Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Quy trình quản lý văn bản đi đến tại trung tâm thông tin di động KVI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.38 KB, 12 trang )

Quy trình quản lý văn bản đi đến tại Trung tâm thông tin di động
KVI. Hãy mô tả quy trình này theo các bước công việc đang được thực hiện
hiện nay.Theo anh chị quy trình này có những nhược điểm hay bất cập gì cho
công tác quản lý. Vì sao ? Theo anh chị quy trình này cần cải tiến như thế nào
để việc thực hiện trở nên tốt hơn.
Theo anh chị những nội dung nào trong môn Quản trị hoạt động này
có thể áp dụng vào công việc của anh chị hoặc doanh nghiệp của anh chị hiện
nay? Anh chị có dự định sẽ áp dụng những kiến thức đó vào những hoạt động
gì và sẽ áp dụng như thế nào?

Việc hoàn thiện các quy trình hoạt động tác nghiệp tại các doanh nghiệp là
một vấn đề hết sức quan trọng để các doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu
quả nhất. Vì vậy tôi chọn đề tài Quy trình quản lý văn bản đi/ văn bản đến tại
Trung tâm thông tin đi động khu vực I để phân tích những bất cập hay nhược điểm
cho công tác quản lý tại Trung tâm I.
Giới thiệu chung:
Trung tâm thông tin di động khu vực I là một đơn vị trực thuộc Công ty
thông tin di động ( VMS – MobiFone) - Là một Doanh nghiệp Nhà nước hạch
toán độc lập thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT) – Bộ
Thông tin truyền thông. VMS – MobiFone là doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch
vụ thông tin di động GSM 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự
khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của
MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai cung
cấp dịch vụ mới về thông tin di động. MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin
di động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam 05năm liền (2005 – 2009 được khách
hàng yêu mến, bình chọn cho giải thưởng mạng thông tin di động tốt nhất trong
năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards do Tạp chí Echip Mobile tổ chức.
1


Đặc biệt trong năm 2007-2009, MobiFone vinh dự được tổ chức UNDP xếp hạng


Top 20 trong danh sách 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Trụ sở chính của VMS I:
Địa chỉ: 811A đường Giải Phóng –Phường Giáp Bát - Quận Hoàng Mai –
Thành phố Hà Nội – Việt Nam.
Trang Web: www.mobifone.com.vn
Trung tâm I VMS hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thông tin di động tại
khu vực phía Bắc. Thành lập từ năm 1994, cho đến nay Trung tâm đã trải qua một
thời kỳ trưởng thành và phát triển nhanh. Mặc dù có chịu sự ảnh hưởng do tác
động của yếu tố thị trường nhưng trong những năm qua Trung tâm luôn duy trì
được tỷ lệ tăng trưởng khá. Cho đến nay Trung tâm là một nhà cung cấp sản phẩm
thông tin di động có tên tuổi và uy tín trên thị trường khu vực phía Bắc.
Trung tâm I - VMS thực hiện mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng, Giám
đốc Trung tâm trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Trung tâm. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc quản lý, điều hành
một số lĩnh vực được Giám đốc phân công. Các phòng chức năng tham mưu, giúp
việc Giám đốc trong các lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
Mô tả quy trình quản lý văn bản đến/ văn bản đi
1.1.

Mục đích
Hướng dẫn cán bộ nhân viên (CBNV) Trung tâm các bước thực hiện của quy

trình thống nhất về quản lý văn bản đi / văn bản đến;
Tạo phong cách làm việc chuyên nghiệp và thống nhất tại Trung tâm I

