Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Thiết kế phương tiện trực quan để tổ chức dạy học chương i, sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH- KTNN
======

DƯƠNG THỊ MAI LOAN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN
TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG I, SINH HỌC 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học sinh học

Người hướng dẫn khoa học: TS ĐỖ THỊ TỐ NHƯ

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài tôi đã nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn
của Tiến sĩ Đỗ Thị Tố Như. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực
và không trùng với bất kì đề tài nào khác.
Nếu có gì sai phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Vĩnh Phúc, ngày

tháng 05năm 2018.

Sinh viên thực hiện

Dương Thị Mai Loan



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời đầu tiên em xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong tổ Phương
pháp dạy học Sinh học khoa Sinh- KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Tiến sỹ Đỗ Thị Tố Như đã
hướng dẫn, giúp đỡ tận tâm trong suốt quá trình em làm khóa luận.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia
đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong quá trình em thực hiện đề
tài này.
Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo, các bạn sinh viên quan tâm
đóng góp, bổ sung ý kiến để giúp cho đề tài nghiên cứu của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày

tháng 05năm 2018

Sinh viên thực hiện

Dương Thị Mai Loan


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV:

Giáo viên

HS:


Học sinh

PPDH:

Phương pháp dạy học

PTDH:

Phương tiện dạy học

PTTQ:

Phương tiện trực quan

SGK

:

Sách giáo khoa

TN:

Thực nghiệm

ĐC:

Đối chứng



MỤC LỤC
PHẦN MỘT. MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
4. Đối tượng ...................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 4
8. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
PHẦN HAI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................ 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6
1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm PTTQ ..................................................................................... 7
1.2.2. Phân loại PTTQ ....................................................................................... 8
1.2.3. Vai trò của PTTQ .................................................................................. 10
1.2.4. Những yêu cầu khi sử dụng PTTQ ....................................................... 10
1.2.4.1. Những yêu cầu sử dụng PTTQ trong nhóm phương pháp trực quan 10
1.2.4.2. Những yêu cầu sử dụng PTTQ trong nhóm phương pháp thực thức
hành ................................................................................................................. 11
1.2.5. Những chú ý khi biểu diễn PTTQ ......................................................... 11
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I, SINH HỌC 11 ......................................... 16
2.1. Vị trí chương I .......................................................................................... 16

2.2. Phân tích nội dung chương I .................................................................... 16
2.2.1. Logic nội dung chương I ....................................................................... 16
2.2.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng chương I ........................................................ 16
2.2.3. Phân tích từng bài trong chương I......................................................... 18
2.3. Thiết kế các PTTQ trong dạy học chương I, sinh học 11 ........................ 22
2.3.1. Nguyên tắc thiết kế PTTQ .................................................................... 22
2.3.2. Quy trình thiết kế PTTQ ....................................................................... 22
2.3.2.1. Quy trình chung.................................................................................. 22
2.3.2.2. Ví dụ minh họa:.................................................................................. 23
2.3.3. Kết quả thiết kế PTTQ trong dạy học Chương I, Sinh học 11.............. 25
2.4. Sử dụng PTTQ trong dạy học Chương I, sinh học 11 ............................. 28
2.4.1. Định hướng sử dụng .............................................................................. 28
2.4.2. Sử dụng PTTQ trong một số bài thuộc Chương I, Sinh học 11............ 29
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PTTQ ............................................. 37
3.1. Mục tiêu đánh giá ..................................................................................... 37
3.2. Phương pháp đánh giá( thực nghiệm sư phạm) ....................................... 37
3.3. Kết quả ..................................................................................................... 37
PHẦN BA. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 40


PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1.

