Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.64 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI
ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM
TỈNH ĐỒNG NAI TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2008

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

PHẠM TRUNG HIẾU
05124040
DH05QL
2005-2009
Quản Lý Đất Đai

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009-




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

PHẠM TRUNG HIẾU

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI
ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM
TỈNH ĐỒNG NAI TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2008

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Hồng Sơn
Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

Ký tên
(Ký tên: ………………………………)

- Tháng 7 năm 2009 -


LỜI CẢM ƠN
Ngàn lời cảm ơn đến ba mẹ người đã sinh thành, dạy dỗ, nuôi dưỡng và cho con có
ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn đến:
Ban giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh và các quý thầy cô
giảng viên trong khoa Quản lý đất đai và Bất động sản đã hết lòng truyền đạt kiến thức
quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Thầy Phạm Hồng Sơn - Giảng viên khoa Quản lý đất đai và Bất động sản đã tận

tình hướng dẫn, tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Các cô, chú, anh, chị tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trảng Bom đã tạo
điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu liên quan, giải đáp thắc mắc và giúp đỡ em
rất nhiều trong thời gian thực tập nghiên cứu hoàn thành đề tài.
Tập thể lớp Quản lý đất đai Khoá 31, cùng các anh chị, bạn bè đã giúp đỡ và động
viên em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khả năng và thời gian thực hiện đề tài có hạn
nên Luận văn không thể không có những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự góp ý từ
quý thầy cô và bạn bè.

Trảng Bom, Ngày tháng
Sinh viên

Phạm Trung Hiếu

năm 2009


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Phạm Trung Hiếu, Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản.
Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Tìm hiểu tình hình tranh chấp,khiếu nại đất đai và giải quyết tranh
chấp, khiếu nại đất đai tên địa bàn huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai từ năm 2004
đến năm 2008”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Hồng Sơn, Bộ môn Công nghệ địa chính,
khoa Quản lý đất đai và Bất động sản, Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Huyện Trảng Bom được thành lập từ ngày 23 tháng 8 năm 2003 trên cơ sở chia
tách từ huyện Thống Nhất cũ. Tuy mới thành lập nhưng huyện có rất nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, huyện có lợi thế rất lớn nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam gần Thành phố Biên Hòa và Thành phố Hồ Chí Minh là những

trung tâm kinh tế - xã hội và khoa học lớn nhất của cả nước nên tốc độ đô thị hóa rất
nhanh cùng với sự gia tăng về dân số trong những năm qua là điều kiện phát sinh các
tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ nhân dân, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai diễn ra
phức tạp. Do đó vấn đề tranh chấp, khiếu nại về đất đai cần được phải giải quyết một
cách toàn diện.
Từ vấn đề thực tế trên đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu về tình hình
tranh chấp, khiếu nại về đất đai cũng như công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất
đai trên địa bàn huyện. Nghiên cứu để tìm thấy được những thuận lợi, khó khăn cùng
với những mặt đạt được và hạn chế trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về
đất đai trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết
tranh chấp, khiếu nại đất đai có hiệu quả hơn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về đất đai và ổn định tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện.
Luận văn sử dụng các phương pháp: phương pháp thu thập tài liệu, phân tích tổng
hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh.
Kết quả qua thu thập, thống kê tổng hợp từ năm 2004 đến năm 2008 trên địa bàn
huyện xảy ra 284 vụ tranh chấp và 237 đơn thư khiếu nại về đât đai. Số đơn tranh chấp
hòa giải thành ở cấp xã là 171 đơn, số đơn hòa giải không thành là 107 đơn, đương sự
tự rút đơn là 6 đơn, trong đó số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện là
69 đơn. Vận dụng hệ thống Luật đất đai 2003, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã
tham mưu cho UBND huyện Trảng Bom giải quyết 69 đơn tranh chấp và 237 đơn thư
khiếu nại về đất đai. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai được sự quan
tâm tích cực của các cấp lãnh đạo huyện nên tỷ lệ giải quyết đạt rất cao.
Sau quá trình nghiên cứu đề tài rút các kết luận.
- Tranh chấp đất đai là vấn đề xã hội cấp thiết cần được chú trọng
- Số vụ tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện có xu hướng giảm dần qua các năm.
Nguyên nhân là do:
+ Hệ thống pháp luật của Nhà nước ngày càng chặt chẽ.
+ Công tác hòa giải ở cơ sở ngày càng được quan tâm và chú trọng.
+ Đội ngũ cán bộ địa chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
+ Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật ngày càng được chú trọng.



