Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

đánh giá tình hình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện ba tri, tỉnh bến tre từ năm 2003 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.13 KB, 63 trang )









Hạ Chí Trong




ðánh giá tình hình ñăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Ba Tri
từ năm 2003 ñến nay

v

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ii
Phiếu
Tóm tắt tiểu luận x

MỞ ðẦU 1
Lý do chọn ñề tài 2
Mục ñích và ñối tượng nghiên cứu 4
Phạm vi nghiên cứu 5
Ý nghĩa thực tiễn 5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 6
1.1 ðiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội 6
1.1.1 ðịa hình, ñịa mạo 6
1.1.2 Khí hậu 7
1.1.3 Thuỷ văn 7
1.1.4 ðánh giá tổng hợp
8
1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Huyện Ba Tri 8
1.2.1 Ngành nông nghiệp 9
1.2.2 Ngành lâm nghiệp 10
1.2.3 Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 11
1.2.4 Ngành thương mại - dịch vụ 11
1.3 Hiện trạng sử dụng ñất của Huyện Ba Tri 12
1.3.1 Hiện trạng sử dụng nhóm ñất nông nghiệp 14
1.3.2 ðất lâm nghiệp có rừng 16
1.3.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản 17

vi

1.3.4 ðất làm muối 17
1.3.5 Hiện trạng sử dụng nhóm ñất phi nông nghiệp 17
1.3.6 ðất ở 18
1.3.7 ðất chuyên dùng 19
1.3.8 ðất sông rạch và mặt nước chuyên dùng 20
1.3.9 Hiện trạng nhóm ñất chưa sử dụng 21
1.4 Tình hình biến ñộng ñất ñai của Huyện
21
1.4.1 Biến ñộng ñất nông nghiệp 21
1.4.2 Biến ñộng nhóm ñất phi nông nghiệp 22
1.4.3 Biến ñộng nhóm ñất chưa sử dụng 23

1.5 Văn phòng ñăng ký QSDð 24
1.5.1 Sơ lược về cơ quan 24
1.5.2 Chức năng và nhiệm vụ 24
1.6 ðiều kiện ñăng ký cấp giấy GCNQSDð 25
1.6.1 Một số quy ñịnh chung về việc ñăng ký cấp GCNQSDð 25
1.6.2 Thẩm quyền cấp GCNQSDð 26
1.6.3 Cơ sở pháp lý có liên quan ñến cấp GCNQSDð 26
1.6.4 ðối tượng và loại ñất ñược xét cấp 27
1.6.5 Hồ sơ cấp GCNQSDð 27
1.6.6 Thẩm quyền cấp GCNQSDð 27

CH ƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung, phương pháp nghiên cứu 28
2.1.1 Nội dung nghiên cứu 28
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu 28
2.2 Quy trình thực hiện 29


vii

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Quy trình cấp GCNQSDð tại Huyện Ba Tri 30
3.1.1 Quy trình cấp GCNQSDð do thừa kế, tặng cho 30
3.1.2 Quy trình cấp lại, cấp ñổi GCNQSDð 33
3.1.3 Quy trình cấp lại, cấp ñổi GCNQSDð (mất GCNQSDð) 36
3.1.4 Quy trình cấp GCNQSDð lần ñầu 39
3.2 Kết quả cấp GCNQSDð 41
3.2.1 Kết quả cấp GCNQSDð của Huyện Ba Tri năm 2003 41
3.2.2 Kết quả cấp GCNQSDð năm 2004 của Huyện Ba Tri
43

3.2.3 Kết quả cấp GCNQSDð năm 2005 của Huyện Ba Tri 45
3.2.4 Kết quả cấp GCNQSDð năm 2006 của Huyện Ba Tri 47
3.2.5 Kết quả cấp GCNQSDð năm 2007 của Huyện Ba Tri 49
3.3 ðánh giá chung về công tác cấp GCNQSDð trên ñịa bàn
Huyện Ba Tri trong giai ñoạn từ năm 2003 ñến 2007 51
3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDð
trên ñịa bàn Huyện Ba Tri 52
3.4.1 Thuận lợi 52
3.4.2 Khó khăn 53
3.5 ðề xuất hướng giải quyết 53

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận 55
4.2 Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO

viii

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 1: Hiện trạng sử dụng ñất phân theo xã 13
Bảng 2: Hiện trạng ñất sản xuất nông nghiệp phân theo xã 15
Bảng 3: Hiện trang sử dụng ñất lâm nghiệp phân theo xã 16
Bảng 4: Hiện trang sử dụng ñất ở phân theo xã 18
Bảng 5: Hiện trang sử dụng ñất phi nông nghiệp phân theo xã 20
Bảng 6: Tình hình biến ñộng ñất nông nghiệp Huyện 22
Bảng 7: Tình hình biến ñộng ñộng ñất phi nông nghiệp Huyện 23
Bảng 8: Tổng hợp tình hình biến ñộng các loại ñất Huyện 24

Bảng 9: Quy trình thực hiện các bước viết báo cáo 29
Bảng 10: Quy trình cấp GCNQSDð do thừa kế, tặng cho 30
Bảng 11: quy trình cấp lại, cấp ñổi GCNQSDð 33
Bảng 12: Quy trình cấp lại, cấp ñổi GCNQSDð (mất GCNQSDð) 36
Bảng 13: Quy trình cấp GCNQSDð lần ñầu 39
Bảng 14: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất của huyện Ba Tri
năm 2003 41
Bảng 15: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất của huyện Ba Tri
năm 2004 44
Bảng 16: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất của huyện Ba Tri
năm 2005 45
Bảng 17: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất của huyện Ba Tri
năm 2006 47
Bảng 18: Kết quả cấp GCNQSDð của huyện Ba Tri năm 2007 49
Bảng 19: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất từ
năm 2003 – 2007 50

ix

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT


CNQSDð: Chứng nhận quyền sử dụng ñất.
HS: Hồ sơ.
GCNQSDð: Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
GCN: Giấy chứng nhận.
MNCD: Mặt nước chuyên dùng.
QSDð: Quyền sử dụng ñất.
TNMT: Tài nguyên và Môi trường.
UBND: Uỷ ban nhân dân.

VP: Văn phòng.
VPðKQSDð: Văn phòng ðăng ký quyền sử dụng ñất.


