Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHI NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.69 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

….….

ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP VÀ PHI NÔNG
NGHIỆP
BỘ MÔN: Quản Lý Thuế
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đạt
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
1.
2.
3.
4.
5.

Nguyễn Đoàn Vân Anh
Nguyễn Thị Hà Sương
Trần Thị Kim Hằng
Lithda
Tingly

Đà Nẵng, tháng 3 năm 2018

41K24
41K24
41K24
41K24


41K24


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SDĐNN: Sử dụng đất nông nghiệp
SDĐPNN: Sử dụng đất phi nông nghiệp
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NNT: Người nộp thuế
CNH: Công nghiệp hóa
HĐH: Hiện đại hóa

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

2


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài:

Đất đai là một nguồn tài nguyên quan trọng của mỗi quốc gia, việc sử dụng nguồn
tài nguyên đó như thế nào cho hiệu quả trong hoạt động kinh tế phụ thuộc rất lớn vào thu
tiền sử dụng đất và chính sách thuế, hai nội dung này có mối quan hệ và phụ thuộc lẫn

nhau. Nguồn thu tài chính từ đất phụ thuộc vào mục đích thu thuế, cụ thể mục đích chính
của việc thu thuế là tăng thu ngân sách; Ổn định thị trường đất đai; Hạn chế tích tụ đầu cơ
lũng đoạn đất đai; Bảo tồn, duy trì và phát triển quỹ đất; Huy động quỹ đất vào phát triển
kinh tế hiệu quả… và cũng có thể là đa mục tiêu.
Ở Việt Nam, nhìn lại các hình thức thu thuế những năm vừa qua, nhất là từ khi luật
đất đai 2003 có hiệu lực, đến nay chúng ta có thể nhận dạng và phát hiện được những bất
cập để từ đó có những hướng giải quyết phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế theo cơ
chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý
thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp”.
2.

Mục tiêu của đề tài:

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

3


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm vào việc phân tích vai trò, tác dụng của thuế sử
dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Tìm hiểu nội dung, yêu cầu, sự cần thiết và các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế. Từ đó tìm ra những biện pháp để giải quyết
những hạn chế của chính sách đang áp dụng và góp phần xây dựng những giải pháp phù
hợp để đáp ứng những yêu cầu của quá trình phát triển.
3.

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và

phi nông nghiệp.

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
I.
1.

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP:
Khái niệm quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp:

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế gián thu được đánh vào việc sử dụng đối
với mục đích sản xuất nông nghiệp
Quản lý thuế SDĐNN là sự tác động một cách có tổ chức đối với quá trình tính và
thu thuế SDĐNN góp phần đảm bảo nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước.
2.

Nội dung công tác quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp:

Theo luật đất đai năm 2003 nội dung công tác quản lý đất đai nói chung gồm có 12
nội dung.Tuy nhiên, đối với đất nông ngiệp là phần của tổng quỹ đất đai, nó mang những
đặc thù riêng biệt, chính vì vậy mà nội dung của công tác quản lý của Nhà nước về đất
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

4


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

nông nghiệp cũng có nhiều khác biệt. Công tác quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp có

thể khái quát ở các nội dung dưới đây:
a.

Ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và tổ
chức thực hiện văn bản đó

Để đảm bảo được vai trò quản lý của mình, bất kỳ một nhà nước nào cũng tạo ra và
thực thi tạo ra một chế tài phù hợp. Những chế tài này là tiền đề, hành lang cho lĩnh vực
áp dụng. Không có một quốc gia nào có thể có được hiệu quả quản lý mà không cần đến
chế tài. Ngay cả ở nước ta, hệ thống văn bản điều chỉnh các mối quan hệ đất đai nói
chung và đất nông nghiệp nói riêng đa dạng. Đó là những công cụ để Nhà nước thực hiện
quyền quản lý của mình.
Trên cở sở hiến pháp năm 1992, Luật đất đai 1933 được ban hành nhằm mục đích
thể chế hóa các chính sách đất đai góp phần hoàn thiện chính sách đất đai, từng bướcđáp
ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước. Luật đất đai cũng đã được ban hành và sửa đổi, bổ
sung vào các năm 2003, 2005 sao cho hoàn thiện hơn với tình hình sử dụng đất chế độ sở
hữu của đất nước.
Luật đất đai năm 2003 ra đời với nhiều nội dung mang tính chất đổi mới là một bước
tiến quan trọng trong sự phát triển của hệ thống văn bản pháp luật về đất đai, tiếp theo đó
nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đất đai năm 2003 đã được ban hành : Luật, pháp
lệnh, quyết định, nghị định, thông tư ... để hướng dẫn, quy định cho công quản lý các cấp,
các ngành, các vùng, các địa phương, các hoạt động, mối liên hệ liên quan đến đất đai còn
được điều tiết thông qua một loạt bộ luật khác như: Luật dân sự, Luật thuế sử dụng đất
nông nghiệp, Luật hình sự ... và các văn bản hướng dẫn thi hành, áp dụng luật có liên
quan.
b.