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Danh sách các bảng
Trang
Bảng 1: Diện tích đất đai phân theo đơn vị hành chính .................................................. 14
Bảng 2: Mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính năm 2008...................................... 21
Bảng 3: Cân Đối Lao Động Xã Hội ............................................................................... 22
Bảng 4: Tình hình giáo dục huyện Trảng Bom............................................................... 23
Bảng 5: Tình hình y tế huyện Trảng Bom ...................................................................... 23
Bảng 6: Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2008 .................................................. 26
Bảng 7: Diện tích, cơ cấu các loại đất Nông nghiệp năm 2008....................................... 27
Bảng 8: Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp năm 2008.................................. 29
Bảng 9: Diện tích, cơ cấu đất theo đối tượng sử dụng đất năm 2008 .............................. 30
Bảng 10: Kết quả thành lập bản đồ địa chính chính quy ở huyện Trảng Bom................. 31
Bảng 11: Tổng hợp tình hình TCĐĐ tại địa phương từ năm 2004 đến năm 2008 ........... 35
Bảng 12: Kết quả hòa giải TCĐĐ trên địa bàn huyện Trảng Bom.................................. 38
Bảng 13: Lượng đơn hòa giải không thành gửi lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết ... 40
Bảng 14: Các dạng TCĐĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện ................... 41
Bảng 15: Lượng đơn giải quyết TCĐĐ của UBND huyện Trảng Bom từ năm 2004 đến
năm 2008 ....................................................................................................................... 44
Bảng 16: Kết quả giải quyết TCĐĐ của UBND huyện Trảng Bom................................ 46
Bảng 17: Lượng đơn khiếu nại từ năm 2004 đến năm 2008 ........................................... 58


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Danh sách các biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1: Phân loại đất huyện Trảng Bom.................................................................... 17
Biểu đồ 2: Cơ cấu phát triển kinh tế của huyện Trảng Bom ........................................... 19

Biểu đồ 3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 ................................................................. 26
Biểu đồ 4: Lượng đơn tranh chấp đất đai tại cơ sở ......................................................... 36
Biểu đồ 5: Kết quả hòa giải TCĐĐ trên địa bàn huyện Trảng Bom................................ 39
Biểu đồ 6: Lượng đơn hòa giải không thành gửi lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết . 40
Biểu đồ 7: Số lượng đơn các dạng tranh chấp từ năm 2004 đến năm 2008 ..................... 43
Biểu đồ 8: Lượng đơn giải quyết TCĐĐ của UBND huyện Trảng Bom từ năm 2004
cho đến năm 2008.......................................................................................................... 44
Danh sách các sơ đồ
Sơ đồ 1: Quy trình giải quyết TCĐĐ lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND
huyện............................................................................................................................. 10
Sơ đồ 2: Quy trình giải quyết TCĐĐ lần cuối thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND
tỉnh ................................................................................................................................ 12
Sơ đồ 3: Sơ đồ vị trí huyện Trảng Bom.......................................................................... 15


DANH SÁCH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
STT
01
02
03
04
05
06
07
09
10
11
12
13
14


Chữ viết tắt
UBND
HĐND
TAND
TN&MT
TCĐĐ
GCNQSDĐ
QSDĐ
NSDĐ
ĐVT

NQ
CP
TTLT

Nội dung
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Tòa án nhân dân
Tài nguyên và môi trường
Tranh chấp đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất
Đơn vị tính
Nghị định
Nghị quyết
Chính phủ
Thông tư liên tịch



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... Trang 1
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 3
I.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý................................................................................................ 13
I.1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 14
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu............................................................................... 14
I.2.1. Điều kiện tự nhiên và Tài nguyên thiên nhiên ............................................... 15
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế......................................................................... 18
I.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng............................................................... 20
I.2.4. Thực trạng về văn hoá, xã hội....................................................................... 21
I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 24
I.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 24
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 26
II.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 ....................................................................... 26
II.1.1. Hiện trạng theo mục đích sử dụng đất.......................................................... 27
II.1.2. Hiện trạng theo đối tượng quản lý, sử dụng ................................................. 29
II.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai................................................................. 31
II.2.1. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính ................................................. 31
II.2.2. Công tác qui hoạch - Kế hoạch sử dụng đất ................................................. 32
II.2.3. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................ 32
II.2.4. Công tác thu hồi đất, cho thê đất, chuyển quyền sử dụng đất và chuyển
mục đích sử dụng đất ..................................................................................................... 32
II.2.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai .............................................................. 33
II.2.6. Công tác cập nhập chỉnh lý biến động đất đai.............................................. 33
II.2.7. Công tác Bồi thường - giải tỏa - tái định cư ................................................. 33

II.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai............................................................................................................................ 34
II.3. Tình hình tranh chấp, khiếu nại và giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai
trên địa bàn huyện Trảng Bom - tỉnh Đồng Nai từ năm 2004 đến năm 2008 ........... 34
II.3.1. Thực trạng tranh chấp.................................................................................. 34
II.3.2. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Trảng Bom ....... 36
II.3.3. Tình hình giải quyêt khiếu nại các quyết định hành chính về đất đai............ 47
II.3.4. Nguyên nhân tranh chấp, khiếu nại đất đai trên địa bàn huyện Trảng Bom .. 49
II.3.5. Mẫu ví dụ tranh chấp, khiếu nại điển hình trên địa bàn huyện Trảng Bom... 50


II.3.6. Đánh giá chung về tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại trên địa bàn
huyện Trảng Bom .......................................................................................................... 54
II.3.7. Một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai trên địa bàn huyện Trảng Bom ................................ 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 57
Kết Luận................................................................................................................ 57
Kiến Nghị .............................................................................................................. 57


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là thành phần tất yếu quan trọng không thể thiếu để hình thành nên mỗi
quốc gia và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của xã hội loài người, là
môi trường sống và hoạt động của các sinh vật. Cho nên công tác quản lý đất đai đối
với các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng luôn được đặt lên hàng
đầu.

Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh cùng với sự bùng nổ mạnh
về dân số thì nhu cầu sử dụng đất đai càng trở nên cấp thiết. Trong khi đó diện tích đất
đai lại không thay đổi. Và cũng chính thực tại này làm cho đất đai càng tăng giá trị và
việc chuyển nhượng, mua bán thường xuyên làm nảy sinh nhiều vấn đề trong công tác
quản lý và sử dụng đất đai. Một trong các vấn đề khó khăn hiện nay đó là việc tranh
chấp, khiếu nại về đất đai. Do đó giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai là một
trong những vấn đề được Nhà nước quan tâm và là một trong những nội dung của
công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Đồng Nai là một trong những vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong đó Trảng
Bom là một huyện của tỉnh Đồng Nai, là huyện có thế mạnh về công nghiệp. Những
năm qua huyện có những bước phát triển mạnh về kinh tế, kéo theo việc tăng dân số
quá nhanh cho nên nhu cầu sử dụng đất tăng. Chính điều này đã làm cho giá đất tăng
lên rất cao. Dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai ngày càng đa dạng và
phức tạp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai
và Bất động sản và dưới sự hướng dẫn của thầy Phạm Hồng Sơn em xin thực hiện đề
tài: “Tìm hiểu tình hình tranh chấp, khiếu nại đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu
nại đất đai trên địa bàn huyện Trảng Bom - tỉnh Đồng Nai từ năm 2004 đến năm 2008”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu tình hình tranh chấp, khiếu nại đất đai, các hình thức tranh chấp đất đai
và công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện từ năm 2004 cho đến năm
2008.
Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn cũng như những vướng mắc trong công tác
giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai.
Từ đó đề xuất những các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng tranh chấp, khiếu nại
và nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
Đối tượng nghiên cứu
Các dạng tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với nhau thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND huyện.
Hồ sơ tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện.

Các văn bản pháp luật có liên quan.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các hình thức tranh chấp, khiếu nại trên địa bàn
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện.

Trang 1


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

Ý nghĩa thực hiện đề tài
Đề tài tìm hiểu tình hình tranh chấp, khiếu nại đất đai trên địa bàn huyện đồng
thời cũng nêu ra những khó khăn vướng mắc trong công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại về đất đai. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai giúp cho công tác quản lý nhà nước về
đất đai tốt hơn, đem lại sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội.

Trang 2


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

PHẦN I : TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Một số khái niệm cơ bản

Khái niệm tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là sự tranh giành về quyền quản lý, quyền sử dụng về một khu
đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình được quyền quản lý, quyền sử dụng là đúng
pháp luật. Vì vậy, họ không thể cùng nhau giải quyết mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Theo khoản 26 Điều 3 Luật Đất đai năm 2003 tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai.
Trong thực tế có một số trường hợp tranh chấp về lợi ích kinh tế có liên quan
gián tiếp đến quyền sử dụng đất, thí dụ như đòi bồi thường tổn thất khi bị người khác
gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của mình hoặc đòi thường tiền sử dụng đất…Những
trường hợp này không hẳn là tranh chấp đất đai nhưng có khi cũng gọi là tranh chấp
đất đai.
Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp khó có thể thỏa thuận với nhau
để đưa ra giải pháp hữu hiệu trong việc thực hiện quyền sử dụng đất. Những mâu
thuẫn sẽ ngày càng gay gắt hơn nếu không được các bên tranh chấp cùng phối hợp để
giải quyết. Khi đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện chức năng của mình
trong việc chỉ rõ quyền quản lý và sử dụng đối với các bên.
Giải quyết tranh chấp đất đai là việc tìm ra một giải pháp đúng đắn trên cơ sở
pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức.
Trên cơ sở đó phục hồi lại các quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm đồng thời truy
cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật.
Khái niệm khiếu nại
Là việc cá nhân, tổ chức yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai khi có căn cứ cho
rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm tới
quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Trước đây, các quy định của nhà nước ta không có sự phân biệt rõ giữa TCĐĐ và
khiếu nại đất đai, thậm chí còn nhầm lẫn, từ đó dẫn tới việc áp dụng cơ chế giải quyết

không thích hợp. Cụ thể Luật đất đai cũ quy định Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết TCĐĐ nhưng nếu đương sự không đồng ý có thể khiếu nại quyết
định giải quyết tranh chấp đó. Như vậy từ một vụ việc TCĐĐ trở thành khiếu nại.
Các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại
bao gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Trang 3


