Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố hà tĩnh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ NHƢ NGỌC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NGUYỄN THỊ NHƢ NGỌC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.VŨ THỊ DẬU
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của bản thân tôi. Những số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn
là trung thực, do tôi thu thập, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sĩ này, tôi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và
tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trƣờng Đại học Kinh tế-Đại
học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo ở Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào
tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng và nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS

. Vũ Thị Dậu

ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả ngƣời thân, bạn bè đã nhiệt

tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... 3
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆNVỀ ĐẤT
ĐAI .................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về đất đai và
những vấn đề liên quan ................................................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc cấp huyện về đất đai....................... 7
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu..................................................................... 7
1.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu .................................................................. 12
1.2.3. Nội dung quản lý ........................................................................... 16
1.2.4. Tiêu chí đánh giá........................................................................... 25
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng........................................................................ 26
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý đất đai của một bộ số địa phƣơng và
bài học cho TP Hà Tĩnh .............................................................................. 30
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số địa phương ................... 30
1.3.3 Bài học rút ra cho thành phố Hà Tĩnh ........................................... 32
Chƣơng 2: TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .......... 34
2.1. Tài liệu và xử lý tài liệu ....................................................................... 34
2.1.1. Tài liệu .......................................................................................... 34
2.1.2. Xử lý tài liệu .................................................................................. 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp logic - lịch sử .......................................................... 36



2.2.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp ............................................... 36
2.2.3. Phương pháp thống kê, mô tả ....................................................... 38
2.2.4. Phương pháp so sánh .................................................................... 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAITẠI
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH ................................................................................ 40
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và bộ máy quản lý nhà nƣớc về đất
đai tại TP. Hà Tĩnh ...................................................................................... 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................... 40
3.1.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai tại TP.Hà Tĩnh ................... 44
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai tại thành phố Hà Tĩnh .. 48
3.2.1.Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đất đai ..................................... 48
3.2.2. Tổ chức thực hiện .......................................................................... 53
3.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm ............................ 59
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại thành phố
Hà Tĩnh........................................................................................................ 65
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 65
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 72
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH........ 79
4.1. Bối cảnh mới và định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai tại TP. Hà Tĩnh ................................................................................ 79
4.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai
tại thành phố Hà Tĩnh ............................................................................. 79
4.1.2.Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai...... 81
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại thành
phố Hà Tĩnh................................................................................................. 84
4.2.1. Hoàn thiện các văn bản dưới luật về quản lý, sử dụng đất đai .... 84



4.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về quản lý đất đai.... 84
4.2.3. Hoàn thiện và đổi mới phương thức tổ chức quản lý, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đất đai ............................................. 85
4.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành đối với
hoạt động thanh tra, kiểm tra. ................................................................ 86
4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý nhà nước về
đất đai...................................................................................................... 88
4.2.6. Áp dụng và phát huy triệt để quy chế dân chủ trong quản lý và sử
dụng đất................................................................................................... 84
4.2.7.Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin về đất đai
cho các tầng lớp nhân dân ........................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

4

QLĐĐ

Quản lý đất đai

5

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

6

QSD

Quyền sử dụng


7

TP

Thành phố

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

VPĐKQSDĐ

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2
3


Bảng 3.2
Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Nội dung
Giá trị sản xuất một số ngành của TP. Hà Tĩnh
Trình độ công chức thực hiện QLNN về đất đai
của Thành phố
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành
Phố Hà Tĩnh

Kế hoạch sử dụng đất của các khu chức năng thành
phố Hà Tĩnh
Kế hoạch sử dụng đất các khu ở đô thị thành phố Hà
Tĩnh
Kế hoạch sử dụng đất các khu trung tâm thành phố
Hà Tĩnh
Kết quả cấp giấy CNQSD đất giai đoạn 20142016
Thu tiền sử dụng đất các năm 2014-2016