Khảo sát, đo đạt, đánh giá, phân hạng đất nông nghiệp, lập bản đồ hiện
trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp


Đất đai trên bề mặt trái đất có nhiều loại, nhiều tính chất, nhiều vùng, nhiều tính
chất khác nhau chúng được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Đế có một cơ chế
quản lý phù hợp, có được định hướng, quy hoạch và kế hoạch phù hợp với địa phương,
tỉnh, thành phố, cả nước. Việc đầu tiên bắt buộc nhà nước phải nắm được các thông tin về
đất đai như: diện tích, loại đất, tình hình sử dụng ... Những thông tin này sẽ đóng góp rất
lớn cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng .
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

5


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

Đối với đất nông nghiệp để quản lý được đất nông nghiệp một cách có hệ thống nhà
nước cũng cần những thông tin về đất nông nghiệp: diện tích, tình trạng sử dụng, mục
đích sử dụng ( cây trồng ngắn ngày, dài ngày ) từ những thông tin về đất nông nghiệp
người quản lý có được kế hoạch sử dụng hợp lý và cho ra những quyết định đúng đắn,
giúp cho nền nông nghiệp của đất nước phát triển đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
Trong quá trình quản lý, sau khi tìm hiểu đưa ra quyết định, song song thực hiện quyết
định người quản lý phải thu thập tiếp những thông tin về đất nông nghiệp đang diễn biến
như thế nào từ đó có những điều chỉnh, sửa đổi kế hoạch, quy hoạch, pháp luật đất đai.
Như vậy những đặc điểm của đất nông nghiệp là rất quan trọng trong công tác quản lý
Nhà nước về đất nông nghiệp. Chính vì vậy, Nhà nước phải tiến hành khảo sát, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất nông nghiệp, lập bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp.
Công tác đánh giá, điều tra, đo đạc, lập bản đồ hiện trạng, phân hạng đát nông
nghiệp là một công tác rất quan trọng. Đó là cơ sở tiên quyết đầu tiên đáp ứng cho công
tác quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp, cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ... căn cứ để xác định tiền thuê đất, tiền sử dụng đất ... thực hiện nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước, tạo nguồn thu cho ngân sách.

c.

Lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp

Bất kể quốc quốc gia nào cũng cần có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và
đất nông nghiệp nói riêng.
Đứng trên cương vị là cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và đất nông
nghiệp nói riêng. Nhà nước là người tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho
các vùng, lãnh thổ ngành ... xét trên phạm vi quy hoạch thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nông nghiệp có thể được lập cho một huyện, thành phố, vùng, cả nước. Công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định cụ thể trong luật đất đai năm 2003 từ điều 21
đến điều 30. Điều 21 quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Điều 23 quy định
về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 22 căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Điều 24 quy định về kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Điều 25 quy định thẩm quyền
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất :
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

6


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

d.

Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
Xác định diện tích các loại đất phân bố cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh

Xác định các biện pháp sử dụng và bảo vệ, cải tạo đất, môi trường
Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án
Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp

Công tác giao đất, cho thuê đất:
“ Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng”
“ Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp động cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng”
Việc giao đất, cho thuê đất là một công việc cụ thể hóa của nhà nước về trao quyền
sử dụng đất cho người dân, người dân là người sử dụng trực tiếp, họ là người khai thác
đất đai. Nhiệm vụ của người dân được giao đất, cho thuê đất trước hết là sử dụng đất đúng
mục đích, đúng thời hạn sử dụng và thực đầy đủ các nhiệm vụ tài chính với các cơ quan
chức năng.
Việc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào:
 Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
 Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất ( theo điều 31 luật đất đai năm 2003 ).
e.

Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

Khi sử dụng đất nông nghiệp người sử dụng đất nông nghiệp được quyền chuyển đổi
mục đích sử dụng sử dụng đất khi thấy cần thiết, nhà nước quy định ở trong luật đất đai

năm 2003. Đây là một biện pháp quản lý Nhà nước về đất đai, tạo điều kiện cho người sử
dụng đất nông nghiệp có điều kiện linh hoạt trong cách sử dụng, nâng cao hiệu quả của
đất đai. Có hai trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp:
- Thứ nhất chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của nhà nước
- Tuy nhiên cũng có trường hợp chuyển mục đích sử dụng không phải xin phép khi
chuyển mục đích sử dụng đất ( trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trong
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