TÓM TẮT TIỂU LUẬN

Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất (GCNQSDð) là công
tác ñược thực hiện thường xuyên của Huyện Ba Tri. Từ năm 2003 Huyện Ba
Tri ñã tiến hành thực hiện công tác cấp GCNQSDð trên cơ sở bản ñồ giải
thửa.
Trong thời gian ñầu triển khai thực hiện ñã mang lại hiệu quả nhất ñịnh
cho công cuộc quản lý Nhà nước về ñất ñai, thời gian gần ñây mới ñi vào ổn
ñịnh. Chính vì những lý do trên nên em thực hiện ñề tài này.
Trên cơ sở ñó ñề tài ñược thực hiện với mục ñích rút ra ñược những bài
học kinh nghiệm từ công tác cấp GCNQSDð. Từ ñó ñề xuất một số giải pháp
phù hợp cho việc cấp GCNQSDð trong thời gian tới. ðề tài ñánh giá tình hình
quản lý ñất ñai có liên quan ñến công tác cấp GCNQSDð. ðề tài ñã ñi sâu phân
tích ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; tình hình quản lý và sử dụng ñất trên ñịa
bàn Huyện Ba Tri có ảnh hưởng ñến công tác cấp giấy; nghiên cứu trình tự thủ
tục cấp GCNQSDð ñể ñánh giá tình hình ñăng ký ñất ñai ban ñầu và thực trạng
công tác cấp GCNQSDð từ 2003 ñến nay. Từ ñó rút ra những thuận lợi khó
khăn trong công tác này; những bài học kinh nghiệm và ñề xuất một số vấn ñề
nhằm góp phần hoàn thiện công tác này.



1

MỞ ðẦU


 LÝ DO CHỌN ðỀ TÀI
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an
ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. ðất ñai là tư liệu sản xuất không gì có thể
thay thế ñược, ñặc biệt là ñối với sản xuất nông nghiệp. Do ñó công tác quản lý
ñất ñai của nhà nước ta cần ñược quản lý chặt chẽ hơn nhất là ở các ñịa phương
vì tình hình lấn chiếm ñất công, chuyển nhượng trái phép, sử dụng ñất không
ñúng mục ñích… ðể khắc phục những tình trạng trên nhà nước cần phải nhanh
chóng hoàn chỉnh bộ hồ sơ ñịa chính ñể làm công tác cập nhật biến ñộng ñất ñai.
Trong ñó việc ñăng ký cấp GCNQSDð giữ vai trò quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về ñất ñai.
Giúp nhà nước nắm ñược quỹ ñất ñai.
Hạn chế ñược tình trạng tranh chấp ñất ñai dựa trên chứng thư pháp lý là
GCNQSDð.
Giúp người dân sử dụng ñất ñúng mục ñích và phù hợp với quy hoạch sử
dụng ñất.
Việc quản lý nhà nước về ñất ñai như thế nào ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho
việc sử dụng ñất một cách có hiệu quả, bền vững, phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất. Do ñó muốn quản lý chặt chẽ quỹ ñất ñòi hỏi phải có công tác
ñăng ký và cấp GCNQSDð.
Công tác cấp GCNQSDð ñảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của
người dân. GCNQSDð là chứng thư pháp lý thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước
và người sử dụng ñất.
Trong tình hình cụ thể của Việt Nam trong những năm qua cũng như trên
ñịa bàn Huyện Ba Tri, công tác quản lý nhà nuớc về ñất ñai còn buôn lỏng ñặc
biệt là công tác cấp GCNQSDð chưa ñược chú trọng. Hiện nay với sự nhận thức
và nhu cầu sử dụng ñất hợp pháp của người dân rất cao nên công tác cấp
GCNQSDð là rất cần thiết.

2


Luật ðất ñai năm 2003 công nhận ñất ñai là một hàng hóa ñặc biệt và ñược
tham gia vào thị trường bất ñộng sản, có sự quản lý của Nhà Nước. Vì vậy, ñất
ñai và những tài sản gắn liền với ñất cũng tham gia vận ñộng cùng với nền kinh
tế thị trường, góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác quản lý Nhà Nước về ñất ñai nói chung và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất nói riêng là một vấn ñề hết sức cần thiết. Công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất là một yếu tố khách quan ñảm bảo cho Nhà Nước
là ñại diện chủ sử hữu toàn dân về ñất ñai, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
người sử dụng ñất ñể họ yên tâm sản xuất trên phần ñất ñược giao, tạo ra nhiều
của cải vật chất ñảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và ñời sống con
người.
Công tác ñăng ký ñất ñai, lập hồ sơ ñịa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng ñất trên ñịa bàn Huyện Ba Tri ñược triển khai từ những năm 1991 - 1992
nhưng ñến nay chỉ mới hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
cho hộ gia ñình, cá nhân trên 80% ñất nông nghiệp và ñất ở. Phần diện tích còn
lại khoảng 20% cũng ñã ñược triển khai thực hiện công tác này. Theo kế hoạch
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất của Tỉnh Bến Tre là phải cơ bản hoàn
thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất trong năm 2007.
ðể thực hiện hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
trên ñịa bàn Huyện theo yêu cầu, cần thiết phải ñánh giá kết quả thực hiện công
tác này trong thời gian qua, ñể từ ñó có những kết luận, những giải pháp, những
kiến nghị ñể hoàn thiện công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất.
ðối với Huyện Ba Tri, một Huyện có tốc ñộ phát triển kinh tế nhanh và
mạnh trong những năm gần ñây. Chính sách ñất ñai ngày càng ñi sâu vào cuộc
sống của người dân, họ mong muốn ñược thực hiện ñầy ñủ các quyền của người
sử dụng ñất, nhất là quyền ñược thế chấp giá trị quyền sử dụng ñất ñể tăng khả
năng ñầu tư sản xuất và ñảm bảo cho cuộc sống ấm no và hạnh phúc.
Thời gian qua, công tác cấp giấy CNQSDð trên ñịa bàn Huyện Ba Tri diễn

ra rất chậm, không ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ñất, chưa ñạt chỉ tiêu theo kế
hoạch ñược giao.