Trang
42
48
50
51
52
52
57
59

Số tổ chức đƣợc giao, cho thuê đất trên địa bàn
9

Bảng 3.9

trái quy hoạch, kế hoạch của địa phƣơng đã đƣợc

61

phê duyệt hoặc sử dụng sai mục đích đƣợc giao
Tình hình đất đai của thành phố Hà Tĩnh trong 3


10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11 Tình hình khiếu kiện liên quan đến đất đai

12

Bảng 3.12

năm (2012-2014)

Số vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai
từ 2014-2016

67
69
70


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1


Hình 3.1

2

Hình 3.2

Nội dung
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đất đai của
TP.Hà Tĩnh
Sơ đồ tổ chức của phòng TN&MT Thành phố Hà
Tĩnh

Trang
44
45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và các
sinh vật khác trên trái đất.” Với đặc điểm bị giới hạn về mặt số lƣợng và có vị
trí cố định trong không gian, việc sử dụng đất đai có tác động rõ rệt đến phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của một quốc gia, vì vậy
cần có sự quản lý của Nhà nƣớc nhằm mục đích bảo vệ quyền sở hữu nhà
nƣớc đối với đất đai; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất;
đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia; tăng cƣờng hiệu quả sử
dụng đất; bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trƣờng.
TP. Hà Tĩnh là thành phố trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh đang trong quá trình

phát triển mạnh mẽ, thu hút đầu tƣ đƣợc nhiều dự án của các tập đoàn lớn
trong nƣớc. Cùng với quá trình đô thị hóa diễn ra rất nhanh, công tác QLNN
về đất đai ở TP. Hà Tĩnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, bộ máy QLNN về
đất đai không ngừng đƣợc tăng cƣờng và hoàn thiện; công tác kiểm kê đất
đƣợc thực hiện đều đặn; công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đạt
đƣợc một số thành tựu nhất định; công tác giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất
đƣợc quan tâm thực hiện khá kịp thời.
Tuy nhiên, QL ĐĐ ở TP. Hà Tĩnh còn bộc lộ không ít những hạn chế, yếu
kém. Tình trạng vi phạm trong quản lý, sử dụng đất còn nhiều, tình trạng sử
dụng lãng phí đất đai diễn ra ở nhiều nơi; Các dự án sử dụng đất đai sai mục
đích, chậm tiến độ không chỉ khiến nhân dân bức xúc, gây lãng phí tài nguyên
mà còn ảnh hƣởng đến mỹ quan đô thị. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp chƣa thực
sự nghiêm túc trong việc chấp hành pháp luật sau khi đƣợc giao đất, cho thuê
đất, thậm chí có dấu hiệu đối phó; việc tranh chấp đất đai diễn ra dƣới nhiều hình
1


thức… Tình hình trên không chỉ dẫn đến việc sử dụng đất không hiệu quả, mà
còn ảnh hƣởng không nhỏ tới tình hình an ninh, trật tự xã hội.
Trên ý nghĩa ấy, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về đất đai tại
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn cao học của mình.
Nội dung đề tài nhằm trả lời câu hỏi: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về
đất đai ở thành phố Hà Tĩnh ra sao? Thành phố Hà Tĩnh cần có những giải
pháp gì để hoàn thiện công tác QLNN về đất đai trên địa bàn Thành phố?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về đất đai,
luận văn đánh giá thực tiễn công tác quản lý đất đai tại thành phố Hà Tĩnh, từ
đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại địa
phƣơng này giai đoạn 2017 - 2021.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và khái quát hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về
đất đai.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đất đai của một số địa
phƣơng và rút ra bài học cho thành phố Hà Tĩnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai tại thành
phố Hà Tĩnh: những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của
tình hình.
- Đề xuất các giải pháp đểgóp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc về đất đai tại thành phố Hà Tĩnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nƣớc cấp
huyện về đất đai (theo quy định của Luật Đất đai năm 2013) theo cách tiếp
2