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công
chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi nói trên.
Không phải mọi hoạt động liên quan đến quản lý đất đai đều có thể khiếu nại. Chỉ
có những quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan trực tiếp đến lợi ích của
NSDĐ, mà khi thực hiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó có thể gây
thiệt hại về lợi ích chính đáng, hợp pháp của họ thì mới là đối tượng của việc khiếu
nại.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
Là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng
đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Khái niệm quyết định hành chính
Theo khoản 10 Điều 2 của luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
Tố cáo: Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà

nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng
một lần hoặc một số đối tượng cụ thể, về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý
hành chính.
Khái niệm hành vi hành chính
Theo khoản 11 Điều 2 của luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
Tố cáo:
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo
quy định của pháp luật.
2. Một số vấn đề về tranh chấp, khiếu nại đất đai
a. Các nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Nguyên nhân khách quan: Chủ yếu là do chiến tranh.
Nguyên nhân chủ quan:
- Về phía nhà nước: Do sự sai lầm trong chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam trong khoảng thời gian
+ Cải cách ruộng đất năm 1953 ở miền Bắc.
+ Cải cách nhà đất năm 1977 ở miền Nam.
+ Không thừa nhận giá trị hay thuộc tính hàng hóa của đất đai
Về phía người dân: do một số người dân chưa am hiểu được những chính sách
của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Họ cho rằng đất đai là tài sản cá
nhân, là tài sản riêng của gia tộc, gia đình nên phần lớn các trường hợp khiếu nại tranh
chấp đất đai là do chủ cũ (người đứng bộ trước năm 1975) hoặc do con cháu về tranh
chấp.
Bên cạnh đó do giá đất tăng cao theo thị trường nên việc khiếu nại, tranh chấp đòi
chia quyền thừa kế, tranh chấp về hợp đồng đất đai ngày càng nhiều.

Trang 4


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Phạm Trung Hiếu

b. Các dạng tranh chấp đất đai thường gặp
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Dạng tranh chấp này thường xảy ra ở vùng nông thôn, việc phát sinh này thường
do lúc chuyển đổi đất đai hai bên không làm hợp đồng viết hoặc hợp đồng viết nhưng
đơn giản vì thế sau một thời gian một bên cảm thấy thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp,
mặc dù vào thời điểm chuyển đổi hai bên cùng có lợi.
Về nguyên tắc nếu hai bên đã hoàn thành, nghĩa là giao nhận đất, quyền sử dụng
đất và hợp đồng đó không trái pháp luật, đúng thủ tục quy định, thì việc tranh chấp đòi
lại đất không có căn cứ.
- Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Dạng này xảy ra khá phổ biến, việc phát sinh này do một bên hoặc cả hai bên
thực hiện không đúng giao kết như không trả tiền hoặc không giao đất, cũng có trường
hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký hợp đồng thấy giá quá rẻ nên rút lại không thực hiện
hợp đồng. Nhiều trường hợp nội dung hợp đồng không rõ ràng như không nói rõ diện
tích, không giao kết ai đóng thuế, làm thủ tục… cũng dẫn đến tranh chấp.
Về nguyên tắc người nhận chuyển nhượng QSDĐ phải đóng thuế chuyển nhượng
QSDĐ, lệ phí trước bạ. Nếu người dân am hiểu về luật và những quy định của Luật
Đất đai thì việc thì việc giao kết ai đóng thuế, làm thủ tục... không thể xảy ra. Nếu xảy
ra là do sự thiếu hiểu biết của các bên có liên quan.
Thông thường các bên chuyển nhượng đất không làm đúng thủ tục về ký kết hợp
đồng, nhiều trường hợp chỉ hợp đồng miệng hoặc làm giấy hợp đồng viết tay rất đơn
giản, đây là một yếu tố rất dễ xảy ra tranh chấp.
- Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
Việc phát sinh thường là do một bên hoặc cả hai bên vi phạm hợp đồng như:
+ Hết thời hạn giao đất nhưng không giao trả đất.
+ Không trả tiền thuê đất.
+ Sử dụng đất không đúng mục đích khi thuê đất.

+ Đòi lại đất trước thời hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng miệng không rõ ràng, cụ thể.
- Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Tranh chấp này thường phát sinh sau thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết nhưng
bên có nghĩa vụ đã không thực hiện đúng cam kết.
- Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất
Tranh chấp này thường xảy ra do:
+ Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc và những người thừa kế
theo pháp luật không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc không theo
quy định của pháp luật thừa kế nên tranh giành nhau.
+ Người sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc nhưng di chúc đó trái pháp
luật.
- Tranh chấp do lấn đất, chiếm đất
Loại tranh chấp này xảy ra là do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng đất của
nhau. Có trường hợp trước đây khi thi hành chính sách cải tạo nông nghiệp của nhà
Trang 5


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

Nước đã giao cho người khác, nay tự động chiếm lại đất canh tác và dẫn đến tranh
chấp. Đây là loại hình tranh chấp phổ biến nhất.
- Tranh chấp về cản trở thực hiện quyền sử dụng đất
Loại tranh chấp này tuy ít phức tạp. Nhưng thông thường do một bên ở sâu hoặc
xa mặt tiền (đường hoặc kênh rạch) và một bên do có thành kiến hoặc xích mích cá
nhân đã cản trở bên kia thực hiện quyền sử dụng đất (chẳng hạn như không cho đi nhờ
qua, không cho bơm nước qua để đến được đất người kia …) từ đó dẫn đến tranh chấp.
- Tranh chấp về việc làm thiệt hại đến sử dụng đất