1.2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho toàn bộ Trung tâm
1.3. Quy trình quản lý công văn đến
1.3.1. Tiếp nhận văn bản đến
- Khi tiếp nhận văn bản được chuyển đến từ mọi nguồn, Nhân viên Lễ

tân/Văn thư hoặc người được giao tiếp nhận công văn đến (sau đây gọi
chung là: Nhân viên Văn thư) hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn
2


bản đến trong trường hợp văn bản được chuyển đến ngoài giờ làm việc hoặc
vào ngày nghỉ, phải kiểm tra sơ bộ về số lượng, tình trạng phong bì, nơi
nhận, dấu niêm phong (nếu có),...; Đối với văn bản mật đến, phải kiểm tra,
đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận.
- Nếu phát hiện thiếu hoặc mất phong bì, tình trạng phong bì không còn nguyên
vẹn hoặc văn bản được chuyển đến muộn hơn thời gian ghi trên phong bì đối
với phong bì có đóng dấu ''Hỏa tốc'' hẹn giờ, phải báo cáo ngay cho người
được giao trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan/tổ chức quản lý công tác
văn thư (sau đây gọi tắt là Người được giao trách nhiệm). Trong trường hợp
cần thiết, phải lập biên bản với người đưa văn bản.
- Đối với văn bản đến được chuyển phát qua máy Fax hoặc qua mạng, Nhân
viên Văn thư cũng phải kiểm tra về số lượng văn bản, số lượng trang của
mỗi văn bản, … Trường hợp phát hiện có sai sót, phải kịp thời thông báo
cho nơi gửi hoặc báo cáo Người được giao trách nhiệm xem xét, giải quyết.
1.3.2. Phân loại sơ bộ, bóc phong bì văn bản đến
Sau khi tiếp nhận, văn bản đến được phân loại sơ bộ và xử lý như sau:
- Loại không bóc phong bì: bao gồm các phong bì văn bản gửi cho Ban Giám
đốc, Trưởng các bộ phận và các phong bì văn bản gửi đích danh người nhận
sẽ được chuyển tiếp cho nơi nhận. Đối với những phong bì văn bản gửi đích
danh người nhận, nếu là văn bản liên quan đến công việc chung của các cơ
quan/tổ chức thì cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển cho văn thư
để đăng ký.
- Loại do Nhân viên Văn thư bóc phong bì: bao gồm tất cả các loại phong bì
còn lại, trừ những phong bì văn bản có đóng dấu ký hiệu các mức độ bảo
mật (phong bì văn bản mật);

Khi thực hiện phân loại cần lưu ý:
- Những phong bì có đóng dấu “KHẨN” cần được bóc trước để giải quyết
kịp thời;

3


- Không gây hư hại đối với văn bản trong phong bì; không làm mất số, ký
hiệu văn bản, địa chỉ cơ quan gửi và dấu bưu điện; cần soát lại phong bì,
tránh để sót văn bản;
- Đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài phong bì với số, ký hiệu của văn bản trong
phong bì; trường hợp phát hiện có sai sót, cần thông báo cho nơi gửi biết để
giải quyết;
- Nếu văn bản đến có kèm theo phiếu gửi thì phải đối chiếu văn bản trong
phong bì với phiếu gửi. Khi nhận xong, phải ký xác nhận, đóng dấu vào
phiếu gửi và gửi trả lại cho nơi gửi văn bản;
- Đối với đơn/thư khiếu nại, tố cáo và những văn bản cần được kiểm tra, xác
minh một điểm gì đó hoặc những văn bản mà ngày nhận cách quá xa ngày
tháng của văn bản thì cần giữ lại phong bì và đính kèm với văn bản để làm
bằng chứng.
1.3.3. Đóng dấu ''ĐẾN", ghi số và ngày đến
- Văn bản đến của tất cả các đơn vị phải được đăng ký tập trung tại văn thư,
trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định khác của Trung
tâm như các hóa đơn, chứng từ kế toán...
- Tất cả văn bản đến thuộc diện đăng ký tại văn thư phải được đóng dấu
"ĐẾN"; ghi số đến và ngày đến (kể cả giờ đến trong những trường hợp cần
thiết);
- Đối với bản Fax thì cần chụp lại trước khi đóng dấu ''ĐẾN''. Đối với văn
bản đến được chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần thiết, có thể in
ra và làm thủ tục đóng đấu ''ĐẾN".

