Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh quảng ngãi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.15 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM HOÀI VIỆT

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI

Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kinh tế Phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường` Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ngãi là một tỉnh nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm
miền Trung (KTTĐMT), có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế.
Trong những năm qua, tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế phát triển. Bước đầu mang lại một số kết
quả đáng ghi nhận, môi trường đầu tư của tỉnh từng bước được cải
thiện và được đánh giá trong nhóm các tỉnh có chỉ số cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) ở nhóm “khá”. Tuy nhiên, kết quả đánh giá cũng cho thấy
môi trường đầu tư của tỉnh còn nhiều bất cập. Mặt khác, tỉnh còn
lúng túng trong việc xác định các sản phẩm cạnh tranh chính của
tỉnh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp địa phương thấp.
Các nghiên cứu, đánh giá về năng lực cạnh tranh (NLCT) của
Quảng Ngãi nói riêng và các địa phương khác nói chung mới chỉ
dừng lại ở đánh giá năng lực điều hành của chính quyền địa phương
qua kết quả PCI hằng năm mà chưa có một nghiên cứu tổng quan về
năng lực cạnh tranh của địa phương.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, việc nghiên cứu, phân tích,
đánh giá các yếu tố cơ bản tác động đến NLCT của Quảng Ngãi là
cần thiết, nhằm đề xuất các khuyến nghị về chính sách đối với tỉnh
nhằm nâng cao NLCT của tỉnh trong thời gian đến là cần thiết. Đây
là lý do học viên chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2 . Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của Đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá
NLCT của tỉnh, đề xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao
NLCT của Quảng Ngãi theo hướng phát triển bền vững.



2
Mục tiêu cụ thể, đầu tiên là xác định Khung phân tích Năng
lực cạnh tranh địa phương phù hợp; thứ hai là đánh giá các yếu tố
cấu thành NLCT Quảng Ngãi, so sánh với một số các địa phương lân
cận trong Vùng hoặc có mức độ tương đồng về phát triển kinh tế - xã
hội. Thứ ba, xác định thế mạnh, thuận lợi, cũng như chỉ ra điểm yếu,
hạn chế còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân, từ đó, đề xuất một số giải
pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao NLCT Quảng Ngãi.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu của Đề tài này để trả lời các câu hỏi:
(1) Những điểm mạnh, yếu của Năng lực cạnh tranh Quảng Ngãi là
gì? (2) Quảng Ngãi cần làm gì đề nâng cao Năng lực cạnh tranh?
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích, đánh giá các yếu tố cấu thành NLCT của địa
phương, mà ở đây cụ thể là tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm: (1) Các yếu
tố tự nhiên sẵn có (vị trí địa lý, tài nguyên tự nhiên, quy mô của địa
phương); (2) NLCT ở cấp độ địa phương (hạ tầng văn hóa, giáo dục,
y tế, xã hội; hạ tầng kỹ thuật; cơ chế, chính sách đầu tư, tín dụng, cơ
cấu kinh tế); và (3) NLCT ở cấp độ DN (môi trường kinh doanh, hoạt
động và chiến lược của DN, trình độ phát triển cụm ngành).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến
NLCT Quảng Ngãi và so sánh với một số địa phương lân cận hoặc có
tính tương đồng về quy mô, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố tác
động đến NLCT Quảng Ngãi trong giai đoạn 2005 – 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:


3
Phương pháp tổng hợp các lý thuyết.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê
6. Ý nghĩa khoa học Đề tài
7. Tổng quan tài liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh địa phương
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Kết luận, giải pháp và kiến nghị chính sách
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỊA
PHƢƠNG
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.1. Cạnh tranh
a. Khái niệm cạnh tranh
Theo N. G. Mankiw, cạnh tranh là một thị trường có nhiều
người bán và người mua, mỗi người không có khả năng ảnh hưởng
đến giá thị trường. Cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau
giữa các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là động lực cho sự phát
triển của DN. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học, giúp
cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và lợi thế
mà mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước...
b. Các loại hình cạnh tranh
Có nhiều hình thức được dùng để phân loại cạnh tranh, bao

gồm: Căn cứ vào chủ thể tham gia thì có cạnh tranh giữa người mua


4
và người bán, cạnh tranh giữa những người mua với nhau, cạnh tranh
giữa những người bán với nhau. Nếu căn cứ theo phạm vi ngành
kinh tế thì có cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các
ngành. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh thì có cạnh tranh hoàn hảo,
cạnh tranh không hoàn hảo, cạnh tranh độc quyền.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, được cấu thành
bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vĩ mô và vi
mô. Xét ở phạm vi quốc gia có thể xem NLCT là cách thức các nước
tạo điều kiện tốt nhất về kinh tế, xã hội và môi trường cho phát triển
kinh tế. Nó đo lường những gì hình thành nên sự phát triển này,
những thứ như chính sách, thể chế và các yếu tố quyết định năng
suất. (Nguyễn Xuân Thành, 2014) [52]. Điều này cũng có thể sử
dụng để phân tích, đánh giá ở phạm vi vùng hoặc địa phương nhưng
bị hạn chế hơn về một số mặt như chính sách hay thể chế.
1.1.3. Các loại năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được chia làm 4 cấp: Quốc gia, ngành,
địa phương và doanh nghiệp.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỊA PHƢƠNG
1.2.1. Khái niệm NLCT địa phƣơng
NLCT địa phương là cách thức địa phương tạo điều kiện tốt
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường cho phát triển kinh tế. Nó đo
lường những gì hình thành nên sự phát triển này, những thứ như
chính sách, thể chế và các yếu tố quyết định năng suất.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành NLCT địa phƣơng
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một địa