Loại tranh chấp này thường xảy ra do một bên có hành vi trái pháp luật dẫn đến
hủy hoại đất bên kia làm cho không thể sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả
như làm đổ dầu, làm sạt lở đất, lấp mương thoát nước….
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Loại tranh chấp này thường xảy ra do các bên tranh chấp có nhận thức khác nhau
về quyền sử dụng đất, bên nào cũng cho mình mới có quyền sử dụng đất và đều đưa ra
những tài liệu, bằng chứng để chứng minh việc sử dụng đất hợp pháp của mình (ví dụ
như: cả hai bên đều đưa ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
- Tranh chấp tài sản gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất (bất động sản) bao gồm: nhà ở, vật kiến trúc khác và cây
lâu năm.
Thông thường khi tranh chấp các loại tài sản này (dưới các hình thức như: tranh
chấp sở hữu thừa kế, mua bán …tài sản) bao giờ cũng gắn liền với việc yêu cầu công
nhận quyền sử dụng đất mặc dù nội dung chính là tranh chấp tài sản.
- Tranh chấp trong vụ án ly hôn
Tranh chấp mà thường xảy ra trong trường hợp ly hôn mà vợ chồng là thành viên
trong hộ gia đình được giao quyền sử dụng đất.
Đặc trưng của tranh chấp này chỉ gắn liền với vụ án ly hôn có tranh chấp về phân
chia tài sản là quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp đòi tiền mua bán đất
Tranh chấp này ít xảy ra, tuy nhiên vẫn được Tòa án giải quyết như đối với việc
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (buộc thực hiện nghĩa vụ trả
tiền).
Ngoài ra những dạng tranh chấp nói trên còn có tranh chấp về quyền sử dụng đất
có liên quan đến địa giới hành chính, tranh chấp này thường phát sinh thường là do
việc phân vạch địa giới không rõ ràng, việc định mốc giới không chuẩn xác, không ổn
định (sông bên lở, bên bồi…) tài liệu để phân vạch địa giới bị thất lạc….
c. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Theo Điều 38 Luật Đất đai năm 1993, UBND giải quyết tranh chấp đất đai đối
với đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, TAND giải quyết tranh chấp đất

đai đối với đất đã có GCN QSDĐ hoặc tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. Khi
không đồng ý quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND có thẩm quyền,
đương sự có quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên, quyết định của cơ quan
hành chính cấp trên là quyết định giải quyết cuối cùng.
Trang 6


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

Đến năm 1998, Luật Khiếu nại, Tố cáo ra đời thì các tỉnh thành đều vận dụng
Luật Khiếu nại, Tố cáo để giải quyết tranh chấp đất đai. Theo Luật Khiếu nại, Tố cáo
khi không đồng ý với quyết định hành chính thì đương sự phải khiếu nại lại quyết định
hành chính tại cơ quan ra quyết định hành chính đó. Như vậy là có sự khác nhau về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Điều 38 Luật Đất đai năm 1993 và Luật
Khiếu Nại, Tố Cáo năm 1998.
Luật Đất đai năm 2003 ra đời và có hiệu lực vào ngày 1/7/2004 thì việc giải quyết
tranh chấp được vận dụng theo luật này. Về cơ bản, thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của Luật Đất đai năm 2003 giống như điều 38 Luật Đất đai năm 1993:
 Thẩm quyền giải quyết của TAND
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất có GCNQSDĐ hoặc có
một trong các loại giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1,2,5 Điều 50 Luật đất đai năm
2003.
- Tất cả các tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
- Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
 Thẩm quyền giải quyết của UBND
- UBND cấp xã: chỉ được hòa giải, không ra quyết định giải quyết TCĐĐ. Thời
hạn hòa giải là 30 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp xã nhận được đơn. (khoản 2
Điều 135 Luật đất đai năm 2003).

- UBND cấp huyện và cấp tỉnh: tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự
không có GCNQSDĐ hoặc không có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1,2,5
Điều 50 Luật đất đai năm 2003 được giải quyết như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quận thị xã thành phố thuộc tỉnh giải quyết đối
với tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với nhau; giữa cá nhân hộ gia đình với
tổ chức; giữa tổ chức với tổ chức nếu các tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình.
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn
xin giải quyết tranh chấp đất đai đến chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết đối với tranh chấp đất đai. Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết
đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài tổ chức, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì các bên tranh chấp có quyền
gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên và Môi Trường; Quyết
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
d. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Theo điều 19 đến điều 29, mục 2 của Luật khiếu nại tố cáo năm 1998 và Luật sửa
đổi bổ sung luật khiếu nại tố cáo năm 2004.

