Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Pháp luật về hợp đồng gia công; thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng gia công tại Công ty cổ phần May Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.38 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách “mở cửa”, nền kinh tế trong nước
ngày càng phát triển. Việt Nam đã thu hút được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
và của các Việt kiều ở xa tổ quốc. Việt Nam là nước có nền chính trị tương đối
ổn định, đây là một lợi thế mà Việt Nam có được để thu hút các nhà đầu tư. Mở
rộng quan hệ làm ăn với các nước bạn, mở rộng quan hệ về kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội. Đặc biệt là trong quan hệ về kinh tế, Việt Nam luôn nỗ lực hết
mình để xứng ngang tầm với các quốc gia khác, tham gia vào một sân chơi
chung. Chính vì vậy, Việt Nam đã lần lượt tham gia các tổ chức như: ASEAN,
APEC, WTO và thực hiện các cuộc thỏa thuận song phương và đa phương.
Mở rộng quan hệ làm ăn với nước ngoài làm xuất hiện nhiều ngành, nghề
kinh doanh mới trong đó có hoạt động gia công xuất khẩu. Đây là hoạt động
kinh doanh giữa doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức, cá nhân ở trong nước.
Bên đặt gia công (doanh nghiệp nước ngoài) sẽ cung cấp nguyên vật liệu cho
bên nhận gia công (tổ chức, cá nhân tại Việt Nam) để bên nhận gia công thực
hiện gia công hàng hóa theo yêu cầu của bên đặt gia công. Sau đó bên đặt gia
công sẽ thu thành phẩm còn bên nhận gia công sẽ nhận tiền thù lao từ hoạt động
gia công này. Hợp đồng gia công là một loại giấy tờ rằng buộc mối quan hệ giữa
bên đặt gia công và bên nhận gia công thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần May Hưng Yên, tôi nhận thấy
đây là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong đó hoạt động kinh doanh chủ yếu là
gia công hàng may mặc xuất khẩu. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài chuyên đề thực
tập chuyên ngành là: “Pháp luật về hợp đồng gia công; thực tiễn ký kết và
thực hiện hợp đồng gia công tại Công ty cổ phần May Hưng Yên”
Nội dung của báo cáo chuyên ngành này bao gồm:
Chương I: Cơ sở pháp lý về hợp đồng gia công
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Chương II: Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng gia công tại Công ty
cổ phần May Hưng Yên
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc ký kết và thực hiện
hợp đồng gia công tại Công ty cổ phần May Hưng Yên
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trong bài viết này chắc chắn còn nhiều
thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để
bài viết này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Hòa
Bình & thầy Nguyễn Anh Tú cùng các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần May
Hưng Yên đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi hoàn thành bài viết này.
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I
Cơ sở pháp lý về hợp đồng gia công
1.1 Cơ sở lí luận về quan hệ gia công hàng hóa
Kể từ năm 1986, nhà nước ta thực hiện chủ trương “mở cửa” thị trường
(chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường),
quan hệ kinh tế được mở rộng, có sự buôn bán, giao lưu, phát triển ngoại
thương. Nhìn lại một chặng đường dài mà nước ta đã trải qua và nhận thấy rằng:
việc mở cửa nền kinh tế là một quyết định sáng suốt. Nó giúp cho nền kinh tế
nước ta ngày càng phát triển, cải thiện đời sống của người dân, tạo công ăn việc
làm cho người lao động, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến của các
nước bạn…Việc mở cửa nền kinh tế, làm xuất hiện nhiều công việc mới cho
nguồn lao động nước ta, nhờ có mở cửa mà chúng ta đã có những quan hệ thông
thương với nước ngoài. Một trong những công việc thu hút được người lao động
nước ta, chủ yếu là lao động có tay nghề không cao lắm đó là gia công hàng hóa.
Hoạt động gia công hàng hóa này có thể là Việt Nam gia công hàng hoá cho
nước ngoài hoặc nước ngoài gia công hàng hoá cho Việt Nam, nó phụ thuộc vào
sự phân công quốc tế. Ở đâu có nguyên vật liệu rẻ, giá nhân công rẻ, ngoài ra
còn phụ thuộc vào công nghệ, trình độ chuyên môn, tính truyền thống... thì ở đó

sẽ thực hiện gia công hàng hóa.
Khái niệm gia công
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về gia công.
Thứ nhất: Gia công hàng hóa là phương thức sản xuất trong đó người đặt
gia công sẽ cung cấp toàn bộ hoặc một phần tư liệu sản xuất cũng như nguyên
liệu và nhận về sản phẩm hoàn thiện. Người nhận gia công sẽ sản xuất sản phẩm
theo mẫu sản phẩm đó cho người đặt gia công và nhận tiền gia công theo số
lượng sản phẩm làm ra.
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai: Gia công hàng hóa là một phương thức sản xuất hàng hóa trong đó
người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm và nhận lại sản
phẩm hoàn chỉnh. Người nhận gia công tự tổ chức quá trình sản xuất ra sản
phẩm theo mẫu của khách hàng, giao toàn bộ cho người đặt gia công và nhận
tiền gia công.
Thứ ba: Gia công hàng hóa là phương thức sản xuất theo đơn đặt hàng và
mẫu của người đặt gia công. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất sản
phẩm theo mẫu và giao những sản phẩm đó cho người đặt gia công, đồng thời
nhận tiền gia công.
Thứ tư: Gia công là hình thức hợp tác sản xuất giữa các đơn vị kinh tế. Bên
nhận gia công nhận của bên đặt gia công những sản phẩm dở dang hoặc nguyên
liệu, thiết bị, máy móc để sản xuất ra thành phẩm theo những tiêu chuẩn và định
mức cụ thể và giao những thành phẩm đó cho bên gia công với những điều kiện
đã được thỏa thuận giữa hai bên.
Trên đây là một số cách hiểu khác nhau về gia công, từ đó người ta đi đến
một quan niệm chung về gia công như sau: Gia công là sự cải thiện đặc biệt các
thuộc tính của các đối tượng lao động (nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm)
được tiến hành một cách sáng tạo, nhờ sức lao động và công nghệ máy móc để
tạo ra thành phẩm.

