Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại cục hải quan tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 102 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt ................................................................................. i
Danh mục sơ đồ …................................................................................................... ii
Danh mục các hình .................................................................................................. iii
Danh mục Bảng …................................................................................................... iv
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƢ.........5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................5
1.1.2. Những kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu và khoảng
trống trong nghiên cứu. ......................................................................................8
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ .......................8
1.2.1. Một số khái niệm .......................................................................................8
1.2.2. Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. ...........................15
Sơ đồ 1.1: Cách thức kiểm tra ................................................................................21
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: .............21
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư: .......................................................................................................................23
1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ của một số Cục
Hải quan và bài học rút ra cho Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. ..........................26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư của một số Cục
Hải quan. ...........................................................................................................26
1.3.2. Bài học rút ra cho Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. ...................................29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................30
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu.......................................30
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin, tài liệu, số liệu. ............................................30
2.2.1. Phương pháp phân tích thống kê. ............................................................30
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp. ...........................................................31
2.2.3. Phương pháp so sánh. ..............................................................................31




CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT
ĐẦU TƢ TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH...............................................32
3.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tƣ tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. ..............................................................32
3.1.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. .............................................32
Hình 3. 1: Trụ sở Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh hiện tại .......................................33
Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ......................35
3.1.2. Tổng quan về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Cục Hải quan tỉnh
Hà Tĩnh. .............................................................................................................40
Biểu đồ 3. 1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % của Vốn SNCTCĐT trong tổng KP đƣợc
cấp hàng năm ...........................................................................................................42
3.2. Thực tiễn quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ tại Cục Hải quan
tỉnh Hà Tĩnh. ........................................................................................................43
3.2.1. Lập kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Cục Hải quan tỉnh
Hà Tĩnh. .............................................................................................................43
3.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. ...................................................................44
3.2.3. Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. .............................................................................58
3.3. Đánh giá chung về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ tại Cục Hải
quan tỉnh Hà Tĩnh. ..............................................................................................61
3.3.1. Những kết quả chủ yếu. ..........................................................................61
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ...........................................................66
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN
SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƢ TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH77
4.1. Bối cảnh mới và tác động của nó đến quản lý vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tƣ tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. .................................................................77
4.1.1. Tình hình thế giới và khu vực: ...............................................................77

4.1.2. Tình hình trong nước: ............................................................................77
4.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ tại Cục
Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. .......................................................................................79
4.2.1. Định hướng phát triển của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. .....................79


4.2.2. Định hướng hoàn thiện quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. .............................................................................81
4.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ tại
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. ...............................................................................82
4.3.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn. ..................................................82
4.3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch vốn. ..........................83
4.3.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra nội bộ. .....................................................88
4.3.4. Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý vốn SNCTCĐT. ....................................................................89
4.3.5. Ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý. ........................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO: .....................................................................................93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CHQHT

Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh


2

HCSN

Hành chính sự nghiệp

3

KBNN

Kho bạc Nhà nước

4

KHV

Kế hoạch vốn

5

KT-XH

Kinh tế - Xã Hội

6

NSNN

Ngân sách Nhà nước


7

NSTƯ

Ngân sách Trung ương

8

QLHCNN

Quản lý hành chính Nhà nước

9

SNCTCĐT

Sự nghiệp có tính chất đầu tư

10

TCHQ

Tổng cục Hải quan

11

TMĐT

Tổng mức đầu tư


12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

TSLĐ

Tài sản lưu động

14

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cách thức kiểm tra ........................................................................ 21
Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ................ 35

DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1: Trụ sở Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh hiện tại.................................... 33