3

Vì vậy, nhiệm vụ của nghành ñịa chính phải làm trước tiên là xem sét lại
quy trình, các thủ tục cấp giấy, khắc phục những khuyết ñiểm trong quá trình
thực hiện nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ cấp giấy CNQSDð tại ñịa phương.
Nhằm tìm ra những mặt khó, khăn hạn chế trong công tác cấp giấy chứng
nhận QSDð và nguyên nhân làm tồn ñộng hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSDð,
trên ñịa bàn Huyện. Thống kê số lượng giấy chứng nhận ñược cấp trong một năm
so với mục tiêu ñặt ra, ñể từ ñó khắc phục khó khăn, hạn chế tìm ra phương
hướng thuận nhất cho việc cấp giấy chứng nhận QSDð và tạo ñược lòng ở người
dân, với những lý do nêu trên vì vậy, tôi chọn ñề tài: ðánh giá tình hình ñăng ký
cấp giấy chứng nhận QSDð trên ñịa bàn Huyện Ba Tri từ năm 2003 ñến nay.
 MỤC ðÍCH VÀ ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
• Mục ñích nghiên cứu
ðánh giá tình hình ñăng ký cấp giấy chứng nhận trên ñịa bàn Huyện Ba Tri
từ ñó rút ra ñược những thuận lợi và tồn tại, khó khăn, từ ñó ñề xuất hướng giải
quyết, nhằm hoàn thiện cho công tác ñăng ký, cấp giấy chứng nhận trên ñịa bàn
Huyện, góp phần nâng cao ý thức người sử dụng và hiệu quả của công tác ñăng
ký, cấp giấy của ñịa phương, ñồng thời quản lý chặt chẽ quỹ ñất ñai.
Xác ñịnh yếu tố ảnh hưởng ñến công tác cấp GCNQSDð trên ñịa bàn huyện
Ba Tri.
• ðối tượng nghiên cứu
Trình tự thủ tục ñăng ký cấp GCNQSDð ñối với các ñối tượng sử dụng ñất
trên ñịa bàn Huyện Ba Tri.
Việc ñăng ký ñất ñai ban ñầu của hộ gia ñình, cá nhân.
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.

ðánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận sử dụng ñất cho hộ gia ñình, cá
nhân ñối với ñất nông nghiệp, ñất ở.
Các văn bản có liên quan ñến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất ñề tài tập trung nghiên cứu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
cho hộ gia ñình và cá nhân trên ñịa bàn Huyện Ba Tri từ năm 2003 cho ñến nay.

4

 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do tình hình biến ñộng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn Huyện từ năm 2003 trở
lại ñây là khá lớn, gây nên không ít những khó khăn trong công tác cấp
GCNQSDð do ñó ñề tài nghiên cứu trong phạm vi tình hình cấp GCNQSDð tại
ñịa bàn Huyện Ba Tri giai ñoạn từ năm 2003 ñến nay.
 Ý NGHĨA THỰC TIỄN
ðăng ký cấp GCNQSDð là nhiệm vụ rất quan trọng ñặt lên hàng ñầu góp
phần cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của ñất nước, hoàn thiện hơn hệ
thống pháp Luật về ñất ñai.
Thống nhất quản lý nhà nước về ñất ñai, ñáp ứng ñược nhu cầu cấp thiết của
người dân, xác ñịnh mối quan hệ pháp lý chặt chẽ giữa nhà nước và người sử
dụng ñất ñể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng ñất giúp họ yên tâm
ñầu tư vào mảnh ñất của mình ñang sử dụng ñể tạo ra sản phẩm cho xã hội ñảm
bảo cho việc sử dụng ñất ñai ñúng yêu cầu về mặt: Kinh tế - xã hội - môi trường.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1 ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI

Huyện Ba Tri nằm trên cù lao Bảo, là một trong ba Huyện ven biển của
Tỉnh Bến Tre ñược bao bọc ba phía là sông và biển, bao gồm 23 xã và một Thị
Trấn với tổng diện tích tự nhiên 35671,77 ha, chiếm 15,69% diện tích toàn Tỉnh,
nằm trong tọa ñộ ñịa lý từ 10
0
46’ ñến 10
0
27

vĩ ñộ Bắc và từ 106
0
28

ñến 106
0
41’
kinh ñộ ðông.
Phía Bắc - ðông Bắc giáp Huyên Bình ðại (ranh giới tự nhiên là sông Ba Lai).
Phía ðông - ðông Nam giáp Biển ðông.
Phía Nam giáp Huyện Thạnh Phú (ranh giới tự nhiên là sông Hàm Luông).
Phía Tây - Tây Bắc giáp Huyện Giồng Trôm.
Nằm giữa hai con sông huyết mạch của Tỉnh, cùng với các phụ lưu và kênh
rạch tưới tiêu dày ñặc ñã tạo thành một hệ thống giao thông ñường thuỷ thuận
lợi. Cùng với ñường Tỉnh 885 ñưa Huyện Ba Tri trở thành cửa ngõ giao lưu của
Tỉnh Bến Tre với Biển ðông từ khu cảng cá An Thuỷ tới Thị Xã Bến Tre và ñi
các Huyện khác trong và ngoài Tỉnh.
Thị Trấn Ba Tri là Huyện lỵ cách Thị Xã Bến Tre khoảng 36 km, nằm trên
ñường Tỉnh 885 ñóng vai trò là trung tâm kinh tế - chính trị - xã hội, ñồng thời
cũng là khu vực tập trung ñông dân cư nhất của Huyện.
Từ các ñiều kiện thuận lợi trên ñã mở ra cho Huyện Ba Tri nhiều cơ hội

trong việc phát triển các ngành nghề vận tải thuỷ bộ, công nghiệp chế biến nông -
ngư sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ - du lịch ñặc biệt là tại các vùng
chuyên canh nguyên liệu, khu vực rừng ngập mặn ven biển
1.1.1 ðịa hình, ñịa mạo
Nhìn chung Huyện Ba Tri có ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñộ cao trung
bình khoảng 1,2m so với mặt nước biển, cao ñộ giảm dần và có xu hướng
nghiêng vào khu vực trung tâm Huyện theo những giồng cát hình vòng cung.

6

Về cơ bản có thể chia ñịa hình Ba Tri thành 3 loại như sau: ðịa hình có ñộ
cao từ 1,0 - 1,25 m phân bố một ít ở phía ðông của Huyện thuộc khu vực các xã
Mỹ Hoà, Tân Thuỷ; ñịa hình phổ biến có ñộ cao từ 0,75 - 1,0 m thuộc các xã nằm
ở khu vực ven sông và biển; ñịa hình thấp có ñộ cao từ 0,5 - 0,75 m thuộc các xã
sâu trong nội ñồng, cách xa biển và hai sông Ba Lai, Hàm Luông.
1.1.2 Khí hậu
Ba Tri nằm trong khu vực nhiệt ñới gió mùa, ñặc biệt dưới sự tác ñộng của
biển nên Huyện có một nền nhiệt ñộ cao và khá ổn ñịnh; nhiệt ñộ trung bình 27,2
0
C, nhiệt ñộ cao nhất 36,2
0
C và thấp nhất 20,5
0
C, biên ñộ giữa ngày và ñêm xấp
xỉ 10
0
C.
Khí hậu trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa có gió Tây - Tây Nam
với tốc ñộ 2,2m/s kéo dài từ tháng 5 ñến tháng 11. Mùa khô có gió ðông - ðông
Bắc với tốc ñộ 2,4 m/s thịnh hành trong thời gian từ tháng 12 ñến tháng 4 năm