- Đối với những văn bản đến không thuộc diện đăng ký tại văn thư thì không
phải đóng dấu "ĐẾN" mà được chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân có trách
nhiệm theo dõi, giải quyết;
- Dấu "ĐẾN" được đóng rõ ràng, ngay ngắn vào khoảng giấy trống, dưới số, ký
hiệu (đối với những văn bản có ghi tên loại), dưới trích yếu nội dung (đối với

4


Công văn) hoặc vào khoảng giấy trống phía dưới ngày, tháng, năm ban hành
văn bản.
1.3.4. Đăng ký văn bản đến
- Văn bản đến được đăng ký vào Sổ đăng ký văn bản hoặc cơ sở dữ liệu văn
bản đến trên máy vi tính;
- Nhân viên Lễ tân/Văn thư sử dụng máy vi tính đế quản lý văn bản đến,
nhưng vẫn có Sổ theo dõi văn bản đến để dự phòng xử lý khi cần thiết;
- Đối với các bộ phận khác, chỉ cần sử dụng Sổ theo dõi văn bản đến;
- Đối với Phòng Tổ chức-Hành chính, phải lập Sổ theo dõi những đơn/thư
khiếu nại, tố cáo và cách giải quyết. Mẫu sổ theo dõi tương tự như mẫu theo
dõi văn bản đến đính kèm Quy trình này;
- Khi đăng ký văn bản, cần bảo đảm rõ ràng, chính xác; không viết bằng bút
chì, bút mực đỏ; không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng..
1.4. Quy trình quản lý văn bản đi
1.4.1. Soạn thảo và đánh máy văn bản:
- Văn bản cần soạn thảo/đánh máy của bộ phận/phòng/ban nào do bộ
phận/phòng/ban đó trực tiếp soạn thảo/đánh máy.
- Đối với văn bản của Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc sẽ do Thư ký hay
Phòng Tổ chức - Hành chính soạn thảo.
- Trường hợp nội dung văn bản dài và do khối lượng công việc nhiều không
thể thực hiện được thì bộ phận liên quan có thể làm Giấy đề nghị để trình

Giám đốc duyệt, sau đó chuyển cho Phòng Tổ chức - Hành chính thực hiện.
- Đối với trường hợp đánh máy sử dụng dịch vụ ngoài hoặc chuyển cho
Phòng Tổ chức - Hành chính thực hiện cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Đánh máy đúng nguyên văn bản thảo, đúng thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản;
 Nhân bản đúng số lượng quy định;
 Giữ bí mật nội dung văn bản.

5


1.4.2. Photo và đóng dấu:
- Đối với bộ phận/phòng/ban nào được giao đánh máy thì bộ phận/phòng/ban
đó thực hiện việc photo tài liệu.
- Đối với trường hợp số lượng tài liệu cần photo lớn thì có thể chuyển cho
Phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Phòng Thông tin thực hiện việc photo.
- Việc thực hiện đóng dấu tài liệu/Công văn thực hiện theo quy định quản lý
con dấu của Trung tâm.
1.4.3. Chuẩn bị phong bì
- Tùy theo số lượng, độ dày và khổ giấy để lưa chọn kích thước bì cho phù hợp.
- Phong bì văn bản cần có kích thước lớn hơn kích thước của văn bản gửi đi
(ở dạng để nguyên khổ giấy hoặc được gấp lại) để có thể bao bì một cách dễ
dàng .
- Phong bì văn bản cần được làm bằng loại giấy dai, bền, khó thấm nước,
không nhìn thấu qua được và có định lượng ít nhất từ 80gram/m2 trở lên.
- Trình bày phong bì: Phần tên Trung tâm và phần người nhận phải được in
trực tiếp từ máy tính hoặc đánh máy trên giấy dán và dán vào phong bì.
- Vào bì và dán bì: Tùy theo số lượng và độ dày của văn bản mà lựa chọn
cách gấp văn bản để cho vào phong bì. Khi gấp văn bản cần lưu ý để mặt
giấy có chữ vào trong. Khi vào bì, cần tránh làm nhàu văn bản. Khi dán

phong bì, cần lưu ý không để hồ dán dính vào văn bản; hồ phải dính đều,
mép phong bì phải được dán kín và không bị nhăn. Hồ dùng để dán phong
bì phải có độ kết dính cao, khó bóc.
1.4.4. Chuyển phát văn bản đi:
- Văn bản trước khi chuyển đi phải có chữ ký phê duyệt hoặc chỉ thị (bằng
email/điện thoại) của Giám đốc. Trường hợp không thể có được phê duyệt
của Giám đốc bằng các hình thức nêu trên, Trưởng bộ phận/phòng/ban có
văn bản gửi đi phải ký vào Sổ theo dõi công văn và hoàn toàn chịu trách
nhiệm đối với văn bản gửi đi.