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng cán bộ công chức của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

giai đoạn 2011-2016 ............................................................................... 37
Bảng 3.2: Số lượng và trình độ chuyên môn của các cán bộ công chức,
nhân viên thuộc Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 ....... 39
Bảng 3.3: Nhân sự bộ phận XDCB thuộc Văn phòng Cục Hải quan tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2016 ................................................................. 40
Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn vốn SNCTCĐT trong tổng kinh phí hoạt động
quản lý hành chính Nhà nước được giao hàng năm tại Cục Hải
quan tỉnh Hà Tĩnh (giai đoạn 2011-2016) ............................................. 42
Bảng 3.5: Tình hình lập kế hoạch và cấp phát vốn SNCTCĐT tại Cục
Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016. ................................. 43
Bảng 3.6: Công tác lập tổng mức đầu tư xây dựng công trình tại Cục Hải
quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 ........................................ 45
Bảng 3.7: Tình hình thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định tại Cục Hải
quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 ........................................ 47
Bảng 3.8: Các công trình đã được thực hiện từ nguồn vốn SNCTCĐT tại
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 .......................... 50
Bảng 3.9: Tình hình công tác tạm ứng vốn SNCTCĐT tại Cục Hải quan
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 ................................................. 54
Bảng 3.10: Tình hình công tác thanh toán vốn SNCTCĐT tại Cục Hải
quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 ........................................ 55
Bảng 3.11: Kết quả kiểm toán vốn SNCTCĐT tại Cục Hải quan tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 .............................................................. 57
Bảng 3.12: Kết quả công tác quyết toán vốn SNCTCĐT tại Cục Hải
quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 ........................................ 57
Bảng 3.13: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra vốn SNCTCĐT tại Cục
Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 bởi Đoàn thanh
tra, kiểm tra nội bộ thuộc Cục ................................................................ 58
Bảng 3.14: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra vốn SNCTCĐT tại Cục



Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 bởi các Đoàn
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền ............................... 59
Bảng 3.15: Kết quả xử lý sau thanh tra, kiểm tra vốn SNCTCĐT tại Cục
Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 ................................. 61
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện vốn SNCTCĐT theo kế hoạch tại Cục Hải
quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 ........................................ 62
Bảng 3.17: Kết quả thực hiện vốn SNCTCĐT theo tiêu chí tiết kiệm tại
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 .......................... 65
Bảng 3.18: Kết quả giải ngân vốn SNCTCĐT tại Cục Hải quan tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 .............................................................. 65
Bảng 3.19: Tổng hợp công trình có TMĐT vượt kế hoạch vốn được cấp
tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 ..................... 66
Bảng 3.20: Tình hình công tác nghiệm thu khối lượng hoàn thành tại Cục
Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 ................................. 70
Bảng 3.21: Tình hình cắt giảm bởi thanh tra, kiểm tra và kiểm toán đối
với khối lượng thanh toán hoàn thành tại Cục Hải quan tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn năm 2011-2016 .............................................................. 71


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % của Vốn SNCTCĐT trong tổng KP
được cấp hàng năm.......................................................................................... 42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ở bất kỳ một quốc gia nào thì hoạt động quản lý hành chính, hoạt
động sự nghiệp của Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh
tế – xã hội, nó giúp nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định, bền vững và theo
định hướng của mỗi quốc gia, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam, phần lớn

các hoạt động này đều do các đơn vị của Nhà nước thực hiện mà chưa có sự
tham gia nhiều của các thành phần kinh tế khác.
Muốn hoạt động quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp của Nhà
nướcđạt hiệu quả cao và để thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa,phát triển nền kinh tế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa, thì phải có
điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật tương ứng. Thực tế hiện nay cho
thấy, nhiều trụ sở, tài sản và cơ sở vật chất khác của các cơ quan, đơn vị hành
chính, sự nghiệpđã được xây dựng, mua sắm cách đây nhiều năm, bị xuống
cấp nghiêm trọng. Ngay đối với những cơ sở vật chất mới được tạo lập thì
trong quá trình hoạt động cũng dần bị hao mòn, xuống cấp chưa thể đáp ứng
được cho yêu cầu phát triển. Vì vậy, nhu cầu về xây dựng mới hoặc sửa chữa,
cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan quản lý hành chính
Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp là cần thiết.
Trong hệ thống ngân sách Nhà nước thì “Vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư là các Khoản chi từ nguồn kinh phí thường xuyên, kinh phí sự nghiệp
cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các hạng mục công trình, nâng
cấp cơ sở vật chất hiện có của cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp nhằm
phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định” (Khoản 1.3, Điều 1, Thông tư số
39/2016/TT-BTC ngày 01/30/2016 của Bộ Tài chính). Nguồn vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư thuộc ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì hoạt động và nâng cao hiệu quả công việc của các đơn vị hành
chính, sự nghiệp bởi vì các cơ sở vật chất là yếu tố không thể thiếu được đối
với hoạt động của mọi cơ quan, đơn vị và trạng thái, chất lượng của các cơ sở
vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công
tác của các đơn vị hành chính, sự nghiệp. Trong bối cảnh Chính phủ đang thắt
chặt quản lý và chi tiêu công, đặc biệt là chi cho đầu tư xây dựng cơ bản thì