cận khoa học quản lý kinh tế. Vấn đề nghiên cứu đƣợc gắn với quan điểm, cơ
chế, chính sách quản lý nhà nƣớc về đất đai của nhà nƣớc các cấp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại thành phố
Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
*Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại thành phố
Hà Tĩnh từ năm 2014 đến năm2016, tầm nhìn tới năm 2020.
* Phạm vi nội dung
Hoạt động quản lý nhà nƣớc về đất đai theo quy định tại Điều 22, Luật
Đất đai 2013 có 15 nội dung. Tuy nhiên, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên
cứu về 5 hoạt động quản lý chủ yếu, đó là: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Giải
quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại và tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Rút ra các bài học cho thành phố Hà Tĩnh từ nghiên cứu kinh nghiệm
quản lý nhà nƣớc về đất đai của một số địa phƣơng.
- Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân
trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại thành phố Hà Tĩnh.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai tại thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2017- 2020.

3


5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 4 chƣơng
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆNVỀ ĐẤT ĐAI
Chƣơng 2. TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

4



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄNVỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về đất đai và
những vấn đề liên quan
Công trình:“Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai” của Tiến
sỹ Phạm Việt Dũng, đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 11 tháng 2 năm
2013. “Tác giả đã nêu lên một số kết quả trong quản lý nhà nƣớc về đất đai
những năm qua, những hạn chế, bất cập, từ đó đƣa ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai.”
Chuyên đề nghiên cứu “Quản lý nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam, thực
trạng và một số yêu cầu, giải pháp hoàn thiện” của nhóm 6 tác giả do Tôn Gia
Huyên, Nguyên Tổng cục trƣởng Tổng cục Quản lý đất đai đứng đầu đăng
trên Cổng thông tin điện tử Viện Nghiên cứu lập pháp. Trong đó nghiên cứu
sâu về quy hoa ̣ch , kế hoa ̣ch sƣ̉ du ̣ng đấ t ;giao đấ t , cho thuê đấ t , cho phép
chuyể n mu ̣c đić h sƣ̉ du ̣ng đấ t ; thu hồ i đấ t , bồ i thƣờng, giải phóng mặt bằng ,
hỗ trơ,̣ tái định cƣ; đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận, thống kê, kiểm kê đất đai; tài chính đất đai; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm;
việc thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất
Bên cạnh đó, có nhiều đề tài luận văn thạc sỹ:
Đề tài “Quản lý nhà nước về sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Ngãi” của Hoàng Vy Tin, luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng (2015). Đề tài tập trung nghiên cứu các
nội dung quản lý sử dụng đất rừng, các nhóm hộ sử dụng đất rừng, các mối
5


quan hệ chủ yếu tác động đến quản lý sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện

Bắc Trà My, kiến nghị các giải pháp giúp Uỷ ban nhân dân huyện Bắc Trà
My quản lý tốt hơn quỹ đất rừng đƣợc nhà nƣớc giao.
Đề tài:“Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sỹ của Ngô Tôn Thanh,
Trƣờng Đại học Đà Nẵng (2012). Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và những căn
cứ pháp lý của quản lý nhà nƣớc về đất đai; phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, rút ra những ƣu
điểm và hạn chế, những nguyên nhân và các tác động của nó đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của thị xã An Nhơn. “Qua đó, đƣa ra những giải
pháp nhằm khai thác tốt tiềm năng về đất đai, phát huy hiệu quả và hạn chế
mặt tiêu cực trong quản lý nhà nƣớc về đất đai, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội thị xã An Nhơn.”
“Đề tài: “Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sỹ của Phan Thị Thanh
Tâm, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (2014). Luận văn
chỉ rõ tầm quantrọng của công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất, từ đó
làm rõ ý nghĩa của việc cấp GCNQSD đất. Tác giả phân tích, đánh giá tình
hình công tác đăng ký đất đai và cấp GCN trên địa bàn huyện Diễn Châu, đƣa
ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác đăng ký đất đai và cấp giấy
chứng nhận trên địa bàn huyện Diễn Châu.
Đề tài:“Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sỹ của Phan Huy Cƣờng, Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (2015). Luận văn nghiên cứu về 3 hoạt động
quản lý cụ thể là: QL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; QL việc giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Đăng ký QSDĐ, lập và
quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó xác
6