6


- Tất cả các văn bản chuyển đi phải được đăng ký vào Sổ theo dõi công văn
đi của Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Đối với trường hợp chuyển giao trực tiếp cho người nhận thì yêu cầu người
nhận ký vào cột “Ký nhận” của Sổ chuyển giao công văn đi.
- Đối với trường hợp phải giao cho nhân viên giao nhận hoặc các nhân viên
khác đi giao thì yêu cầu người đó ký vào Sổ giao công văn đi, đồng thời
chuyển cho người đó Phiếu giao văn bản giấy tờ, sau khi giao xong thì thu
hồi giấy đã có chữ ký lại.
- Chuyển phát văn bản đi qua bưu điện: Tất cả văn bản đi được chuyển phát
qua hệ thống bưu điện đều phải được đăng ký vào Sổ. Khi giao phong bì
văn bản, phải yêu cầu nhân viên bưu điện kiểm tra, ký nhận và đóng dấu
vào Sổ (nếu có).
- Chuyển phát văn bản đi bằng máy Fax, qua mạng: Trong trường hợp cần
chuyển phát nhanh, văn bản đi có thể được chuyển cho nơi nhận bằng máy
Fax hoặc chuyển qua mạng, nhưng sau đó phải gửi bản chính đối với những
văn bản có giá trị lưu trữ.
- Chuyển phát văn bản mật: Đối với trường hợp chuyển giao văn bản mật,

thực hiện theo Quy chế bảo mật tài liệu của Trung tâm.
1.4.5. Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
Nhân viên Văn thư có trách nhiệm theo dõi việc chuyển phát văn bản đi/ đến,
cụ thể như sau:
- Đối với những văn bản mật/hỏa tốc hoặc theo yêu cầu của người gửi, Nhân
viên Văn thư phải theo dõi việc chuyển phát văn bản đi theo yêu cầu của
người ký văn bản. Đối với các trường hợp này, Nhân viên Văn thư phải ghi
thêm thời gian phải kiểm tra, nếu đến thời gian đó phải gọi điện hỏi thăm
người nhận đã nhận được chưa. Nếu sau thời gian 4 - 8h mà người nhận
chưa nhận được thì phải báo cáo người có thẩm quyền xin ý kiến xử lý (tùy
theo tình chất cấp bách của văn bản).

7


- Đối với những văn bản đi có đóng dấu ''Tài liệu thu hồi'', phải theo dõi, thu
hồi đúng thời hạn. Khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm văn
bản không bị thiếu hoặc thất lạc;
- Đối với phong bì văn bản gửi đi nhưng vì lý do nào đó (do không có người
nhận, do thay đổi địa chỉ,...) mà bị trả lại thì phải chuyển trả cho đơn vị
hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đó; đồng thời, ghi chú vào Sổ gửi văn bản
đi để kiểm tra, xác minh khi cần thiết;
- Trường hợp phát hiện văn bản bị thất lạc, phải kịp thời báo cáo Người được
giao trách nhiệm xem xét, giải quyết.
1.4.6. Lưu Công văn:
- Bản lưu văn bản đi tại Văn thư được sắp xếp theo thứ tự đăng ký. Những
văn bản đi được đánh số và đăng ký chung thì được sắp xếp chung; được
đánh số và đăng ký riêng theo từng loại văn bản hoặc theo từng nhóm văn
bản thì được sắp xếp riêng, theo đúng số thứ tự của văn bản.
- Đối với các bản fax thì phải lưu cả cuống fax.