sau. ðồng thời vào mùa khô dưới sự tác ñộng của gió chướng thường ñẩy nước
mặn tràn sâu vào ñất liền, ảnh hưởng xấu ñến sản xuất nông nghiệp.
Lượng mưa trung bình hàng năm 1.371,5 mm (vào loại thấp trong khu vực
ðồng bằng Sông Cửu Long), tập trung chủ yếu từ tháng 5 ñến tháng 11, bị ngắt
quãng bởi hạn Bà Chằn vào cuối tháng 7 và ñầu tháng 8.
ðộ ẩm không khí trung bình 79%, trong ñó mùa mưa từ 83 - 90% và mùa
khô từ 75 - 85%.
ðôi khi Ba Tri cũng bị ảnh hưởng của các cơn bão, tập trung ở các tháng 9;
10; 11. Nhưng phần lớn các trận bão không gây thiệt hại ñáng kể trừ khi có gió
rất mạnh kết hợp với triều cao, nước biển tràn vào ñồng ruộng phá hoại mùa
màng và hoa màu.
1.1.3 Thuỷ văn
Là một Huyện ven biển, ñược bao bọc bở hai con sông lớn nên chế ñộ thuỷ
văn của Ba Tri chủ yếu chịu ảnh hưởng của chế ñộ triều Biển ðông. ðó là chế ñộ
bán nhật triều không ñều, mỗi ngày có hai lần nước lên và hai lần nước xuống,
hàng tháng có hai kỳ triều cường (ngày 3 và 17 âm lịch) và hai kỳ triều kém
(ngày 10 và 25 âm lịch). Thuỷ triều cao nhất trong năm vào khoảng tháng 10
(130 cm), chân triều bình quân cao nhất vào tháng 01 (-39 cm), thấp nhất vào

7

khoảng tháng 6 (-154 cm), biên ñộ triều cường trong năm biến thiên từ 201 -
242cm.
Do ở vùng cửa sông ven biển, chịu ảnh hưởng của triều, gió chướng, sóng
nên Huyện Ba Tri nói riêng và Tỉnh Bến Tre nói chung bị mặn xâm nhập nghiêm
trọng, nhất là trong mùa khô. ðộ mặn của nước biển biến thiên theo từng tháng
do ảnh hưởng phối hợp của thuỷ triều và lưu lượng nước thuỷ triều ñổ về. Kết
quả số liệu ño mặn 10 năm tại trạm An Thuận (xã An Thuỷ) cho thấy trên sông
Hàm Luông trong các tháng mùa khô ñộ mặn bình quân vùng cửa sông biến thiên
từ 5,13%


tháng 11 lên ñến 16,68%

vào tháng 3.
1.1.4 ðánh giá tổng hợp
Ba Tri có vị trí ñịa lý khá thuận lợi so với các Huyện khác trong Tỉnh Bến
Tre, nằm giữa hai con sông huyết mạch của Tỉnh, có ñường Tỉnh 885 ñi qua, có
vùng biển giàu tiềm năng mở nhiều cơ hội trong việc phát triển các ngành nghề
vận tải thuỷ bộ, công nghiệp chế biến nông - ngư sản, sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ - du lịch ñặc biệt là tại các vùng chuyên canh nguyên liệu, khu
vực rừng ngập mặn ven biển
Tuy nhiên do ở gần biển nên hiện tượng ñất ñai, nhất là ñất cho sản xuất nông
nghiệp ñang ngày bị nhiễm mặn cũng ñã gây khó khăn cho Huyện trong quá trình ñầu
tư sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, làm giảm hiệu quả sử dụng ñất. ðồng thời
cũng tạo ra một áp lực ñối với quá trình sử dụng ñất trên ñịa bàn, ñặc biệt là việc chuyển
diện tích ñất sản xuất nông nghiệp sang cho các mục ñích phi nông nghiệp.

1.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BA TRI
Trong những năm qua thực hiện ñường lối ñổi mới cơ chế quản lý Nhà
nước, nền kinh tế Bến Tre nói chung và Huyện Ba Tri nói riêng ñã dần ñi vào thế
ổn ñịnh và có bước phát triển toàn diện với tốc ñộ cao.
Năm 2007, tổng giá trị GDP của các khu vực kinh tế trong Huyện là
1963,135 tỷ ñồng, ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân 11,49%, trong ñó khu vực I
(Nông - lâm - ngư nghiệp ) tăng 4,39%, khu vực II (Công nghiệp - xây dựng)
tăng 25,56% và khu vực III (Thương mại - dịch vụ) tăng 24,22%.

8

Cơ cấu nền kinh tế có bước chuyển dịch ñúng hướng và tích cực, khu vực I
mặc dù ñang có xu hướng giảm song vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong nền kinh

tế, xấp xỉ 65,58%, khu vực II chiếm 11,6% và khu vực III chiếm 21,82% tổng giá
trị toàn nền kinh tế.
GDP bình quân ñầu người gia tăng từ 5,15 triệu ñồng năm 2003 lên 10,579
năm 2007, ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân 10,39%/năm trong giai ñoạn từ 2003
ñến 2007. Mức chênh lệch giữa GDP/người của khu vực phi nông nghiệp và
nông nghiệp ngày càng ñược thu hẹp, từ 2,26 lần năm 1990 xuống 1,65 lần năm
1995 và còn dưới 1,02 lần năm 2007 cho thấy ñời sống của nhân dân ngày càng
ñược cải thiện.
1.2.1 Ngành nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua có sự tăng trưởng liên tục, chiếm
tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của khu vực kinh tế
I cũng như toàn nền kinh tế Huyện với các sản phẩm tương ñối ña dạng và phong
phú. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch khá tích cực theo
hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản.
Mặc dù sản xuất còn gặp một số khó khăn khách quan như thiên tai, sâu
bệnh nhưng nhờ sự chỉ ñạo kịp thời và có hiệu quả của các cấp chính quyền
trong việc ñầu tư, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi, sử dụng giống
mới ngành trồng trọt vẫn giữ thế phát triển ổn ñịnh .
Năm 2007 diện tích ñất trồng lúa 3 vụ có 37325 ha, trong ñó vụ mùa thực
hiện ñược 14442,7 ha, vụ ñông 11316,9 ha và vụ hè thu 11565,4 ha; năng suất
lúa bình quân cả năm ñạt 41,64 tạ/ha, sản lượng lúa 155422 tấn. Cây rau màu,
thực phẩm có diện tích 1655 ha với các cây trồng có giá trị như: Dưa hấu F1, tre
ñiền trúc, bắp vàng, sản lượng ñạt 16023 tấn các loại. Mía có diện tích 694 ha với
sản lượng thu hoạch 34679 tấn. Ngoài ra trên ñịa bàn Huyện còn 464,17 ha ñất
trồng cây ăn quả và khoảng 1243,16 ha dừa.
Trong những năm qua ñàn gia súc, gia cầm của Huyện chủ yếu phát triển ở
hình thức chăn nuôi hộ gia ñình với quy mô nhỏ, vừa sử dụng thức ăn tổng hợp
chế biến sẵn ñồng thời tận dụng các chế phụ phẩm trong nông nghiệp. Các loại
vật nuôi chính gồm:


9

ðàn lợn có 36562 con, tăng 4317 con (13,39%) so với năm 2002.
ðàn bò có 32665 con, tăng 5473 con (20,13%) so với năm 2002.
ðàn trâu có 1997 con, giảm 25 con (1,24%) so với năm 2002.
ðàn gia cầm có 865000 con, tăng 2058 con (2,44%) so với năm 2002.
Một số xã như Phú Lễ, An Bình Tây, Mỹ Nhơn, Mỹ Chánh, Tân Xuân, Tân
Mỹ có ñàn bò tăng nhanh, hiện nay mô hình trồng cỏ nuôi bò ñang phát triển
mạnh ở hầu hết các xã trong Huyện góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, giải
quyết công ăn việc làm cho lao ñộng nông nhàn.
Nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh ở trên cả hai vùng mặn và ngọt, ñặc
biệt là nuôi tôm công nghiệp. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản các loại là 4655,15
ha, trong ñó có 3967 ha chuyên nuôi thuỷ sản và 688,15 ha nuôi kết hợp theo vụ
diện tích nuôi tôm nước lợ có 4222,2 ha, trong ñó có 286 ha nuôi tôm công
nghiệp; nuôi cá nước ngọt xấp xỉ 433 ha; tôm càng xanh khoảng 30 ha. Sản
lượng thu hoạch ñạt tổng cộng 36040 tấn, trong ñó có 2800 tấn tôm các loại,
2600 tấn cá và 30640 tấn thuỷ sản khác.
Sản lượng thuỷ sản ñánh bắt ñược trong năm khoảng 37498 tấn các loại,
tăng 15,6% so với năm 2005, trong ñó có 3200 tấn tôm và 4100 tấn mực.
Năm 2007 diện tích ñất làm muối của huyện có 1247,93 ha, chiếm 4,4 %
diện tích nhóm ñất nông nghiệp, cho thu hoạch với sản lượng 41466 tấn, xu
hướng chung ñối với diện tích ñất làm muối là sẽ tiếp tục sẽ tăng lên do hiệu quả
kinh tế từ sản xuất muối hiện nay cao.
ðánh giá chung về thực trạng sản xuất nông nghiệp của Huyện cho thấy,
mặc dù ñã ñạt ñược một số thành quả nhất ñịnh trong những năm qua, song vẫn
còn tồn tại một số hạn chế cần ñược khắc phục như: Chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi còn chậm; hệ thống thuỷ lợi chưa ñồng bộ nên một số diện tích
trồng lúa còn bấp bênh; trong nuôi trồng thuỷ sản tình hình dịch bệnh còn xảy ra
nhất là vào ñầu các mùa vụ; dịch vụ hậu cần nghề cá chưa phát triển mạnh nên
chưa thu hút ñược tàu về cảng

1.2.2 Ngành lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế khu
vực I, song lại có vị trí ñáng kể trong bảo vệ môi trường sinh thái, ñặc biệt là tại

10

các cửa sông và khu vực ven biển. Năm 2007 Huyện ñã duy trì chăm sóc ñược
625,86 ha ñất lâm nghiệp có rừng, trong ñó rừng phòng hộ ven biển chiếm ña số,
trồng tre ở khu I của Dự án Vàm Hồ và trồng ñược khoảng 39 ngàn cây phân tán
trong ñịa bàn các xã.
1.2.3 Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Trong quá trình chuyển ñổi sang cơ chế mới, ngành công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng của Huyện ñã gặp rất nhiều khó khăn, nhưng dưới sự
lãnh ñạo của ðảng và các cấp chính quyền ñịa phương, các ñơn vị kinh tế ñã chủ
ñộng liên kết, liên doanh, mở rộng mặt hàng, tìm kiếm thị trường, ñầu tư cải tạo
công nghệ và coi trọng ñào tạo nâng cao trình kỹ thuật cho người lao ñộng. ðến
nay nhiều ñơn vị sản xuất kinh doanh (bao gồm cả quốc doanh và ngoài quốc
doanh) ñã hoạt ñộng có hiệu quả, năng suất, chất lượng sản phẩm từng bước
ñược nâng cao thích ứng với cơ chế mới và ñi vào phát triển ổn ñịnh.
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2007 ñạt 355266 tỷ
ñồng (giá cố ñịnh 1994) tăng 21,27% so với năm 2006. Các sản phẩm chủ yếu
gồm: Chế biến thuỷ sản các loại 2358 tấn, xay sát 11861 ngàn tấn, gia công cơ
khí 11,3 tỷ ñồng, ñiện thương phẩm 38345 ngàn Kw, chế biến thức ăn gia súc
567 tấn, ñóng tàu 9 chiếc, sửa chữa tàu nghe 140 chiếc, sản xuất bình ắc quy
1430 cái, sản phẩm mây tre 1896 sản phẩm
Nhìn chung công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng trên ñịa bàn
Huyện tuy có phát triển nhưng còn chậm, do xuất phát ñiểm thấp, thiết bị công
nghệ sản xuất còn lạc hậu, mặt hàng chưa phong phú ña dạng, chất lượng sản
phẩm chưa ñủ sức cạnh tranh trên thị trường, các mặt hàng xuất khẩu còn hạn
chế.

1.2.4 Ngành thương mại - dịch vụ
Trong những năm gần ñây ngành thương mại - dịch vụ của Huyện phát triển
khá nhanh và ña dạng về loại hình. Năm 2007, huyện có 3247 cơ sở kinh doanh
thương mại, du lịch và khách sạn nhà hàng, tăng gấp 3 lần số cơ sở so với năm
2000; trong ñó chủ yếu là hộ kinh doanh tư nhân và cá thể. Tổng mức bán lẻ và
doanh thu của ngành thương mại - dịch vụ năm 2007 ñạt 494,584 tỷ ñồng, tăng
gấp 2,45 lần so với năm 2000.