7


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

cùng một loại đất), riêng đối với đất nông nghiệp những trường hợp phải xin phép
khi chuyển mục đích sử dụng đất là:
 Chuyển đất chuyên dùng trồng lúa nước sang trồng cay lâu năm, đất rừng, đất nuôi
trồng thủy sản.
 Chuyển đất rừng đặt dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng cho mục đích khác.
 Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Ngoài trường hợp trên thì không phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất, tuy
nhiên phải có sự đăng ký với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Với quy định trên
của luật đất đai năm 2003 người sử dụng đất có thể chủ động hơn trong việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất sao cho phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế thực sự cho đời sống.
Đồng thời, Nhà nước cũng nắm được những biến động của đất nông nghiệp, nắm bắt
được tình hình đất nông nghiệp trong cả nước, chính vì vậy công tác quản lý Nhà nước về
đất nông nghiệp sẽ thuận lợi, hiệu quả hơn rất nhiều.
Ngoài ra luật đất đai năm 2003 còn quy định cụ thể về thẩm quyền cho chuyển mục
đích sử dụng đất( điều 37).
f.


Thu hồi đất nông nghiệp

Theo luật đất đai năm 2003 “ thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính
để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật” .
Luật đất đai năm 2003 quy định rất rõ về các trường hợp phải thu hồi đất, vấn đề bồi
thường, tái định cư cho người thu hồi đất ... Việc thu hồi đất là một vấn đề rất phức tạp
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của dân cư, hộ gia đình, cá nhân tổ chức... Vì vậy công
tác này cần được làm triệt để, khoa học và chính xác để đảm bảo tính công bằng tránh thất
thoát nguồn vốn của Nhà nước, các đơn vị tài trợ.
Để phục vụ cho đời sống của nền kinh tế, nhiều trường hợp Nhà nước phải tiến hành
thu lại đất đai như:
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất bị giải thể, phá sản chuyển đi nơi khác, giảm nhu
cầu sử dụng đất mà không phải trường hợp đất có tranh chấp, đất không có giấy
tờ hợp pháp, đất giao cho các tổ chức mà pháp luật quy định không được quyền
chuyển mục đích sử dụng đất.
- Người sử dụng đất tình nguyện trả lại đất.
- Đất được sử dụng trong vòng 12 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước có
thầm quyền quyết định giao đất cho phép.
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

8


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

g.

Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

Đất sử dụng không đúng mục đích được giao.

Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp

Điều 53 khoản 2 luật đất đai năm 2003 quy định trách nhiệm về thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai:
- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai của địa
phương và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên cấp trên trực tiếp.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai lên bộ tài nguyên và môi trường.
- Bộ tài nguyên và môi trường báo cáo lên chính phủ kết quả thống kê hàng năm,
kết quả thống kê năm năm của cả nước.
- Chính phủ báo cáo quốc hội kết quả kiểm kê đất hàng năm đồng thời kế hoạch sử
dụng đất năm năm của cả nước.
- Bộ tài nguyên và môi trường quy định biểu mẫu và hướng dẫn phương pháp
thông kê, kiểm kê đất đai.
h.

Thực hiện công cụ tài chính trong công tác quản lý Nhà nước về đất

Công cụ tài chính là một trong những biện pháp của Nhà nước ban hành ra nhằm
phân phối lại lợi ích của các bên tham gia trong các mối quan hệ liên quan đến đất đai.
Việc thực thi công cụ tài chính trong quản lý sử dụng đất nông nghiệp phải đảm bảo được
các yêu cầu mà nhà nước đặt ra: Bổ sung được khối lượng vào ngân sách nhà nước để
phục vụ cho công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của người sử dụng đất làm
cho họ có ý thức hơn trong công tác sử dụng đất, đảm bảo vai trò quản lý của Nhà nước
trong ngành kinh tế thị trường.
Theo điều 54 luật đất đai năm 2003 thì thu tài chính từ đất nông nghiệp gồm có :
- Tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất từ được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu

tiền sử dụng đất. Chuyển từ thuê sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Tiền thuê đất đối với đất do nhà nước cho thuê.
- Tiền thu từ việc xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thuế sử dụng đất.
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
- Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Việc thu tài chính đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng phải tuân theo quy định
của pháp luật cả về phía người sử dụng đất và về phía cơ quan, ban ngành quản lý. Về
phía người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình về thuế sử dụng đất, tiền
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

9


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản phí và lệ phí... Phía cơ quan quản lý thực hiện quản
lý nguồn thu chặc chẽ tránh gây thất thoát, sử dụng bừa bãi... Việc tính toán tiền sử dụng
đất phải căn cứ vào diện tích, thời hạn sử dụng, khung giá đất tương ứng, tuân theo các
văn bản hướng dẫn.
i.