phương bao gồm 3 nhóm yếu tố:
a. Các yếu tố tự nhiên sẵn có của địa phương


5
(i) Gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và quy mô của địa
phương. Một địa phương với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú sẽ là đầu vào quan trọng cho việc sản xuất và hình thành các
ngành công nghiệp có NLCT cao. Vị trí địa lý đóng vai trò quan
trọng trong việc quyết định NLCT của địa phương.
b. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương
(ii) Gồm hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục; hạ tầng kỹ
thuật; chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế.
c. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ DN
(iii) NLCT ở cấp độ DN gồm có môi trường kinh doanh; trình
độ phát triển của cụm ngành; hoạt động và chiến lược của DN.
NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP

Môi trường kinh
doanh

Trình độ phát triển
cụm ngành

Hoạt động và chiến
lược của DN

NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƢƠNG

Hạ tầng văn hóa,

giáo dục, y tế, xã
hội
thông)

Hạ tầng kỹ thuật
(giao thông vận tải,
điện, nước, viễn
thông)

Chính sách tài
chính, đầu tư, tín
dụng, cơ cấu kinh tế

Vị trí địa lý

Quy mô địa phương

CÁC YẾU TỐ CÓ SẴN CỦA ĐỊA PHƢƠNG

Tài nguyên tự nhiên

Hình 1.1. Các yếu tố quyết định NLCT địa phương
d. Lý thuyết cụm liên kết ngành
CLKN là sự tập trung về địa lý của các công ty có liên kết với
nhau, các nhà sản xuất chuyên môn hóa, các nhà cung cấp dịch vụ và
các thể chế liên quan về một lĩnh vực nhất định, hiện diện trong một
quốc gia hay một vùng lãnh thổ.
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG VÀ NGOÀI TỈNH



6
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI
2.1. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
CHỦ YẾU CỦA QUẢNG NGÃI
2.1.1. Tăng trƣởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân Quảng Ngãi giai đoạn
2011-2015 ước đạt 7,8%, xấp xỉ mức tăng trưởng chung của vùng
duyên hải miền Trung (7,5%). Trong đó, khu vực dịch vụ tăng
trưởng bình quân 11,7%, công nghiệp - xây dựng tăng 6,7%, nông
lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,2%.
2.1.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp và
thủy sản. Năm 2015; khu vực dịch vụ đạt 24,5%, nông lâm nghiệp và
thủy sản đạt 18,6% và công nghiệp – xây dựng đạt 56,81%.
2.1.3. Năng suất lao đ ng trung

nh và cơ cấu lao đ ng

- Trong giai đoạn 2010-2016, năng suất lao động (NSLĐ)
Quảng Ngãi tăng liên tục, bình quân tăng 6,04%/năm. Trong đó,
NSLĐ ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 10,4%, năng suất
lao động ngành dịch vụ tăng 5,78%, riêng NSLĐ ngành công nghiệp
và xây dựng mặc dù cao nhất trong 03 lĩnh vực, nhưng tốc độ tăng
năng suất lao động bình quân khu vực này lại giảm 0,73%.
- Năm 2016, NSLĐ ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản bằng
¼ NSLĐ ngành công nghiệp – xây dựng và bằng khoảng ½ năng

suất của ngành dịch vụ. Tỷ trọng lao động so với dân số chiếm 60%.
2.1.4. Tổng vốn đầu tƣ toàn xã h i
- Tỷ trọng đầu tư vào ngành Dịch vụ có sự gia tăng đáng kể,


7
nếu như năm 2010, tỷ trọng dịch vụ chỉ hơn 18%, tỷ trọng ngành
công nghiệp chiếm đến 79% thì đến 2016, tỷ trọng đầu tư giữa 02
lĩnh vực trên gần như bằng nhau và tổng đầu tư cho 02 lĩnh vực
chiếm hơn 95% tổng đầu tư toàn xã hội, đầu tư vào lĩnh vực Nông
lâm nghiệp và thủy sản chỉ khoảng 4%.
2.1.5. Thu hút đầu tƣ
a. Đầu tư trong nước
Đến cuối 2016, Quảng Ngãi có 331 dự án đầu tư trong nước
còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký khoảng 154.884 tỷ đồng, vốn
thực hiện lũy kế đạt 89.843 tỷ đồng, có 220 dự án đi vào hoạt động.
b. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Đến cuối năm 2016, còn 41 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng
vốn đăng ký 1.133 triệu USD, tổng vốn thực hiện khoảng 542 triệu
USD (47,8% vốn đăng ký), tập trung chủ yếu trong KKT Dung Quất
và các KCN. Trong đó, có 26 dự án đi vào hoạt động
- Các dự án công nghiệp - xây dựng, chiếm tỷ trọng lớn, cả về
số lượng dự án (81%) lẫn tổng vốn đầu tư (99,7%), còn lại là Khu
vực dịch vụ. Các nhà đầu tư từ Hàn Quốc, Singapore và Trung Quốc
có số lượng dự án và tổng vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn.
2.1.6. Xuất nhập khẩu
- Trong giai đoạn 2011 – 2016, xuất khẩu của Quảng Ngãi có
bước tăng vượt bậc. Đến năm 2014 giá trị xuất khẩu đạt 588,8 triệu
USD gấp 2,3 lần so với 2011, trong đó, giá trị hàng xuất khẩu từ
công ty Doosan chiếm đến 46% tổng giá trị hàng xuất khẩu.