- Đối với trường hợp gửi văn bản qua bưu điện hoặc nhân viên của Trung tâm
thì phải lưu kèm cả chứng từ chứng minh đã gửi xong.
1.5. Quản lý công văn
- Tất cả các bộ phận khi nhận Công văn giấy tờ phải lưu vào file bìa cứng,
bên ngoài phải lập danh mục thông báo đến, thông báo đi.
- Đối với trường hợp có ít Công văn đến thì có thể lưu chung một file, đối với
trường hợp có nhiều Công văn đến từ các bộ phận khác nhau thì lưu theo
từng bộ phận.
- Danh mục thông báo theo biểu mẫu kèm theo quy trình này.
1.6. Biểu mẫu kèm theo
1. Sổ công văn đến

mã số: TC - HC – BM01?

2. Sổ công văn đi

mã số: TC - HC – BM02?

3. Sổ chuyển giao văn bản, giấy tờ

mã số: TC - HC – BM03?

4. Danh mục thông báo

mã số: TC - HC – BM04?
8


Đánh giá về ưu nhược điểm của quy trình
 Ưu điểm:

Quy trình rất rõ ràng, chặt chẽ, tuân thủ đầy đủ yêu cầu công tác quản lý của
Trung tâm.
Áp dụng cho những đơn vị có quy mô lớn, mức độ nghiệp vụ cao, tần suất văn
bản đi/ đến nhiều.
 Nhược điểm
Không phù hợp đối với những doanh nghiệp quy mô nhỏ, tính linh hoạt không
cao, dẫn đến chi phí tốn kém.
Những ý kiến đề suất hoàn thiện quy trình
- Xây dựng phần mềm Quản lý văn bản tạo kho dữ liệu trong máy tính để
linh hoạt hơn trong công tác tra cứu cũng như bảo quản dữ liệu và chia sẻ
thông tin.
- Đào tạo đội ngũ văn thư chuyên nghiệp hơn.
- Cần có phiếu xử lý công văn để tiện trong công tác quản lý và giao việc.
Những loại lãng phí trong 7 loại lãng phí theo mô hình LEAN
 Nguyên tắc cơ bản của Lean
- Khả năng nhận dạng các loại lãng phí và từng bước loại bỏ chúng một cách
có hệ thống chính là trọng tâm của phương pháp Lean. Các lãng phí thường
hiện diện đa dạng dưới những hình thức sau:
- Sản xuất dư thừa: làm ra nhiều hơn nhu cầu, sớm hơn lúc cần thiết…
- Tồn kho: dư thừa nguyên liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm…
- Chờ đợi: do thiếu nguyên phụ liệu, linh kiện, hướng dẫn, thông tin, chờ xét
duyệt…
- Vận chuyển: chuyên chở nguyên liệu từ kho đến nơi sử dụng, thông tin qua
lại giữa các khâu, các phòng ban…
- Thao tác: tìm kiếm vật dụng, thiết bị; di chuyển hoặc thao tác không hợp lý
gây mệt mỏi…