định phƣơng hƣớng và những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lƣợng trong

công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu.”
Đề tài: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa
tỉnh Đăk Nông”, Luận văn thạc sĩ của Trần Văn Thƣơng, chuyên ngành Kinh
tế phát triển, Đại học Đà Nẵng (2015). Đề tài đánh giá những kết quả và hạn
chế trong quản lý nhà nƣớc về đất đai ở Thị xã Gia Nghĩa, dự báo những cơ
hội và thách thức trong thời gian tới, từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở Thị xã Gia Nghĩa.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã công bố trên đã nghiên cứu
những khía cạnh khác nhau, với những cách tiếp cận khác nhau về QL đất đai
và những vấn đề liên quan. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào
nghiên cứu đầy đủ và hệ thống theo cách tiếp cận của khoa học QL kinh tế về
QLNN về đất đai tại TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, từ công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch về đất đai, xây dựng và thực hiện chính sách QL, việc tổ
chức thực hiện và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát... Đó là những khoảng
trống trong nghiên cứu công tác QLNN cấp huyện về đất đai cần đƣợc tiếp
tục nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc cấp huyện về đất đai
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu
1.2.1.1. Khái niệm
* Quản lý nhà nƣớc
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho
rằng quản lý là cai trị, cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều
khiển, chỉ huy. Quan niệm chung nhất về quản lý đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận
là: “Quản lý là sự tác động định hƣớng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm
trật tự hóa và hƣớng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định”.
Quan niệm này phù hợp với hệ thống máy móc thiết bị, cơ thể sống và cả với
7


một tập thể, một tổ chức hay một cơ quan nhà nƣớc.

Hiểu theo góc độ hành động, quản lý là điều khiển và đƣợc phân thành
3 loại:
Thứ nhất: Là việc con ngƣời điều khiển các vật hữu sinh không phải
con ngƣời, để bắt chúng phải thực hiện ý đồ của ngƣời điều khiển. Loại hình
này đƣợc gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên, quản lý môi trƣờng...
Ví dụ: con ngƣời quản lý vật nuôi, cây trồng...
Thứ hai: Là việc con ngƣời điều khiển các vật vô tri vô giác để bắt
chúng thực hiện ý đồ của ngƣời điều khiển. Loại hình này đƣợc gọi là quản lý
kỹ thuật. Ví dụ, con ngƣời điều khiển các loại máy móc...
Thứ ba: Là việc con ngƣời điều khiển con ngƣời. Loại hình này đƣợc
gọi là quản lý xã hội (hay quản lý conngƣời).
“Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nƣớc là chủ thể duy
nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật; cụ thể nhƣ sau:
Nhà nƣớc quản lý toàn dân là nhà nƣớc quản lý toàn bộ những ngƣời
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những ngƣời
không phải là công dân.
Nhà nƣớc quản lý toàn diện là nhà nƣớc quản lý tất cả các lĩnh vực
trong đời sống xã hội theo nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý
theo lãnh thổ. Nhà nƣớc quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa
là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi hoạt động của xã hội trên cơ sở pháp
luật quy định.
Nhà nƣớc quản lý bằng pháp luật là lấy pháp luật làm công cụ xử lý các
hành vi vi phạm theo luật định một cách nghiêm minh.
Vậy, Quản lý nhà nƣớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi

8


hoạt động của con ngƣời để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự

xã hội nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc.”
Chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua bộ máy
nhà nƣớc. Bộ máy nhà nƣớc là hệ thống các cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng
đến địa phƣơng, đƣợc tổ chức theo nguyên tắc thống nhất, tạo thành một
chỉnh thể đồng bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Quản lý
nhà nƣớc có thể phân thành: Quản lý nhà nƣớc trung ƣơng và quản lý nhà
nƣớc địa phƣơng.
Quản lý nhà nƣớc trung ƣơng là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của cơ quan quản lý cấp trung ƣơng lên các mặt đời sống xã hội của đất
nƣớc nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Đây là quản lý mang tính quyền lực cao nhất, làm cơ sở cho quản lý nhà nƣớc
địa phƣơng thực hiện theo.
Quản lý nhà nƣớc địa phƣơng là quá trình chính quyền địa phƣơng triển
khai thực hiện các quy định do cơ quan quản lý cấp trung ƣơng ban hành,
đồng thời ban hành các văn bản quy định về cơ chế chính sách liên quan đến
hoạt động cần quản lý theo thẩm quyền sao cho phù hợp tình hình phát triển
kinh tế xã hội của địa phƣơng.”
*Quản lý nhà nƣớc vềđất đai
Xuất phát từ việc tìm hiểu khái niệm về quản lý, quản lý nhà nƣớc, ta
có khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ sau:
Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia vào quan hệ
pháp luật đất đai để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai
nhằm duy trì và phát triển các quan hệ đất đai theo trật tự pháp luật quy định.
“Quản lý nhà nƣớc về đất đai có thể hiểu là tổng hợp các hoạt động của
các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của
9


Nhà nƣớc đối với đất đai. Đó là các hoạt động để nắm chắc tình hình sử dụng

đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra,
giám sát quá trình QL và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai...
Nhà nƣớc nắm tình hình đất đai để biết rõ thông tin chính xác về số
lƣợng, chất lƣợng đất đai, về tình hình, hiện trạng của việc quản lý và sử dụng
đất. Từ đó, Nhà nƣớc thực hiện phân phối và phân phối lại đất đai theo quy
hoạch và kế hoạch chung thống nhất.
Vì vậy, Nhà nƣớc xây dựng quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng
đất đai; đồng thời, còn quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý
việc lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Để nắm đƣợc quỹ đất, Nhà nƣớc thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và
sử dụng đất đai theo định kỳ hoặc đột xuất. Nhà nƣớc kiểm tra, giám sát quá
trình phân phối và sử dụng đất, nếu phát hiện các vi phạm và bất cập trong
phân phối và sử dụng, Nhà nƣớc sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, bất cập
đó.
Nhà nƣớc cũng thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai để
đảm bảo lợi ích các bên một cách hài hòa. Hoạt động này đƣợc thực hiện
thông qua các chính sách tài chính về đất đai nhƣ: thu tiền sử dụng đất, thu
các loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc
phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tƣ của ngƣời sử dụng đất mang
lại.
Quản lý nhà nƣớc về đất đai là một công việc phức tạp, với sự tham gia
quản lý trực tiếp và gián tiếp bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau từ trung
ƣơng đến địa phƣơng:”
Quản lý nhà nƣớc cấp trung ƣơng đối với đất đai là quản lý quyền lực
cao nhất, điều chỉnh mọi quan hệ trong quản lý đất đai.
10


Quản lý nhà nƣớc địa phƣơng đối với đất đai là hoạt động quản lý dựa

theo nguyên tắc phục tùng từ quản lý trung ƣơng. Quản lý nhà nƣớc địa
phƣơng đối với đất đai là sự triển khai thực hiện các quy định quản lý từ trung
ƣơng sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phƣơng. Vì vậy, khái niệm
quản lý nhà nƣớc địa phƣơng về đất đai đƣợc hiểu nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc địa phƣơng về đất đai là sự tác động có tổ chức và
bằng pháp quyền, trên cơ sở quyền lực lên các mối quan hệ về đất đai của
chính quyền địa phƣơng dựa theo thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định nhằm
đảm bảo đất đai đƣợc sử dụng hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.
1.2.1.2. Mục tiêu
Quản lý nhà nƣớc về đất đai nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất,Bảo vệ quyền sở hữu nhà nƣớc đối với đất đai, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất: Nhà nƣớc là đại diện quyền chủ sở
hữu về đất đai, quyết định mục đích sử dụng đất, quyết định hạn mức sử
dụng, thời hạn sử dụng đất, thu hồi đất, trƣng dụng đất… Đồng thời, Nhà
nƣớc bảo hộ QSD đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của ngƣời sử dụng
đất.
Thứ hai, Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia,tăng cƣờng
hiệu quả sử dụng đất: Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất, Nhà
nƣớc nắm đƣợc tổng thể quỹ đất và cơ cấu từng loại đất, từ đó có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả; ban hành các chính
sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc
sử dụng đất đai; phát hiện ra những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và
giải quyết những sai phạm.
Thứ ba, Bảo vệ đất, bảo vệ môi trƣờng: Xây dựng và hoàn thiện chính
sách về bảo vệ môi trƣờng đất, làm cơ sở cho việc triển khai công tác quản lý,
11


