Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHONG – TỈNH BÌNH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2003 – 042009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 68 trang )

Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHONG – TỈNH
BÌNH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2003 – 04/2009

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

PHẠM NGỌC HẬU
05124038
DH05QL


2005 – 2009
Quản Lý Đất Đai

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009-

Trang i


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

PHẠM NGỌC HẬU

“TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHONG – TỈNH
BÌNH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2003 – 04/2009”

Giáo viên hướng dẫn: KS. Trần Văn Trọng
Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

Ký tên

- tháng 7 năm 2009-


Trang ii


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên con xin ghi ơn công ơn cha mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho con có ngày hôm nay, cảm ơn ông, bà, cô, chú đã động
viên giúp đỡ con trong quá trình học tập.
Em xin chân thành cám ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP.
HCM, quý thầy cô khoa Quản lý đất đai & Bất động sản đã dạy dỗ truyền đạt kiến
thức cho em và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập, em sẽ mang theo
những kinh nghiệm và kiến thức này để làm hành trang trong cuộc sống và trong công
việc sau này của em.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Văn trọng đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
em trong thời gian qua để hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô, Chú, Anh, Chị
hiện đang công tác tại Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường Huyện Tuy Phong, Tỉnh
Bình Thuận đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập, thu thập
số liệu và xây dựng đề tài.
Cảm ơn bạn bè trong và ngoài lớp đã trao đổi, hỗ trợ kiến thức với tôi và giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập.
Tuy nhiên do kiến thức và năng lực còn hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót, rất monng được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các bạn.

Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Hậu


TÓM TẮT

Trang iii


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Hậu khoa Quản lý đất đai và Bất Động Sản
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2009.
Đề tài Nghiên cứu “Tình Hình Đăng Ký Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử
Dụng Đất ở Cho Hộ Gia Đình, Cá Nhân Trên Địa Bàn Huyện Tuy Phong Tỉnh Bình
Thuận, Giai Đoạn 2003 - 04/2009”.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trần Văn Trọng khoa Quản lý đất đai và Bất động
sản trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Tuy Phong là huyện nằm trong khu vực phát triển của tỉnh Bình Thuận nói
chung và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Trung Bộ nói riêng, có tổng diện tích
tự nhiên là 79.385,54 ha, với nguồn nhân khẩu dồi dào khoảng 140.646 người. Là địa
phương đang trong quá trình đô thị hóa nhanh và mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển biến nhanh và rõ nét theo hướng phát triển công nghiệp, theo đó sự chuyển
dịch đất đai rất sôi động và phức tạp. Trong xu hướng phát triển hiện nay, đòi hỏi công
tác quản lý của Nhà nước về đất đai phải ngày một chặt chẽ hơn, trong đó công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được quan tâm, đẩy mạnh thực hiện và nhanh
chóng hoàn thành .
Qua quá trình tìm hiểu, điều tra và thu thập thông tin số liệu về thực trạng tổ
chức, triển khai công tác quản lý đất đai, lập hồ sơ địa chính, xét cấp giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Tuy Phong qua các
năm và các văn bản Luật Đất Đai được áp dụng trong quá trình thực hiện, bằng
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh tài liệu, từ số liệu thu thập được, đề tài đưa

ra những đánh giá xác thực về tình hình thực hiện công tác này ở địa phương trong giai
đoạn từ năm 2003 đến tháng 04 năm 2009, từ đó rút ra những kết quả đạt được, chưa
đạt được, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Từ đó, đề tài có
những đề xuất thiết thực nhằm giải quyết những vấn đề này.
Trong giai đoạn từ năm 2003 đến tháng 04 năm 2009, Ủy Ban Nhân Dân huyện
Tuy Phong đã tích cực chỉ đạo công tác kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đồng thời trong giai đoạn này cũng có nhiều văn bản Luật Đất Đai được
ban hành tạo sự thông thoáng cho người sử dụng đất khi thực hiện đăng ký đất đai, nên
tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện trong nhiều năm qua cũng được đẩy mạnh.
Và cho tới nay, huyện đã hoàn thành khá tốt công tác cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ
gia đình đang sử dụng các loại đất đặc biệt là đất ở trên địa bàn huyện, với tổng số
giấy cấp được 24.907 giấy cho 34.391 hồ sơ đăng ký với tổng diện tích cấp được là
4.504,98 ha. Cụ thể: giai đoạn cấp theo thông tư 346/1998/TT-TCĐC toàn huyện cấp
được 5.072 giấy với diện tích cấp được là 615,14 ha, giai đoạn cấp theo thông tư
1990/2001/TT-TCĐC toàn huyện cấp được 11.223 giấy với diện tích cấp được 1.256,2
ha, giai đoạn cấp theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP toàn huyện cấp được 21.910 giấy
với diện tích 3.248,78 ha.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iii

Trang iv


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

TÓM TẮT ..................................................................................................................iii
MỤC LỤC..................................................................................................................iv

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................vii
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ........................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
PHẦN I : TỔNG QUAN..............................................................................................3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu..................................................................3
I.1.1. Cơ sở khoa học ...........................................................................................3
1. Những khái niệm cơ bản về cấp giấy ............................................................3
2. Sơ lược về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ ...............................4
I.1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................9
I.1.3. Cơ sở thực tiển ...........................................................................................9
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 10
I.2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 10
1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 10
2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ........................................................................ 11
3. Thủy văn và sông ngoài .............................................................................. 11
4. Khí hậu thời tiết.......................................................................................... 12
5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ............................................................... 13
6. Đặc điểm điều kiện cảnh quan .................................................................... 18
7. Thực trạng môi trường sinh thái.................................................................. 18
8. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường.......... 19
I.2.2. Thực trạng phát triển Kinh tế - Xã hội ...................................................... 20
1. Dân số và lao động ..................................................................................... 20
2. Giáo dục và y tế.......................................................................................... 21
3. Cơ sở kinh tế kỹ thuật................................................................................. 22
I.3. Nội dung – phương pháp nghiên cứu ............................................................... 27
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
1. Phương pháp điều tra.................................................................................. 27
2. Phương pháp thống kê ................................................................................ 27
3. Phương pháp so sánh .................................................................................. 27

4. Phương pháp phân tích ............................................................................... 27
5. Phương pháp tổng hợp................................................................................ 27
PHẦN II : K ẾT QUẢ THỰC HIỆN ......................................................................... 28
II.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất và biến động
đất đai năm 2008 ................................................................................................... 28
II.1.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai..................................................... 28
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó ........................................................................... 28
2. Tình hình quản lý đất đai theo ranh - mốc giới............................................ 28
3. Tình hình đo đạc thành lập bản đồ địa chính huyện tuy Phong.................... 29
4. Quản lý quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất.................................................. 30
5. Quản lý việc giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ................ 30
6. Đăng ký QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ ............... 31
7. Thống kê, kiểm kê đất đai........................................................................... 31

Trang v


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 31
9. Tình hình thực hiện chính sách và công tác quản lý vi phạm về đất đai....... 31
10. Tình hình giải quyết tranh chấp trên địa bàn huyện.................................... 32
11. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai .......................................... 32
II.1.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai............................................ 33
1. Tình hình sử dụng đất ................................................................................. 33
2. Biến động đất đai các năm gần đây của huyện ............................................ 35
II.2. Tình Hình Đăng Ký Cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn Huyện Tuy Phong Tỉnh