1



việc sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả là yêu cầu cấp thiết đối với các đơn vị
hành chính, sự nghiệp.
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh được thành lập năm 1992, trên cơ sở tách ra từ
Hải quan Nghệ Tĩnh, cơ sở vật chất tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục đã
xuống cấp, không còn đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tình hình mới.
Trước xu thế hội nhập, cũng như yêu cầu về hiện đại hóa của ngành Hải
quan, thì việc đầu tư sửa chữa, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các hạng mục
công trình, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có để đáp ứng yêu cầu phát triển của
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh là hết sức cần thiết và cấp bách. Trong thời gian
qua, công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Cục Hải quan tỉnh
Hà Tĩnh đã từng bước được hoàn thiện và đạt được những kết quả quan trọng.
Tuy nhiên, quản lý nguồn vốn này tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đang còn
nhiều hạn chế, hiệu quả đầu tư mang lại chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
so với thực tế; một số công trình đầu tư chưa đúng mục đích, chưa mang lại
hiệu quả cao; sử dụng vốn còn lãng phí, thất thoát; chất lượng sản phẩm đầu
tư xây dựng, sửa chữa còn thấp, ...
Xuất phát từ thực tế đó, học viên chọn đề tài: “Quản lý vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tƣ tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh” để thực hiện luận văn thạc
sỹ, chuyên ngành quản lý kinh tế, chương trình định hướng ứng dụng. Chủ thể
quản lý được nghiên cứu trong đề tài này là Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.
2. Câu hỏi nghiên cứu đề tài:
Luận văn được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu: Cục Hải
quan tỉnh Hà Tĩnh cần phải làm gì và làm như thế nào để hoàn thiện quản lý
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Cục?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn sự nghiệp có

tính chất đầu tư.

2


- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016.
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai
đoạn 2017-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nguyên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài lấy hoạt động quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Cục
Hải quan tỉnh Hà Tĩnh làm đối tượng nghiên cứu.Theo đó đối tượng nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào hoạt động sử dụng vốn NSNN cho sửa chữa, cải
tạo, mở rộng, xây dựng mới các hạng mục công trình, nâng cấp cơ sở vật chất
hiện có tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu đề tài này trong phạm vi Cục Hải
quan tỉnh Hà Tĩnh đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư (là các Khoản chi
từ nguồn kinh phí thường xuyên, kinh phí sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo, mở
rộng, xây dựng mới các hạng mục công trình, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có
của cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp).
- Phạm vi thời gian: Thực trạng quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh được phân tích, đánh giá trong giai đoạn
2011-2016, từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu để góp phần hoàn thiện công
tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư cho giai đoạn 2017-2020.
- Phạm vi nội dung:
1) Lập kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
2) Tổ chức khai thực hiện kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.

3) Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn SNCTCĐT.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo luận văn gồm 4
chương:
Mở đầu

3


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Cục
Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.
Kết luận
Tài liệu tham khảo luận văn

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƢ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vốn đầu tư XDCBtừ NSNN nói chung và vốn SNCTCĐT nói riêng là
một trong những yếu tố quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật để phát triển đất nước, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện

đại hóa. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư xây dựng cơ
bản của nhà nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh như: đầu tư
sai, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng, ...Vì thế, vấn đề
tìm kiếm những giải pháp hiệu quả để hoàn thiện quản lý vốn từ NSNN cho
đầu tư XDCB trong đó có vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư đã nhận được sự
quan tâm nghiên cứu từ nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau.
- Nguyễn Kim Thanh, 2005. Giải pháp hạn chế thất thoát vốn trong
đầu tư xây dựng cơ bản tại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Học viện Ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là vấn đề thất thoát vốn trong đầu XDCB
tại Việt Nam. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý
vốn và thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
Nhà nước.Từ việc đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân thất thoát vốn
trong đầu tư XDCB, luận văn đã đề xuất những giải pháp chủ yếu để hạn chế
thất thoát vốn đầu tư XDCB ở Việt Nam. Tác giảluận văn chỉ đi sâu nghiên
cứu quản lý vốn trong đầu tư XDCB ở một khía cạnh đó là vấn đề thất thoát
vốn mà chưa đề cập đến các khía cạnh khác của quản lý Nhà nước đối vốn
trong đầu tư XDCB từ NSNN.
- Hồ Đại Dũng, 2006. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của tỉnh Phú Thọ. Luận Văn Thạc sĩ, Học viện chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh. Luận văn nghiên cứu việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
trên cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ. Công trình đã hệ thống hoá các lý thuyết
về đầu tư nói chung, đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng và vai trò của nó đối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Từ việc phân tích một số chỉ tiêu đánh

5


giá cụ thể về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Phú Thọ,
tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Phú Thọ trên cơ sở điều kiện đặc thù riêng
của địa phương. Luận văn chỉ đề cập đến một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mà chưa quan tâm đến vấn đề quản lý
vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB.
- Cấn Quang Tuấn, 2009. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố
Hà Nội quản lý. Luận án Tiến sĩ, Học viện Tài chính. Luận án tập trung
nghiên cứu chủ yếu về thực trạng pháp lý và tổ chức quản lý Nhà nước, các
tác động, vấn đề đặt ra, phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý.
Công trình đã góp phần hệ thống hóa và phân tích sâu một số nội dung lý luận
về quản lý vốn đầu tư phát triển nói chung, vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN
nói riêng. Đồng thời, đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành
phố Hà Nội quản lý. Vấn đề quản lý vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB chưa
được quan tâm nhiều trong đề tài.
- Hoàn Thị Lan Phương, 2010. Tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu. Luận văn Thạc sĩ,Đại học
Đà Nẵng.Luận văn nghiên cứu công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ
NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Xuất phát từ nghiên cứu và phân tích thực
trạng của công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước,
tác giả đã đưa ra được một số giải pháp tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu. Đề tại chỉ mới nêu được
một khâu trong quản lý vốn từ NSNN cho công tác đầu tư XDCB.
- Trịnh Thị Thúy Hồng, 2012. Quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân. Đối tượng nghiên cứu của Luận án là quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương. Luận án đã hệ thống hóa được các
cơ sở lý luận về chi NSNN trong đầu tư XDCB. Từ việc phân tích thực trạng chi
NSNN trong đầu tư XDCB trên các mặt: tình hình thực hiện, cơ cấu, kết quả và

hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB và đánh giá quá trình quản lý chi đó
thông qua các khâu từ lập dự toán, chấp hành chi, quyết toán chi, cho đến khâu