Do yêu cầu đổi mới về PPDH
- Trong phần mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu quan trọng và nhiệm vụ

trọng tâm trong 5 năm 2016-2020, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã đưa ra
một trong những nhiệm vụ trọng tâm đó là: “ Đổi mới căn bản và toàn diện

giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao”. Để thực hiện được mục tiêu đó cần đổi mới nội dung, PPDH.
Muốn đổi mới PPDH thì vấn đề là phải đổi mới và tăng cường sử dụng có
hiệu quả PTTQ trong dạy học.
- Theo quan điểm của phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức
của con người đi từ “trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn”. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các
giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng,
từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong. Và ngày nay để thỏa mãn nhu
cầu và nguyện vọng chính đáng của HS, các cấp quản lí, GV cần tạo điều kiện
động viên, khuyến khích học sinh bằng nhiều hình thức như: Đổi mới nội
dung và phương pháp, chương trình giảng dạy, bổ sung kịp thời cái mới vào
bài giảng, các báo cáo ngoại khóa, các chuyên đề, tổ chức các câu lạc bộ khoa
học….
- Các bộ môn nói chung và môn sinh học nói riêng cần phải đổi mới
chương trình, nội dung phương pháp và những phương tiện phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.

Do đặc điểm của bộ môn
- Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm với những phương

pháp nghiên cứu đặc thù như: quan sát tìm tòi, thực hành thí nghiệm nên
việc sử dụng các PTTQ là cần thiết.

1


- Quá trình dạy học hiện nay được tiến hành trong điều kiện cơ sở vật
chất và các phương tiện kĩ thuật dạy học ngày càng hiện đại. Cùng với sự đổi

mới nội dung và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh, các nhà trường hiện nay cũng đã được trang bị khá đầy đủ các
PTDH hiện đại như: Các phương tiện nghe nhìn, các máy móc truyền tải
thông tin…. Nhờ vậy mà gây hứng thú học tập của HS, giúp HS lĩnh hội
nhanh, dễ dàng hơn những trí thức và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức đó
vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, các phương tiện dạy học mới còn giúp
HS thu lượm nhanh, nhiều những thông tin mới, giảm cường độ lao động của
GV về mặt truyền đạt thông tin trong những bài diễn giảng, thuyết trình để tập
chung suy nghĩ, tổ chức, hướng dẫn hoạt động tự học của HS.
1.3.

Xuất phát từ vai trò của PTDH trực quan
- PTDH giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu

hơn.
- PTDH làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học
tập của HS.
- PTDH giúp HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả
năng quan sát, tư duy.
Xuất phát từ những lí do nêu trên chúng tôi lựa chọn đề tài:
“ Thiết kế phương tiện trực quan để tổ chức dạy học Chương I, Sinh học
11”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thiết kế và sử dụng PTTQ trong dạy học nhằm phát huy tính
tích cực của HS, nâng cao hiệu của dạy học sinh học 11.

2


3. Giả thuyết khoa học

- Nếu thiết kế được các PTTQ phù hợp với nội dung chương I và
sử dụng PTTQ một cách hợp lí góp phần nâng cao hiệu quả dạy
họcChương I.
4. Đối tượng
4.1.

Đối tượng nghiên cứu:
- PTTQ để dạy học Chương I, Sinh học 11.
- Nội dung kiến thức Chương I, Sinh học 11.
- Biện pháp sử dụng PTTQ.

4.2.

Khách thể nghiên cứu:
- HS lớp 11.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng PTTQ
5.2. Phân tích nội dụng chương I- SGK sinh học 11.
5.3. Thiết kế PTTQ và định hướng sử dụng PTTQ cho dạy học.
5.4. Kiểm tra tính hiệu quả của PTTQ đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn bản của nhà nước về việc sử dụng PTTQ
trong dạy học, nghiên cứu các công trình, tài liệu liên quan, SGK làm cơ
sở cho việc đề xuất thiết kế PTTQ.
6.2. Phương pháp quan sát, điều tra
- Quan sát sư phạm: Tình hình thiết kế và sử dụng PTTQ ở
trường phổ thông.( Dự giờ)
- Điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi, phát vấn về tình hình thiết

kế và sử dụng PTTQ trong dạy học sinh học ở trường phổ thông.

3


6.3. Phương pháp chuyên gia
- Lấy ý kiến nhận xét, góp ý của các GV có kinh nghiệm về tính hiệu
quả của các PTTQ đã thiết kế đồng thời xin ý kiến về cách thức sử dụng
PTTQ trong dạy học.
7. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa,bổ sung được cơ sở lí luận về thiết kế và sử dụng
PTTQ trong dạy học.
- Xác định được thực trạng thiết kế và sử dụng PTTQ trong dạy học
Chương I, Sinh học 11 của GV sinh học ở một số trường phổ thông.
- Thiết kế được hệ thống các PTTQ dùng để dạy học Chương I, Sinh
học 11.
- Đề xuất phương pháp để sử dụng PTDH chương I, sinh học 11.
- Kiểm tra được tính hiệu quả của các PTTQ đã thiết kế.
8. Phạm vi nghiên cứu
- Thiết kế PTTQ thuộc phạm vi nội dung chương I phần A- Chuyển
hóa vật chất và năng lượng ở thực vật.

