặc đang nghỉ được sự cho phép
của người sử dụng lao động (công ty)

Khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà vi phạm thời
hạn báo trước thì phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương

của người lao động trong thời gian không báo trước đó hoặc bồi thường theo thỏa thuận
quy định tại điều khoản hợp đồng.
2.4 Đánh giá việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty Cổ phần Tư
vấn Trực tuyến Việt Nam
Với sự phát triển không ngừng của hoạt động kinh doanh, hiện nay số lượng lao
động của công ty không ngừng gia tăng. Qua thực tế tại doanh nghiệp cho thấy việc thực
hiện quy định về điều kiện của chủ thể giao kết, nguyên tắt giao kết hợp đồng lao động,
quy định đảm bảo về công việc, địa điểm làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động là tương đối đầy đủ. Doanh nghiệp đã căn cứ
vào quy định của pháp luật để áp dụng rất tốt việc thỏa thuận và thực hiện các thỏa thuận
cao hơn cho người lao động như vấn đề đào tạo, tiền lương, thu nhập, bảo hiểm, thời gian
làm việc…đã góp phần thúc đẩy tinh thần cho người lao động trong công ty và giúp công
ty đạt được nhiều kết quả kinh doanh tốt.


22

PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
3.1 Nhận xét chung về thực trạng áp dụng pháp luật tại Công ty cổ phần Tư vấn
Trực tuyến Việt Nam.
3.1.1Ưu điểm.
Những năm qua công ty đã có những bước phát triển và không ngừng lớn mạnh về
quy mô lẫn chất lượng sản xuất, từng bước khẳng định được vị trí trong lòng khách hàng.
Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty từng bước hội nhập
với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, chủ động trong hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã có từng bước
đổi mới cho công tác quản lý sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, luôn có
định hướng đúng đắn toàn diện, trẻ hoá lực lượng lao động có trình độ cao và năng động.

Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam đã thực hiện đúng theo những
nguyên tắc, quy định về ký kết cũng như thực hiện hợp đồng của những văn bản pháp
luật. Người lao động đã được lãnh đạo công ty quan tâm và tạo nhiều điều kiện nhằm ổn
định công việc lâu dài cho người lao động giải quyết và đảm bảo công ăn việc làm cho
nhiều lao động trong công ty. Các nguyên tắc giao kết, các quy định về chủ thể giao kết
và những quy định về nội dung của hợp đồng được Công ty thực hiện đầy đủ và hợp lý
theo quy định pháp luật.
3.1.2 Nhược điểm và nguyên nhân.
Tuy đã thực hiện rất đầy đủ những quy định của nhà nước tuy nhiên việc ký kết
và thực hiện hợp đồng của công ty vẫn còn có những hạn chế nhất định chưa khắc phục.
Thứ nhất, đa phần các hợp đồng trong công ty đều được ký kết với các điều khoản
tương tự nhau cho mọi lao động trong công ty, chỉ khác nhau ở một vài điều khoản thỏa
thuận thêm giữa người lao động và công ty. Điều này dẫn đến tính ràng buộc giữa những


23

người lao động với công ty ở mọi mức độ lao động là như nhau có thể gây lên những bất
lợi cho Công ty. Nguyên nhân của hạn chế này xuất phát từ chính từ Công ty khi dùng
duy nhất một mẫu hợp đồng với những điều khoản cơ bản nhất dùng cho mọi hợp đồng
lao động được ký kết trong Công ty.
Thứ hai, trong nội dung hợp đồng của công ty không bao gồm nội dung bảo mật
thông tin công ty. Chính hạn chế này đã dẫn đến trường hợp nhiều nhân viên tong công ty
đồng thời làm việc cho một hoặc nhiều công ty đối thủ làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Tuy chưa có trường hợp nào xảy ra tuy nhiên đây là lỗ hổng lớn
của công ty cần được khắc phục. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế này do công ty không để
ý tới tính bảo mật thông tin kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Thứ ba, chế độ tiền phụ cấp của người lao đông chưa được quy đinh chi tiết rõ
ràng mà được cộng gộp vào một khoản phụ cấp chung chung có thể ảnh hưởng tới quyền
lợi của người lao động. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế này là do người lao động chưa chủ