9



- Gia công quá mức cần thiết so với yêu cầu khách hàng, sửa chữa hàng bị
lỗi…
- Chất lượng: không ổn định, phế phẩm, thông tin sai lệch…
- Lãng phí con người: chất xám, kiến thức, kinh nghiệm của nhân viên không
được tiếp thu, tập hợp, chia sẻ…
- Đến đây thì câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp sẽ phải cắt giảm chi phí và chống
lãng phí như thế nào?
 Sơ đồ chuỗi giá trị
- Khi doanh nghiệp quyết định bắt tay vào thực hiện Lean, bước đầu tiên phải
thực hiện là ghi nhận lại các hoạt động cụ thể xảy ra trong suốt tiến trình
cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Quá trình lập sơ đồ chuỗi giá trị sẽ giúp chủ
doanh nghiệp nhìn thấy hiện trạng hoạt động, bao gồm các bước thực hiện
công việc; quá trình di chuyển của thông tin và giấy tờ; thời gian xử lý ở
từng công đoạn; tổng thời gian thực hiện một giao dịch đối với khách hàng.
Sau khi đã có thông tin để nhận ra sự lãng phí cũng như nhìn thấy các cơ
hội cải tiến, doanh nghiệp sẽ thiết lập mô hình hoạt động trong tương lai để
cải thiện theo từng giai đoạn mỗi sáu tháng hay một năm. Mỗi doanh nghiệp
có thể cùng lúc có nhiều sơ đồ chuỗi giá trị tùy vào tính chất đặc thù của các
nhóm sản phẩm, dịch vụ hay nhóm đối tượng khách hàng.
- Trường hợp doanh nghiệp nhận thấy có quá nhiều vấn đề phải cải tiến trong
khi thời gian và nguồn lực lại có hạn, hãy tập trung vào các vấn đề đơn giản
trước nhằm tạo động lực ban đầu. Trong quá trình triển khai Lean, cấp quản
lý nên gặp nhau mỗi tuần để đánh giá tiến độ triển khai, đo lường hiệu quả
cũng như có những điều chỉnh kịp thời.
 Loại bỏ những lãng phí
- Thiết kế luồng công việc liên tục là bước đệm mang tính đột phá giúp giảm
thiểu lãng phí về thời gian hoạt động. Thời gian hoàn tất công việc chỉ bằng
một nửa so với trước kia nhờ loại bỏ sự chờ đợi giữa các công đoạn.

10



- Khi áp dụng cách trên, doanh nghiệp cần lưu ý tổ chức luồng công việc liên
tục là điều không đơn giản. Trước hết phải được tiến hành thử nghiệm thận
trọng trên quy mô nhỏ, sau khi hoàn chỉnh mới áp dụng đại trà cho toàn
Trung tâm. Ngoài ra, doanh nghiệp cần liên tục tổ chức đào tạo, luân
chuyển giữa các bộ phận trong Trung tâm giúp cho việc phân bổ nhân viên
được linh hoạt, uyển chuyển. Nhờ đó hoạt động của quy trình sẽ không bị
đình trệ khi có nhân viên nghỉ phép, bị ốm hoặc có việc đột xuất phải vắng
mặt.
- Có rất nhiều công cụ để sử dụng khi thực hiện Lean. Cho dù sử dụng công
cụ nào, việc ứng dụng Lean sẽ khó đem lại kết quả nhanh chóng nếu doanh
nghiệp không biết tận dụng chất xám của từng nhân viên. Các công cụ
không tự nó giải quyết được vấn đề của doanh nghiệp, chính nhân viên sẽ là
người đưa ra những giải pháp thực tế và khả thi nhất để cải thiện công việc
mà họ đang làm.
- Trong hơn 15 năm qua, phương pháp Lean ngày càng được áp dụng rộng rãi
từ các tập đoàn lớn trên thế giới cho đến các Trung tâm nhỏ, các tổ chức phi
lợi nhuận bao gồm cả sản xuất và dịch vụ như ngân hàng, siêu thị bán lẻ, y
tế, hành chính công… Chẳng hạn Nike và Adidas đã đưa Lean vào các nhà
máy gia công giày thể thao ở Việt Nam cách đây bốn năm. Theo một thống
kê gần đây thì có đến 50% doanh nghiệp ở Mỹ đang triển khai một phần
hoặc toàn bộ phương pháp Lean để gia tăng khả năng cạnh tranh và lợi
nhuận.

Kết luận:
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường không
có gì hơn là phải tìm và lựa chọn được một chiến lược cạnh tranh hợp lý, tìm ra
những điểm bất cập trong hoạt động của bộ máy điều hành và phải biết tối ưu nó
nhằm loại bỏ những lãng phí không cần thiết để đạt hiệu quả cao nhất.

Qua môn học này, cá nhân tôi nhận thấy môn học Quản trị hoạt động đã
giúp tôi định hướng, lên kế hoạch, phân tích và đánh giá cho công tác quản lý
11


không chỉ trong công việc mà còn cả trong cuộc sống hàng ngày một cách hợp lý
hơn và hiệu quả hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Quản trị hoạt động - Chương trình Global Advanced MBA - ĐH
Griggs.

2. Tài liệu nội bộ của công ty
3.

12



×