- Tỷ trọng hàng lâm sản tăng 6% năm 2010 lên đến 32% năm
2016, chủ yếu tập trung các sản phẩm từ dăm gỗ và đồ gỗ. Hàng
công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp như: sơ sợi dệt, hàng điện
tử, may mặc chiếm tỷ trọng 28%; hàng nông sản chiếm tỷ trọng


8
17%, chủ yếu từ xuất khẩu tinh bột mỳ.
2.2. CÁC YẾU TỐ DIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.2.1. Vị trí địa lý
2.2.2. Điều kiện tự nhiên
2.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
2.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƢƠNG
2.3.1. Hạ tầng văn hóa, xã h i, giáo dục, y tế
a. Dân số và lao động
- Đến cuối năm 2015, dân số trung bình cả tỉnh khoảng
1.247.664 người, thành thị chiếm 14,72%, nông thôn chiếm 85,28%.
Tỉ lệ dân tộc thiểu số chiếm gần 13% tổng dân số.
- Dân số Quảng Ngãi đang ở cơ cấu vàng, đông nhất là độ tuổi
lao động và khá cân đối giữa số lượng nam, nữ. Tỷ lệ các nhóm từ
60 - 85 tuổi trở lên tăng nhanh, chiều hướng già hoá dân số đang
diễn ra.
- Số liệu năm 2016 cho thấy tỉ lệ lao động trên 15 tuổi đang
làm việc đã qua đào tạo của Quảng Ngãi là 19,4%, cao hơn Quảng
Nam (17,9%) và thấp hơn nhiều so với Đà Nẵng (40,9%).
- Quảng Ngãi có tỉ suất di cư thuần lớn nhất Vùng KTTĐMT.
Năm 2010 có tỷ lệ gần -10‰, nghĩa là trong 1.000 người thì có
khoảng 10 người đi nơi khác sinh sống. Thông thường những người
di cư là những lao động có kỹ năng và tìm kiếm cơ hội ở nơi khác.
b. Văn hóa, giáo dục, y tế

- Toàn tỉnh có 29 di tích cấp quốc gia, 193 di tích cấp tỉnh.
Vùng ven biển, đảo sở hữu những nét văn hóa biển đa dạng, phong
phú, có nhiều bãi tắm, cảnh quan đẹp.
- Số lượng học sinh trung cấp chuyên nghiệp/1.000 dân; tỷ lệ
sinh viên cao đẳng, đại học/1.000 dân nhất trong Vùng KTTĐMT.


9
- Tỉ lệ bác sĩ trên 1 vạn dân của Quảng Ngãi thuộc loại thấp
nhất trong vùng và thấp hơn mức trung bình của cả nước. Người dân
đánh giá chất lượng khám chữa bệnh tại Quảng Ngãi thấp.
c. Mức sống dân cư
- Quảng Ngãi có tỉ lệ hộ nghèo cao hơn mức trung bình của cả
nước, xấp xỉ Quảng Nam và cao hơn các tỉnh trong khu vực khá
nhiều. Năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 11%; tỷ lệ hộ nghèo khu
vực miền núi khoảng 28,5%.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt khoảng
2.149.000 đồng/người/tháng thấp hơn vùng Bắc Trung bộ và DHMT.
2.3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
a. Hạ tầng giao thông vận tải
- Đã nhựa hóa, cứng hóa 100% các tuyến quốc lộ; 93 đường
tỉnh; 86,6% đường đô thị; 64% đường huyện và 51,6% đường xã.
- Giao thông kết nối khá thuận lợi thông qua hệ thống đường
bộ (Quốc lộ 1A, cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi), đường sắt Bắc
Nam hoặc đường hàng không.
- Hiện có 02 khu vực cảng biển là Dung Quất và Sa Kỳ. Trong
đó, tại Dung Quất có 05 bến cảng chuyên dụng; đang khai thác hơn
17 triệu tấn/năm, chủ yếu là các sản phẩm xăng, dầu từ Nhà máy Lọc
dầu Dung Quất, thiết bị cơ khí của Công ty Doosan Vina và dăm gỗ.
b. Hạ tầng các Khu, Cụm Công nghiệp, Khu Kinh tế

- KKT Dung Quất với diện tích quy hoạch 45.000 ha; 03 KCN
với tổng diện tích 405 ha và 15 Cụm Công nghiệp. KKT Dung Quất
và 02 KCN Tịnh Phong, Quảng Phú được đầu tư tương đối đồng bộ.
- KCN VSIP được triển khai đầu tư trong KKT Dung Quất với
tổng diện tích quy hoạch lên đến 1.700 ha; đến nay đã triển khai xây
dựng đầu tư hạ tầng hơn 200 ha, thu hút 14 dự án đầu tư từ các nước.