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của người dân sử
dụng đất nông nghiệp và của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai

Điều 132 luật đất đai năm 2003 ( thanh tra đất đai là thanh tra chuyên ngành đất đai).
- Thanh tra việc quản lý Nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người dân, tổ chức, cá nhân.
Việc thanh tra đất đai đòi hỏi phải có một đội ngủ cán bộ giàu kinh nghiệm, nghiệp vụ và
lực lượng thanh tra đủ lớn, ... Mục đích của công tác thanh tra là mang lại những thông tin

nhanh và chính xác về tính hình sử dụng đất đai phát hiện sớm những trường hợp vi phạm
để xử lý kịp thời. Mặt khác thanh tra đội ngủ thực hiện công tác quản lý Nhà nước để phát
hiện hành vi gian lận, tham ô, thanh lọc bộ máy, hạn chế, triệt tiêu hành động có hại cho
lợi ích xã hội, tư lợi cá nhân.
j.

Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất nông nghiệp

Gần đây, dư luận đã dấy lên nhiệm vụ kiện tụng về đất đai, có vụ mang tính tập thể
khiếu kiện hàng loạt, gây bức xúc xã hội, mất niềm tin của dân. Hơn nữa số đơn thư khiếu
nại là về lĩnh vực đất đai đủ thấy tình hình sử dụng, quản lý đất đai ở nước ta đang rối.
Đất đai được hình thành trong một khoảng thời gian lâu dài, mang tính lịch sử xã
hội, vấn đề đất đai rất phức tạp để giải quyết được tranh chấp, khiếu nại là rất khó khăn,
mất nhiều thời gian, hệ thống pháp luật phải đầy đủ và hoàn thiện.
Điều 85,86,87 luật đất đai năm 2003 đã quy định về công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu kiện, tố cáo, nghị định 181/ND/CP quy định bổ sung thêm những vấn đề về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp, giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành
chính, giải quyết khiếu nại tố cáo... Tuy nhiên hệ thống văn bản hướng dẫn như thế là vẫn
chưa đủ, còn nhiều quy định mang tính chất chung chung không cụ thể khó khăn cho
người thi luật.
Ngoài ra công tác thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo còn liên quan đến nhiều bộ
luật khác nữa như : Luật dân sự, luật kinh tế, luật thừa kế, ... Trong nhiều trường hợp việc

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

10


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp


áp dụng luật phải linh hoạt, kết hợp với nhau để được phương án giải quyết chính xác
nhất.
3.

Sự cần thiết trong quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp:

Đất nông nghiệp đóng vai trò to lớn đối với đời sống của con người. Xã hội ngày
càng phát triển nhu cầu đất đai thay đổi theo hướng chuyển dịch của cơ cấu nền kinh tế.
Vì vậy trong tổng quỹ đất không đổi thì đất nông nghiệp có chiều hướng giảm dần diện
tích do phải chuyển mục đích sử dụng sang các loại đất khác ( đất dùng cho công nghiệp,
đất dùng cho mục đích thương mại, đất ở ... ) nói như vậy nhưng không thể phủ nhận
hoàn toàn đất nông nghiệp trong đời sống của con người ngày nay. Để tồn tại con người
luôn cần đến thức ăn, rau củ quả, sản phảm của nền nông nghiệp, những nguồn cung cấp
này chỉ có thể thõa mãn được dựa vào sức manh canh tác đất nông nghiệp. Dù gì đi nữa
trong tổng quỹ của mỗi ất nước phải luôn có một quỹ đát nông nghiệp cần thiết với mục
đích của sự đảm bảo một quỹ đất nông nghiệp hợp lý là đảm bảo quỹ lương thực, an ninh
lương thưc của quốc gia.
Đứng trước sức ép của sự phát triển kinh tế, đất nông nghiệp phải có được sự quản
lý và sử dụng hợp lý để không còn việc sử dụng tràn lan nếu không có thể dẫn đến những
hậu quả khôn lường, không những ảnh hưởng đến thế hệ này mà còn ảnh hưởng đến thế
hệ sau, dẫn đến nguy cơ phá hủy sự phát triển bền vững của thế giới. Theo thống kê của
Liên Hợp Quốc hàng năm có hàng vạn ha đất nông nghiệp bị hoang hóa, bị sa mạc hóa,
mất tính canh tác, bị bỏ không ai canh tác. Mỗi ngày đồng hồ trôi qua có gần 20 ha bị
hoang hóa, sa mạc hóa. Đây là một mối đe dọa lớn đối với quỹ dất nông nghiệp trên thế
giới .
Ngay ở nước ta, sau đại hội Đảng lần thứ VI (1986 ) Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
nhiều tư duy phương hướng phát triển và đổi mới cho đất nước. Nước ta xác định phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước sau 20 năm đổi mới đất nước bước đầu đã thu được nhiều thắng lợi : GDP đầu

người không ngừng tăng lên, tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 7% trở lên, thoát khỏi đói
nghèo. Từ một nước đói nghèo sống nhờ vào viện trợ từ nước ngoài trở thành một nước
xuất khảo đứng nhất nhì thế giới, lương thức không chỉ đủ để cung cấp trong nước mà còn
thỏa mãn nhu cầu xuất khẩu nông phẩm. Đất nông nghiệp là một tiềm lực to lớn mang lại
cho dân tộc ta lợi thế phù hợp với truyền thống lao động, phong tục tạp quán trình độ phát
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