Bình Thuận, giai đoạn từ năm 2003 – 04/2009 ...................................................... 35
II.2.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở qua các năm trên địa
bàn huyện Tuy Phong........................................................................................ 35
1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 2003............................................ 35
2. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2003 ........................................................ 44
II.2.2. Đánh giá kết quả đạt được trong công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ ở cho
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận, giai đoạn từ
năm 2003 – 04/2009 .......................................................................................... 54
1. Những vấn đề vướng mắc về cấp GCNQSDĐ khi thực hiện Luật Đất đai
2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP .................................................................... 55
2. Giải pháp khắc phục ................................................................................... 56
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang vi


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân bố các loại đất tại huyện năm 2008 ...................................................... 15
Bảng 2: Diện tích, dân số và phân bố dân cư năm 2008 ............................................. 21
Bảng 3: Thống kê về tình hình giáo dục tại huyện năm 2008 ..................................... 22
Bảng 4: Cơ cấu GDP các ngành kinh tế của huyện năm 2008 .................................... 23
Bảng 5: Số lượng vật nuôi tại huyện năm 2008 .......................................................... 24
Bảng 6: Diện tích tự nhiên theo ranh giới hành chính xã, thị trấn tại huyện................ 29

Bảng 7: Tình hình tranh chấp đất đai tại huyện từ năm 2003 – 04/2009 ..................... 32
Bảng 8: Hiện trạng sử dụng đất tại huyện .................................................................. 33
Bảng 9: Cơ cấu đất phi nông nghiệp huyện năm 2008................................................ 33
Bảng 10: Cơ cấu đất nông nghiệp huyện năm 2008.................................................... 34
Bảng 11: Biến động tổng diện tích (ha)...................................................................... 35
Bảng 12: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ ở năm 2002........................................... 36
Bảng 13: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ ở năm 2003........................................... 40
Bảng 14: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ ở năm 2004........................................... 41
Bảng 15: Tổng hợp kết quả cấp giấy CNQSDĐ ở trên địa bàn huyện giai đoạn trước
khi có luật đất đai từ năm 2002 đến 2004................................................................... 41
Bảng 16: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ ở năm 2005........................................... 46
Bảng 17: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ ở năm 2006........................................... 47
Bảng 18: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ ở năm 2007........................................... 48
Bảng 19: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ ở năm 2008........................................... 49
Bảng 20: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ ở tháng 04 năm 2009 ............................ 50
Bảng 21: Tổng hợp kết quả cấp giấy CNQSDĐ ở trên địa bàn huyện giai đoạn sau khi
có luật đất đai từ năm 2005 đến 04/2009.................................................................... 51
Bảng 22: Tổng hợp kết quả cấp giấy CNQSDĐ ở trên địa bàn huyện Tuy Phong giai
đoạn 2003 – 04/2009 ................................................................................................. 53
Bảng 23: Tổng hợp diện tích cấp GCNQSDĐ ở cho HGĐCN trên địa bàn huyện Tuy
Phong giai đoạn 2003 - 04/2009................................................................................. 54

Trang vii


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 1: Quy trình cấp GCNQSDĐ theo thông tư 1990/2001/TT-TCĐC. .................. 37
Sơ đồ 2 : Quy trình cấp GCNQSDĐ theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP. ..................... 44
Biểu đồ 1 : Cơ cấu GDP của huyện Tuy Phong năm 2008…………………………...23
Biểu đồ 2 : Thể hiện diện tích cấp giấy và số giấy cấp được giai đoạn 2003 - 04/09...53
Hình 1 : Sơ đồ vị trí huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận……………………………..10

Trang viii


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP
CT
GCNQSDĐ
GCN
KT - XH
NN

SDĐ
QSDĐ
TN & MT
TCĐC
TTg
BĐS
UBND
ĐKQSDĐ
TT

BTNMT
BTC
CNH - HĐH
HGĐCN
XD - PA

: Chính Phủ.
: Chỉ Thị.
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
: Giấy chứng nhận.
: Kinh tế - Xã hội.
: Nông nghiệp.
: Nghị định.
: Sử dụng đất.
: Quyền sử dụng đất.
: Tài nguyên và Môi trường.
: Tổng cục địa chính.
: Thủ tướng.
: Bất động sản.
: Ủy ban nhân dân.
: Đăng ký quyền sử dụng đất.
: Thông tư.
: Bộ tài nguyên môi trường.
: Bộ tài chính.
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
: Hộ gia đình cá nhân.
: Xây dựng phương án.

Trang vii



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Một thực tế hiển nhiên là con người được sinh ra, sống và lớn lên là nhờ vào
đất, khi chết lại trở về đất. Vì vậy tại sao chúng ta không bảo vệ tài nguyên đất bằng
cách quản lý, thay đổi phân bố mục đích sử dụng đất phù hợp nhưng vẫn đảm bảo quỹ
đất dành cho nông nghiệp. Do đó việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) là một nhiệm vụ quan trọng trong việc quản lý nguồn tài nguyên đất đai.
Luật đất đai 1993 và đến nay 2003 vẫn khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý thống nhất” điều này được thể hiện rõ
qua việc nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (NSDĐ) để nhà
nước quản lý thống nhất về đất đai, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của NSDĐ.
Điều này thật cần thiết trong thời kỳ đất nước đang đổi mới, mở ra nhiều cơ hội và
thách thức. Nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao trong nhiều ngành, lĩnh vực, đặc biệt là
lĩnh vực về nhà ở đang là đề tài nóng bỏng, được nhiều sự quan tâm của người dân
cùng các ban ngành, lãnh đạo quận - huyện, tỉnh, thành phố.
Tuy Phong là huyện đầu tiên nằm về phía đông bắc của tỉnh Bình Thuận.
Huyện Tuy Phong giáp với tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Lâm Đồng, là huyện có nhiều tiềm
năng về khoáng sản, đất đai và phát triển du lịch, ngư trường đánh bắt và nuôi trồng
hải sản. Nếu có tác động các điều kiện thuận lợi thì có thể phát triển nhanh về các mặt.
Nhằm mục đích quản lý được đất đai trên địa bàn huyện để nâng cao hiệu quả sử dụng
thông qua đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đem diện mới cho
huyện nói riêng tỉnh nói chung.
Cấp GCNQSDĐ là một đòi hỏi cấp thiết của Nhà nước và người sử dụng đất vì:

Cấp GCNQSDĐ là cơ sở để nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất.
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất (QSDĐ) hợp
pháp của người sử dụng đất, là sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan nhà
nước quản lý về đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai.
Nó giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất.
GCNQSDĐ là cơ sở để NSDĐ thực hiện các quyền: chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, thế chấp v.v... cấp GCNQSDĐ làm tăng nguồn thu ngân sách nhà
nước: tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa
chính v.v..
Từ thực tế trên được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai & Bất động sản, và sự
cho phép của Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận tôi thực
hiện đề tài:
“Tình Hình Đăng Ký Cấp Giấy Chứng Chận Quyền Sử Dụng Đất Ở Cho Hộ Gia
Đình, Cá Nhân Trên Địa Bàn Huyện Tuy Phong Tỉnh Bình Thuận, Giai Đọan
2003 - 04/2009”.

Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hợp pháp.
- Tìm hiểu các quy định về cấp giấy chứng nhận.
- Từ đó rút ra được những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp giấy và đề
xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện của địa bàn.
 Đối tượng - phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở tại huyện Tuy

Phong tỉnh Bình Thuận.
- Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên đề tài chủ yếu
nghiên cứu những văn bản pháp luật quy định về việc quản lý nhà nước về đất đai cũng
như liên quan đến việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại huyện Tuy
Phong từ năm 2003 khi tổ cấp giấy tại huyện được thành lập đến nay.
- Thời gian nghiên cứu: 4 tháng. Từ ngày15/03/2009 đến hết ngày 15/07/2009.

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

PHẦN I

TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Những khái niệm cơ bản về cấp giấy
- Đất đai
Đất đai bao hàm cả các yếu tố về đất và các yếu tố tự nhiên khác có ảnh hưởng
đến khả năng sử dụng hay chất lượng đất đai. Đất đai cần thiết cho bất kỳ hoạt động
nào của con người.
- Đăng ký đất
Đăng ký đất là một thủ tục hành chánh bắt buộc đối với mỗi người sử dụng đất
nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và NSDĐ, là cơ sở pháp lý
để nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai, đồng thời bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng đất.
- Đăng ký QSDĐ

Là việc ghi nhận QSDĐ hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa
chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của NSDĐ.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp của
người SDĐ để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả SDĐ và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
GCNQSDĐ được cấp cho NSDĐ theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối
với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
GCNQSDĐ đựơc cấp theo từng thửa đất đối với các trường hợp sau:
+ Trường hợp đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi cả
họ tên vợ và chồng ….
+ Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử
dụng.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho đại diện hợp pháp của cộng
đồng dân cư đó.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất
của cơ sở tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư, nhà
tập thể.
Trường hợp thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng quyền sở hữu nhà
ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSHNƠ & GCNQSDĐƠ) đô thị
thì người SDĐ không phải đổi giấy chứng nhận đó sang theo quy định. Khi chuyển
QSDĐ thì người nhận chuyển QSDĐ được cấp theo quy định.

Trang 3



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn
định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu số liệu, bản đồ, sổ sách…chứa đựng những
thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai. Được thiết lập
trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất
đai, cấp GCNQSDĐ.
Tài liệu của hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- GCNQSDĐ.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê đất đai.
- Sổ cấp GCNQSDĐ.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
2. Sơ lược về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ
a. Giai đoạn trước năm 1975
- Ở miền Bắc
Sau Cách Mạng Tháng Tám 1945, đặc biệt sau cải cách ruộng đất 1957, chính
quyền Cách mạng tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo.
Đầu thập niên 1960, đại bộ phận nông dân đã đóng góp hết diện tích đất canh
tác vào hợp tác xã, do vậy hiện trạng ruộng đất có rất nhiều thay đổi. Tình trạng này
kéo dài đến thập niên 70. Trong khi đó, tổ chức ngành địa chính thường xuyên không
ổn định, nhà nước không ban hành một văn bản pháp lý làm cơ sở nên công tác đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ vẫn chưa được triển khai.
- Ở miền Nam
Năm 1945 miền Nam bị đặt dưới ách cai trị của chính quyền Việt Nam Cộng
Hòa. Các tỉnh miền Nam áp dụng ba chế độ quản thủ điền trước đây: chế độ điền thổ

theo sắc lệnh 925, chế độ quản thủ ở những địa phương thuộc Nam kỳ đã hình thành
trước 925 và chế độ quản thủ địa chính áp dụng cho một số địa phương thuộc Trung
Kỳ.
Năm 1962, chính quyền Việt Nam Cộng Hòa đã có sắc lệnh 124-CTNT triển
khai công tác kiến điền và quản thủ điền tại những địa phương chưa thực hiện sắc lệnh
125.
b. Giai đoạn từ 1975-1988
Ở miền Nam, hệ thống đăng ký đất đai của Pháp vẫn được áp dụng cho đến
năm 1975 đất nước thống nhất. Năm 1980, thực hiên sắc lệnh mới thì hầu như toàn bộ
đất đai ở miền Nam đều chuyển sang sở hữu nhà nước.
Từ sau năm 1980, công tác đăng ký đất đai mới được nhà nước bắt đầu quan
tâm và tổ chức thực hiện theo Quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 của Thủ tướng
chính phủ. Tổng cục quản lý ruộng đất lần đầu tiên ban hành một văn bản quy định thủ
tục đăng ký, thống kê ruộng đất theo Quyết định 56/ĐKTK ngày 05/11/1981.
Việc xét duyệt đăng ký phải do một Hội đồng đăng ký, thống kê của xã thực
hiện. Kết quả xét duyệt của xã phải được UBND Huyện xét duyệt mới được đăng ký

Trang 4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

cấp GCNQSDĐ. Hệ thống hồ sơ đăng ký thể một cách đầy đủ và chi tiết (gồm 14 biểu
mẫu) đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai trong thời kỳ đó.
Năm 1980 Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị 99/TTg về triển khai đo đạc toàn thể
trên toàn quốc, tổng hợp diện tích của bốn loại đất, định giá đất và đăng ký đất trên
diện tích được giao và thành lập các bản đồ giải thửa. Việc triển khai chỉ thị 299/TTg
kéo dài từ năm 1981-1988 mới thực hiện được 6.500 xã.

Kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, các khu dân cư nông thôn hầu như còn đo
bao và để dân tự khai, không xác định được vị trí cụ thể trên bản đồ, hồ sơ. Việc xét
quyền sử dụng hợp pháp của người kê khai, đăng ký gần như không được thực hiện
hoặc thực hiện không nghiêm túc. Vì vậy hệ thống sổ sách đăng ký thiết lập giai đoạn
này chỉ mang tính chất điều tra, phản ánh nguyên hiện trạng sử dụng đất. Việc cấp
GCNQSDĐ vẫn chưa được thưc hiện.
c. Giai đoạn từ 1988-1993
Đăng ký đất đai cấp GCNQSDĐ trở thành nhiệm vụ bắt buộc và hết sức cấp
thiết làm cơ sở để tổ chức thi hành Luật Đất Đai. Kế thừa và phát huy hết kết quả điều
tra, đo đạc và đăng ký theo chỉ thị 299/TTg, Tổng cục địa chính đã ban hành Quyết
định 201/ĐTKT ngày 14/07/1989 hướng dẫn thực hiện quyết định này, tạo sự chuyển
biến lớn trong việc thực hiện đăng ký và cấp GCNQSDĐ trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên trong thực tiễn triển khai do chất lượng hệ thống hồ sơ đã thiết lập
theo Chỉ thị 299/TTg có quá nhiều tồn tại nên cần hệ thống lại chính sách đất đai trong
quá trình đổi mới, thực hiện chủ trương giao khoán ruộng đất theo chỉ thị 100/TW, tiếp
đến là giao khoán ổn định lâu dài theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị.
Bước đầu đạt được một số thắng lợi khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng
và đã được các địa phương trong cả nước hưởng ứng mạnh mẽ, tạo sự thay đổi lớn về
hiện trạng đất đai. Tuy nhiên, chủ trương này đến giữa năm 1993 vẫn chưa được thể
chế hóa bằng chính sách pháp luật.
d. Giai đoạn từ năm 1993 - 2003
Thành công của việc thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, tạo cơ sở vững
chắc cho sự ra đời của Luật Đất đai 1993 (được thông qua ngày 14/10/1993) với
những thay đổi lớn: Ruộng đất được giao ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân, đất
đai có giá trị, người sử dụng đất được hưởng các quyền và lợi ích (chuyển nhượng, cho
thuê, thế chấp QSDĐ …).
Với những thay đổi đó, yêu cầu hoàn thành cấp GCNQSDĐ trên phạm vi cả
nước, thống nhất là trong các năm 1997, 1998 với mục tiêu là hoàn thành cấp
GCNQSDĐ vào năm 2000 (khu vực nông thôn) và năm 2001 (khu vực đô thị) theo các
Chỉ thị 10/1998/CT-TTg và Chỉ thị 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Sự khẳng định đất đai có giá trị, người sử dụng đất được thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình đã tạo ra những chuyển biến lớn về giá cả đất đai và vấn đề quản lý
đô thị, quản lý đất đai phải gắn liền với quản lý Nhà nước.
Xuất phát từ tình hình đó, ngày 05/04/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định
90/CP về quyền sở hữu nhà ở.
Nghị định này đã trở thành một cột mốc quan trọng trong việc lập lại trật tự
pháp lý cho lĩnh vực nhà đất tại đô thị. Nghị định đã xác định rõ vấn đề quyền sở hữu

Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

nhà đất phải được xem xét từ nguồn gốc và tính hợp pháp của quá trình tạo lập. Khi
thực hiện thì số lượng giấy chứng nhận cấp rất hạn chế.
Nghị định này còn nhiều điểm bất hợp lý, nhiều tỉnh và thành phố đã kiến nghị
Chính phủ sửa đổi, bổ sung nhưng Chính phủ chỉ mới ban hành Nghị định 45/CP ngày
03/08/1996 bổ sung điều 10 xác định các khoảng thời gian miễn giảm tiền sử dụng đất
khi được cấp giấy chứng nhận.
e. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Luật đất đai 2003 ra đời đã phần nào đáp ứng được yêu cầu cấp bách của xã hội
về nhà ở và đất ở. Nhà ở và đất ở đã trở thành hàng hóa giao dịch trên thị trường. Thị
trường bất động sản hình thành và phát triển đòi hỏi hàng hóa phải lưu thông thoáng,
chính sách pháp luật hợp lý bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người tham gia giao
dịch hàng hoá bất động sản trên thị trường, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển.
Do đó GCNQSDĐ không chỉ là chứng thư pháp lý xác định tư cách pháp nhân
sử dụng đất, sở hữu lợi ích từ việc sử dụng đất, thực thi các nghiã vụ tài chính và pháp
lý.

Sự ra đời của nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai là một bước chuyển mới cho việc cấp GCNQSDĐ. Nghị định
quy định rõ về biểu mẫu, sổ cấp giấy, điều chỉnh GCNQSDĐ và được xem là “siêu
nghị định”.
f. Sơ lược về thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn huyện Tuy Phong
tỉnh Bình thuận
Trước năm 1998, công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện vẫn chưa được
quan tâm, thực hiện đúng mức. Bên cạnh đó thì nhận thức của người sử dụng đất về
vấn đề này chưa cao. Đến đầu năm 2008, với Chỉ Thị 10/1998/CT-TTg ngày
22/02/1998 về đẩy mạnh hoàn toàn công tác giao đất, cấp GCNQSDĐ nông nghiệp,
tiếp đó là Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 26/03/1998 hướng dẫn thủ tục đăng ký
đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ thì công tác tổ chức kê khai đăng ký, cấp
GCNQSDĐ mới được triển khai đồng loạt trên địa bàn các xã, thị trấn trong huyện. Và
sau đó là Chỉ thị 18/1999/CT-TTg về một số biện pháp đẩy mạnh hoàn thành cấp
GCNQSDĐ vào năm 2000, Thông tư liên tịch 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC chủ
trương ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp GCNQSDĐ, tạo điều kiện thông thoáng hơn
cho người sử dụng đất khi thực hiện đăng ký đất đai. Kết quả trong 2 năm 2001 – 2002
huyện đã tổ chức kê khai cho 10 xã, 2 thị trấn trên địa bàn huyện và đã tổ chức ghi nợ
tiền sử dụng đất cho tất cả các xã, thị trấn đã được kê khai đăng ký.
Và cho đến 06/2007, huyện đã cơ bản hoàn thành công tác cấp GCNQSDĐ, tính đến
cuối 06/2009 huyện đã cấp được 24907 giấy chứng nhận với tổng diện tích được cấp
giấy chứng nhận là 45.04,98ha.
g. Quy trình, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa
bàn huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận
Trong giai đoạn từ 2003 đến 06/2009, trên địa bàn huyện đã tổ chức thực hiện
công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ theo nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn
khác nhau và thay đổi liên tục qua các năm:
- Giai đoạn trước khi có Luật Đất Đai 2003
Trên cơ sở bản đồ địa chính được kiểm tra, nghiệm thu năm 2008 thực hiện
theo Chỉ thị 10/1998/CT-TCĐC ngày 20/02/1998 về đẩy mạnh, hoàn thành giao đất,

Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

cấp GCNQSDĐ nông nghiệp và Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của
Tổng cục Địa chính, huyện đã tiến hành kê khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn huyện. Và tiếp đó
là Chỉ thị 18/1998/CT-TTg ngày 01/07/1998 về một số biện pháp đẩy mạnh hoàn
thành cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
Thông tư này thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 1998 đến cuối năm 2001, đến
ngày 30/11/2001 Tổng cục Địa chính tiếp tục ban hành Thông tư 1990/2001/TTTCĐC hướng dẫn đăng ký đất đai ở hai Thông tư này phức tạp, phải thông qua nhiều
bước, nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đều mất nhiều thời gian thực hiện.
Quy trình tại Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC có quy định thời gian hoàn thành
các công việc ở từng giai đoạn: Giai đoạn xét đơn đăng ký của UBND cấp xã, giải
đoạn thẩm định hồ sơ cấp GCNQSDĐ, giai đoạn duyệt cấp GCNQSDĐ. Đồng thời tại
quy trình Thông tư này giảm bớt được lượng hồ sơ phải thông qua Hội đồng xét đơn
đăng ký đất đai cấp xã: trong trường hợp “Nếu chủ sử dụng đất có đầy đủ một trong
các loại giấy tờ về QSDĐ theo quy định tại điểm 3.a. Chương 2 của Thông tư này sẽ
được xem xét cấp GCNQSDĐ mà không phải thông qua Hội đồng đăng ký đất đai cấp
xã. Các trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại điểm 3.a. Chương 2 của
Thông tư này thì phải thông qua Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã”.
Có thể sơ lược về quy trình thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ theo
hướng dẫn tại Thông tư 346/1998/TT-TCĐC và Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC như
sau
+ Tổ chức kê khai đăng ký
Phát đơn và thu lệ phí gồm: Phiếu thửa, đơn đăng ký QSDĐ, tờ khai xác định
thời gian sử dụng đất.