10
c. Hạ tầng đô thị
Thành phố Quảng Ngãi được công nhận là đô thị loại II; thị
trấn Đức Phổ được công nhận là đô thị loại IV, còn lại một số đô thị
các huyện trong tỉnh Quảng Ngãi được công nhận là đô thị loại V.
d. Hạ tầng thủy lợi:
Có 700 công trình thủy lợi phục vụ tưới 57.400ha. Tỷ lệ kiên
cố hóa kênh mương đạt 38%, cung cấp nước phục vụ phát triển nông
nghiệp và bảo đảm nguồn nước phục vụ phát triển công nghiệp.
e. Hạ tầng cung cấp điện
Trên địa bàn Quảng Ngãi hầu hết sử dụng hệ thống điện lưới
quốc gia; có 01 nhà máy phát điện diesel với 4 tổ máy có tổng công
suất là 108MW, phục vụ nhà máy lọc dầu Dung Quất; điện lưới quốc
gia cũng đã được đưa ra đảo Lý Sơn bằng cáp ngầm.
g. Hạ tầng thông tin
Hạ tầng viễn thông đã được đầu tư đến trung tâm của 183/184
xã, phường, thị trấn; 99% khu dân cư có sóng di động; 99% số xã có
thư báo đến trong ngày; tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di động đạt
94%; tỷ lệ người sử dụng internet đạt 55%.
2.3.3. Thu chi ngân sách nhà nƣớc
a. Thu ngân sách nhà nước
- Nguồn thu NSNN của Quảng Ngãi phụ thuộc rất lớn vào

hoạt động của Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Trong khi đó, nguồn thu
từ kinh tế địa phương và DN FDI chiếm tỉ trọng rất thấp.
b. Chi ngân sách nhà nước
- Tỉ trọng các khoản chi NSNN của Quảng Ngãi thay đổi
không đáng kể từ năm 2007 đến năm 2015 cho dù có sự tăng đều về
giá trị tuyệt đối, với chi thường xuyên có tỉ trọng lớn nhất, tiếp đó là
chi đầu tư phát triển và chi chuyển nguồn NSNN sang năm sau.


11
- Chi đầu tư phát triển có xu hướng giảm qua các năm (năm
2015 chỉ chiếm khoảng 25% trong tổng chi NSNN), trong khi nhu
cầu về phát triển KTXH ngày càng tăng, cho thấy cơ cấu chi NSNN
của tỉnh chưa thực sự hợp lý, không đáp ứng nhu cầu phát triển.
2.4. NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP
2.4.1. Tổng quan về hệ thống DN
- Đến cuối năm 2016, có 4.106 DN đang hoạt động, trong đó
có 06 DN 100% vốn nhà nước, 28 DN có cổ phần nhà nước, còn lại
là DN tư nhân, phần lớn có quy mô vừa và nhỏ (tỷ lệ hơn 90%).
- Tỷ lệ DN dân doanh/10.000 dân ở mức trung bình (35) và
thấp hơn nhiều so với trung bình của cả nước (67).
2.4.2. Đánh giá môi trƣờng kinh doanh qua chỉ số PCI
- Quảng Ngãi đứng vị trí thứ 7/12 và thấp nhất trong các tỉnh
Vùng KTTĐMT. Trong đó, Đà Nẵng ở nhóm “Rất tốt”, Quảng Nam
và Bình Định ở nhóm “Tốt”.
- Năng lực điều hành của chính quyền tỉnh Quảng Ngãi qua
cảm nhận của khối DN tư nhân có xu hướng giảm sút.

Hình 2.1. Xếp hạng chỉ số PCI năm 2016 - Vùng DHMT



12
a. Chỉ số Tính minh bạch
- Có vị trí tương đối ổn định và nằm ở nhóm “Tốt”. Đạt vị trí
tốt nhất trong năm 2014 (vị trí thứ 03/63 địa phương).
- Trong năm 2016 các chỉ tiêu “tính minh bạch của các tài liệu
pháp lý như quyết định, nghị định”, “của các kế hoạch” đều giảm
điểm so với năm 2014. Có đến 51% DN cho rằng “thương lượng với
cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh”.
b. Chỉ số Gia nhập thị trường
- Được đánh giá khá yếu, dưới mức trung bình của cả nước và
các tỉnh DHMT. Trong đó, cải cách TTHC tại bộ phận “một cửa”
trong đăng ký DN còn khoảng cách khá xa so với các địa phương
trong Vùng. Chỉ có 33% DN cho rằng cán bộ hướng dẫn nắm chuyên
môn, trong khi đó, tại Quảng Nam tỷ lệ này là 42% và đạt cao nhất là
tại Đà Nẵng (57%).
c. Chi phí về thời gian thực hiện các TTHC
- Chỉ số này tăng giảm không ổn định và nằm ở mức thấp hơn
trung bình của cả nước. Có 70% DN trả lời bị thanh tra và có đến 9%
DN trả lời bị thanh tra đến 4 lần trong năm 2016. Có đến 51% DN
trả lời là có đưa quà cáp cho cán bộ thanh, kiểm tra.
- DN đánh giá công tác cải cách hành chính có sự cải thiện.
d. Chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
- Nằm ở nhóm 10 tỉnh thấp nhất của cả nước. Năm 2016 xếp
vị trí 58/63 địa phương. Quảng Nam và Bình Định được đánh giá
khá cao khi xếp vị trí lần lượt là 8 và 12.
e. Chỉ số Thiết chế pháp lý
Đây là một trong chỉ số mà Quảng Ngãi đạt kết quả đánh giá
tốt nhất, duy trì trong thời gian dài nằm trong nhóm “Rất tốt” (vị trí 2
đến 3/63 địa phương). Năm 2016 xếp ở vị trí 24/63 địa phương.