Hoạt động gia công có một bên là bên đặt gia công và một bên là bên nhận
gia công. Bên đặt gia công giao một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu, có khi là
bán thành phẩm, công nghệ sản xuất cho bên nhận gia công. Có những trường
hợp bên đặt gia công ủy thác cho bên nhận gia công mua nguyên vật liệu do
mình chỉ định tại nơi nào đó sau đó gia công sản phẩm theo yêu cầu và kỹ thuật
của mình. Việc gia công không phải lúc nào cũng là gia công thành phẩm mà có
khi chỉ là gia công một chi tiết nào đó của bán thành phẩm. Còn bên nhận gia
công thì tiếp nhận hay mua nguyên phụ liệu, tổ chức gia công và nhận được
khoản tiền từ bên đặt gia công gọi là phí gia công.
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luật thương mại Việt Nam 2005 có những quy định tương đối cụ thể về
hoạt động gia công trong thương mại. Theo điều 178 Luật thương mại 2005 quy
định: “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận
gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu vật liệu của bên đặt gia
công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu
cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”.
Hoạt động gia công trong thương mại bao gồm những nội dung sau:
- Sản xuất
- Chế biến
- Chế tác
- Sửa chữa
- Tái chế
- Lắp ráp
- Phân loại hàng hóa
- Đóng gói hàng hóa
Như vậy, để một hoạt động gia công là một hoạt động gia công trong
thương mại thì hoạt động đó phải thỏa mãn những điều kiện nhất định:
- Phải bao gồm các nội dung gia công trên

- Phải thực hiện gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công
- Phải bằng nguyên vật liệu của bên đặt gia công
- Bên nhận sản phẩm gia công hàng hóa về phải để thực hiện kinh doanh
thương mại.
Theo quy định trong Luật thương mại thì phạm vi điều chỉnh của gia công
có sự thu hẹp bởi vì đối với hoạt động gia công chịu sự điều chỉnh của luật này
thì một điều kiện bắt buộc là bên đặt gia công phải có nguyên vật liệu và mẫu
gia công gửi cho bên nhận gia công. Trong bộ Luật dân sự thì qui định này lại
không phải là bắt buộc.
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặc điểm của hoạt động gia công
Ở phần trên, chúng ta đã được biết về một số quan điểm khác nhau về gia
công. Tuy những quan điểm đó được hiểu theo cách nào hay được diễn đạt khác
nhau thế nào thì gia công vẫn có những đặc điểm không thể thiếu của nó đó là:
- Là hoạt động sản xuất gắn liền với hoạt động tiêu thụ hàng hóa, bên đặt
hàng là người cung cấp nguyên vật liệu đồng thời cũng chịu trách nhiệm tiêu thụ
sản phẩm.
- Là hình thức kinh doanh sử dụng nhiều lao động bởi vì thông thường sản
phẩm gia công là những sản phẩm có công nghệ trung bình và bao gồm nhiều
công đoạn thủ công. Chính đặc điểm này của hoạt động gia công đã giúp giải
quyết một phần không nhỏ lao động tại nước ta bởi lao động nước ta có trình độ
không cao.
- Nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp còn bên nhận gia công chỉ
việc sản xuất ra sản phẩm theo đúng mẫu và bằng chính nguyên vật liệu được
cung cấp từ bên đặt gia công. Đây là một đặc điểm khá đặc trưng của hoạt động
gia công.
- Trong một số trường hợp máy móc thiết bị cũng do bên đặt gia công cung
cấp dưới hình thức thông qua hợp đồng mượn hoặc thuê máy móc thiết bị. Hết

thời hạn gia công bên nhận gia công có trách nhiệm xuất trả lại cho bên đặt gia
công. Ngoài ra, tùy từng trường hợp bên đặt gia công có thể nhờ bên nhận gia
công mua nguyên phụ liệu tại nước nhận gia công hoặc tại nơi gần bên nhận gia
công, bởi ta biết rằng hoạt động gia công này có thể với doanh nghiệp trong nước
hoặc nước ngoài. Vì vậy, việc nhờ mua nguyên phụ liệu này sẽ giảm bớt chi phí
nếu nguyên phụ liệu đó vẫn đủ chất lượng để đưa vào sản xuất ra thành phẩm.
Trên đây là một số đặc điểm có thể coi là đặc trưng của hoạt động gia công
hiện nay.
Vai trò của hoạt động gia công hàng hóa trong nền kinh tế thị trường.
Từ ngày mở cửa nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển mạnh
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mẽ, điều đó được thể hiện ở nhiều mặt như tốc độ tăng trưởng năm sau tăng hơn
năm trước, xuất hiện nhiều ngành nghề kinh doanh mới, đời sống người dân
được cải thiện, trình độ văn hóa ngày càng cao, người lao động được đào tạo bài
bản hơn, có trình độ hơn để thích nghi với khoa học công nghệ tiên tiến trên thế
giới. Cùng tham gia đóng góp vào nền kinh tế đó có hoạt động gia công hàng
hóa, đây là phương thức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế Việt Nam nói
riêng và thương mại quốc tế nói chung. Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động này
xuất phát từ lợi ích thu được của cả hai bên nhận gia công và bên đặt gia công.
Với sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại quốc tế (WTO), đây là một cơ hội lớn cho cả các doanh nghiệp
trong nước và ngoài nước. Với những ưu đãi đặc biệt khi tham gia vào tổ chức
này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội cọ sát nhau trên thị trường quốc tế.
Đối với hoạt động gia công hàng hóa cũng như những hoạt động kinh doanh
khác sẽ có nhiều thuận lợi, cơ hội nhưng cũng không ít những khó khăn. Các
doanh nghiệp phải biết tự đổi mới, tự làm mới mình để phù hợp với điều kiện
hiện nay.