Trang 7


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu


- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện) có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình;
+ Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình;
+ Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có
khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
+ Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp
tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của
UBND cấp tỉnh; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính về quản lý đất đai. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:
- Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất
đai của Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại TAND hoặc có quyền khiếu
nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch UBND thì
quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.
- Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất
đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại TAND.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Lưu ý:
- Việc giải quyết khiếu nại về đất đai không bao gồm trường hợp khiếu nại về
quyết định giải quyết TCĐĐ mà đương sự không có GCNQSDĐ hoặc không có các
loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2,5 điều 50 của Luật đất đai.
- Khiếu nại một trong các trường hợp sau không được giải quyết:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực
tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà không có người đại diện
hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Người đại diện không hợp pháp;
Trang 8


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

+ Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết;
+ Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
+ Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết
định của Toà án.
e. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
Thực hiện công tác giải quyết tranh chấp đất đai cần tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản sau:
- Giải quyết tranh chấp đất đai phải đảm bảo nguyên tắc “đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu quản lý”. Kiên quyết bảo vệ những thành
quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa chữa đúng pháp luật những trường hợp đã

xử lý sai hoặc không đúng.
- Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng
trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật đất đai của nhà nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa, Chính Phủ Cách Mạng Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà Nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 181 về thi hành Luật Đất đai năm 2003 quy định nhà
nước không thừa nhận việc đòi lại đất và không xem xét giải quyết khiếu nại về việc
đòi lại đất của nhà nước đã giao cho nười khác sử dụng theo các chính sách ruộng đất
trước ngày 15/10/1993 trong các trường hợp sau:
 Đất bị tịch thu, trưng thu, trưng mua khi thực hiện cải cách ruộng đất ở miền
bắc.
 Chính sách xóa bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc
lột thực dân, phong kiến ở miền Nam.
 Đất đã hiến tặng cho Nhà nước, cho hợp tác xã và các tổ chức khác, cho hộ gia
đình cá nhân.
 Đất đã góp vào hợp tác xã nông nghiệp theo quy định của điều lệ hợp tác xã
nông nghiệp bậc cao.
 Đất thổ cư đã được nhà nước giao cho người khác để làm đất ở; đất ở và đất
vườn đã được giao hợp tác xã để đi khai hoang; ruộng đất đã bị thu hồi để giao cho
người khác hoặc điều chỉnh cho người khác khi giải quyết tranh chấp ruộng đất.
 Đất đã chia cho người khác khi hưởng ứng cuộc vận động san sẻ bớt một phần
ruộng đất để chia cho những người không có ruộng và thiếu ruộng tại miền Nam sau
ngày giải phóng.
- Nắm vững quan điểm lấy dân làm gốc, phải dựa vào dân, bàn bạc dân chủ công
khai quỹ đất với dân để giải quyết và phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ trong nội
bộ nhân dân để tìm ra giải pháp không gò ép mệnh lệnh. Đề cao vai trò của tổ chức
đoàn thể để hòa giải các vụ tranh chấp có hiệu quả.
- Đảm bảo người làm nông nghiệp có đất sản xuất, mọi người đều có nơi ở, gắn
việc giải quyết các vấn đề ruộng đất với tổ chức lại sản xuất, bố trí cơ cấu sản xuất
hàng hóa theo hướng thâm canh tăng vụ, kinh doanh tổng hợp, mở mang nghành nghề,

phân bố lại lao động, dân cư phù hợp với đặc điểm quy hoạch từng địa phương.
- Giải quyết tranh chấp đất đai nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định và
từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
Trang 9


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

- Kết hợp hài hòa giữa căn cứ pháp luật với thực tiễn, giữa chính sách đất đai với
chính sách xã hội khác.
- Mọi cá nhân, tổ chức sử dụng đất đai bình đẳng trước pháp luật.
- Nhà nước khuyến khích hòa giải tranh chấp đất đai trong nhân dân bằng con
đường tự hòa giải và thương lượng trong nội bộ nhân dân với sự tham gia của các đoàn
thể và các tổ chức xã hội.
f. Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo Điều 161 Nghị định 181 tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh
chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì việc giải quyết
tranh chấp được thực hiện theo căn cứ sau:
- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra.
- Ý kiến của hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị
trấn thành lập gồm có:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn là chủ tịch Hội đồng.
+ Đại diện mặt trận tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
+ Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị, trưởng thôn, ấp, bản, buôn, phun,
sóc đối với khu vực nông thôn.
+ Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về

nguồn gốc và quá trình sử dụng đất đối với thửa đất đó.
+ Cán bộ địa địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất
đang có tranh chấp và bình quân diện tích cho một nhân khẩu tại địa phương.
- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất đang có tranh chấp với quy hoạch sử
dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
- Chính sách ưu đãi đối với người có công của nhà nước.
- Quy định của pháp luật về giao, cho thuê đất.
g. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
 Hồ sơ xin giải quyết TCĐĐ bao gồm
Đơn đề nghị giải quyết TCĐĐ.
Các giấy tờ, bằng chứng về quyền sử dụng đất như:
- Giấy tay chuyển nhượng QSDĐ.
- Biên lai nộp thuế.
- Giấy tờ trích lục, trích sao số liệu địa chính, nguồn gốc thửa đất.
 Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp Chủ Tịch
UBND huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu.