13
g. Chỉ số Chi phí không chính thức
- Chỉ số này ngày càng bị đánh giá thấp, từ vị trí xếp hạng thứ
7 năm 2012, thì đến năm 2016, vị trí này xếp đến vị trí thứ 47.
h. Chỉ số Tiếp cận đất đai
- Chỉ số này liên tục bị đánh giá thấp, năm 2016 xếp ở vị trí
51, giảm tới 27 bậc so với năm 2013 (vị trí 24).
- Năm 2016, DN cho rằng rủi ro bị thu hồi đất của họ ở mức
cao kỉ lục (1,73 điểm). Có đến 79% DN gặp khó khăn khi thực hiện
các TTHC về đất đai để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
i. Chỉ số Cạnh tranh công bằng
DN địa phương cũng tin rằng chính quyền tỉnh thể hiện rõ sự
ưu tiên các DNNN, DN FDI trên địa bàn tỉnh.
k. Chỉ số cơ sở hạ tầng
Chỉ số thành phần về giao thông, hạ tầng KCN ở mức trung
bình và thấp nhất trong Vùng KTTĐMT. Cho thấy đây cũng là một
trong những rào cản lớn trong việc thu hút đầu tư mà tỉnh cần lưu ý.
2.4.3. Hoạt đ ng và chiến lƣợc kinh doanh của DN
Các DN của Quảng Ngãi chủ yếu là DN nhỏ và vừa, không có
lợi thế về vốn, lao động. Khả năng huy động vốn, nguồn lao động
chất lương cao, cũng như năng lực về công nghệ, quảng bá, xây
dựng thương hiệu thấp. NLCT của DN Quảng Ngãi còn nhiều hạn
chế.
- Chỉ có 37% DN cho biết có dự kiến sẽ mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh, giảm hơn 12% so với năm 2015. Tuy
nhiên, tỷ lệ DN dự kiến tăng vốn đầu tư và báo lãi có chiều hướng
tăng so với các năm trước. Có 16% DN dự kiến sẽ tăng vốn đầu tư
và có đến 71% DN báo có lãi.

2.4.4. Phân tích, đánh giá các cụm ngành


14
- Quảng Ngãi xuất hiện một số nhân tố, điều kiện hình thành
CLKN như: cụm ngành dầu khí, cụm ngành các sản phẩm từ đường.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.5.1. Những điểm mạnh, thuận lợi
- Tốc độ tăng trưởng khá, GRDP bình quân đầu người đạt cao;
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa.
- Quảng Ngãi nằm ở vị trí giao thông thuận lợi. Hạ tầng KKT
Dung Quất ngày càng được đầu tư đồng bộ, định hướng trở thành
một khu kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực.
- Có cảng nước sâu Dung Quất, Quảng Ngãi có trong tay một
lợi thế đặc biệt quan trọng việc thu hút các dự án công nghiệp nặng
quy mô lớn (luyện cán thép, đóng tàu, cơ khí, sản xuất xi măng, chế
tạo ôtô ...), lọc hóa dầu… Quảng Ngãi còn có 4 KCN và 15 CCN
làng nghề được đầu tư kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu thu hút đầu
tư, trong đó, KCN VSIP với diện tích quy hoạch là 1.746 ha.
- Quảng Ngãi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, nhiều bãi tắm hấp
dẫn, nhiều di tích lịch sử, văn hóa có tiềm năng phát triển du lịch.
- Dư địa về đất đai còn rộng, quy mô dân số lớn, đang trong
giai đoạn dân số vàng, cung cấp nguồn nhân lực dồi dào.
- Qua kết quả đánh giá chỉ số PCI Quảng Ngãi cho thấy môi
trường môi trường kinh doanh của tỉnh có cải thiện, trong đó, một số
chỉ số đạt kết quả tốt như: Môi trường kinh doanh bình đẳng, minh
bạch hơn; gia nhập thị trường, chất lượng lao động.
- Khối DN Quảng Ngãi có bước phát triển nhất định về cả số
lượng, quy mô, trình độ và năng lực công nghệ. Hình thành một số

DN có năng lực lớn, thương hiệu mạnh.
- Tại Quảng Ngãi đã xuất hiện một số điều kiện nhất định để


15
hình thành các Cụm liên kết ngành như: Cụm ngành lọc hóa dầu và
Cụm ngành đường, có năng suất cao, áp dụng và ứng dụng tiến bộ
KHCN vào hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô thị phần lớn.
- Xuất hiện một số nhân tố tạo động lực mới như Khu liên hợp
gang thép Hòa Phát – Dung Quất, VSIP và việc triển khai dự án nâng
cấp, mở rộng nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất.
2.5.2. Những điểm yếu, hạn chế
- Quảng Ngãi nằm xa các trung tâm phát triển của cả nước,
làm gia tăng chi phí vận chuyển gian, ảnh hưởng không nhỏ đến thu
hút đầu tư vào địa bàn tỉnh; nằm ở khu vực thường xuyên bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, lũ lụt.
- Mô hình kinh tế của tỉnh vẫn chưa rõ nét. Tăng trưởng kinh
tế của Quảng Ngãi phụ thuộc nhiều vào tình hình hoạt động của Nhà
máy lọc dầu Dung Quất. Ngành công nghiệp phụ trợ của tỉnh chưa
phát triển nên đã ảnh hưởng đến việc thu hút các dự án lớn vào tỉnh.
- Thu nhập của người dân còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo cao. Môi
trường sống, làm việc còn nhiều hạn chế; các hoạt động văn hóa diễn
ra khá trầm lắng, thiếu các điểm, khu vực giải trí; chất lượng chăm
sóc sức khỏe và y tế thấp. Mức di cư thuần ở mức cao.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt thấp; thiếu hụt lao động có tay
nghề cao, nhân lực chất lượng cao.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tuy được chú trọng đầu tư nhưng còn
thiếu, chưa đồng bộ. Nguồn lực thực hiện các dự án phát triển kết
cấu hạ tầng còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.
- Tuy vẫn duy trì vị trí nhóm “khá” trong bảng xếp hạng PCI