11


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

triển. Nếu biết cách khai thác và sử dụng sẽ là một tài nguyên vô giá cho sự phát triển của
đất nước.
Đất nước mở cửa phát triển, trong xu thuế giao lưu hợp tác với các nước khác trên
thế giới, nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO cơ hội và thách thức
đang chờ đón. Vấn đề lớn của nước ta trên con đường phát triển là nguồn vốn, làm sao để
thu hút được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Nguồn vốn chúng ta đưa ra thu hút đầu tư
chính là đất đai, bản thân đất đai đã mang lại một nguồn vốn lớn các doanh nghiệp, công
ty, tổ chức ngay trên sân nhà, tạo nhiều thuận lợi cho công cuộc hội nhập, hợp tác quốc tế
của đất nước.
Các mối quan hệ liên quan đến đất đai vì vậy mà cũng trở nên đa dạng và phức tạp
hơn, không chỉ là mối quan hệ trong nước như trước kia nữa mà phát triển hơn liên quan
đến cả yếu tố nước ngoài. Nhà nước chủ thể quản lý của xã hội, phải quản lý đất đai nói
chung và đất nông nghiệp nói riêng một cách hợp lý.
Thực tế cho thấy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và đất nông
nghiệp nói riêng đã đạt được nhiều bước tiến đáng kể trong suốt thời gian qua. Đó là
những tiền đề thuận lợi cho công cuộc cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công tác
quản lý về đất nông nghiệp phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
4.


Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp:

Đất nông nghiệp là một bộ phận tổng quỹ đất của cả nước. Nó được hình thành nhờ
vào quá trình phong hóa đá mẹ ,đất là sản phẩm của tự nhiên, do tự nhiên tạo ra. Chính vì
vậy việc sử dụng và quản lý sử dụng đất nông nghiệp bị chi phối bởi quy luật kinh tế - xã
hội, yếu tố khoa học công nghệ và tổ chức của bộ máy quản lý Nhà nước về đất nông
nghiệp.
a.


Điều kiện xã hội

Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý Nhà nước về đất nông
nghiệp,điều kiện kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nhìn vào điều kiện kinh tế xã hội của một nước, địa phương …có thể thấy được
tình hình, hiện trạng sử dụng đất của đất nước, địa phương đó .Liệu đất nước, địa
phương đó có đủ trình độ để áp dụng khoa học vào thực tiễn hay không? trình độ, nhận
thức, giá trị thu lại đất sử dụng có cao hay không? Ngược lại khi nhìn vào hiện trạng sử
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

12


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

dụng đất có thể thấy được trình độ phát triển kinh tế của vùng, địa phương,thành phố
đó. Cụ thể của một đất nước, địa phương khai thác đất với quy mô tập trung theo mô
hình tổ chức có quy hoạch, khoa học công nghệ cao,thu nhập mang lại lớn thì dĩ nhiên

nước đó là một nước có nền kinh tế phát triển. Mối quan hệ qua lại giữa sử dụng, quản
lý đất đai và đời sống kinh tế -xã hội thể hiện rất rõ theo những khía cạnh sau :
 Khi nền kinh tế -xã hội phát triển nhu cầu của con người cũng thay đổi không
những về mặt số lượng mà còn về m ặt chất lượng, nhu cầu xã hội đòi hỏi ngày
càng nhiều khi xã hội phát triển trình độ nhận thức và khoa học kỹ thuật càng
nhanh, khả năng khai thác nguồn lực đất đai của con người cũng tăng lên


Trên đây là mối quan lại giữa điều kiện kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước

về đất nông nghiệp và phi nông nghiệp.Trong xu hướng phát triển của xã hội cơ cấu
kinh tế phải chuyển dịch phù hợp xu thế phát triển và tình hình thực tế của đất nước.
• Trên thế giới, tình hình kinh tế -xã hội phong tục tập quán của con người cũng khác
nhau nên phân bố cách quản lú đất đai cũng khác nhau. Nước ta không thể áp dụng
công tác quản lý của nước khác, chế dộ chính sách quản lý của nước khác, chế đọ
chính sách quản lý cũng có sự sai khác, có thể học hỏi kinh nghiệm của nước khác
nhưng không thể áp dụng một cách rập khuôn, giáo điều vì như thế chỉ là sự áp dụng
một cách máy móc không khoa học.
• Như vậy mối quan hệ ảnh hưởng của kinh tế xã hội và công tác quản lý Nhà nước về
đất nông nghiệp và phi nông nghiệp là rất rõ ràng, người quản lý phải có phương pháp,
cách thức, quy định, linh hoạt để công tác quản lý đi cùng với lợi ích của cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức sử dụng đất cũng như lợi ích xã hội
b.