Nền kinh tế của Việt Nam còn kém phát triển, cơ sở hạ tầng còn chưa đủ,
máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất còn kém đồng bộ… thì gia công là một
trong những hình thức hữu hiệu để giải quyết phần nào những yếu kém này.
Theo điều 178 Luật thương mại 2005 viết: “Gia công trong thương mại là
hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn
trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”
Thông qua hoạt động gia công, bên đặt gia công tận dụng được lợi thế về
máy móc, công nghệ, lao động từ bên nhận gia công, cùng với sự kết hợp những
dây chuyền sản xuất tiên tiến hiện đại. Hoạt động gia công đã tạo ra những sản
phẩm trên thị trường sẽ có chất lượng hơn, đảm bảo cho khả năng cạnh tranh
trên thị trường và thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Hoạt động gia công
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đã thu được những lợi ích to lớn, khai thác được thế mạnh của cả bên nhận gia
công và bên đặt gia công.
 Đối với bên đặt gia công
- Bên thuê gia công thu được lợi ích lớn nhất là giảm được chi phí sản xuất
do tận dụng được nguồn lao động và một phần nguyên phụ liệu với giá rẻ ở
nước nhận gia công. Bên đặt gia công không phải đầu tư xây dựng sửa chữa
khấu hao nhà xưởng, máy móc, thiết bị… không phải lo khâu tuyển dụng lao
động, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Chính lợi ích này quyết
định xu hướng chuyển dần các ngành sản xuất đòi hỏi nhiều công nhân, nhiều
công đoạn tỷ mỷ từ các nước có nền kinh tế phát triển sang các nước mới phát
triển có nguồn lao động dồi dào. Bằng phương thức thuê gia công mà nhà kinh
doanh ở các nước công nghiệp phát triển đã tiết kiệm đến mức tối đa chi phí đầu
vào cho sản xuất đó là chi phí sức lao động so với tự sản xuất trong nước.
- Trong quá trình gia công bên đặt gia công còn có thể tạo thêm thị trường
tiêu thụ ngay trong nước nhận gia công. Những quy cách mẫu mã, kiểu dáng,

chất lượng của hàng gia công có thể đáp ứng được thị hiếu của số đông người
tiêu dùng tại nước nhận gia công.
- Nhờ gia công bên đặt gia công có điều kiện thuận lợi trong việc tập trung
nghiên cứu, phát triển và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
 Đối với bên nhận gia công
- Nhờ có gia công xuất khẩu mà bên nhận gia công đã khai thác được lợi
thế về nguồn nhân lực dồi dào trong nước, giải quyết được công ăn việc làm cho
một bộ phận dư thừa trong xã hội, góp phần cải thiện nâng cao chất lượng đời
sống cho người lao động.
- Do không phải lo khâu tiêu thụ sản phẩm cũng như mua nguyên vật liệu
nên bên nhận gia công hoạt động sản xuất kinh doanh với độ an toàn cao, hạn
chế mức thấp nhất rủi ro ở cả thị trường đầu vào và đầu ra.
- Thông qua gia công xuất khẩu mà có thể kết hợp xuất khẩu được một số
vật tư, nguyên liệu sẵn có trong nước, phát triển thêm nguồn hàng, khai thác triệt
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để nguồn nhân lực nhàn rỗi mang tính chất mùa vụ, trang bị và khai thác máy
móc thiết bị tiên tiến hay quy trình công nghệ mới mà không mất thời gian
nghiên cứu thử nghiệm.
- Trong quan hệ gia công hợp tác bên nhận gia công cũng học hỏi được
nhiều kinh nghiệm tiếp cận với thị trường trong nước cũng như thị trường nước
ngoài, tạo thêm bước đệm cho sự phát triển sau này…
Như vậy, hoạt động gia công có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó
góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi cho cả
người nhận gia công và người thuê gia công đạt được mục đích của mình.
1.2 Chế độ pháp lý về hợp đồng gia công hàng hóa
Khái niệm về hợp đồng gia công hàng hóa
Gia công hàng hoá trước hết là một hoạt động gia công. Nó được đề cập
đến cả ở Bộ luật dân sự và Luật thương mại. Theo điều 178 Luật thương mại

2005 viết: “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt
gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo
yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”.
Theo Luật thương mại 2005: Điều 179 viết “Hợp đồng gia công phải được
lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”
Theo Luật dân sự 2005: Điều 547 viết “Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm
theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả
tiền công”
Nội dung gia công trong thương mại gồm: Sản xuất, chế biến, chế tác, sửa
chữa, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu và bằng nguyên
liệu của bên đặt gia công. Tất cả các hàng hóa đều được gia công, trừ trường hợp
hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh. Như vậy, gia công trong thương mại hiện
nay có phạm vi như đối với gia công trong dân sự, và có thể hiểu hợp đồng gia
công quy định trong Luật thương mại là một dạng của hợp đồng gia công trong
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ luật Dân sự. Riêng đối với trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân
nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh,
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu cũng có thể được gia công, nếu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép (khoản 2 Điều 180 Luật thương mại).
Bên nhận gia công là bên nhận thực hiện việc gia công hàng hóa để được
hưởng tiền thù lao. Bên nhận gia công có thể là tổ chức, cá nhân, song không
nhất thiết phải có đăng ký kinh doanh, nghĩa là có thể thương nhân hoặc không
phải là thương nhân. Bên đặt gia công là bên thuê gia công hàng hóa để kinh
doanh thương mại, cho nên chỉ có thể là thương nhân.
Việc gia công trong thương mại phải được xác lập bằng hợp đồng. Hợp
đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị

tương đương giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công.
 Đặc điểm của hợp đồng gia công
- Như một số khái niệm về gia công ở trên đã được nêu nên ta nhận thấy:
đây là hoạt động sản xuất gắn liền với hoạt động tiêu thụ hàng hóa, bên đặt hàng
là người cung cấp nguyên vật liệu đồng thời cũng chịu trách nhiệm tiêu thụ sản
phẩm.
- Đây là hoạt động kinh doanh sử dụng nhiều lao động bởi vì thông thường
sản phẩm gia công là những sản phẩm đòi hỏi trình độ công nghệ trung bình và
bao gồm nhiều công đoạn thủ công.
- Bên đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu cho bên nhận gia công nên bên
nhận gia công chỉ việc sản xuất ra sản phẩm theo đúng mẫu và bằng chính
nguyên vật liệu được cung cấp từ bên đặt gia công. Đây là một đặc điểm khá đặc
trưng của hoạt động gia công.
- Với một số trường hợp bên đặt gia công cung cấp máy móc thiết bị cho
bên nhận gia công với hình thức thông qua hợp đồng mượn hoặc thuê máy móc
thiết bị thì khi hết thời hạn gia công bên nhận gia công có trách nhiệm xuất trả
lại cho bên đặt gia công.
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương và có thể bao gồm các điều khoản sau:
 Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp
 Tên, số lượng sản phẩm gia công
 Giá gia công
 Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán
 Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công;
định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công
 Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho

để phục vụ gia công (nếu có)
 Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị
thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng
gia công
 Địa điểm và thời gian giao hàng
 Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá
 Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng gia công hàng hóa
1.2.1.1 Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
 Quyền của bên đặt gia công.
- Khi việc gia công hàng hóa hoàn thành, bên đặt gia công có quyền nhận
lại toàn bộ sản phẩm gia công máy móc, thiết bị cho thuê hoặc mượn; nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác. Bên đặt gia công có quyền nhận sản phẩm gia công theo
đúng phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận (Điều 550 Bộ luật Dân sự).
- Bên đặt gia công cũng có quyền được bán, tiêu hủy, tặng, biếu tại chỗ sản
phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thỏa thuận và phù hợp với quy định
của pháp luật. Sau khi kết thúc hợp đồng gia công, máy móc thiết bị thuê, mượn
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo hợp đồng, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu được
xử lý theo thỏa thuận của hợp đồng gia công và phải được Bộ Thương mại chấp
thuận. Đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu được
phép tiêu thụ tại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu. Đối với các phế liệu,
phế phẩm được phép tiêu hủy tại Việt Nam thì phải được thực hiện dưới sự giám
sát của cơ quan hải quan. Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam thì
phải tái xuất cho bên đặt gia công. Đối với việc tặng máy móc thiết bị, nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm thì phải được Bộ Thương mại chấp

thuận; bên đặt gia công phải có văn bản tặng; bên được tặng phải làm thủ tục
nhập khẩu theo quy định về xuất nhập khẩu; phải nộp thuế nhập khẩu (nếu có)
và đăng ký tài sản theo quy định hiện hành (Điều 18 Nghị định 57/1998/NĐ-CP
ngày 31/7/1998).
- Bên đặt gia công được cử đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại
nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra
chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công. Nếu bên
đặt gia công là thương nhân nước ngoài thì được cử chuyên gia đến Việt Nam để
hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa
thuận trong hợp đồng gia công.
- Bên đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm hợp đồng. Trong
trường hợp hàng hóa không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý
nhận sản phẩm, nhưng yêu cầu sửa chữa mà bên nhận gia công không thể sửa
chữa được trong thời hạn đã thỏa thuận, thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bên đặt gia công cũng có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng
không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời
gian hợp lý. Trong trường hợp này bên đặt gia công phải trả tiền công tương ứng
với công việc mà bên nhận gia công đã làm. Nếu việc đơn phương chấm dứt
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên nhận gia công thì bên đặt gia công
phải bồi thường (Điều 556 Bộ luật Dân sự).
 Nghĩa vụ của bên đặt gia công.
- Bởi vì hợp đồng gia công hàng hóa là hợp đồng thực hiện công việc tạo ra
sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, nên bên đặt gia công phải có nghĩa
vụ giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu, vật tư cho bên nhận gia công theo

thỏa thuận tại hợp đồng gia công. Đây là nghĩa vụ chủ yếu của bên đặt gia công.
Các bên trong hợp đồng cũng có thể thỏa thuận khác về việc cung cấp nguyên
liệu, vật tư dùng vào việc gia công như bên nhận gia công có thể tự mua một
phần hoặc tất cả nguyên liệu gia công theo mẫu mã và địa chỉ do bên đặt gia
công chỉ dẫn, hoặc bên nhận gia công có quyền mua nguyên vật liệu theo mẫu
mã do bên đặt gia công yêu cầu… Nếu không có thỏa thuận về vấn đề này thì
nghĩa vụ cung cấp nguyên liệu, vật tư dùng vào việc gia công thuộc về bên đặt
gia công. Nếu hợp đồng có thỏa thuận bên nhận gia công thực hiện việc cung
cấp nguyên vật liệu hoặc có nghĩa vụ mua nguyên vật liệu theo chỉ định của bên
đặt gia công thì bên đặt gia công phải có nghĩa vụ giao tiền mua nguyên vật liệu
theo chất lượng, số lượng và mức giá thỏa thuận. Nếu các bên không có thỏa
thuận về địa điểm nhận nguyên liệu gia công thì bên đặt gia công phải giao
nguyên liệu gia công tại nơi cư trú, trụ sở của bên nhận gia công (Điều 284 Bộ
luật dân sự). Trong các trường hợp như vậy thì chất lượng của nguyên liệu phụ
thuộc vào thỏa thuận của các bên. Nếu bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu
không đúng như thỏa thuận làm ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa, thì bên
đặt gia công phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm tạo ra từ
nguyên vật liệu đó, mà bên nhận gia công không chịu trách nhiệm về chất lượng
sản phẩm do mình tạo ra. Các bên cũng có thể thỏa thuận khác về vấn đề này
như việc cung cấp nguyên vật liệu được thực hiện nhiều lần, nhiều chủng loại
trong nhiều thời gian khác nhau… nhưng phải đúng quy định về thời gian đã
thỏa thuận.
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bên đặt gia công cũng phải cung cấp các giấy tờ cần thiết có liên quan đến
việc gia công. Đó có thể là giấy tờ có thể liên quan đến ngành, nghề hoạt động
kinh doanh của bên gia công hoặc các giấy tờ có liên quan đến việc bảo quản
nguyên liệu gia công, bảo quản sản phẩm gia công… (khoản 1 Điều 549 Bộ luật
Dân sự).