Trang 10


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

Đơn TCĐĐ
Hòa giải thành
UBND Xã

Tổ chức thực

hiện

Hòa giải không thành
UBND huyện
Chuyển đơn
Không thuộc thẩm quyền
Phòng TN&MT

Hướng dẫn đương sự đến
cơ quan có thẩm quyền
Phòng TN&MT tham mưu cho
UBND huyện xem xét và đề xuất
hướng giải quyết

Quyết định giải quyết
TCĐĐ lần đầu
Sơ đồ 1: Quy trình giải quyết TCĐĐ lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND huyện
Nếu ở cấp xã, thị trấn hòa giải không thành và đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND huyện thì hồ sơ được chuyển đến UBND huyện. Trình tự giải quyết TCĐĐ
được thực hiện như sau:
Bước 1: UBND huyện chuyển đơn cho phòng TN&MT, phòng có trách nhiệm
tiếp nhận đơn vào sổ theo dõi nếu đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình.
Nếu đơn không thuộc thẩm quyền thì mời đương sự đến trả đơn và hướng dẫn đương
sự đến cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Nghiên cứu nội dung đơn và tiến hành tổ chức thẩm tra, xác minh theo
các bước sau:
- Làm việc với đương sự để làm rõ các nội dung tranh chấp và yêu cầu bổ sung
hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung tranh chấp. Tổ chức đối thoại khi cần thiết.
- Làm việc với UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đang tranh chấp tìm hiểu về

nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, thu thập chứng cứ và hồ sơ địa chính của thửa đất.
- Làm việc với các tổ chức, nhân chứng để thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan
đến nội dung tranh chấp. Trường hợp cần thiết thì mở hội nghị tư vấn để giải quyết.
Trang 11


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

- Làm việc với UBND xã, phường, thị trấn để thống nhất kết quả thẩm tra, xác
minh.
- Viết báo cáo thẩm tra, xác minh và dự kiến giải quyết vụ việc, trình UBND
huyện quyết định giải quyết vụ việc.
Bước 3: Sau khi nhận báo cáo của Trưởng phòng TN&MT, Tổ trưởng Tổ tư vấn
pháp lý phải tổ chức họp thông qua và trình quyết định cho Chủ tịch UBND huyện ký
ban hành. Và quyết định này là Quyết định giải quyết TCĐĐ lần đầu thuộc thẩm
quyền của UBND huyện.
Thời gian giải quyết TCĐĐ đối với trường hợp UBND huyện có thẩm quyền giải
quyết lần đầu là: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp.
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết lần đầu, nếu không đồng ý thì các bên tranh chấp gửi đơn đến UBND cấp tỉnh để
được TCĐĐ lần cuối, quá thời hạn trên sẽ không được tiếp nhận đơn xin giải quyết
tranh chấp.
 Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp chủ Tịch
UBND tỉnh, thành phố Trung ương có thẩm quyền giải quyết lần cuối.
Hồ sơ TCĐĐ

Cán bộ thanh tra
Nghiên cứu hồ sơ, thẩm

tra, xác minh, thu thập
chứng cứ

Sở TN&MT tham mưu cho
UBND tỉnh xem xét và đề
xuất hướng giải quyết

Quyết định giải quyết TCĐĐ
lần cuối

Sơ đồ 2: Quy trình giải quyết TCĐĐ lần cuối thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND tỉnh

Trang 12


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

Bước 1: Sau khi nhận được hồ sơ TCĐĐ, Thanh tra viên, cán bộ thanh tra nghiên
cứu hồ sơ vụ việc. Đối với những tranh chấp phức tạp UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định thành lập Đoàn thanh tra, tiến hành tổ chức thẩm tra, xác
minh, thu thập chứng cứ theo các bước sau:
- Làm việc với các đương sự để làm rõ nội dung tranh chấp và yêu cầu bổ sung
hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung tranh chấp.
- Làm việc với UBND xã, phường, thị trấn, UBND huyện, quận, thị xã nơi có đất
đang tranh chấp tìm hiểu về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, thu thập chứng cứ và hồ
sơ địa chính của thửa đất.
- Làm việc với các tổ chức, nhân chứng để thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan

đến nội dung tranh chấp.
- Làm việc với UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với những
tranh chấp mà thẩm quyền giải quyết cuối cùng là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương để thống nhất kết quả thẩm tra, xác minh.
- Viết báo cáo thẩm tra, xác minh và dự kiến giải quyết vụ việc, trình UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định giải quyết vụ việc.
Bước 2: Sau khi nhận được báo cáo thẩm tra, xác minh và dự kiến giải quyết vụ
việc của thanh tra viên, cán bộ thanh tra. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ra quyết định giải quyết vụ việc. Quyết định này là quyết định giải quyết
cuối cùng.
Thời hạn giải quyết TCĐĐ lần cuối cùng là không quá 45 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, 1992.
- Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm
1998, 2001, Luật đất đai năm 2003.
- Luật khiếu nại - tố cáo 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu
nại tố cáo năm 2004 và 2005.
- Nghị định của chính phủ số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật
Đất đai năm 2003.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư liên tịch: số 01/2002/TTLT ngày 03/01/2002 của Tòa án Nhân dân tối
cao, Viện kiểm soát nhân dân tối cao, Tổng cục Địa chính hướng dẫn về thẩm quyền
của Tòa án Nhân dân trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng
đất.