Đối chiếu bản đồ và viết đơn đăng ký: Đây là khâu quan trọng nhất trong việc
kê khai đăng ký đất đai, vì ở khâu này người sử dụng đất sẽ trực tiếp xác định thửa đất
của mình trên bản đồ, đồng thời cán bộ địa chính xã có trách nhiệm hướng dẫn người
sử dụng đất nhanh chóng xác định thửa đất của mình. Sau khi xác định chính xác thửa
đất, cán bộ địa chính hướng dẫn đánh dấu, ghi tên người sử dụng đất vào thửa đất đó
để tránh kê khai trùng thửa, và tiến hành ghi đơn đăng ký, trong đơn ghi rõ từng thửa
đất thuộc bản đồ số mấy, diện tích thửa đất, hiện đang sử dụng đất, tứ cận thửa đất,
nguồn gốc thửa đất.
Đối chiếu sổ mục kê.
Kiểm tra các giấy tờ cần thiết và tiến hành phân loại hồ sơ.
+ Tổ chức xét duyệt đơn đăng ký
Hội đồng đăng ký đất đai nghe báo cáo kết quả tổng hợp kê khai đăng ký đất
đai của tổ đang ký đất đai cấp xã, hội đồng sẽ xét duyệt từng đơn đăng ký của từng chủ
sử dụng đất đến từng chủ sử dụng đất, và xác định các mặt sau:
Cơ sở pháp lý QSDĐ trên từng thửa đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất về diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất,
thời điểm sử dụng đất.
+ Công khai hồ sơ đăng ký
Sau khi hội đồng xét đơn đăng ký thông qua danh sách các hộ đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ, UBND xã chịu trách nhiệm xác nhận vào đơn đăng ký trên cơ sở những
kết luận của Hội đồng xét đơn đăng ký. Thời gian để công khai các trường hợp đủ và
không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại UBND xã, thị trấn là 15 ngày. Sau khi kết thúc

Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu


công bố, công khai UBND xã lập biên bản kết thúc việc công bố, công khai, đồi với
những trường hợp có khiếu nại hoặc có những vấn đề mới phát sinh thì UBND cấp xã
xác minh để Hội đồng xét duyệt, bổ sung.
UBND cấp xã lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ và trình UBND cấp có thẩm quyền.
Qua thời gian thực hiện theo Thông tư 346/1998/TT-TCĐC và Thông tư
1990/2001/TT-TCĐC và một số văn bản khác, quy trình đăng ký, cấp GCNQSDĐ
trong giai đoạn này còn gặp nhiều khó khăn và bất cập
Quy trình thực hiện còn quá phức tạp, phải thông qua nhiều bước, nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn đều mất nhiều thời gian.
Quy trình tại Thông tư 346/1998/TT-TCĐC chưa quy định thời gian cụ thể
trong từng giai đoạn thẩm tra xét đơn đăng ký, xét duyệt cấp GCN, còn Thông tư
1990/2001/TT-TCĐC tuy có quy định thời gian nhưng thực hiện còn rất chậm và thời
gian cứ kéo dài, tiến độ cấp giấy tuy nhanh nhưng còn rất nhiều thiếu sót, đo đạc bản
đồ địa chính đến đâu thì kê khai đăng ký đến đó.
Về tổ chức thực hiện: Phải thành lập Hội đồng đăng ký đất đai và tổ chức đăng
ký đất đai xã, phường, thị trấn.
Công tác tiếp nhận hồ sơ theo như quy định tại các văn bản trong thời gian này,
UBND xã tiếp nhận tất cả các hồ sơ đăng ký của các đối tượng sử dụng đất, nên công
tác tiếp nhận luôn luôn gặp khó khăn, khâu hướng dẫn người sử dụng đất kê khai còn
hạn chế, dẫn đến hồ sơ nhận vào sai sót rất nhiều, làm cho khâu xét duyệt giai đoạn
sau này trở nên khó khăn và mất nhiều thời gian hơn.
Thẩm quyền xét duyệt cấp GCNQSDĐ thì thay đổi liên tục gây khó khăn trong
quá trình thẩm định xét duyệt của cơ quan có thẩm quyền và người sử dụng đất khi đi
đăng ký QSDĐ. Cụ thể:
+ Theo quy định tại Thông tư 346/1998/TT-TCĐC
UBND huyện: Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và làm nhà ở thuộc nông
thôn.
UBND tỉnh: Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng các loại đất
thuộc thị trấn, đất chuyên dùng thuộc khu vực nông thôn.

+ Theo quy định tại Nghị định 04/2000/NĐ-CP
UBND huyện: Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục
đích công nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc nông thôn và thị
trấn; đất ở và đất chuyên dùng thuộc khu vực nông thôn.
+ Theo quy định tại Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai năm 2001 và Nghị
định 66/2001/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP thì
UBND huyện có thẩm quyền ký duyệt, xét cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất, không phân biệt hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng loại đất gì, ở khu vực
thành thị hay nông thôn như ở Thông tư 346/1998/TT-TCĐC và Nghị định
04/2000/NĐ-CP.
- Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay
Ngày 01/07/2004, Luật Đất đai 2003 bắt đầu có hiệu lực thi hành trong cả nước,
Nghị định 181/2004/ND-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành cụ thể Luật Đất đai,
trình tự thủ tục thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất. Đến ngày
01/11/2004 Bộ TN và MT ban hành Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT quy định về

Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

GCNQSDĐ ban hành kèm theo quyết định này được áp dụng thống nhất trong phạm
vi cả nước đối với mọi loại đất.
Do nhu cầu thực tế tại địa phương Văn phòng ĐKQSDĐ ra đời với nhiệm vụ
giúp phòng TN & MT làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký quyền
sử dụng đất, tổ chức hoạt động theo mô hình “một cửa”, các thủ tục hành chính về đất
đai đều phải thực hiện thông qua Văn phòng ĐKQSDĐ. Mô hình này là chủ trương

của cả nước, tạo sự thuận lợi hơn cho người dân khi liên hệ với cơ quan Nhà nước.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
Hiến pháp năm 1992.
Luật đất đai 1993.
Quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT ngày 26/8/1995 quy định về việc cấp
GCNQSDĐ tại TP.HCM.
Thông tư 346/1998/TT-TCĐ ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính hướng dẫn
về xử lý về một số vấn đề cấp GCNQSDĐ.
Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính hướng
dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền SDĐ.
Thông tư 115/2000/TT-BTC ngày 23/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP.
Quyết định 04/2003/QĐ-UB ngày 6/6/2003 của UBND TP về việc ban hành quy
định về trình tự, thủ tục cấp GCNQSNỞ và QSDĐ tại TP.HCM.
Luật Đất đai 2003.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 181/CP về thi hành Luật Đất đai.
Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất Đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP
về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty công ty cổ phần.
Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
Thông tư 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 60/2006/NĐ-CP.
I.1.3. Cơ sở thực tiển
Mỗi nghị định, quyết định mới ra đời sẽ giải quyết được những khó khăn, đáp
ứng được tình hình thực tế phát sinh trong khi thực hiện Nghị định, Nghị quyết cũ.

Thị trường bất động sản đang nóng dần lên, người dân cần có một chứng thư
pháp lý về nhà, đất để giao dịch.
Các xã, thị trấn thường xuyên giải quyết các trường hợp tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo .v.v. về đất đai.

Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Huyện Tuy phong là huyện đầu tiên nằm về phía đông bắc của Tỉnh Bình
Thuận, huyện cách thành phố Phan Thiết 90 km, có diện tích tự nhiên 79.385,54 ha
( chiếm 10,13% diện tích tự nhiên toàn tỉnh ). Dân số năm 2008 là 140.646 người.
Tọa độ địa lý của Huyện nằm trong khoảng:
- Từ 1080 30’ đến 1080 52’ 30” Kinh độ Đông.
- Và từ 110 17’ 30” đến 110 37’ 30” Vĩ độ Bắc.
- có tứ cận
+ Phía Đông giáp : Biển Đông.
+ Phía Tây giáp
: Tỉnh Lâm Đồng và Huyện Bắc Bình.
+ Phía Nam giáp
: Biển Đông.
+ Phía Bắc giáp
: Huyện Ninh Phước Tỉnh Ninh Thuận.


Hình 1: Sơ đồ vị trí huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận.
Vị trí nằm cách xa các trung tâm kinh tế lớn như T.P Hồ Chí Minh (300km),
Nha Trang (165 km), Đà Lạt (250 km)… và nằm ở vòng ngoài của các vùng Kinh tế
trọng điểm Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ nên việc giao lưu văn hóa, kinh tế bị hạn
chế và chưa tạo được sự hấp dẫn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển Kinh tế Xã hội của địa phương. Việc tiếp nhận và ứng dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời sống cũng bị chậm trễ. Tuy vậy trong những năm đầu của

Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

thế kỷ 21 cùng với sự đổi mới trên nhiều lĩnh vực khi dự án khôi phục quốc lộ IA
được hoàn thành, tuyến đường sắt Thống nhất được nâng cấp thì việc giao lưu của
Huyện với các vùng kinh tế trọng điểm trong khu vực và cả nước được thuận lợi hơn.
Với chiều dài 50 km bờ biển cùng với đảo Cù Lao Câu, Tuy Phong giữ một vị trí
quan trọng trong hệ thống phòng thủ biển Đông của đất nước.
2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Là một huyện ven biển cực Nam Trung Bộ (đông Đông Nam Bộ) có địa hình
phức tạp, phần lớn lãnh thổ là đồi núi xen lẫn đồng bằng nhỏ hẹp và các cồn cát ven
biển. Nhìn chung Huyện có 4 dạng địa hình chủ yếu sau:
Dạng địa hình núi trung bình và núi cao tập trung ở phía Tây và Tây Bắc của
Huyện bao gồm xã Phan Dũng và một phần của các xã Phong Phú, Phú Lạc,Vĩnh Hảo
giáp với tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Ninh Thuận. Với dạng địa hình bị chia cắt và độ dốc
lớn này thì đất đai được sử dụng chủ yếu cho mục đích Lâm nghiệp hoặc trồng cây lâu
năm để giữ tán che phủ, hạn chế xói mòn, rửa trôi làm thoái hóa đất.
Dạng địa hình đồi núi thấp: Chủ yếu ở vùng trung tâm Huyện bao gồm một phần
của các xã Phong Phú, Phú Lạc, Liên Hương, Hòa Minh, Chí Công, Hòa Phú, Vĩnh

Hảo. Đặc trưng của dạng địa hình này là các dải đồi lượn sóng và núi thấp. Dạng địa
hình này độ dốc tương đối lớn nên chủ yếu là phát triển Nông - Lâm nghiệp kết hợp
gồm trồng rừng, cây lâu năm xen lẫn trồng màu và cây Công nghiệp ngắn ngày. Ngoài
ra với nền móng vững chắc thuận lợi cho việc xây dựng các công trình, khu Công
nghiệp, khu dân cư …
Dạng địa hình đồng bằng nhỏ hẹp nằm ven các sông lớn như sông Lòng Sông,
sông Đá Bạc, sông Lũy… tập trung ở các xã: Phú Lạc, Phước Thể, Vĩnh Hảo, Hòa
Minh. Đây là vùng tương đối bằng phẳng thuận tiện cho việc sản xuất Nông nghiệp
nhất là lúa và các cây Công nghiệp ngắn ngày khác. Nhưng do nằm ven các sông nhỏ
dốc nên dễ bị ngập cục bộ trong mùa mưa lũ.
Dạng địa hình cồn cát, bãi cát ven biển như có những cồn cát di động lấn sâu
vào vùng đồng bằng và trung du của Huyện như ở các xã Chí Công, Bình Thạnh, Hòa
Minh,… Ở đây phải có sự đầu tư thỏa đáng từ nhiều nguồn vốn để trồng rừng phòng hộ
ngăn chặn sự xâm lấn của cát di động vào các vùng đất sản xuất và dân cư đang sinh
sống.
Tóm lại: Địa hình của Huyện phức tạp làm cho sản xuất và đời sống gặp nhiều
khó khăn, nhất là trong việc phát triển hệ thống giao thông thủy lợi. Nhưng bên cạnh đó
địa hình cũng tạo ra các điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành Kinh tế đa dạng như
Du lịch, dịch vụ, Nông nghiệp, Lâm nghiệp…
3. Thủy văn và sông ngoài
Do địa hình và hướng núi nên hầu hết các sông suối của Tuy Phong có hướng
chảy Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra biển Đông. Đặc điểm nổi bật của sông suối Tuy
Phong là ngắn và dốc. Các sông chính của Tuy Phong là: Sông Lòng Sông và sông Đá
Bạc.
- Sông Lòng Sông
Là sông nằm hoàn toàn trong Huyện bắt nguồn từ vùng núi cao phía Tây xã
Phan Dũng chảy qua địa phận các xã Phong Phú, Phú Lạc, Phước Thể rồi đổ ra vũng
Long Hương, sông dài 50 km, chiều rộng trung bình lưu vực là 11,4 km, có độ dốc

Trang 11



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

lưu vực, độ dốc lòng sông lớn, tầng đất mỏng ít thấm nước, thảm thực vật thưa thớt
nên khả năng điều tiết dòng chảy kém, vì vậy nên thường có lũ quét vào mùa mưa và
mùa khô dòng chảy nhỏ. Sông Lòng Sông là nguồn nước mặt cung cấp chính cho sản
xuất và sinh hoạt của Huyện.
- Sông Đá Bạc
Là sông nhỏ bắt nguồn từ vùng núi phía Tây xã Vĩnh Hảo, là sông có lưu vực
và lưu lượng nước nhỏ, nhưng có tốc độ dòng chảy lớn do độ dốc dòng sông lớn nên
mùa khô lưu lượng rất thấp.
Ngoài ra Huyện còn có một số sông suối nhỏ khác nhưng đều có chung một
đặc trưng là ngắn, dốc, lưu lượng nhỏ, tốc độ dòng chảy lớn, mùa khô thường rất ít
nước hoặc khô cạn.
- Thủy triều
Vùng biển Tuy Phong có chế độ nhật triều không đều hay còn gọi thủy triều
hỗn hợp thiên về nhật triều. Biên độ dao động mực nước với chu kỳ nửa ngày đêm
(Bán nhật triều) thường nhỏ hơn so với biên độ dao động chu kỳ 1 ngày đêm (Nhật
triều). Số ngày nhật triều khống chế tính vào khoảng 18 - 20 ngày trong tháng.
Nhìn chung chế độ thủy văn ở Tuy Phong có tác động yếu và hạn chế đối với
sản xuất và sử dụng đất đai của huyện, đó là gây sói mòn, xói lở và gây lũ quét trong
mùa mưa, và khô cạn trong mùa khô.
4. Khí hậu thời tiết
Tuy Phong nằm trong vùng khô hạn nhất nước ta, khí hậu nhiệt đới gió mùa
được chia thành 2 mùa tương đối rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 6 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, nhưng trên thực tế
mùa mưa chỉ tập trung vào 3 tháng đó là tháng 8, 9, 10, vì vậy mùa khô ở đây thường