động thỏa thuận chi tiết về chế độ phụ cấp với công ty, hoặc do khi lập hợp đồng nhân
viên đã cứng nhắc trong việc soạn thảo hợp đồng gây lên hạn chế trên.
3.2 Một số ý kiến hoàn thiện pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng lao động
tại Công ty.
Thứ nhất, Công ty cần soạn thảo lại mẫu hợp đồng lao động sử dụng cho công ty
mình, bổ sung thêm một số điều khoản cơ bản nhằm đảm bảo lợi ích và nghĩ vụ của công
ty cũng như lợi ích và nghĩa vụ của người lao động. Một số điều cơ bản cần thêm vào nội
dung hợp đồng theo em kiến nghị như sau:
Điều…: Bảo mật thông tin
-

Đối với công ty: cần bảo mật thông tin cá nhân của người lao động. Công ty
phải chịu toàn bộ trách nhiệm nếu thông tin cá nhân của người lao động bị lộ ra

-

ngoài nguyên nhân từ công ty.
Đối với người lao động: do người lao động có cơ hội tiếp cận và có được
những thông tin liên quan đến kinh doanh, tài chính, nội bộ của công ty nên


24

người lao động cam kết chịu mọi trách nhiệm liên quan theo quy định của nhà
trường phù hợp với pháp luật hiện hành:
o Đảm bảo bí mật toàn bộ thông tin kinh doanh về công ty.
o Người lao động không được đồng thời làm việc cho bất kỳ một công ty
-

nào có cùng ngành nghề kinh doanh như công ty.

Điều khoản bảo mật còn hiệu lực ngay cả khi hợp đồng này chấm dứt.

Thứ hai, một số điều khoản cơ bản về lương, thưởng, phụ cấp cần quy định rõ ràng
hơn đảm bảo quyền lợi cho người lao đồng. Ví dụ như sau:
Điều ...: Quyền lợi và nghĩa vụ người lao động được hưởng như sau :
1. Quyền lợi:
- Mức lương chính: ………….. đồng/tháng
- Hoa hồng theo doanh số đạt được
- Phụ cấp:
Xăng xe:…….
Điện thoại:…..
Phụ cấp khác: (ghi rõ nội dung)……………
- Hỗ trợ: + Nhà ở: 1.500.000 đồng/tháng
- Tiền thưởng lễ, tết: Được hưởng theo quy chế thưởng chung của toàn công ty.
- Hình thức trả lương: theo thời gian
- Được trả lương vào ngày cuối tháng.
- Chế độ nâng lương: 06 tháng 1 lần căn cứ vào kết quả thực hiện công việc của
người lao động.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Được tham gia bảo hiểm
theo quy định của Luật bảo hiểm về mức tham đóng và tỷ lệ đóng.
- Cách khoản bổ sung, phúc lợi khác: Hàng năm người lao động được đi tham
quan, du lịch, nghỉ mát, quà sinh nhật theo quy định của công ty.
2. nghĩa vụ:
- Đảm bảo hoàn thành công việc thao quy định tại điều… của hợp đồng.
- Đảm bảo bảo mật thông tin như quy định tại điều…. của hợp đồng.


25

- Không được tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu nghỉ việc phải báo trước

cho người sử dụng lao động trước 30 ngày làm việc hoặc đến khi công ty tìm được người
thay thế.
Tùy vào tình hình thực tế mà nội dung của hợp đồng cần có những thay đổi nhất
định tùy vào vị trí làm việc của mỗi nhân viên mà các điều khoản hợp đồng cần có những
quy định, điều khoản rõ ràng hơn để quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người
sử dụng lao động được đảm bảo tránh xảy ra tranh chấp.


×