Trang 13


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Phạm Trung Hiếu

I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Đề tài tìm hiểu về tình hình công tác quản lý Nhà nước về đất đai, trên cơ sở đó
đi sâu tìm hiểu về thực trạng tranh chấp, khiếu nại và công tác giải quyết tranh chấp
khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện. Qua đó rút ra được những vấn đề bất cập trong
công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, góp phần
hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai và đem lại sự ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu
Huyện Trảng Bom được tách ra từ huyện Thống Nhất cũ theo Nghị định số
97/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2003 của Chính Phủ.
Huyện Trảng Bom có tổng diện tích tự nhiên là 32.369,91 ha, chiếm 5,48 % diện
tích toàn tỉnh, với 17 đơn vị hành chính bao gồm 01 thị trấn và 16 xã.
Bảng I: Diện tích đất đai phân theo đơn vị hành chính
STT

Tên xã, thị trấn

1

TT Trảng Bom


2

Diện Tích
(ha)

Tỷ lệ (%)
so với
TDTTN

930,84

2,88

Xã Cây Gáo

1705,10

5,27

3

Xã Thanh Bình

2735,61

8,45

4

Xã Sông Trầu


4313,34

13,33

5

Xã Đồi 61

2571,16

7,94

6

Xã An Viễn

2212,10

6,83

7

Xã Bàu Hàm

2247,65

6,94

8


Xã Sông Thao

2629,27

8,12

9

Xã Hưng Thịnh

1705,39

5,27

10

Xã Đông Hòa

1142,83

3,53

11

Xã Trung Hòa

1510,67

4,67


12

Xã Tây Hoà

1480,61

4,57

13

Xã Quảng Tiến

710,13

2,19

14

Xã Bình Minh

1447,13

4,47

15

Xã Giang Điền

829,58


2,56

16

Xã Bắc Sơn

2233,95

6,90

17

Xã Hố Nai 3

1901,55

5,87

32369,91

100,0

Tổng Huyện

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Trảng Bom)
Trang 14


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Phạm Trung Hiếu

I.2.1 Điều kiện tự nhiên và Tài nguyên thiên nhiên :
1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Ranh giới hành chính huyện được xác định như sau:
Phía Bắc giáp: huyện Vĩnh Cửu
Phía Đông giáp: huyện Thống Nhất
Phía Nam giáp: huyện Long Thành;
Phía Tây giáp: Thành phố Biên Hoà.

Huyện
Vĩnh
Cửu

Tp
Biên
Hòa
Huyện
Thống
Nhất

Huyện Long Thành
Sơ đồ III: Sơ đồ vị trí huyện Trảng Bom

Trang 15


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Phạm Trung Hiếu

Vị trí Huyện Trảng Bom có lợi thế rất lớn nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, gần Thành Phố Biên Hoà và Thành phố Hồ Chí Minh là những trung tâm
kinh tế - xã hội và khoa học kỹ thuật lớn của vùng Đông Nam Bộ và của cả nước, là
những nơi có dân cư đông đúc, với nhiều khu công nghiệp tập trung lớn nhất toàn
quốc, gần sân bay, có điều kịên phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật: điện, nước, giao
thông,… có sức thu hút từ bên ngoài và có điều kiện phát triển mạnh mẽ trên các lĩnh
vực: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
b. Địa hình, địa mạo
Trảng Bom là huyện trung du dọc Quốc lộ I, nằm trong vùng địa hình đồi thấp và
thoải, cao độ thấp dần từ Bắc xuống Nam, chia làm 3 dạng địa hình cơ bản:
Địa hình thấp phân bố ở phía Nam và ven Quốc lộ 1A
Địa hình cao phân bố ở phía Bắc huyện
Địa hình trung bình phân bố ở phía Bắc Quốc lộ 1A, phía Nam khu vực có địa
hình cao.
Nhìn chung địa hình của huyện khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng đa dạng hoá cây trồng và xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp.
c. Khí hậu
Trảng Bom nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, được chia làm hai
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mưa chủ yếu tập trung vào 3 tháng
7,8,9 với lượng mưa trung bình hàng năm 2000 mm. Mùa mưa có gió mùa Tây Nam
mang nhiều hơi ẩm từ Ấn Độ Dương, thuộc không khí xích đạo và nhiệt đới có đặc
tính nóng ẩm vào mùa mưa.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau và chịu tác động của gió
mùa Đông Bắc, mang tính chất chủ yếu của vành đai tín phong và không khí nhiệt đới
ít hơi ẩm, nóng và hầu như không có mưa. Vào mùa khô thỉnh thoảng vẫn còn sương
muối thường xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1 năm sau.

 Chế độ ẩm:
Độ ẩm không khí trung bình năm từ 80 – 85%
Độ ẩm cao nhất là 96%, độ ẩm thấp nhất là 69%.
 Hướng gió:
Có 2 hướng chính: Đông Bắc và Tây Nam
Tốc độ gió trung bình 1,8 – 2,5m/s.
Đặc điểm khí hậu của Huyện là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế,
đặc biệt là phát triển sản xuất nông nghiệp trong đó có các loại cây dài ngày có giá trị
kinh tế cao như: cao su, điều, tiêu,…
2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Theo bản đồ đất tỷ lệ 1/25000, toàn Huyện có 5 nhóm đất:
Nhóm đất Gley: nhóm đất này có diện tích nhỏ (614,13 ha), chỉ chiếm 1,99% diện
tích toàn huyện, thích hợp với việc trồng lúa nước.
Trang 16


×