- Trường hợp bên đặt gia công là thương nhân nước ngoài đặt gia công
hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh hoặc cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu thì
bên đặt gia công phải có nghĩa vụ đưa ra khỏi Việt Nam toàn bộ sản phẩm gia
công; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công.
- Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về quyền sở hữu trí tuệ của hàng
hóa gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển
cho bên nhận gia công. Ví dụ như bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm trong
việc sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng
để gia công chuyển cho bên nhận gia công. Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu
hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp
các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Trong hợp đồng gia công, các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc ghi
nhãn hiệu hàng hóa đối với sản phẩm gia công. Điều này tùy thuộc vào uy tín,
giá trị của nhãn hiệu hàng hóa của bên gia công hay bên đặt gia công. Trong
thực tế, để đảm bảo uy tín của các bên trong hợp đồng, thường thấy hàng hóa gia
công được ghi nhãn hiệu hàng hóa thì của bên nhận gia công. Trường hợp nhãn
hiệu hàng hóa đã được đăng ký tại Việt Nam thì phải có giấy chứng nhận của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam.
- Bên đặt gia công phải trả đủ tiền thù lao theo thỏa thuận. Trong trường
hợp các bên không có thỏa thuận về mức thù lao, thì bên đặt gia công phải áp
dụng mức trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia
công vào thời điểm trả tiền công để trả cho bên gia công. Bên đặt gia công
không có quyền giảm thù lao, nếu hàng hóa không bảo đảm chất lượng mà
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguyên nhân là do nguyên vật liệu mình đã cung cấp hoặc do chỉ dẫn không hợp
lý của mình gây ra (Điều 557 Bộ luật Dân sự).
1.2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công

 Quyền của bên nhận gia công.
- Bên nhận gia công là bên thực hiện công việc gia công hàng hóa để nhận
thù lao. Do vậy họ được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu
để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu
chuẩn kỹ thuật và giá cả. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên nhận gia
công cung cấp một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu theo chất lượng, tiêu
chuẩn kỹ thuật nhất định. Trong trường hợp này, bên nhận gia công có quyền
nhận tiền để mua một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu đó theo giá cả
thỏa thuận với bên đặt gia công.
- Bên nhận gia công có quyền được nhận thù lao gia công từ bên đặt gia
công. Thù lao gia công là tổng số tiền được tính trên một đơn vị gia công nhân
với toàn bộ số lượng, khối lượng hàng hóa gia công. Các bên có toàn quyền thỏa
thuận về khoản thù lao gia công. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công
bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công. Trường hợp gia
công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận thù
lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì
phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Nghĩa là bên nhận gia công chỉ được nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia
công, máy móc, thiết bị dùng để gia công nếu những tài sản đó không thuộc
danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm nhập khẩu. Riêng đối với sản phẩm
thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện phải được sự chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền. Khi nhận thù lao như vậy, bên nhận gia công được xem
như là người nhập khẩu hàng hóa, máy móc, thiết bị, do đó phải nộp thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Bên nhận gia công cũng có quyền yêu cầu bên đặt gia công trả các chi phí
hợp lý khác có liên quan đến việc gia công. Đó có thể là các chi phí về nguyên
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
liệu, phụ liệu mà bên nhận gia công đã cung cấp theo thỏa thuận để làm tăng giá

trị sản phẩm gia công.
- Trong trường hợp bên đặt gia công đưa ra chỉ dẫn không hợp lý đối với
người nhận gia công như những thao tác gia công đi ngược với quy trình gia
công… hoặc việc tuân theo chỉ dẫn do người đặt gia công đưa ra có thể là giảm
chất lượng sản phẩm thì bên gia công có quyền từ chối chỉ dẫn không hợp lý đó và
có nghĩa vụ phải báo ngay cho bên đặt gia công biết. Thực tế trong trường hợp này,
bên nhận gia công phải chứng minh được chỉ dẫn của bên đặt gia công là không
hợp lý hoặc là nguyên nhân dẫn đến việc giảm chất lượng sản phẩm gia công.
- Giống như bên đặt gia công, bên nhận gia công cũng có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng
không mang lại lợi ích cho mình, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời
gian hợp lý. Trong trường hợp này, bên đặt gia công không phải trả tiền công
cho bên nhận gia công, nếu giữa họ không có thỏa thuận nào khác. Nhưng đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng của bên nhận gia công gây thiệt hại cho
bên đặt gia công thì phải bồi thường. Khi có thỏa thuận với nhau về điều kiện
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc pháp luật có quy định thì các
bên phải tuân theo thỏa thuận hoặc quy định đó.
Sau khi hợp đồng gia công chấm dứt do đã hoàn thành công việc hoặc đơn
phương chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho
bên đặt gia công, nếu các bên không có thỏa thuận với nhau về việc xử ký
nguyên vật liệu còn lại khi chấm dứt hợp đồng gia công như bên nhận gia công
mua lại nguyên vật liệu theo phương thức bù trừ tiền công… nếu nguyên vật
liệu thừa đó do bên đặt gia công cung cấp.
Đối với hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, khi kết thúc hợp
đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực, các bên ký kết hợp đồng gia
công phải thanh lý hợp đồng và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với cơ quan
hải quan. Đối với hợp đồng gia công có thời hạn trên 1 năm thì hàng năm, bên
nhận gia công phải thanh khoản hợp đồng với cơ quan hải quan. Căn cứ để
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
16