11

Các hoạt ñộng dịch vụ thương mại, giao thông vận tải, tài chính, ngân
hàng cũng từng bước phát triển, dần ñáp ứng ñược yêu cầu của nhân dân, phát
huy ñược mọi thành phần kinh tế tham gia, trong ñó kinh tế Nhà nước ñóng vai
trò chủ ñạo.
Hệ thống chợ phát triển cả trong khu vực ñô thị và nông thôn với tổng số 43
chợ, trong ñó có 1 chợ loại I tại thị trấn Ba Tri, 2 chợ loại II tại An Ngãi Trung
và Mỹ Chánh, còn lại là các chợ loại III, tuy nhiên cơ sở hạ tầng của nhiều chợ
còn chắp vá, chưa ñược ñầu tư cải tạo, ảnh hưởng ñến quá trình lưu thông hàng
hoá tại ñịa phương.
Các hoạt ñộng tài chính, tiền tệ ñã tích cực khai thác các nguồn thu, ñảm
bảo cân ñối ngân sách, tập trung ñầu tư cho các nhu cầu thiết yếu và các công
trình trọng ñiểm.
Tuy nhiên hình thức tổ chức khai thác các loại hình thương mại - dịch vụ
trên ñịa bàn Huyện chưa thật phong phú, cơ sở vật chất chưa ñược ñầu tư ñúng
mức, chưa phát triển tiềm năng du lịch của ñịa phương vì vậy trong quá trình
khai thác hiệu quả ñạt ñược chưa cao.

1.3 HIỆN TRẠNG SỦ DỤNG ðẤT CỦA HUYỆN BA TRI

Huyện Ba Tri có tổng diện tích tự nhiên 35581,75 ha, chiếm 15,31% diện

tích tự nhiên của Tỉnh, năm 2003 ñã khai thác ñưa vào sử dụng cho các ngành,
các lĩnh vực 35581,54 ha, chiếm 99,99% diện tích tự nhiên, trong ñó:
Nhóm ñất nông nghiệp 28323,13 ha, chiếm 79,6% diện tích tự nhiên.
Nhóm ñất phi nông nghiệp 7258,41 ha, chiếm 20,3% diện tích tự
nhiên.
Huyện còn 0,21 ha nhóm ñất chưa sử dụng, chiếm 0.01% diện tích tự nhiên,
trong ñó 100% diện tích là ñất bằng chưa sử dụng.
ðược thể hiện qua bảng sau:




12

Bảng 1: Hiện trạng sử dụng ñất phân theo xã
(Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường Huyện Ba Tri)
Diện tích ðất ñã sử dụng ðất chưa sử dụng

Tự nhiên Diện tích % Diện tích %
Toàn huyện: 35.581,75 35.581,54 100,00

0,21 0,01
1. Thị trấn Ba Tri 578,56 578,56 100,00


2. Xã Tân Mỹ 1.193,21 1.193,21 100,00


3. Xã Mỹ Hòa 1.729,23 1.729,23 100,00



4. Xã Tân Xuân 2.506,39 2.506,39 100,00


5. Xã Mỹ Chánh 1.145,87 1.145,87 100,00


6. Xã Bảo Thạnh 2.603,03 2.603,03 100,00


7. Xã An Phú Trung 1.041,99 1.041,99 100,00


8. Xã Mỹ Thạnh 916,73 916,73 100,00


9. Xã Mỹ Nhơn 967,92 967,92 100,00


10. Xã Phước Tuy 512,25 512,25 100,00


11. Xã Phú Ngãi 1.046,41 1.046,41 100,00


12. Xã An Ngãi Trung

1.418,97 1.418,97 100,00



13. Xã Phú Lễ 1.049,08 1.049,08 100,00


14. Xã An Bình Tây 1.571,39 1.571,39 100,00


15. Xã Bảo Thuận 3.239,11 3.239,11 100,00


16. Xã Tân Hưng 1.223,99 1.223,99 100,00


17. Xã An Ngãi Tây 1.263,82 1.263,82 100,00


18. Xã An Hiệp 2.652,64 2.652,64 100,00


19. Xã Vĩnh Hòa 785,60 785,60 100,00


20. Xã Tân Thủy 1.203,93 1.203,93 100,00


21. Xã Vĩnh An 746,87 746,87 100,00


22. Xã An ðức 1.339,24 1.339,24 100,00



23. Xã An Hòa Tây 1.762,75 1.762,75 100,00


24. Xã An Thủy 3.082,77 3.082,56 99,99 0,21 0,01

13

1.3.1 Hiện trạng sử dụng nhóm ñất nông nghiệp
Năm 2003, ñất sản xuất nông nghiệp 21427,41 ha, chiếm 60,22% diện tích
tự nhiên và 75,65% diện tích nhóm ñất nông nghiệp, gồm có:
ðất trồng cây hàng năm 17589,64 ha, chiếm 82,09% diện tích ñất sản xuất
nông nghiệp, trong ñó:
ðất trồng lúa 15488,97 ha, chiếm 88,06% diện tích ñất trồng cây hàng năm,
tập trung nhiều ở các xã An Hiệp (1070,04ha), Tân Xuân (1195,91 ha), Mỹ Hòa
(1092,37 ha)
ðất trồng cây hàng năm còn lại 1998,65 ha, chiếm 11,36% diện tích ñất
trồng cây hàng năm. Loại cây trồng chủ yếu là rau, ñậu, cây công nghiệp hàng
năm và một số cây công nghiệp ngắn ngày khác.
ðất trồng cây lâu năm 3837,77 ha, chiếm 17,91% diện tích ñất sản xuất
nông nghiệp, tập trung nhiều ở xã Tân Hưng 391,67 ha, An Hiệp 348,95 ha, An
Thuỷ 341,73 ha Cây trồng chủ yếu là các loại cây có múi, dừa Trong ñó ñất
trồng cây công nghiệp lâu năm có 735,22 ha (chiếm 19,16%), ñất trồng cây ăn
quả 65,96 ha (chiếm 1,72%) và ñất trồng cây lâu năm khác 3036,59 ha (79,12%).
Nhìn chung ñất sản xuất nông nghiệp của Ba Tri, ñặc biệt là ñất trồng lúa
trong thời gian ñã phát huy ñược hiệu quả sử dụng, góp phần vào việc ổn ñịnh
lương thực trên ñịa bàn. Tuy nhiên ñể ñáp ứng nhu cầu phát triển của kinh tế – xã
hội trong giai ñoạn mới, một phần diện tích ñất trồng lúa sẽ giảm ñể chuyển sang
nuôi trồng thuỷ sản nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.