4


PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
- Chủ nghĩa Mac- Lenin đã giải thích bản chất nhận thức của con người

là một quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan theo quy luật: Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến khách quan.
Tư duy trừu tượng nếu không bắt nguồn từ trực quan cảm tính thì trở nên
trống rỗng. Ngược lại trực quan cảm tính nếu không có tư duy trừu tượng thì
chỉ còn là những cảm tính rời rạc, những tri thức đơn giản, sự suy nghĩ khi
trực quan làm cho các cảm giác con người trở nên tinh tế nhạy bén hơn.
- K.Đ.Usinki ( 1824-1870) đã đi xa hơn trong việc vận dụng nguyên tắc
trực quan trong quá trình dạy học và cho rằng trực quan không chỉ là phương
tiện nhận thức mà còn là phương tiện để phát triển tư duy. Theo ông, người
GV không thể chir dựa vào những hình tượng cụ thể để hình thành tri thức
cho HS trong quá trình dạy học, mà phải sử dụng cả biểu tượng đã có từ trước.
Ông cho rằng:” Nếu anh cho trẻ nắm một từ nào đó mà nó chưa biết thì phải
vất vả lắm nó mới nhớ được, nhưng nếu cho chúng học 20 từ như vậy bằng
tranh ảnh thì dù trẻ một tuổi cũng nắm được một cách dễ dàng.
- Bên cạnh việc nghiên cứu vai trò, vị trí của PTTQ trong điều kiện hiện
đại, nhiều tác giả đã dành một vị trí đáng kể trong việc nghiên cứu vấn đề sử
dụng các PTTQ trong dạy học ( Tônlinghenova, P.R.Atutop, V.G.
Bonotianxki....). Tônlinghenova cho rằng, về nguyên tắc PTTQ chỉ có thể các
chỉ số chất lượng thông qua các quá trình sư phạm. Không có quá trình gia
công sư phạm thì dù các PTTQ có chế tạo được tốt bao nhiêu cũng không thể
hiện được bất kì vai trò chức năng gì.

5


- K.G.Nojko cũng khẳng định:” Vấn đề không phải chỉ ở chỗ sản xuất và
cung cấp cho nhà trường những đồ dùng dạy học mà còn chủ yếu là phải làm
sao cho đồ dùng dạy học được GV sử dụng với hiệu quả cao”.
- Theo X.G. sapovalenko: “ Chất lượng đồ dùng dạy học phải gắn chặt
với chất lượng sử dụng nó của thầy giáo để nó có thể đạt hiệu quả giảng dạy

và giáo dục cao”. “ Đồ dùng dạy học, các phương tiện kĩ thuật là phương tiện
hỗ trợ trong tay người thầy giáo”.
- Như vậy qua các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới khẳng định
được vai trò quan trọng của PTTQ trong quá trình dạy học ở trường phổ thông.
Điều đó chứng tỏ PTTQ có ý nghĩa to lớn với quá trình nhận thức, giúp HS
tìm tòi khám phá làm tăng năng suất lao động sư phạm.Song giá trị của PTTQ
không chỉ mỗi bản thân nó mà còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ sư phạm
trong quá trình nghiên cứu xây dựng và sử dụng của người GV. Nếu trong giờ
học, PTTQ được sử dụng không hợp lí thì dẫn đến hậu quả xấu về mặt sư
phạm và kinh tế.
1.1.2. Ở Việt Nam
- Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu và sử dụng PTTQ trong quá trình tổ
chức dạy học ngày càng mạnh mẽ, phù hợp với thế giới và công cuộc đổi mới
phương pháp dạy và học của Đảng và nhà nước. Vấn đề này được nghiên cứu
trên nhiều lĩnh vực khoa học như vật lí, hóa học, lịch sử, địa lí, sinh
học,…Một số tác giả như Thái Duy Tuyên ,Vũ Trọng Rỹ, Nguyễn Cương, Tô
Xuân Giáp, Đinh Quang Báo,…đã có nghiên cứu về những vấn đề chung như
vị trí, vai trò, cấu trúc, mối quan hệ giữa PTTQ với các thành tố của quá trình
dạy học, cũng như việc sử dụng PTTQ trong các môn học.
- Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Hoành và Trần Bá Hoành( 1980) cho
rằng: “Trong thực tiễn dạy học, đảm bảo tính nguyên tắc trực quan- một trong
những nguyên tắc chỉ đạo quá trình dạy học nhằm đem lại hiệu quả cao, chất