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thanh lý và thanh khoản hợp đồng gia công là lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt đã được thỏa thuận tại hợp
đồng gia công.
 Nghĩa vụ của bên nhận gia công.
- Điều 551 Bộ luật Dân sự, khi được bên gia công cung cấp nguyên vật liệu
thì bên nhận gia công phải có nghĩa vụ bảo quản nguyên vật liệu đó. Nếu
nguyên vật liệu không bảo đảm tiêu chuẩn về chất lượng, thì bên nhận gia công
có quyền báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác. Trong
trường hợp nguyên vật liệu đó, qua việc gia công tạo ra hàng hóa nguy hại cho
xã hội thì bên nhận gia công có quyền thông báo cho bên đặt gia công biết hoặc
từ chối thực hiện gia công. Nếu bên gia công không báo cho bên đặt gia công
biết về việc đó hoặc biết nhưng không từ chối thực hiện việc gia công, thì phải
chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra, dù là theo ý muốn của người đặt gia công.
Nếu bên đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu mà trong thời hạn hợp đồng, bên
nhận gia công đã bảo quản nguyên vật liệu theo đúng chỉ dẫn của bên đặt gia
công mà vẫn bị hư hỏng hoặc giảm chất lượng thì bên nhận gia công không phải
chịu trách nhiệm về việc hư hỏng hoặc giảm chất lượng của số nguyên vật liệu
đó. Trong trường hợp này có thể coi là bên đặt gia công đã cung cấp nguyên vật
liệu có chất lượng kém.
Cho đến khi giao hàng hóa cho bên đặt gia công, người nào là chủ sở hữu
của nguyên vật liệu, thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc hàng hóa
được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều này có nghĩa, nếu các bên không có thỏa thuận khác mà khi bên đặt gia
công là người cung cấp nguyên vật liệu gia công thì sẽ phải chịu rủi ro đối với
nguyên vật liệu hoặc hàng hóa được tạo ra từ nguyên vật liệu mà họ cung cấp.
Ngược lại, trong trường hợp bên nhận gia công đồng thời là bên cung cấp
nguyên vật liệu gia công thì phải có nghĩa vụ bảo quản nguyên liệu, đồng thời
phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc hàng hóa tạo ra từ nguyên vật liệu

Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó. Trong trường hợp này bên đặt gia công không phải chịu trách nhiệm về rủi
ro đó vì họ chỉ quan tâm đến hàng hóa hoàn thành theo đúng thời hạn, chất
lượng, số lượng như đã thỏa thuận mà thôi.
- Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mà bên nhận
gia công xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc
mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền
của bên đặt gia công thì bên nhận gia công phải nộp thuế xuất khẩu theo quy
định. Trong trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì bên
nhận gia công cũng có quyền được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp
đồng gia công.
- Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa thuộc diện cấm kinh
doanh, cấm xuất khẩu, cẩm nhập khẩu, bên nhận gia công chỉ được ký hợp đồng
sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thưong mại. Trong trường hợp
như vậy, bên nhận gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt
động gia công hàng hóa (Điều 11 Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998).
- Gia công là việc tạo ra sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, kinh
doanh của bên đặt gia công, do đó trong nhiều trường hợp người nhận gia công
phải có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra.
(Điều 551 Bộ luật Dân sự) trong suốt thời gian nhận gia công. Do vậy, các bên
trong hợp đồng gia công hàng hóa cũng có thể thỏa thuận về vấn đề này hoặc có
thể giữ bí mật dài hơn thời gian gia công để bảo vệ quyền lợi của người gia công.
Các hình thức gia công hàng hóa cho nước ngoài hiện nay
Hoạt động gia công hàng hóa là hoạt động có thể có yếu tố nước ngoài và
có thể không có yếu tố nước ngoài (với những hợp đồng gia công trong nước).
Người ta có thể có nhiều tiêu chí để phân loại các hình thức gia công như: căn
cứ vào giá cả, căn cứ vào quyền sở hữu nguyên vật liệu, căn cứ vào công đoạn

sản xuất, căn cứ vào các bên tham gia hoạt động gia công.
 Căn cứ vào giá cả gia công
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dựa vào giá cả của hàng hóa mà sản phẩm đó sẽ được bán ra thị trường
người ta phân ra làm hai hình thức:
- Đối với loại hợp đồng thực chi, thực thanh: đây là loại hợp đồng mà bên
nhận gia công sẽ thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế
mà mình bỏ ra cộng với tiền thù lao gia công của mình.
- Đối với hợp đồng khoán: đây là loại hợp đồng mà bên đặt gia công và bên
nhận gia công tự thỏa thuận với nhau để xác định một giá trị định mức cho mỗi
đơn vị sản phẩm bao gồm cả phí định mức và tiền công định mức. Trong trường
hợp này gần như bên đặt gia công giao toàn quyền cho bên nhận gia công sản
xuất sản phẩm và có xác định với nhau một mức giá nhất định, như vậy bên
nhận gia công nếu tiết kiệm chi phí sẽ thu được lợi ích nhiều hơn cho mình
nhưng họ vẫn phải đảm bảo chất lượng của lô hàng với bên đặt gia công.
 Căn cứ vào quyền sở hữu nguyên vật liệu để gia công:
- Giao nguyên vật liệu thu thành phẩm
Đây là hình thức mà được sử dụng chủ yếu ở nước ta, bên đặt gia công
cung cấp nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công, bên nhận
gia công sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công và giao thành
phẩm đã hoàn thành cho bên đặt gia công.
Trong trường hợp này bên nhận gia công không phải lo tìm nguyên vật liệu
cho đầu vào của sản phẩm và cũng không phải lo tìm thị trường tiêu thụ cho sản
phẩm nhưng hình thức này bên nhận gia công chỉ thu được tiền công mà tiền
công thì lại rẻ.
- Bán nguyên liệu mua thành phẩm (mua đứt, bán đoạn)
Đây là hình thức mà bên đặt gia công bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận
gia công (thường đây là những nguyên vật liệu chính), bên nhận gia công tổ

chức sản xuất rồi giao thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận tiền về.
Với hình thức này bên nhận gia công sẽ mua nguyên vật liệu của bên đặt
gia công rồi sản xuất sản phẩm, bên nhận gia công sau khi sản xuất sản phẩm
xong sẽ không phải thanh lý, thanh khoản nguyên vật liệu với bên đặt gia công,
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không những thế thành phẩm được bán ra bao giờ cũng cao hơn. Chính vì vậy,
hình thức này sẽ giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn. Các doanh
nghiệp Việt Nam nên chuyển sang hình thức “mua đứt, bán đoạn” sẽ tốt hơn hẳn
cách bên đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu cho bên nhận gia công rồi thu
thành phẩm.
 Căn cứ vào công đoạn sản xuất
- Gia công đảm nhận công đoạn:
Đây là hình thức mà bên đặt gia công cung cấp cho bên nhận gia công bán
thành phẩm của mình và yêu cầu bên nhận gia công sẽ sản xuất, chế tạo tiếp một
công đoạn nào đó trong quá trình sản xuất thành thành phẩm. Hình thức này
mang tính chuyên môn hóa cao bên đặt gia công khai thác triệt để lợi thế của
bên nhận gia công về nguyên liệu, tiền công, trình độ tay nghề và máy móc thiết
bị cho gia công tốt phần công đoạn đó.
Hình thức này hiện giờ chưa được thực hiện ở Việt Nam nhiều, trong thời
gian tới khi Việt Nam có một đội ngũ tay nghề cao thì hình thức này sẽ được sử
dụng rộng rãi hơn.
- Gia công hoàn chỉnh một sản phẩm
Hình thức này được sử dụng khá phổ biến, bên nhận gia công nhận nguyên
vật liệu của bên đặt gia công sau đó sản xuất sản phẩm từ đầu đến cuối một
thành phẩm rồi chuyển giao thành phẩm cho bên đặt gia công.
- Gia công chi tiết
Đối với hình thức này bên nhận gia công gia công một chi tiết sản phẩm mà
bên đặt gia công yêu cầu. Bên đặt gia công sẽ giao nguyên vật liệu và các mẫu