14

Bảng 2: Hiện trạng ñất sản xuất nông nghiệp phân theo xã.
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Ba Tri)

ðất trồng cây hàng năm
ðất trồng cây lâu
năm


Tổng
D.tích
ñất
sản xuất

N.nghiệp
Tổng số ðất
trồng
lúa
ðất cỏ

chăn

nuôi
ðất cây


hàng
năm
khác
Tổng số

Trong

ñó
cây
ăn quả

Toàn huyện: 21.427,41

17.589,64

15.488,97

102,02

1.998,65

3.837,77

65,95

1. Thị trấn Ba Tri 426,43

330,52

316,01


0,15

14,36

95,91

0,15

2. Xã Tân Mỹ 984,23

873,94

381,93

2,58

489,43

110,29

39,62

3. Xã Mỹ Hòa 1.428,62

1.219,27

1.092,37

3,44


123,46

209,35


4. Xã Tân Xuân 1.645,96

1.313,80

1.195,91

20,89

97,00

332,16

1,10

5. Xã Mỹ Chánh 977,16

851,77

838,65

2,17

10,95


125,39


6. Xã Bảo Thạnh 717,43

496,17

435,17


61,00

221,26


7. Xã An Phú 890,12

789,60

786,39

0,09

3,12

100,52

1,35

8. Xã MỹThạnh 723,90


658,56

655,31


3,25

65,34


9. Xã Mỹ Nhơn 804,46

731,65

705,90

2,69

23,06

72,81


10. Xã Phước Tuy

418,29

371,13


365,11

0,86

5,16

47,16

5,48

11. Xã Phú Ngãi 892,80

801,48

724,51

2,56

74,41

91,32

3,35

12. Xã An Ngãi 1.222,56

1.007,62

988,63


0,49

18,50

214,94


13. Xã Phú Lễ 743,24

686,41

636,15

20,13

30,13

56,83

1,98

14. Xã An Bình 1.279,19

1.156,32

1.049,45

11,98

94,89


122,87

0,66

15. Xã Bảo Thuận

547,48

458,42

357,10

5,44

95,88

89,06

0,49

16. Xã Tân Hưng 942,13

550,46

467,72


82,74


391,67


17. Xã An Ngãi 1.041,74

834,82

828,24

0,54

6,04

206,92


18. Xã An Hiệp 1.443,65

1.094,70

1.070,04


24,66

348,95


19. Xã Vĩnh Hòa 659,60


623,76

493,99

4,97

124,80

35,84


20. Xã Tân Thủy 681,55

584,49

385,87

0,05

198,57

97,06


21. Xã Vĩnh An 542,54

447,28

328,21


13,29

105,78

95,26

3,20

22. Xã An ðức 797,77

632,20

589,30

6,86

36,04

165,57

2,84

23. Xã An Hòa 1.007,86

808,30

636,37

2,84


169,09

199,56

5,73

24. Xã An Thủy 608,70

266,97

160,64


106,33

341,73



15

1.3.2 ðất lâm nghiệp có rừng

Diện tích ñất lâm nghiệp có rừng 625,86 ha (không tính diện tích ñất trồng
cây phân tán), chiếm 1,76% diện tích tự nhiên và 2,21% diện tích nhóm ñất nông
nghiệp. Trong ñó ña số là rừng phòng hộ. Hiện nay do sức ép của thị trường thuỷ
sản nên nhiều người dân ñã tự chặt phá cây rừng ñể lập ngư trường nuôi tôm biển
hoặc cua, sò ñã làm cho diện tích rừng bị giảm khá nhiều. ðất lâm nghiệp tập
trung chủ yếu ở các xã ven sông, biển như Tân Mỹ, An Thuỷ, Bảo Thạnh, Bảo
Thuận, Tân Thuỷ, Tân Xuân.

Mặc dù trong thời gian qua diện tích ñất lâm nghiệp bị giảm, song rừng ñã
góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường sinh thái. Nhận
thức ñược ý nghĩa quan trọng ñó, Tỉnh Bến Tre ñã xây dựng và ñầu tư cho dự án
phát triển rừng phòng hộ ven biển của hai Huyện Ba Tri và Bình ðại. Diện tích
rừng sẽ ñược tăng mạnh trong giai ñoạn tới thông qua dự án trồng rừng của tỉnh
ñã ñược phê duyệt.
Bảng 3: Hiện trang sử dụng ñất lâm nghiệp phân theo xã
ðơn vị: Ha

Tổng số ñất
lâm nghiệp
ðất rừng
sản
xuất
ðất rừng
phòng hộ
ðất rừng ñặc

dụng
Toàn huyện: 625,86 625,860
1. Thị trấn Ba Tri
2. Xã Tân Mỹ 33,4 33,4
3. Xã Mỹ Hòa
4. Xã Tân Xuân
5. Xã Mỹ Chánh
6. Xã Bảo Thạnh 108,15 108,15
7. Xã An Phú Trung
8. Xã MỹThạnh
9. Xã Mỹ Nhơn
10. Xã Phước Tuy

11. Xã Phú Ngãi
12. Xã An Ngãi Trung


13. Xã Phú Lễ
14. Xã An Bình Tây
15. Xã Bảo Thuận 166,66 166,66
16. Xã Tân Hưng

16

17. Xã An Ngãi Tây
18. Xã An Hiệp
19. XãVĩnh Hòa
20. Xã Tân Thủy 69,43 69,43
21. Xã Vĩnh An
22. Xã An ðức
23. Xã An Hòa Tây
24. Xã An Thủy 248,22 248.22
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Ba Tri)
1.3.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản
ðất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 5014,52 ha, chiếm 17,7% diện tích
nhóm ñất nông nghiệp, trong ñó ñất nuôi thuỷ sản mặn, lợ có 4649,51 ha. Nuôi
trồng thuỷ sản là một thế mạnh của huyện, góp phần nâng cao thu nhập của
người dân, do ñó trong thời gian tới diện tích ñất nuôi trồng thuỷ sản sẽ tiếp tục
ñược tăng lên, loại ñất này có nhiều ở các xã Bảo Thuận, Bảo Thạnh, An
Thuỷ…Nhằm phát huy hơn nữa giá trị kinh tế của việc nuôi thuỷ sản, trong giai
ñoạn tới diện tích ñất nuôi trồng thuỷ sản của Ba Tri sẽ tăng mạnh, phù hợp với
tiềm năng và ñịnh hướng phát triển kinh tế của huyện. Nhìn chung trong giai
ñoạn 2005 – 2007, các mô hình nuôi trồng thủy sản ñem lại lợi nhuận khá cao