6


lượng tốt, đảm bảo cung cấp cho HS những hình ảnh cụ thể, các biểu tượng
trong sáng, trên cơ sở đó, hoạt động tư duy ở các em được vận dụng một cách
tích cực, nhờ đó cùng với sự giúp đỡ của thầy mà các em lĩnh hội được các
khái niệm một cách vững chắc.

- Các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Nguyễn Cương( 1995):
Tính trực quan là tính chất có tính quy luật của quá trình nhận thức khoa học.
Tô Xuân Giáp ( 2000) cho rằng : “ PTDH có những tác động đặc biệt quan
trọng đến kết quả cuối cùng của quá trình dạy học”. Nguễn Công Kinh với đề
tài “ Xây dựng và sử dụng đồ dùng dạy học phần đất trồng và phân bón trong
chương trình kĩ thuật trồng trọt lớp 11 để nâng cao chất lượng dạy học.”
- Nguyễn Quang Vinh và Bùi Văn Sâm: Nghiên cứu vầ cải tiến và áp
dụng các thí nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học sinh học.
- Qua nghiên cứu của các tác giả cho thất PTTQ có vai trò quan trọng
không chỉ minh họa cho bài giảng mà còn là nguồn thông tin giúp người học
tiếp thu về đối tượng nghiên cứu, cung cấp tri thức trong quá trình nhận thức,
rèn luyện phương pháp tư duy.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Khái niệm
- PTDH: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về PTDH.
Trong các tài liệu về lí luận dạy học, coi PTDH có cùng nghĩa với
PTTQ, đó là những vật thật, vật tượng hình và các vật tạo hình được sử dụng
để dạy học.
Các vật thật bao gồm: động vật, thực vật sống ở môi trường tự nhiên, các
khoáng vật.
Các vật tượng trưng như: sơ đồ, lược đồ,…
Các vật tạo hình như: tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng hình.

7


Cũng có những tác giả coi PTTQ như những đồ dùng dạy học được khái
quát bằng những mô hình vật chất, được dựng lên một cách nhân tạo, giúp ta
nghiên cứu đối tượng gốc khi không có điều kiện tri giác trực tiếp đối tượng
này.

“PTTQ là tất cả những gì có thể được lĩnh hội( tri giác) nhờ sự hỗ trợ
của hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai của con người. Tất cả các đối tượng
nghiên cứu được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan đều gọi là PTTQ.”
- “PTTQ là tất cả các đối tượng nghiên cứu được tri giác trực tiếp bằng
các giác quan.”
- “ PTTQ được hiểu là những vật( sự vật) hoặc sự biểu hiện của nó băng
hình tượng( biểu tượng) với những mức độ quy ước khác nhau.”
- Có thể thấy rằng tuy cách diễn đạt của mỗi tác giả là khác nhau nhưng
nói chung các tác giả có sự thống nhất về khái niệm về PTTQ: PTTQ là tất cả
các đối tượng nghiên cứu được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan.
1.2.2. Phân loại
Hiện nay, các phương tiện và thiết bị dạy học rất đa dạng và hiện đại. Vì
vậy, phân loại các phương tiện và thiết bị dạy học có nhiều cách, song để đi
sâu vào PTDH cụ thể có thể phân loại dựa theo tính chất, cấu tạo, cách sử
dụng,…
Dưới đây là một số cách phân loại PTDH:
Phân loại PTDH dựa theo tính chất.
- Nhóm truyền tin: máy chiếu qua đầu, máy chiếu phim, máy ghi âm,
máy thu thanh, máy thu hình, máy vi tính,…
- Nhóm mang tin: các tài liệu in (SGK, sách bài tập,…), các phương tiện
nghe, nhìn, phương tiện nghe nhìn.
Phân loại theo cấu tạo phương tiện dạy học.
- Mẫu vật thật: các mẫu vật sống, tiêu bản tuơi, khô, ngâm ép,…

8


- Mô hình: mô hình tĩnh, mô hình động,…
- Tranh, ảnh, bản trong, băng hình, VCD, DVD.
Phân loại theo cách sử dụng.

- Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học.
- Phương tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học.
Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp.
- Loại chế tạo không phức tạp.
- Loại chế tạo phức tạp.
Trong dạy học sinh học có 3 loại PTTQ chính:
 Các mẫu vật tự nhiên: mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép khô,
tiêu bản hiển vi,…
- Ưu điểm:
+ Mẫu sống có kích thước, màu sắc tự nhiên có giá trị sư phạm cao.
- Nhược điểm: Gặp khó khăn khi bảo quản
 Các vật tượng hình: Mô hình, tranh vẽ, ảnh, phim, sơ đồ, biểu đồ,…
- Ưu điểm: các mô hình thường phản ánh được cấu tạo khái quát và cho
phép hình dung được cấu trúc không gian đã được phóng to hoặc thu nhỏ so
với kích thước thực.
+Tranh vẽ, ảnh, phim, biểu đồ có giá trị dạy học cao vì cho phép HS theo
dõi dễ dàng bài giảng.
- Nhược điểm: Không thể hiện được tỉ mỉ các chi tiết( Mô hình)
 Các thí nghiệm: có giá trị sư phạm cao nhất, là phương tiện duy nhất
giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.
- Ưu điểm:HS có thể tự tiến hành thí nghiệm ở trên lớp, trong phòng thí
nghiệm, ngoài vườn, ruộng hoặc tại nhà.
- Nhược điểm: Một số thí nghiệm không thực hiện được ở trên lớp.

9


1.2.3.Vai trò của PTTQ
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu sâu sắc và nhớ lâu hơn.
+ PTTQ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nghiên cứu dạng bề ngoài của

đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp từ chúng.
+ PTTQ giúp cụ thể hóa cái trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và
thiết bị quá phức tạp.
+ PTTQ giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập
bộ môm, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học.
+ PTTQ giúp HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng
quan sát, tư duy( phân tích tổng hợp hiện tượng rút ra những kết luận có độ
tin cậy…) giúp HS hình thành khiếu tẩm mỹ, tính chính xác của thông tin
chứa trong PTTQ.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp GV điều
khiển được hoạt động nhận thức của HS được thuận lợi và hiệu suất cao.
1.2.4. Những yêu cầu khi sử dụng PTTQ
1.2.4.1. Những yêu cầu sử dụng PTTQ trong nhóm phương pháp trực quan
Tùy theo từng nhóm PTTQ mà có những biện pháp biểu diễn khác nhau.
Trong khi biểu diễn cần tuân theo các yêu cầu chung sau:
 Đối với GV:
- Trước khi giới thiệu các PTTQ, GV cần đưa ra các yêu cầu: Câu hỏi,
bài tập để HS có định hướng theo dõi nội dung các PTTQ.
- Tổ chức cho HS thảo luận, trao đổi về nội dung sau khi sử dụng PTTQ.
Nội dung thảo luận chính là những điều liên quan tới câu hỏi, bài tập thảo
luận mà GV đã đưa ra trước đó. Việc thảo luận phải đạt được hai yêu cầu:
Dẫn đến những kết luận chính tạo nên nội dung tri thức mới, kiểm tra sự lĩnh
hội nội dung mới của HS.