kéo dài.
Đặc trưng của các yếu tố khí hậu là:
+ Nhiệt độ
Nhiệt độ bình quân cả năm là 26,90C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
34,10C (Tháng 7) và tháng thấp nhất là 19,60C (Tháng 1), nhiệt độ tối cao là 390C và
tối thấp là 120C. Tổng tích ôn 9.8070C.
+ Nắng
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm của Huyện là 2.919 giờ, mỗi ngày có từ
7 - 8 giờ với cường độ ánh sáng rất mạnh. Tháng 3 là tháng có số giờ nắng cao nhất
(316 giờ) và tháng 9 là tháng có số giờ nắng ít nhất (182 giờ)
+ Gió
Hàng năm có 2 mùa gió chính, gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 5 năm
sau, gió mùa Tây Nam từ tháng 6 đến tháng 11, vận tốc trung bình là 3,5 m/s, vận tốc
lớn nhất là 4,6 m/s (Tháng 2).

Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

+ Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng từ 600 - 700 mm,
phân bố không đồng đều trong năm, tập trung chủ yếu từ tháng 8 đến tháng 10, những
tháng còn lại mưa rất ít và có tới 3 - 4 tháng là không có mưa, số ngày mưa trung bình
trong năm là 40 - 50 ngày.
+ Lượng bốc hơi
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 1.280 mm cao nhất là tháng 4 và thấp
nhất là tháng 9. Lượng bốc hơi hàng năm cao hơn lượng mưa tới 2 lần.

+ Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 78%, thấp nhất là tháng 1 (71%) và
cao nhất là tháng 10 (86%). Nhìn chung không khí khô nóng quanh năm.
Ở Tuy Phong vào các tháng mùa mưa ít có dông, sấm, sét kèm theo. Bão cũng
ít xuất hiện nhưng thường có lũ quét trên sông Lòng Sông và các sông suối nhỏ khác
do địa hình dốc và thảm thực vật che phủ nghèo nàn. Các tháng mùa khô không có
sương muối, sương mù nên không gây thiệt hại cho sản xuất Nông nghiệp nhưng gây
khô hạn nghiêm trọng.
Nhìn chung, khí hậu Tuy Phong khắc nghiệt với các đặc trưng nhiều nắng
nhiều gió, khô, nóng và đặc biệt là ít mưa. Nhưng biến đổi nhiệt độ và số giờ nắng
giữa các tháng trong năm chênh lệch nhỏ, ít gây biến đổi đột ngột về thời tiết.
Nắng, gió, khô nóng và hạn hán làm hạn chế rất lớn cho việc phát triển Nông, Lâm
nghiệp nói chung, nhưng chính những yếu tố này lại là điều kiện thuận lợi để phát
triển một số ngành sản xuất đặc trưng đó là sản xuất muối, nuôi trồng tảo, trồng
nho và thuốc lá, phát triển du lịch sinh thái biển…
5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Do những đặc điểm về địa hình, khí hậu và thủy văn đã tạo nên sự đa dạng về
chủng loại đất: Đất đỏ, đất xám, đất cát, đất mặn...trong đó đất đỏ là loại đất có diện
tích lớn nhất 44.493,43 ha chiếm 55,94% tổng diện tích tự nhiên.
Trên cơ sở kế thừa các tài liệu nghiên cứu về Nông hóa thổ nhưỡng của tỉnh
Thuận Hải (cũ), bản đồ đất của chương trình 52E vận dụng phương pháp phân loại đất
đai của FAO thì tài nguyên đất Huyện Tuy Phong được phân thành 09 nhóm (09
Grouping), 13 đơn vị (13 units) và 15 đơn vị cấp 3 (15 Subunits).
Nhóm đất cát: ARENOSOLS - AR
Đất cát ở Tuy Phong có diện tích khá lớn 9.023,38 ha chiếm tỷ lệ 11,34% trên tổng
diện tích đất tự nhiên toàn Huyện, được phân bố dọc theo bờ biển từ xã Hòa Phú đến xã Bình
Thạnh.

Nhóm đất mặn kiềm (đất cà giang): SOLONETS - SN

Đây là nhóm đất rất đặc trưng được hình thành trên địa hình hẹp và khí hậu
khô hạn. Đất mặn kiềm phổ thông (Sodi - Haplic Solonets _ SNh.so) là loại đất có
tầng kiềm hóa B, tầng màu nhạt A. Trong phạm vi từ mặt đất xuống 100 cm không có
đặt tính mang nước (Stagnic) và đặc tính Gley (Gleyic). Đất mặn kiềm có diện tích
160,25 ha chiếm 0,20% phân bố ở xã Phú Lạc, địa hình bằng phẳng, có thành phần cơ
giới: Cát 39 - 56%, tỷ lệ sét và limon từ 44 - 61%.
Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

Nhóm đất mặn: SALIC FLUVISOLS - FLs
Đất mặn ven biển được hình thành chủ yếu do quá trình ngập mặn của nước
biển theo thủy triều tràn vào. Theo hệ thống phân loại của FAO gọi là đất phù sa mặn
(Sali - Umbric Fluvisols - FLu.sa) có diện tích 424,36 ha chiếm 0,53%, phân bố ở xã
Chí Công và Vĩnh Hảo. Địa hình tương đối bằng phẳng, thấp.
Nhóm đất phù sa: FLUVISOLS - FL
Đất phù sa ở Tuy Phong có diện tích tương đối thấp 4.729,15 ha, chiếm 5,95%
diện tích tự nhiên, nằm dọc theo các con sông lớn: Sông Lũy, sông Lòng Sông, sông
Đá Bạc, được hình thành do trầm tích các con sông chảy qua Huyện.
Nhóm đất xám: ACRISOLS - AC
Có diện tích 3.693,64 ha chiếm tỷ lệ 4,64% diện tích tự nhiên, phân bố ở các
xã Phong Phú, Phú Lạc và phần lớn ở xã Vĩnh Hảo.
Đất xám ở đây được hình thành trên mẫu chất phù sa cổ, giàu thạch anh, nghèo
kiềm và kiềm thổ, thường phân bố ở địa hình bằng phẳng, ít dốc. Thành phần cơ giới
nhẹ, tỷ lệ hạt sét và limon chiếm từ 40 - 45%, tỷ lệ hạt cát > 50%. Đất có phản ứng từ
ít chua đến trung tính, Cation trao đổi thấp. Hàm lượng dinh dưỡng tương đối thấp.
Nhóm đất đỏ nâu và nâu vàng bán khô hạn: LIXISOLS - LX