Yếu tố khoa học kĩ thuật

Đất nông nghiệp là tài nguyên vô giá và đặc biệt của nước ta.Trong quá trình khai thác,
sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp phải áp dụng các biện pháp khoa học, kỹ
thuật, các tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến. Biết cách áp dụng ,khai thác nguồn lực
khoa học thì khả năng làm việc đối với đất đai.

Thực tế đã chứng minh lợi ích của việc áp dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn thì
chính phủ cần có chính sách kịp thời nhạy bén khuyến khích áp dụng cải tiến, nghiên
cứu khoa học...
c.

Tổ chức của bộ máy quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp và phi nông
nghiệp.
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

13


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp



Mỗi chế độ chính trị được thiết lập thì có bộ máy quản lý khác nhau, cơ cấu tổ chức,

phân công chức năng, quyền hạn của bộ máy quản lý đó cũng khác nhau phù hợp với
từng điều kiện cụ thể của nước sở tại. Đối với nước ta chế độ sở hữu đất đai được công
nhận là chế độ sở hữu của toàn dân (luật đất đai năm 2003), nhà nước thống nhất quản
lý đất đai trên phạm vi cả nước. Nhà nước là người có quyền tối cao đối với đất đai
trên phạm vi cả nước. Chính vì vậy cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về đất đai ở nước
ta cũng khác với các nước công nhận chế đọ sở hữu tư nhân, sự sai khác về cơ cấu,tổ
chức ,phân quyền ...không những phụ thuộc vào chế của nước sở tại mà còn phụ thuộc
vào các yếu tố khác như: yếu tố dân tộc, yếu tố tự nhiên, yếu tố lịch sử, yếu tố truyền
thống ...Nhà nước ta là cơ quan quyền lực lớn nhất nước, nhà nước ta có quyền định
đạt tối cao đói với đất đai trên toàn vung, lãnh thổ quốc gia .
• Hệ thống cơ quan quản lý được tổ chức, thiết lập, phân cấp, phân quyền từ trung ương
đến địa phương.Cơ quan cao nhất,có quyền hạn lớn nhất trong bộ máy quản lý Nhà

nước về đất đai và môi trường là Bộ tài nguyên và môi trường (được thành lập theo
nghị định 91/CP, ngày 11/11/2002 )là cơ quan trực thuộc của chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên,môi trường,đo đạc bản đồ,quản lý hành
chính, dịch vụ công... Ngoài ra các tỉnh thành phố, thành phố trực thuộc trung ương có
các cơ sở tài nguyên và môi trường.Ở các huyện, thành phố quận, thị xã, xã, phường có
các phòng tài nguyên môi trường. Các sở, phòng này chịu trác nghiệm quản lý về các
lĩnh vực có liên quan trên địa bàn được giao thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp và
báo cáo lên cấp trên trực tiếp tình hình sử dụng đất đai đẻ nắm bắt được tình hình sử
dụng đất một cách nhanh nhất,đầy đủ nhất.
• Nước ta với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai có nhiều thuận lợi,
nhưng đồng thời còn tồn tại nhiều bất cấp, cụ thể :
 Bộ tài nguyên và môi trường đóng vai trò cao nhất báo cáo lên chính phủ và quốc
hội về tình hình của lĩnh vực mình quản lý, các cấp, các ngành quản lý có liên quan
báo cáo lên cấp trên trực tiếp của mình. Do đó công tác quản lý rất thống nhất theo
một hướng chung.Tuy nhiên sẽ có khó khăn lớn nếu một khâu ,một bộ phận trong
hệ thống làm việc không tập trung, không hiệu quả dễ làm cho cả bộ máy hoạt
động không hiệu quả theo.
 Muốn công việc quản lý hiệu quả bộ máy phải được tổ chức thật phù hợp về cơ
cấu, trách nhiệm, quyền hạn, phân chia phối với các ngành, lĩnh vực có liên quan,
có sự hướng dẫn bám sát của cơ quan ban ngành, chức năng.
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

14


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP:
1. Khái niệm quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

II.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế trực thu đánh trên diện tích đất ở, đất
sản xuất kinh doanh của cá nhân, tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định ( thường
là một năm) ( Bộ tài chính, 2013).
Quản lý thuế SDĐPNN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong bộ
máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế SDĐPNN để thay đổi quá trình này nhằm
tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra ( Bộ Tài chính,
2013).