nên diện tích tăng lên nhanh chóng.
1.3.4 ðất làm muối
Năm 2007 diện tích ñất làm muối của Huyện có 1247,93 ha, chiếm 4,41%
diện tích nhóm ñất nông nghiệp, những năm gần ñây nhìn chung diện tích ñất
làm muối của Ba Tri giảm mạnh. Các xã có nhiều diện tích loại ñất này là Tân
Xuân, Bảo Thạnh, Bảo Thuận, An Thuỷ, Tân Thuỷ. Do giá trị kinh tế của muối
không cao, hiệu quả sử dụng ñất làm muối là rất tháp, nên trong thời gian tới diện
tích loại ñất này còn tiếp tục giảm, chuyển sang sử dụng vào các mục ñích có
hiệu quả cao hơn, ñặc biệt là chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản.
1.3.5 Hiện trạng sử dụng nhóm ñất phi nông nghiệp
Diện tích nhóm ñất phi nông nghiệp của huyện có 7258,41 ha, chiếm
20,40% diện tích tự nhiên. Trong ñó:

17

1.3.6 ðất ở
ðất ở có 1048,85 ha, chiếm 13,02% diện tích nhóm ñất phi nông nghiệp, gồm:
ðất ở ñô thị có 36,81 ha, chiếm 3,9% diện tích ñất ở, phân bố ở thị trấn Ba Tri.
ðất ở nông thôn có 907,99 ha, chiếm 96,1% diện tích ñất ở. ðất ở nông thôn
nhìn chung ñược sử dụng hợp lý, mạng lưới cơ sở hạ tầng còn chậm phát triển,
nhà ở nhân dân ñang từng bước ñược ngói hoá và bê tông hoá.
Bảng 4: Hiện trang sử dụng ñất ở phân theo xã
ðơn vị: Ha
ðất ở nông thôn ðất ở ñô thị
Xã Số hộ
Diện
tích (ha)

Bình
quân

(m2/h
ộ)

Diện
tích
(ha)

Bình
quân
(m2/h
ộ)

Toàn huyện: 51.365,00

907,99 176,77 36,81 67,41
1. Thị trấn Ba Tri 5.460,00 36,81 67,41
2. Xã Tân Mỹ 2.902,00 14,83 51,10
3. Xã Mỹ Hòa 1.574,00 40,28 255,91
4. Xã Tân Xuân 1.858,00 58,35 314,05
5. Xã Mỹ Chánh 1.679,00 41,27 245,80
6. Xã Bảo Thạnh 1.393,00 49,83 357,72
7. Xã An Phú Trung 1.849,00 40,73 220,28
8. Xã MỹThạnh 2.452,00 27,69 112,93
9. Xã Mỹ Nhơn 1.534,00 34,56 225,29
10. Xã Phước Tuy 1.632,00 17,03 104,35
11. Xã Phú Ngãi 2.903,00 26,07 89,80
12. Xã An Ngãi Trung 2.916,00 54,11 185,56
13. Xã Phú Lễ 1.830,00 36,63 200,16
14. Xã An Bình Tây 1.453,00 60,47 416,17
15. Xã Bảo Thuận 985,00 59,76 606,70

16. Xã Tân Hưng 2.611,00 36,85 141,13
17. Xã An Ngãi Tây 2.106,00 28,33 134,52
18. Xã An Hiệp 2.389,00 66,56 278,61
19. XãVĩnh Hòa 1.467,00 30,65 208,93
20. Xã Tân Thủy 1.445,00 35,32 244,43
21. Xã Vĩnh An 1.773,00 12,63 71,24
22. Xã An ðức 2.531,00 37,53 148,28
23. Xã An Hòa Tây 643,00 41,21 640,90
24. Xã An Thủy 3.980,00 57,30 143,97

18

1.3.7 ðất chuyên dùng
Diện tích ñất chuyên dùng của Ba Tri có 2464,01 ha, chiếm 33,94% diện
tích nhóm ñất phi nông nghiệp, gồm có các loại ñất sau:
ðất trụ sở cơ quan và các công trình sự nghiệp có 33,18 ha, chiếm 1,34%
diện tích ñất chuyên dùng, gồm ñất xây dựng trụ sở các cơ quan hành chính của
Huyện và các xã, trụ sở các doanh nghiệp, các ñoàn thể tuy nhiên việc sử dụng
ñất của một số cơ quan chưa thật sự tiết kiệm và hợp lý. Loại ñất này tập trung
chủ yếu ở thị trấn Ba Tri.
ðất an ninh quốc phòng có diện tích có 17 ha, chiếm 0,56% diện tích ñất
chuyên dùng. Tập trung nhiều ở Thị Trấn Ba Tri và các xã An Thuỷ, An Hoà Tây
và Bảo Thuận.
ðất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có 9,39 ha, chiếm 0,69% diện
tích ñất chuyên dùng. Trong ñó ñất cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm chủ yếu.
ðất sử dụng vào mục ñích công cộng có 2404,44 ha, chiếm 97,58% diện
tích ñất chuyên dùng, gồm:
ðất giao thông có 316,9 ha, chiếm 13,18% diện tích ñất sử dụng vào mục
ñích công cộng, phân bố ở tất cả các xã, thị trấn trong huyện, trong ñó thị trấn Ba
Tri và các xã An Hiệp, An Bình Tây, Bảo Thạnh, An Thuỷ là những ñịa phương

có diện tích ñất giao thông lớn.
ðất thuỷ lợi có 2004,64 ha, chiếm 83,37% diện tích ñất sử dụng vào mục
ñích công cộng, tập trung nhiều ở Tân Xuân, Mỹ Hoà, An Bình Tây
ðất các cơ sở văn hoá có 3,12 ha, chiếm 0,13% diện tích ñất sử dụng vào
mục ñích công cộng, các công trình văn hoá của huyện nhìn chung có diện tích
còn nhỏ, hẹp, một số công trình bị xuống cấp cần ñược ñầu tư trong giai ñoạn tới.
ðất các cơ sở y tế có 4,62 ha, chiếm 0,19% diện tích ñất sử dụng vào mục ñích
công cộng, nhìn chung các trạm y tế cấp xã ñều ñược bố trí ñất ñể xây dựng.
ðất trường học trên ñịa bàn huyện có 47,95 ha, chiếm 2,00% diện tích ñất
sử dụng vào mục ñích công cộng, bình quân mới chỉ ñạt 6,04 m
2
/học sinh, ñây là
một chỉ tiêu thấp so với bình quân chung của tỉnh, nhiều trường học chưa ñạt
chuẩn quốc gia về diện tích vì vậy trong tương lai cần có biện pháp ñiều chỉnh
cho hợp lý.

×