10


- Trong việc chiếu phim, biểu diễn thí nghiệm cần kết hợp với biểu diễn
vật thật hay mẫu ngâm. Trong biểu diễn PTTQ cần phối hợp sử dụng lời nói,
lời thuyết minh, lời bình luận,…

 Đối với HS:
- HS tích cực chủ động và tự lực chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn
của GV khi sử dụng PTTQ.
- HS cần xác định đúng động cơ học tập. Tự lực tham gia các hoạt động
học tập do GV hướng dẫn.
1.2.4.2. Những yêu cầu sử dụng PTTQ trong nhóm phương pháp thực thức
hành
 Các Phương pháp trong nhóm phương pháp thực hành
Tùy theo đối tượng thực hành công tác thực hành có thể phân ra bốn
dạng sau:
- Thực hành quan sát, nhận biết, sưu tầm mẫu vật.
- Thực hành quan sát các tiêu bản hiển vi.
- Thực nuôi trồng thí nghiệm thực vật.
- Thực hành các thí nghiệm dài ngày ở trong phòng thí nghiệm( các thí
nghiệm về sinh lí, sinh hóa,…)
 Khi sử dụng PTTQ trong nhóm phương pháp thực hành cần có một số
yêu cầu sau:
- GV phải chuẩn bị đầy đủ các PTTQ hoặc yêu cầu HS chuẩn bị trước
khi học.
- GV phải phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng HS.
- GV chỉ là người tổ chức, hướng dẫn, HS phải được trực tiếp được tác
động vào đối tượng từ đó lĩnh hội được kiến thức.
1.2.5.Những chú ý khi biểu diễn PTTQ
- Biểu diễn PTTQ phải đúng lúc, dùng đến đâu thì đưa ra đến đó.

11


- Đối tượng quan sát phải đủ lớn, rõ. Nếu vật quan sát quá nhỏ, phải dành
thời gian để giới thiệu tới từng HS.

- Việc biểu diễn đồ dùng trực quan phải tiến hành thong thả, theo một
trình tự nhất định, để HS dễ theo dõi, kịp quan sát.
- Trong điều kiện có thể, nên phối hợp, bổ sung các loại PTTQ khác
nhau.
- Trước khi biểu diễn PTTQ cần hướng dẫn HS lưu ý quan sát triệt để.
1.3.Cơ sở thực tiễn
Thực trạng của việc thiết kế và sử dụng PTTQ
Để tìm hiểu thực trạng kĩ năng thiết kế và sử dụng PTTQ của GV dạy
Sinh học tại một số trường THPT, chúng tôi đã tiến hành điều tra GV dạy
Sinh học của một số trường THPT tại một số địa bàn tỉnh Hưng Yên ( trường
THPT Trưng Vương, trường THPT Nguyễn Siêu, trường THPT Mỹ Hào), ở
Hà Nội ( trường THPT Đại Cường), ở Hải Dương ( trường THPT Ninh
Giang), ở Vĩnh Phúc (trường THPT Xuân Hòa), ở Tuyên Quang ( trường
THPT Tân Trào) với tổng số 15 GV. Quá trình điều tra được thực hiện trong
năm học 2016-2017 và 2017-2018.
- Chúng tôi đã tiến hành điều tra kĩ năng thiết kế và sử dụng PTTQ của
GV bằng việc sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến ( Phiếu số 1 – Phụ lục). Các nội
dung điều tra được cụ thể trong bộ câu hỏi 10 gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi
mở được thiết kế dựa trên 4 vấn đề sau:
+ Hiểu biết trong việc thiết kế PTTQ của GV trong dạy học Sinh học.
+ Hiểu biết về lí thuyết liên quan tới sử dụng PTTQ để dạy học Sinh học
và kĩ năng sử dụng PTTQ của GV.
+ GV đánh giá kĩ năng thiết kế và sử dụng PTTQ để tổ chức dạy học của
bản thân, của GV mới ra trường và sinh viên thực tập (nếu có).

12


+ Khó khăn và mong muốn của GV trong việc nâng cao kĩ năng thiết kế
và sử dụng PTTQ để tổ chức dạy học môn Sinh học 11.

Ngoài ra,chúng tôi đã tiến hành quan sát sư phạm, tìm hiểu giáo án, trao
đổi với một số GV. Trên cơ sở tổng hợp phiếu điều tra và nội dung phỏng vấn
chúng tôi đưa ra những phân tích dựa trên kết quả phiếu điều tra về từng vấn
đề được trình bày trong các bảng 1.2, 1.3 trong mục tiếp theo của khóa luận
Kết quả và phân tích
Vấn đề 1: Hiểu biết trong việc thiết kế PTTQ của GV trong dạy học
Sinh học:
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về hiểu biết chung về PTTQ của GV
trong dạy học Sinh học
CÂU

Nội dung câu hỏi

Số lượng

Tỉ lệ (%)

1

Định nghĩa PTTQ

15

100

7

Có mấy loại PTTQ?