nhưng năng lực điều hành của chính quyền tỉnh Quảng Ngãi qua cảm
nhận của khối DN tư nhân có xu hướng giảm sút và còn nhiều bất
cập, nhất là thủ tục về đất đai; chỉ số thành phần về giao thông, hạ


16
tầng KCN của Quảng Ngãi ở mức trung bình và thấp nhất trong các
địa phương Vùng KTTĐMT.
- Phần lớn các DN trên địa bàn Quảng Ngãi là DN nhỏ và vừa.
Các DN gặp nhiều khó khăn về vốn, về nguồn thông tin và cách thức
chuyển giao khi thay đổi công nghệ.
- Thu hút đầu tư nhiều nhưng thiếu tính thống nhất, đồng bộ;
một số dự án công nghiệp có quy mô lớn tiềm ẩn phát sinh nhiều yếu
tố bất cập về môi trường. Cụm ngành tự phát triển, chưa có sự hỗ trợ
của tỉnh về mặt định hướng, quy hoạch.
2.5.3. Nguyên nhân của các yếu kém, hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
- Cơ chế chính sách pháp luật có sự thay đổi để phù hợp với
hội nhập và thực tiễn, đây cũng là yếu tố khách quan gây khó khăn
hơn trong việc thực hiện quy định mới của pháp luật.
- Mức độ am hiểu pháp luật, các quy định của nhà nước của
một số DN trên địa bàn tỉnh còn hạn chế dẫn đến vướng mắc trong
quá trình thực hiện dự án.
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn chế, chưa đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao để đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển KTXH.
- Năng lực và nguồn lực của một số nhà đầu tư thấp dẫn kéo
dài thời gian triển khai dự án, triển khai đầu tư cầm chừng, nhỏ giọt.
- Áp lực từ cạnh tranh của thị trường dẫn đến việc dịch chuyển
hoặc đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất của một số dự án sang địa
phương khác có lợi thế về chi phí, vận chuyển, nhân lực, điều kiện

sản xuất, kinh doanh, thị trường tiêu thụ và mức ưu đãi cao hơn.
- Quảng Ngãi có tỉ lệ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo cao
cũng là một gánh nặng xã hội khá lớn.
b. Nguyên nhân chủ quan


17
- Nguyên nhân trước hết là do nhận thức chưa đầy đủ về vai
trò của việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao NLCT là một
trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định trong phát triển kinh tế.
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh bị phân tán,
đầu tư dàn trải trong khi nguồn lực có hạn. Việc xây dựng, triển khai
các quy hoạch phát triển ngành còn nhiều hạn chế; điều chỉnh quy
hoạch xảy ra thường xuyên, không bám sát quy hoạch, thiếu tính
thống nhất, xuyên suốt.
- Định hướng phát triển công nghiệp phụ trợ trên địa bàn tỉnh
không rõ ràng; lĩnh vực thu hút đầu tư còn dàn trải; tiếp nhận nhiều
dự án có nguy cơ ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường. Tỉnh chưa
nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển cụm ngành.
- Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao NLCT
cấp tỉnh hàng năm của Quảng Ngãi mang tính chung chung, ngắn
hạn, thiếu giải pháp cụ thể và hiệu quả; cơ chế thực thi và phối kết
hợp trong tổ chức quán triệt, thực hiện đạt hiệu quả thấp.
- Chưa tập trung, huy động được nguồn lực và có cơ chế,
chính sách phù hợp để hiện thực hóa các chủ trương, chính sách nhất
là trong việc đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh ứng dụng khoa
học và công nghệ, phát triển các loại hình DN, nâng cao năng lực đổi
mới và sáng tạo, tăng cường quản trị hiện đại và chuyên nghiệp.
- Chưa thực sự nhìn nhận đúng đắn, đầy đủ công tác nâng cao
chất lượng môi trường sống, làm việc của người dân, người lao

động; thiếu hụt nhiều thiết chế văn hóa – xã hội của một xã hội hiện
đại, văn minh. Chính sách và giải pháp thực hiện đào tạo nguồn lao
động chưa thực sự phù hợp và theo kịp nhu cầu của thị trường.
- Công tác cải cách hành chính chậm, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước chưa đạt kết quả tốt.