kiểm soát ô nhiễm đất ở cấp Trung ƣơng và địa phƣơng, trong đó ƣu tiên

phòng ngừa ô nhiễm là chủ yếu. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ thể hiện sự
phân cấp, phân quyền và cơ chế phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc,
các đơn vị sự nghiệp liên quan đến bảo vệ môi trƣờng đất
1.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu
1.2.2.1. Nguyên tắc
a. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nƣớc.
“Đất đai là tài nguyên của đất nƣớc, là tài sản chung của toàn nhân dân.
Vì vậy, không bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào có thể chiếm đoạt thành tài
sản riêng đƣợc. Chỉ có Nhà nƣớc - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp mới có
toàn quyền trong việc quyết định tính pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập
trung quyền lực và thống nhất của Nhà nƣớc trong quản lý nói chung và trong
lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này đƣợc quy định tại Điều 53, Điều 54,
Hiến pháp 2013 "Đất đai … là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân cho Nhà
nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” và đƣợc cụ thể hơn tại Điều
5, Luật Đất đai 2013 “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý””
b. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và QSD đất
đai, giữa lợi ích của Nhà nƣớc và lợi ích của ngƣời trực tiếp sử dụng.
“Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời, quyền sở hữu đất đai ở nƣớc ta chỉ nằm
trong tay Nhà nƣớc còn quyền sử dụng đất vừa có ở Nhà nƣớc, vừa có ở trong
từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nƣớc không trực tiếp sử dụng đất đaimà thực
hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ
những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất có hiệu quả,
Nhà nƣớc phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định
hành lang pháp lý phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho ngƣời trực tiếp sử
dụng,vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc. Vấn đề này đƣợc thể hiện rõ trong
12


Mục 1, Chƣơng II (từ Điều 13 đến Điều 21), Luật Đất đai 2013.”

c. Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ
“Chính quyền cấp tỉnh phân công nhiệm vụ quản lý đất đai cho chính
quyền cấp huyện và có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, kiểm tra chặt chẽ
trong việc thực hiện nhiệm vụ của cấp huyện; chính quyền cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát, hỗ trợ chính quyền cấp xã và thực hiện
quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất cho các tổ chức, cá nhân hộ gia
đình trên địa bàn mà địa phƣơng quản lý.
d. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính quyền phải tuân thủ theo quy
định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai, bằng
việc tạo điều kiện để ngƣời dân có thể tham gia giám sát hoạt động quản lý
nhà nƣớc của chính quyền trực tiếp, bằng nhiều hình thức giám sát khác nhau.
e. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử:
“QLNN của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật
pháp trƣớc đây, cũng nhƣ tính lịch sử trong QLĐĐ qua các thời kỳ của cách mạng
đƣợc khẳng định bởi việc “Nhà nƣớc không thừa nhận việc đòi lại đất đã đƣợc
giao theo quy định của Nhà nƣớc cho ngƣời khác sử dụng trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nƣớc”.
Điều này đã đƣợc quy định trong luật của Quốc hội ban hành, khẳng
định lập trƣờng trƣớc sau nhƣ một của Nhà nƣớc đối với đất đai không hồi tố,
tuy nhiên những vấn đề về lịch sử trƣớc đây để lại đã gây không ít khó khăn
trong quản lý nhà nƣớc, do đó quản lý nhà nƣớc về đất đai hiện nay cần đƣợc
xem xét tháo gỡ một cách khoa học có hệ thống.””
g. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phƣơng và vùng lãnh thổ
“Chính quyền các cấp thống nhất QLNN về đất đai theo địa giới hành
13


chính, nghĩa là có sự hài hoà giữa quản lý theo lãnh thổ và theo chuyên ngành.