2. Nội dung công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Với chức năng quản lý Nhà nước nói chung trong lĩnh vực thuế, quản lý thu thuế
SDĐPNN gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a/. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế SDĐPNN
Đối tượng đăng kí thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc
đối tượng chịu thuế quy định:
* Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
* Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
* Đất phi nông nghiệp nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh gồm:
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng
công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng;
đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng
khác theo quy định của Chính phủ;
+ Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

15



Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh;
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật. Người nộp thuế là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế (đối tượng đăng kí
thuế). Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng
nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất là
người nộp thuế
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế
được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả
thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi
tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế
không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là
người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất
mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp
nhân mới là người nộp thuế.
Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

16


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế
tại Uỷ ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ
của mình. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính
thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:
- Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất
- Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn
mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định
diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.
Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.
Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích
các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế
đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo
quy định và số thuế đã nộp.
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế đối với đất được xác
định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.
Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng. Trường hợp có quyền sử
dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện

tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung
Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa
để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân
với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Hệ số phân bổ được xác
định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng
diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Trường hợp nhà nhiều tầng
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

17


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ.
Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện
tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng.
Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.

b/. Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế SDĐPNN
* Một là, miễn thuế đối với:
+ Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử
dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh
+ Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường

+ Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn,
người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội
+ Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Đất ở
trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng
1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công
nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ được hưởng trợ cấp
hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất
độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn
+ Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

18


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

+ Đất của Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu
hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới
+ Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn
hoá
+ Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và
nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
* Hai là, giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp:
+ Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao
động là thương binh, bệnh binh
+ Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

+ Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như
thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ
cấp hàng tháng
+ Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và
nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
* Ba là, nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế:
+ Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì
được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên thì được
miễn thuế
+ Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế
lựa chọn
+ Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn,
giảm theo từng dự án đầu tư
+ Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số
tiền thuế phải nộp theo quy định.
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

19


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

* Bốn là, trường hợp thuộc diện hoàn thuế khi Tổ chức, cá nhân nộp thuế SDĐPNN có số
tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.

c/. Quản lý thông tin về người nộp thuế SDĐPNN
Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan
đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện
quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế SDĐPNN. Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử

dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá huỷ hệ thống thông tin về người nộp thuế
SDĐPNN. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Quản lý và quy định trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin về người nộp
thuế; quản lý bảo mật thông tin về người nộp thuế; công khai thông tin vi phạm pháp luật
về thuế SDĐPNN.

d/. Quản lý công tác kiểm tra, thanh tra thuế SDĐPNN
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Được thực hiện thường xuyên đối với
các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ
sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế: Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà
người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ
thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế theo quy định. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế.
Thanh tra thuế được thực hiện trong các trường hợp:
+ Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì
thanh tra định kỳ một năm không quá một lần
+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

20


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp


+ Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế
các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định thanh tra thuế: Thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế. Quyết định thanh tra
thuế phải phải có các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế
- Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế
- Thời hạn tiến hành thanh tra thuế
- Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế; Chậm nhất
là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng
thanh tra. Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ
ngày ra quyết định thanh tra thuế. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi
ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế. Trong trường hợp cần thiết, người ra
quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt
quá ba mươi ngày.

e/. Quản lý công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế SDĐPNN
* Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế gồm:
+ Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định;
+ Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia
hạn nộp tiền thuế;
+ Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
* Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực, kể từ
khi tiền thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
* Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN


21


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

thông quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
đối với các trường hợp. Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định. Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế:
+ Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được thực hiện khi có quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người có thẩm quyền quy định
+ Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm các nội dung: ngày,
tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ đơn vị người ra quyết
định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế; lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan chủ trì thực hiện quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp;
chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ quan ra quyết định;
+ Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
thời hạn năm ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; quyết định cưỡng chế phải
được gửi cho cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện
pháp quy định thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi thực hiện.

g/. Quản lý trong xử lý vi phạm pháp luật về thuế SDĐPNN
+ Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế:
- Vi phạm các thủ tục thuế;
- Chậm nộp tiền thuế;
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;

- Trốn thuế, gian lận thuế.
+ Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

22


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời, công
minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo
đúng quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về
thuế;
- Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do người có thẩm quyền thực hiện;
- Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực
hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Một
người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi
phạm;
- Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và
những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định mức xử phạt thích hợp;
- Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của Chính
phủ;
- Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện
theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.
+ Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế:
- Các hành vi vi phạm thủ tục thuế;
- Không xử lý vi phạm thủ tục thuế trong trường hợp người nộp thuế được gia hạn thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp

tiền thuế. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

h/. Quản lý trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế SDĐPNN
Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế
SDĐPNN hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ
quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế gửi cho Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế trước khi thực hiện.
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

23


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

i/. Quản lý trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế SDĐPNN
Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế
SDĐPNN hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ
quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế.