18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH
QUẢNG NGÃI
3.1. CĂN CỨ VÀ ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã h i quốc tế, trong nƣớc và vùng
- Tình hình kinh tế thế giới được dự báo tiếp tục đà phục hồi,
tăng trưởng cao, khởi sắc hơn, đầu tư toàn cầu gia tăng.
- Môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng được cải thiện;
thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển. Tuy nhiên, có thể gặp
nhiều khó khăn, thách thức như: Bất ổn địa chính trị; mất dần các
yếu tố lợi thế vốn có như lao động giá rẻ, tài nguyên; huy động vốn
cho đầu tư phát triển gặp khó khăn; thuế xuất nhập khẩu một số mặt
hàng trong khối ASEAN giảm; ô nhiễm môi trường,…
- Vùng DHMT được đánh giá có mức cải thiện môi trường
đầu tư tốt nhất so với các Vùng khác trên cả nước. Tuy nhiên, hấp
lực thị trường của Vùng chưa có dấu hiệu khởi sắc đột biến. Còn
nặng tư duy phát triển kinh tế đơn lẻ, thiếu liên kết; cơ cấu ngành,
sản phẩm các địa phương khá trùng lặp.
3.1.2. Quan điểm nâng cao NLCT tỉnh Quảng Ngãi
- Nâng cao NLCT của Quảng Ngãi nhưng vẫn đảm bảo tính
bền vững trong phát triển kinh tế xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên, môi trường sống.

- Cốt lõi của NLCT của tỉnh Quảng Ngãi là NLCT của hệ
thống DN nên các khuyến nghị về chính sách đề ra đối với Quảng
Ngãi chủ yếu nhằm vào cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều
kiện cho sự phát triển và nâng cao NLCT của DN địa phương.
3.1.3. Định hƣớng, mục tiêu nâng cao NLCT Quảng Ngãi


19
Phấn đấu trở thành một trong những tỉnh có môi trường đầu tư
tốt nhất của khu vực duyên hải miền Trung, trở thành một điểm hấp
dẫn của nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh, tiếp tục cải thiện điểm của các chỉ số thành
phần, duy trì vị trí xếp hạng PCI của tỉnh trong nhóm 10 địa phương
tốt nhất cả nước.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TỈNH QUẢNG NGÃI
3.2.1. Hệ thống các quy định, văn ản pháp luật rõ ràng,
công khai, minh ạch,

nh đẳng; cải cách thủ tục hành chính

- Đầu tiên là nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về cạnh
tranh, chính sách cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
- Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo
hướng thông thoáng, minh bạch và bình đẳng. Triển khai thực hiện
hiệu quả cơ chế “một cửa” tại Trung tâm hành chính công của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy
định về đầu tư công nghiệp phụ trợ. Xây dựng khung pháp lý, chuẩn
hóa quy trình đầu tư, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư.
- Triển khai hiệu quả công tác đánh giá môi trường đầu tư của

cấp sở ban ngành và địa phương (DDCI).
- Cần nghiên cứu bổ sung tiêu chí để xét ưu đãi đầu tư như:
Dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, có giá trị gia tăng cao, sử
dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước và dự án cam kết chuyển
giao công nghệ tiên tiến…
- Đổi mới chính sách ưu đãi dành cho các nhà đầu tư sản xuất
các sản phẩm mà các cụm ngành nổi trội của tỉnh có lợi thế. Tạo điều
kiện thuận lợi về quỹ đất được thuê đất lâu dài và ổn định và xếp các
DN sản xuất các sản phẩm hỗ trợ, phụ trợ vào nhóm các DN được ưu


20
đãi thuế như DN được ưu đãi thuế đầu tư vào khu công nghệ cao.
- Xây dựng cơ chế, chính sách và phương án hiệu quả để tăng
khả năng tiếp cận đất đai của DN, giảm thời gian đầu tư dự án.
Chính quyền địa phương cần phải đi trước một bước với chính sách
hỗ trợ về đền bù, GPMB, bàn giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư.
- Xây dựng lộ trình cải cách hành chính, giảm thiểu thủ tục,
giảm thời gian cho người dân và DN. Cải thiện các chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số NLCT cấp tỉnh
(PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index).
3.2.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật
thông qua những ưu tiên về chi tiêu NSNN. Chú trọng đầu tư xây
dựng hạ tầng KKT Dung Quất và các khu, cụm công nghiệp; xây
dựng kết cấu hạ tầng đô thị phải đồng bộ giữa giao thông với hệ
thống điện, nước và xử lý chất thải, đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội (giáo dục, y
tế, khoa học công nghệ, thông tin) theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ,
hiện đại. Đa dạng hóa phương thức đầu tư, nhất là đầu tư theo

phương thức hợp tác công – tư (PPP). Đẩy mạnh huy động đóng góp
của người dân trong đầu tư giao thông nông thôn.
3.2.3. Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực; phối hợp, xây
dựng các trung tâm, cơ sở đào tạo, nghiên cứu chuyên sâu lĩnh
vực, ngành tỉnh có lợi thế
- Áp dụng các chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho
các DN; các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ
được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động;
dự án sản xuất sản phẩm (cụm ngành) được áp dụng chính sách
khuyến khích về phát triển nguồn nhân lực theo quy định của pháp