chi tiết sau đó nhận chi tiết đã hoàn thành từ bên nhận gia công. Hình thức này
áp dụng với các sản phẩm công nghiệp phức tạp đòi hỏi chất lượng kỹ thuật cao
như: tầu thủy, máy bay, ô tô… các chi tiết đó có thể là ưu thế tuyệt đối của bên
nhận gia công, nó gắn liền với các phát minh, sáng chế, cải tiến công nghệ …
 Căn cứ vào các bên tham gia hoạt động gia công
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với trường hợp chỉ có 2 bên: bên nhận gia công và bên đặt gia công,
chỉ là hai đơn vị kinh doanh, họ sẽ thiết lập với nhau một hợp đồng gia công, hợp
đồng này sẽ rằng buộc cả hai bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Đối với trường hợp gia công nhiều bên: trong trường hợp này sản phẩm
gia công của đơn vị trước là nguyên liệu của đơn vị sau, việc gia công này có thể
phải trải qua nhiều nước hoặc nhiều tổ chức gia công trong một nước. Theo hình
thức này có thể vẫn có một bên là bên đặt gia công và có nhiều bên nhận gia
công khác nhau, bên nhận gia công sẽ phải làm theo hướng dẫn của bên đặt gia
công. Hình thức này tận dụng được năng lực, sở trường, tay nghề của mỗi nước,
mỗi đơn vị, giảm bớt được chi phí.
Như vậy, mỗi hình thức khác nhau đều có những ưu điểm riêng của nó, tùy
từng trường hợp mà bên đặt gia công nên xem xét để lựa chọn lấy một hình thức
cho phù hợp.
Hợp đồng gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài
1.2.1.3 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng gia công hàng hoá với thương
nhân nước ngoài.
Hoạt động gia công có thể là gia công cho người nước ngoài hoặc gia công
cho các doanh nghiệp trong nước, hoặc thuê nước ngoài gia công cho mình một,
một số hoặc toàn bộ các công đoạn của gia công. Điều này phụ thuộc vào sự
phân công quốc tế, ở đâu có điều kiện thuận lợi hơn về nguyên liệu, nhân công,
công nghệ…thì ở đó sẽ thực hiện gia công, nhưng trong chuyên đề thực tập này
tôi chỉ đề cập đến hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài. Hoạt động

gia công cho nước ngoài là hoạt động phong phú, đa dạng và có nhiều hình thức
gia công khác nhau. Dù gia công bằng hình thức nào đi chăng nữa thì bên đặt
gia công và bên nhận gia công cũng phải ký kết với nhau một loại hợp đồng đó
là “hợp đồng gia công”. Để hiểu rõ hơn về hợp đồng gia công hàng hóa cho
nước ngoài là thế nào ta tìm hiểu khái niệm sau:
 Hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài là sự thỏa
thuận bằng văn bản giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công (có quốc tịch
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khác nhau và có trụ sở thương mại ở mỗi nước khác nhau) nhằm sản xuất, chế
biến sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mới theo mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật
mà bên đặt gia công qui định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao
trước. Sau đó bên nhận gia công sẽ được trả một khoản thù lao nhất định.
 Đặc điểm của hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Theo Bộ Dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005 đều đề cập đến hợp đồng
gia công, như vậy hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
cũng là một loại hợp đồng trong hoạt động thương mại. Do đó nó mang những
đặc điểm của một hợp đồng trong hoạt động thương mại nói chung, ngoài ra nó
cũng có những đặc điểm của hoạt động dân sự. Tóm lại hợp đồng gia công hàng
hóa cho thương nhân nước ngoài có những đặc điểm chính sau:
- Chủ thể tham gia hợp đồng là các doanh nghiệp nước ngoài và các tổ
chức, cá nhân được phép gia công theo qui định của pháp luật (có quốc tịch khác
nhau và có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, là hoạt động gia công nên
Việt Nam có thể gia công cho nước ngoài hoặc nước ngoài có thể gia công cho
Việt Nam).
- Tiền công thanh toán có thể là ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc là hiện vật
(nguyên liệu hoặc sản phẩm gia công) tuỳ theo thỏa thuận giữa các bên (bên
Việt Nam và bên nước ngoài).
- Bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu cho bên nhận gia công thông qua