Đất đỏ và đất nâu vàng bán khô hạn là nhóm đất đặc biệt được hình thành trên
phạm vi hẹp của Tỉnh Thuận Hải cũ, nay là Tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận. Đây là
loại đất hình thành trong điều kiện khí hậu khô hạn với thời gian khô hạn kéo dài,
lượng bốc hơi lớn hơn nhiều so với lượng mưa, địa hình thấp, dốc thoải ven các chân
đồi cao, chủ yếu từ sản phẩm phong hóa đá mẹ MacmaAxit (Riolite, granite). Đất đỏ
và nâu vàng bán khô hạn ở Tuy Phong có diện tích 9.430,67 ha chiếm tỷ lệ 11,86%
tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các xã Phong Phú, Phú Lạc.
Nhóm đất đỏ: FERRASOLS - FR
Có diện tích 44.493,43 ha (lớn nhất trong Huyện) chiếm 55,94% tổng diện tích
đất tự nhiên, phân bố hầu hết ở các xã như: Phong Phú, Phú Lạc, Phước Thể, Phan
Dũng, Liên Hương, Bình Thạnh và Vĩnh Hảo.
Nhóm đất mới biến đổi: CAMBISOLS - CM
Đất có diện tích là 204,32 ha chiếm 0,26% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở địa
hình thung lũng vùng đồi núi thuộc xã Phong Phú. Đất này có đặc điểm kết cấu lý hóa
học rất đa dạng, phụ thuộc vào sản phẩm của đá mẹ từ địa hình xung quanh đưa tới.
Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: LEPTOSOLS - LP
Đây là loại đất có tầng mỏng, diện tích 1.226,73 ha chiếm tỷ lệ 1,54% tổng
diện tích tự nhiên, phân bố ở những vùng địa hình cao thuộc các xã Phong Phú, Phú
Lạc.

Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

Bảng 1: Phân bố các loại đất tại huyện năm 2008
Số
TT


Diện tích ( ha) Tỷ lệ (%)

Tên đất Việt Nam

1

Nhóm đất cát

2

9.023,38

11,34

Nhóm đất mặn

424,36

0,53

3

Nhóm đất mặn kiềm

160,25

0,20

4


Nhóm đất phù sa

4.729,15

5,95

5

Nhóm đất xám

3.693,64

4,64

6

Nhóm đất đỏ và xám nâu vùng bán khô hạn

9.430,67

11,86

7

Nhóm đất đỏ

44.493,43

55,94


8

Nhóm đất mới biến đổi

204,32

0,26

9

Nhóm đất sói mòn trơ sỏi đá

1.226,73

1,54

79.385,54

100

Tổng Diện tích tự nhiên

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Tuy Phong, năm 2009)
Tóm lại:
Với điều kiện đặc biệt của khí hậu, địa hình, thủy văn đã tạo cho Tuy Phong có
sự đa dạng về chủng loại đất nên quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng
hóa các loại hình sử dụng theo hướng đa dạng sinh học với thế mạnh là các loại cây
rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn trái và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
Tuy nhiên, do điều kiện khô hạn nên phần lớn đất Tuy Phong nghèo dinh dưỡng, một

số nơi bị xói mòn, rửa trôi nghiêm trọng... Vì vậy, để góp phần khai thác tốt nguồn tài
nguyên đất đai đòi hỏi phải có sự đầu tư thỏa đáng, đặc biệt là các công trình thủy lợi;
đồng thời bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ nhằm tăng cường khả
năng giữ nước và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững trong thời gian tới.
b. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt chủ yếu của Huyện là hệ thống sông, suối và các ao, hồ, đập
dâng, … tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm và khu vực phía Bắc, nơi có sông
Lòng Sông và sông Đá Bạc. Phía Nam gồm các xã Bình Thạnh, Chí Công, Hòa Minh,
Hòa Phú và Thị trấn Phan Rí Cửa nước mặt rất khan hiếm nhất là trong mùa khô mặt
dù có hạ lưu Sông Lũy chạy qua nhưng là đoạn gần cửa biển nên thường bị nước mặn
xâm nhập, không có khả năng sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt. Sông Lòng Sông và
sông Đá Bạc chất lượng nước tốt là nguồn nước mặt chính cung cấp cho sản xuất và
Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Ngọc Hậu

sinh hoạt, nhưng do độ dốc lòng sông lớn, mưa tập trung theo mùa nên mùa khô
thường không đủ nước cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt.
Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm chưa được điều tra đánh giá toàn diện về độ sâu, chất lượng
nước, khả năng hiệu quả kinh tế khai thác sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt. Nhưng
qua tài liệu điều tra ban đầu của chương trình nước sinh hoạt nông thôn và thực tế sử
dụng nước của nhân dân trong Huyện qua các giếng đào, giếng khoan cho thấy trữ
lượng nước ngầm rất thấp, chất lượng không cao, vùng ven biển còn bị nhiễm mặn.
Động vật
Hệ động vật trong rừng Tuy Phong trước đây cũng rất phong phú như hươu, nai,

heo, khỉ, trăn, rắn và các loại chim,… nhưng do thảm thực vật bị suy thoái, chim thú
và các loại động vật khác bị săn bắt hoặc đã di chuyển đến địa bàn khác nên hiện nay
động vật trong rừng Tuy Phong còn lại rất ít hoặc có những loài đã bị tuyệt chủng.
Nhìn chung tài nguyên nước của Huyện nghèo lại là một trong vùng khô hạn
nhất nước. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả cần khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm
nguồn nước mặt hiện có, phải đầu tư thỏa đáng cho việc xây dựng các hồ chứa nước
mặt và tìm kiếm nguồn nước ngầm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
c. Tài nguyên rừng
Huyện Tuy Phong hầu hết nằm ở vùng cao, vùng sâu, rừng đầu nguồn là chính
nên điều kiện tu bổ cũng như khai thác rất khó khăn. Chất lượng gỗ rừng không cao vì
chủ yếu là rừng khộp. Trong những năm gần đây do các chương trình trồng rừng đã
được khai thác và được trồng bổ sung nên diện tích rừng trồng tăng nhanh một cách
đáng kể. Cây trồng chủ yếu là keo lá tràm, phi lao, bạch đàn… Mục tiêu chính của
rừng trồng là phòng hộ ven biển chống cát bay, cát lấn và tăng độ che phủ trên vùng
đất trống, đồi núi trọc.
Nhìn chung tài nguyên rừng của Tuy Phong không giàu, chất lượng thảm thực
vật rừng bị suy giảm dẫn đến đất có rừng đang có xu thế giảm dần qua các năm. Để bảo
vệ môi trường sống Huyện cần phải có các giải pháp duy trì, bảo vệ, tái tạo và làm giàu
vốn rừng.
d. Tài nguyên biển
Tuy Phong có bờ biển dài 50 km. Hải phận Tuy Phong nằm vào vị trí hai dòng
hải lưu ấm, lạnh giao nhau, đáy biển có nhiều nguồn thức ăn phong phú và có nhiều
sạn sỏi là môi trường thuận lợi cho nhiều loài động vật, thực vật sống ở biển đến quần
tụ sinh trưởng. Biển ở đây có nhiều chủng loại cá và có sò điệp quần tụ sinh sống…
Dọc theo bờ biển có nhiều đồi cát và eo uốn khúc theo bờ tạo nên nhiều bãi và vịnh
nhỏ: bãi Đá Chẹt (Vĩnh Tân), bãi Đầm (Phước Thể), bãi Trọ (Bình Thạnh); vịnh nhỏ
như vịnh Bình Thạnh, Chí Công… và 2 cửa sông lớn là sông Luỹ (Phan Rí Cửa),
sông Lòng Sông (Liên Hương) rất thuận lợi cho ghe thuyền vào tránh gió ra khơi vào
lộng trong các mùa gió (có khả năng làm cảng phục vụ cho việc khai thác hải sản và
mở rộng giao lưu phát triển thương mại).


Trang 16


×