21
luật về công nghệ cao.
- Ưu tiên nguồn lực, kinh phí để đào tạo nguồn nhân lực trình
độ cao đặc biệt là đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm/công
nghệ mới phục vụ cho các cụm ngành có lợi thế.
- Quy hoạch định hướng phát triển các trường đại học, cao
đẳng; xây dựng chính sách ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi về mặt
đất đai, cơ sở hạ tầng để hình thành các trường dạy nghề, trung tâm
đào tạo nghề chất lượng cao.
- Phối hợp với các công ty, tập đoàn lớn có thế mạnh để hỗ trợ
nhà đầu tư trong việc đầu tư xây dựng các Trung tâm, Viện nghiên
cứu nhằm đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển (R&D) sản phẩm, phục
vụ phát triển ổn định và lâu dài.
3.2.4. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi
cho DN
- Hỗ trợ, tư vấn giúp nhà đầu tư thực hiện các thủ tục liên quan
đến việc đầu tư nhanh gọn, giảm chi phí, giảm phiền hà cho nhà đầu
tư; tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh

doanh nhất là về thuế, đất đai, thủ tục hải quan…
- Thực hiện có hiệu quả Quy định về ưu đãi, hỗ trợ, thu hút
đầu tư của tỉnh. Chấn chỉnh công tác cấp phép và quản lý sau cấp
phép các dự án đầu tư nước ngoài, không cấp phép các dự án sử
dụng công nghệ lạc hậu, tác động xấu tới môi trường; thẩm tra kỹ
các dự án sử dụng nhiều đất.
- Thường xuyên tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp,
tạo lập nhiều kênh thông tin tiếp nhận phản hồi nhằm kịp thời hỗ trợ
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
3.2.5. Khuyến khích phát triển kinh tế dân doanh; nâng
cao NLCT doanh nghiệp trên địa àn


22
- Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính tạo thuận lợi tối đa cho các DN tham gia hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Ban hành và triển khai sâu sát, đồng bộ
các chính sách hỗ trợ DN. Hỗ trợ, tăng khả năng tiếp cận các nguồn
vốn vay cho DN.
- Khai thác chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc
gia để triển khai các chương trình hỗ xúc tiến thương mại tại địa
phương. Phối hợp với các Hiệp hội hoặc các tổ chức tư nhân, tổ chức
các cuộc khảo sát thị trường hay hội chợ, triển lãm chuyên ngành
trong và ngoài nước.
- Xây dựng các chương trình hoạt động cụ thể khuyến khích
đổi mới công nghệ theo các chương trình hỗ trợ của quốc gia.
3.2.6. Lấy cụm ngành làm trung tâm phát triển công
nghiệp
- Nghiên cứu, định hướng mô hình phát triển công nghiệp của
tỉnh thông qua chính sách lấy cụm liên kết ngành làm trung tâm. Qua

cơ sở lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy: việc đầu tư phát triển
công nghiệp có trọng tâm, trọng điểm và từng bước hình thành cụm
liên kết ngành có lợi sẽ thúc đẩy gia tăng năng suất, đổi mới, thương
mại hóa, hợp tác giữa DN và thể chế (Porter, 2008), gia tăng khả
năng cạnh tranh của địa phương, tạo “hệ sinh thái” thuận lợi để thu
hút các dự án đầu tư. Cụ thể, trước mắt tập trung phát triển 02 cụm
liên kết ngành mạnh của Quảng Ngãi là cụm ngành lọc hóa dầu và
các sản phẩm từ đường.
3.2.7. Xúc tiến thu hút đầu tƣ
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư có
trọng điểm, trọng tâm, nhất là chú trọng vào các Cụm ngành xác định
là lợi thế của tỉnh.


23
- Tổ chức các đoàn xúc tiến đầu tư tại các thị trường nước
ngoài tiềm năng, đã xuất hiện nhóm nhà đầu tư của quốc gia đó trên
địa bàn tỉnh. Đồng thời tham gia có hiệu quả cùng các đoàn của
Chính phủ, Bộ ngành đi vận động đầu tư nước ngoài.
- Thiết lập quan hệ và trao đổi thông tin với các cơ quan ngoại
giao, kinh tế, thương mại của các nước như JETRO (Nhật Bản),
AUSAID (Úc), KOTRA (Hàn Quốc, GTZ (Đức), JICA (Nhật)…
Phối hợp, hỗ trợ với các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng như VSIP,
Hoàng Thịnh Đạt xúc tiến thu hút đầu tư
3.2.8. Liên kết phát triển kinh tế các địa phƣơng trong
Vùng
- Ưu tiên tập một số lĩnh vực chủ yếu, có tính liên kết khả thi
cao như: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ liên tỉnh,
sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng đường cao tốc Quảng Ngãi –
Đà Nẵng, đường ven biển; phối hợp đầu tư, xây dựng hạ tầng và sản

phẩm du lịch; Phát triển mạnh ngành khai thác và chế biến thủy sản,
cung cấp dịch vụ hậu cần nghề cá; đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, chú trọng nhân lực phục vụ phát triển du lịch;
xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch…
- Hợp tác với Quảng Nam để cụm ngành ô tô Trường Hải Chu
Lai sử dụng sản phẩm công nghiệp thế mạnh của địa phương như sắt
thép Hòa Phát, nhựa, xăng dầu và hóa chất của Nhà máy lọc dầu.
3.3. KIẾN NGHỊ
- Thành lập cơ quan trực thuộc Chính Phủ chịu trách nhiệm về
hoạch định NLCT và chính sách phát triển CLKN trên toàn quốc.
Thường trực là các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Tài
chính.
- Ở cấp độ quốc gia cần có định hướng cùng với địa phương,


×