con đường nhập khẩu vào Việt Nam, sau khi bên nhận gia công sản xuất sản
phẩm xong thì bên đặt gia công sẽ nhận lại sản phẩm theo yêu cầu bằng con
đường xuất khẩu. Do bên đặt gia công là người cung cấp nguyên vật liệu nên họ
là chủ sở hữu đối với toàn bộ nguyên vật liệu và sản phẩm sản xuất ra, bên nhận
gia công chỉ nhận tiền thù lao và khi hợp đồng kết thúc bên đặt gia công và bên
nhận gia công thực hiện việc thanh lý, thanh khoản hợp đồng dưới sự giám sát,
kiểm tra của cơ quan hải quan và phải được làm bằng văn bản.
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4.2 Ký kết và thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài theo
pháp luật hiện hành.
 Ký kết hợp đồng gia công
Đối với các hợp đồng gia công trong nước, luật áp dụng của hợp đồng là
luật Việt Nam (Luật thương mại 2005 hoặc Bộ luật dân sự 2005) tuỳ theo các
yếu tố cấu thành của hợp đồng gia công hàng hoá đó. Còn đối với hợp đồng gia
công cho nước ngoài thì luật áp dụng của hợp đồng tuỳ thuộc vào thoả thuận của
hai bên, có thể là luật Việt Nam (luật của bên nước nhận gia công) hoặc luật của
nước ngoài (luật của nước đặt gia công) hoặc luật của nước thứ ba. Như vậy,
luật áp dụng trong trường hợp gia công cho nước ngoài có thể là luật của Việt
Nam hoặc luật của nước khác. Dù áp dụng luật của nước nào thì các bên cần
phải tìm hiểu rõ luật áp dụng đó.
Ký kết hợp đồng gia công là hành vi rằng buộc các bên, mỗi bên phải thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hợp đồng, để hợp đồng được thực
hiện theo đúng yêu cầu thì các bên phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tự nguyện: các bên khi ký kết với nhau phải dựa trên cơ sở tự
do ý chí của mình. Khi xác lập quan hệ hợp đồng mỗi bên có quyền bầy tỏ, thể
hiện ý chí, yêu cầu, mục đích của mình khi tham gia ký kết hợp đồng này. Các
bên có quyền tự do lựa chọn bạn hàng, thời gian ký kết hợp đồng cũng như
những nội dung trong hợp đồng.

- Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi: khi tham gia ký kết hợp đồng các bên
luôn mong muốn rằng sẽ mang lại lợi ích cao nhất cho công ty mình. Điều này
là nhu cầu tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do vậy, khi ký kết hợp đồng các
bên phải tôn trọng những yêu cầu của nhau và cùng thỏa thuận để dung hòa
những lợi ích đó.
- Nguyên tắc không trái pháp luật: các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ
những qui định chung mà luật pháp của mỗi nước qui định. Khi ký kết hợp đồng
các bên cần tìm hiểu kỹ đối tác của mình để tránh những bất lợi xảy ra sau này.
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Chủ thể của hợp đồng gia công
Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng phải là các thương nhân có quốc tịch
khác nhau và có trụ sở thương mại ở mỗi nước khác nhau. Các bên phải có đầy
đủ năng lực pháp luật khi tham gia ký hợp đồng
 Hình thức của hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công trong thương mại phải được lập thành văn bản giữa bên
đặt gia công và bên nhận gia công, nó mang tính bắt buộc và có tính pháp lý cao.
 Nội dung của hợp đồng
Nội dung của hợp đồng bao gồm nhiều điều khoản như:
+ Điều khoản về đối tượng của hợp đồng: trong hợp đồng qui định rõ công
việc của mỗi bên, bên đặt gia công sẽ cung cấp nguyên vật liệu còn bên nhận gia
công sẽ sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công
+ Điều khoản về mô tả hàng hóa: trong điều khoản này nêu rõ số lượng sản
phẩm, giá cả, hình thức giao hàng
Ví dụ:
Số lượng : khoảng 1 500 000 sản phẩm quần, áo
Giá CMP trung bình là 20USD/PC
Hình thức giao hàng: FOB Hải Phòng/Cái Lân/Hồ Chí Minh – Incoterms
2000 (FOB - Free On Board – Giao lên tàu)

CFR Nội Bài – Incoterms 2000 (CFR - Cost and Freight - Tiền hàng và
cước phí)
EXW – Incoterms 2000 (EXW - Giao hàng tại xưởng – EX Word)
DAF Hữu Nghị Quan, Tây Ninh – Incoterms 2000 (DAF - Delivered At
Frontier – Giao tại biên giới)
+ Điều khoản về các qui định về kỹ thuật và chất lượng: bên đặt gia công
có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên nhận gia công tài liệu kỹ thuật và các điều
kiện khác như mẫu gốc, mẫu giấy, thông số…
+ Điều khoản về giao hàng:
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Giao nguyên vật liệu: bên đặt gia công cung cấp cho bên nhận gia công
nguyên vật liệu. Bên đặt gia công phải giao cho bên nhận gia công tất cả nguyên
phụ liệu miễn phí đúng thời gian quy định, đồng thời phải hoàn thành những
giấy tờ này của hợp đồng với cơ quan Hải quan Việt Nam. Số lượng nguyên phụ
liệu còn lại được chuyển sang hợp đồng tiếp theo nếu hai bên còn tiếp tục ký
hợp đồng tiếp, nếu không hai bên sẽ phải tiến hành thanh lý, thanh khoản hợp
đồng. Bên nhận gia công có thể mua giúp bên đặt gia công một số nguyên phụ
liệu mà tại nước nhận gia công có, chi phí sẽ do bên đặt gia công thanh toán.
• Giao thành phẩm: sau khi sản xuất xong sản phẩm bên nhận gia công gửi
hàng cho bên đặt gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công và nhận tiền gia
công
+ Điều khoản về thanh toán: trong điều khoản này cần qui định rõ những
vấn đề: đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và các
chứng từ thanh toán
• Đồng tiền thanh toán: có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập
khẩu hay của bất cứ nước thứ ba nào. Tuy nhiên trong một số trường hợp có thể
thanh toán bằng hiện vật.
• Thời hạn thanh toán: hai bên có thể thỏa thuận trả ngay, trả trước, trả sau

hoặc có thể kết hợp các hình thức đó với nhau.
• Phương thức thanh toán: các bên có thể áp dụng các phương thức như
phương thức nhờ thu (D/P, D/A), phương thức tín dụng chứng từ, phương thức
chuyển tiền, phương thức chuyển tài khoản…
• Các chứng từ thanh toán bao gồm: hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận
phẩm chất…
+ Điều khoản kiểm tra hàng hóa: đại diện có trách nhiệm của bên đặt gia
công sẽ đến kiểm tra hàng hóa trong quá trình sản xuất và trước khi giao hàng,
bên nhận gia công có trách nhiệm giải quyết tất cả các vấn đề phát sinh từ hợp
đồng để tránh những trở ngại trong quá trình sản xuất và giao hàng
 Thủ tục ký kết hợp đồng gia công
Trần Thị Minh Chúc Luật kinh doanh 45
25

×