Ngay các cơ quan trung ƣơng đóng trên địa bàn nào thì phải chịu sự quản lý của
chính quyền nơi đó;chính quyền cơ sở có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan trung ƣơng hoạt động; đồng thời có quyền kiểm tra, giám sát các cơ
quan này trong việc thực hiện pháp luật về đất đai, có quyền xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan cấp trên xử lý nếu sử dụng đất đai không đúng mục đích theo quy
định của pháp luật đất đai hiện hành.”
1.2.2.2. Yêu cầu
a. Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, tránh lãng phí
“Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc quản lý kinh tế. Quản lý đất đai là
một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này.
Nhƣ đã đề cập ở trên đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia vì vậy, đất
đai cần đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm, nhằm mang lại nguồn lợi
ích cao nhất cả về mặt vật chất và tinh thần cho mọi ngƣời. Sự can thiệp của chính
quyền là nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực.
Hoặc việc đầu tƣ xây dựng công trình trên đất của các tổ chức, cá nhân,
nhƣng không tuân thủ quy hoạch về chiều cao, mật độ xây dựng, đem lại lợi
ích cho tổ chức, cá nhân về diện tích nhƣng lại ảnh hƣởng tới cảnh quan
chung của khu vực. Chính quyền cần có biện pháp can thiệp buộc họ phải
chấp hành quy định về quy hoạch sử dụng đất nhằm bảo vệ lợi ích cộng đồng.
Hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính quyền còn nhằm giảm thiểu
chi phí của các yếu tố đầu vào và gia tăng kết quả đạt đƣợc. Điều này đòi hỏi
phải chú ý đến chất lƣợng công việc hàng ngày, đảm bảo các mục tiêu quản lý
nhà nƣớc về đất đai đƣợc thực hiện một cách linh hoạt và phân định rõ ràng
về trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân.
b. Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất
Việc phân bổ đất thƣờng chịu sự tác động của quy luật kinh tế thị
14


trƣờng là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy chính sách của Nhà nƣớc có nhiệm vụ

điều hòa lợi ích để đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra, chính sách đất đai của
Nhà nƣớc nhằm tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cƣ đƣợc tiếp cận với việc
sử dụng đất đai đƣợc dễ dàng. Sự công khai, minh bạch đƣợc thể hiện ở việc
chính quyền đảm bảo các quyền của ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc cho
phép, mọi ngƣời đều có cơ hội và bình đẳng nhƣ nhau trƣớc pháp luật về đất
đai. Luôn công khai những khu đất vàng để tổ chức đấu giá, để tăng giá trị
quyền sử dụng đất và tạo sự công bằng trong quản lý.
Chính quyền thay mặt cho Nhà nƣớc quản lý đất đai và giao đất ổn
định, lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân; khuyến khích họ khai thác và sử dụng
đất theo hƣớng có hiệu quả cũng nhƣ xử lý nếu sai phạm. Khi cần thu hồi đất
sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng bệnh viện, trƣờng học… chính
quyền thay mặt Nhà nƣớc thực hiện những chính sách đền bù thoả đáng.
Quyền lợi của ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bảo đảm bù đắp những thiệt hại bị
mất đi vì lợi ích chung, giúp cho ngƣời sử dụng đất yên tâm.”
c.Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc
Nhà nƣớc có chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua việc
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản thuế và điều tiết hợp lý các khoản
thu, chi ngân sách. Phần giá trị tăng thêm của đất có đƣợc do quy hoạch, do Nhà
nƣớc đầu tƣ làm tăng giá trị đất cần phải có cơ chế điều tiết hợp lý thu nộp vào
ngân sách. Chính quyền cơ sở có trách nhiệm thực hiện các khoản thu từ đất nhằm
tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc, tránh để thất thoát ngân sách.

15


×