3. Sự cần thiết quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Luật thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 1- 1-2012 thay
thế cho Pháp lệnh thuế nhà đất, có phạm vi điều chỉnh rộng hơn.Hoạt động quản lý thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp là một nội dung hết sức phức tạp , khối lượng công việc rất
lớn liên quan đến nhiều cơ quan chức năng , đặc biệt đòi hỏi có sự hợp tác tích cực của
người nộp thuế . Mối quan hệ trong quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhiều khi là
sự xung đột về quyền lợi của nhà nước và người nộp thuế .
Trong quá trình triển khai quản lý thu thuế SDĐPNN là một bộ phận của quản lý
hành chính nhà nước nên nó mang đầy đủ các đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước.
Ngoài ra, quản lý thu thuế SDĐPNN có những đặc điểm riêng có bị chi phối bởi đặc điểm

của quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý thu và nộp thuế của Nhà nước, của địa
phương, đó là:
- Quản lý thu thuế là một công tác tổng hợp chứa đựng nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố
pháp luật, yếu tố tổ chức và cả yếu tố tuyên truyền vận động.
- Trong quản lý thu thuế SDĐPNN, chủ thể quản lý sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
khác nhau như phương pháp kinh tế, hành chính, giáo dục, tuyên truyền. Trong đó
phương pháp hành chính được coi là phương pháp chủ yếu.
- Nếu xét ở tầm vĩ mô, quản lý thu thuế SDĐPNN là công tác mang tính kỹ thuật nghiệp
vụ chặt chẽ.

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp:
Các yếu tố nền tảng có tính quyết định đến công tác quản lý thu thuế SDĐPNN thuế
bao gồm: Thể chế về thuế SDĐPNN; Bộ máy tổ chức ngành Thuế; Cán bộ ngành Thuế;
Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất ngành Thuế.
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

24


Quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

- Thể chế về thuế SDĐPNN bao gồm các quy định về chính sách thuế và quy trình, thủ tục
hành chính thuế tại các văn bản pháp luật về thuế như Luật thuế, Pháp lệnh thuế và các
văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Luật thuế SDĐPNN. Chính sách thuế SDĐPNN
có chức năng huy động nguồn lực tài chính từ nhân dân vào NSNN, đòn bẩy khuyến
khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và điều tiết thu nhập, hướng tới công
bằng xã hội. Chủ thể thực hiện pháp luật thuế SDĐPNN là đối tượng nộp thuế SDĐPNN,
cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các thủ tục thuế SDĐPNN được quy
định nhằm đảm bảo cho đối tượng nộp thuế chấp hành chính sách thuế SDĐPNN với

trình tự không gian và thời gian theo đúng trình tự quy định, đồng thời tạo công cụ cho cơ
quan thuế làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách thuế và giám sát, cưỡng chế đối
tượng nộp thuế SDĐPNN thực hiện chính sách thuế SDĐPNN. Bên cạnh các thủ tục thuế
là các quy trình quản lý thu thuế SDĐPNN: quy trình đăng ký đối tượng nộp thuế; tiếp
nhận xử lý tờ khai, công văn; tính thuế và thông báo thuế; quản lý, hướng dẫn, đôn đốc
thu, nộp thuế; thanh tra, kiểm tra thuế.
- Bộ máy tổ chức ngành Thuế đối với thu thuế SDĐPNN: Tổ chức bộ máy ngành là việc
sắp xếp nhân sự vào các bộ phận thích hợp để triển khai nhiệm vụ của ngành. Bộ máy
ngành Thuế bao giờ cũng phải xây dựng dựa trên cơ sở là hệ thống chính sách thuế
SDĐPNN và quy trình nghiệp vụ quản lý thu thuế SDĐPNN nhằm thực hiện tốt nhất hệ
thống chính sách và đáp ứng yêu cầu của quy trình quản lý thu thuế SDĐPNN.
- Cán bộ ngành Thuế tham gia công tác quản lý thu thuế SDĐPNN: Đội ngũ này là những
người làm nhiệm vụ công trong bộ máy tổ chức ngành Thuế như giải quyết các thủ tục
hành chính về thuế SDĐPNN, hỗ trợ đối tượng nộp thuế, kiểm soát và cưỡng chế việc
chấp hành pháp luật về thuế SDĐPNN... Để hoàn thành các nhiệm vụ trên, đội ngũ cán bộ
thuế phải có được các phẩm chất: có trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý thuế, có kiến
thức quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường, kiến thức quản lý hành chính nhà nước,
trình độ tin học để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong quản lý thu thuế SDĐPNN, có
phẩm chất đạo đức tốt, có phương pháp giao tiếp ứng xử lịch sự với đối tượng nộp thuế
SDĐPNN.
- Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất ngành Thuế: Để vận hành bộ máy hành thu thuế
SDĐPNN, cơ sở vật chất và kỹ thuật, công nghệ của ngành là một yếu tố không kém phần
quan trọng. Ở đây muốn đề cập đến hệ thống trang thiết bị công sở và hệ thống kỹ thuật
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

25


×