15


98

Vấn đề 2: Mức độ cần thiết của PTTQ ( rất cần thiết)
Vấn đề 3: GV đánh giá kĩ năng thiết kế và sử dụng PTTQ để tổ chức dạy
học của bản thân, của GV mới ra trường và sinh viên thực tập (nếu có):
Vấn đề 4: Khó khăn và mong muốn của GV trong việc nâng cao kĩ năng
thiết kế và sử dụng PTTQ để tổ chức dạy học môn Sinh học 11:
- Ngoài điều tra từ GV chúng tôi cũng tìm hiểu thực trạng thiết kế và sử
dụng PTTQ chúng tôi đã tiến hành điều tra một số HS trường trung học phổ
thông Xuân Hòa,.Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng
phiếu điều tra trong bộ câu hỏi gồm 4 câu hỏi:
+ Câu 1: Theo em PTTQ là gì?
+ Câu 2: Theo em PTTQ có vai trò như thế nào đối với bộ môn Sinh học?

13


+ Câu 3: Thầy ( cô) ở trường có thường dùng các PTTQ để dạy bài mới
không?
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng PTTQ trong dạy học sinh học
STT

Mức độ sử dụng

Tên PTTQ

TX

1


Mẫu vật tự nhiên ( Mẫu 0

Không ít

Không

TX

dùng

0

53

47

34

34

0

0

27

73

sống, mẫu nhồi, mẫu ngâm,

tiêu bản ép khô, tiêu bản
hiển vi,…)
2

Vật tượng hình ( Mô hình, 32
tranh vẽ, ảnh, phim, sơ đồ,
biểu đồ,…)

3

Các thí nghiệm

0

Câu 4: Theo em việc bổ sung thiết kế một số PTTQ có cần thiết không?
Qua điều tra khảo sát chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
Hầu như GV và HS đều có nhận thức rõ ràng về PTTQ trong việc dạy
và học, đều có ý kiến xây dựng trong việc thiết kế bổ sung và sử dụng PTTQ
trong dạy học.
Trong việc sử dụng PTTQ có những yếu tố cản trở cần khắc phục và
cải thiện. Sau đây là nhận định của đội ngũ GV ở một số trường trung học phổ
thông. Trong đó mức độ 5 là mức độ đồng ý cao nhất và giảm dần, mức 1 coi
như không đồng ý.

14


STT

1


Mức độ (%)

Những cản trở

Thói quen của

5

4

3

2

1

15

16

40

14

15

3

14


45

18

20

40

22

20

18

1

50

25

12

19

1

GV với việc
thiết kế PTTQ
còn thụ động.

2

Năng lực thiết
kế PTTQ của
GV còn hạn
chế.

3

Điều kiện cơ sở
vật chất, thiết bị
dạy học còn
hạn chế.

4

Tâm lí học đối
phó của HS

Từ điều tra trên cho thấy những yếu tố cản trở việc thiết kế và sử
dụng PTTQ của GV được nhận định ở mức độ cao là mâu thuẫn giữa khối
lượng kiến thức và thời gian dạy học, hạn chế về cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học, tâm lí học đối phó của HS.
Nhằm phát triển toàn diện, tính tích cực sáng tạo và năng động của HS
thì việc thiết kế và sử dụng PTTQ gắn với cuộc sống và thực tiễn là việc cần
thiết.

15



CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I, SINH HỌC 11
2.1. Vị trí chương I
Sinh học 11 củng cố và phát triển những kiến thức sinh học bậc trung
học cơ sở và lớp 10.
Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng. Đây là chương mở đầu
của chương trình sinh học 11 và tiếp nối việc nghiên cứu các đặc trưng cơ bản
của cơ thể sống ở mức độ cơ thể. Phần lớn kiến thức trọng tâm của sinh học
11 được sắp xếp ở chương này.
2.2. Phân tích nội dung chương I
2.2.1. Logic nội dung chương
- Chương I, sinh học 11 gồm 14 bài trong đó có 11 bài lí thuyết và 3 bài
thực hành
- Nội dung của chương đề cập tới:
+ Sự hấp thu nước và muối khoáng( Bài 1)
+ Vận chuyển các chất ( Bài 2, bài 3)
+ Vai trò của các nguyên tố khoáng ( Bài 4, bài 5, bài 6)
+ Trao đổi và phân giải các chất ( Bài 8, bài 9, bài 10, bài 11 và bài 12)
2.2.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng chương I
CHỦ ĐỀ

Mức độ cần đạt được

Chuyển hóa vật chất và Kiến thức:
năng lượng ở TV

- Phân biệt trao đổi chất giữa cơ thể
với môi trường và chuyển hoá vật chất
và năng lượng trong tế bào.
- Trình bày được vai trò của nước ở

thực vật

16


- Trình bày được cơ chế trao đổi nước
ở thực vật
- Nêu được vai trò của chất khoáng ở
thực vật.
- Phân biệt được các nguyên tố
khoáng đại lượng và vi lượng.
- Phân biệt được 2 cơ chế trao đổi
khoáng
- Nêu được 3 con đường hấp thụ
nguyên tố khoáng: qua không bào, qua
tế bào chất, qua thành tế bào và gian
bào.
- Trình bày được sự hấp thụ và vận
chuyển nguyên tố khoáng phụ thuộc
vào đặc điểm của hệ rễ, cấu trúc của
đất và điều kiện môi trường.
- Giải thích được sự bón phân hợp lí
tạo năng suất cao của cây trồng.
- Trình bày được vai trò của quang
hợp
- Trình bày được quá trình quang hợp
- Nêu được vai trò của quang hợp đối
với năng suất cây trồng
- Trình bày được ý nghĩa của hô hấp
- Phân biệt được hô hấp hiếu khí và sự

lên men.
- Trình bày được mối quan hệ giữa

17


quang hợp và hô hấp.
Kĩ năng :
Biết được cách xác định cường độ thoát
hơi nước.
Biết bố trí thí nghiệm về bón phân
Thí nghiệm phân tích các sắc tố chính
Thực hiện thí nghiệm phát hiện hô hấp
2.2.3. Phân tích từng bài trong chương
Phần A: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật
Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ
1. Mục tiêu
Học xong bài này HS phải:
- Trình bày đặc điểm hình thái của hệ rễ cây thích nghi với chức năng
hấp thụ nước và muối khoáng.
- Trình bày được cơ chế hấp thụ nước và muối khoáng và hai con đường
di chuyển nó vào mạch gỗ.
- Mối quan hệ giữa môi trường với rễ trong quá trình hấp thu nước và
muối khoáng.
2. Nội dung trọng tâm
- Sự thích nghi hình thái, cấu tạo rễ với chức năng hấp thu nước và muối
khoáng.
- Cơ chế hấp thụ nước.
- Cơ chế hấp thụ ion khoáng.
Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây

1. Mục tiêu

18


HS trình bày được các dòng vận chuyển vật chất trong cây gồm: con
đường vận chuyển, thành phần của dịch vận chuyển, động lực của dòng vận
chuyển.
2. Nội dung trọng tâm
Con đường vận chuyển vật chất trong cây gồm dòng mạch gỗ và dòng
mạch rây. Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng vận chuyển của chúng.
Bài 3: Thoát hơi nước
1. Mục tiêu
HS trình bày được:
- Vai trò của quá trình thoát hơi nước và cơ chế của nó.
- Các tác nhân ảnh hưởng và các biện pháp tưới tiêu hợp lí.
2. Nội dung trọng tâm
Phần II: Thoát hơi nước qua lá. Cấu tạo lá thích nghi với chức năng thoát
hơi nước và con đường thoát hơi nước qua khí khổng.
Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng
1. Mục tiêu
- Nêu được khái niệm nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu, các nguyên tố đa
lượng, các nguyên tố vi lượng.
- Vai trò của một số yếu tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây.
- Các nguồn cung cấp dinh dưỡng khoáng cho cây, phân bón cây hấp
thụ.
- Ý nghĩa của phân bón hợp lí với cây trồng.
2. Nội dung trọng tâm
Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu và vai trò của chúng với đời
sống của cây.

Bài 5: Dinh dưỡng Nito ở thực vật
1. Mục tiêu

19


×