6


thanh tra, kiểm tra Tác giả luận án đã đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý
chi NSNN trong đầu tư XDCB. Công trình chỉ nghiên cứu quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB đối với vốn NSNN thuộc cấp Tỉnh quản lý mà không nghiên
cứu vốn NSNN thuộc các Bộ ngành trung ương quản lý.
- Ngô Thiện Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An
Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020. Luận án tiến sỹ. Trường
Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận án, tác giả tiếp cận
nghiên cứu quản lý NSNN và hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang theo
quy trình quản lý ngân sách, bao gồm: Lập dự toán NSNN; Chấp hành dự
toán NSNN; Quyết toán NSNN.
- Nguyễn Tiến Đức, 2014. Quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong
công trình nghiên cứu này, tác giả đi vào làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
về ngân sách và quản lý ngân sách, đánh giá thực trạng quản lý thu, chi
NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2010 đến năm 2013, chỉ ra những
thành tựu và nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
thu chi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Luận văn chưa nhắc đến quản lý vốn
SNCTCĐT trong quản lý NSNN.
- Nguyễn Tuấn Dũng, 2015. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Nghệ An. Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ

NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phạm Thị Thu Thảo, 2017. Quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa
bàn tỉnh Hà Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý chi
thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Luận văn đã hệ thống hóa
được những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN
trên địa bàn cấp tỉnh. Từ phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý chi
thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế, tác giả đã đề xuất định hướng và giải pháp

7


hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Trong
luận văn này tác giả chưa đề cập đến việc quản lý vốn SNCTCĐT trong
NSNN.
1.1.2. Những kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu và
khoảng trống trong nghiên cứu.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được cơ sở
lý luận ở những góc độ, khía cạnh khác nhau về quản lý Nhà nước đối vớivốn
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
Từ nghiên cứu thực tế quản lý vốn đầu tư XDCB, đã chỉ ra được những
tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN và đề ra các
giải pháp khắc phục, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả, chống thất thoát, lãng
phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung và vốn SNCTCĐT nói riêng.
Tuy nhiên, phần lớn các công trình chỉ nghiên cứu sâu về một vài khía
cạnh nhất định của quản lý Nhà nước về vốn trong đầu tư XDCB.
Vốn trong đầu tư XDCB có một loại vốn mà bất kỳ một cơ quan, đơn vị
hành chính, sự nghiệp nào cũng sử dụng để thực hiện đầu tư xây dựng nhằm
tạo ra cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật để duy trì và nâng cao hiệu quả công

việc, đó là chính vốn SNCTCĐT. Việc nghiên cứu về quản lý vốn SNCTCĐT
hiện đang rất ít, hầu hết các công trìnhchỉ nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư
XDCB nói chung,mà chưa quan tâm nhiều đến quản lý vốn SNCTCĐT. Hơn
nữa, cho tới nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ tại Cục
Hải quan tỉnh Hà Tĩnh là cần thiết và có tính mới.
Các công trình nghiên cứu ở trên có giá trị tham khảo quý báu đối với
tác giả trong quá trình thực hiện đề tài của luận văn này.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Ngân sách nhà nước và chi NSNN:
a. Ngân sách Nhà nước:
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế. Thuật ngữ "Ngân sách

8


nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc
gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã
đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và
các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước
là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của
quốc gia. Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ngày 16 tháng 12 năm
2002, của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,định nghĩa:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1, Chương I).
Ngân sách nhà nước có hai nội dung lớn là thu ngân sách nhà nước và
chi ngân sách nhà nước, Nhà nước thông qua thu NSNN để tạo lập quỹ tài

chính – tiền tệ của mình. Nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước là thuế.
Chi ngân sách nhà nước được hiểu là quá trình phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi ngân sách nhà
nước rất phong phú và thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ
theo yêu cầu nghiên cứu và quản lý.
b. Chi Ngân sách Nhà nước:
Theo tính chất phát sinh của các khoản chi, chi ngân sách nhà nước bao
gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi ngân sách nhà nước bao gồm chi
tích luỹ và chi tiêu dùng.
Theo phương thức chi tiêu, chi ngân sách nhà nước được bao gồm chi
thanh toán và chi chuyển giao.
Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định 163/2016/NĐ-CP, ngày
21/12/2016của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước, chi ngân sách nhà nước bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh vực;
+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính

9


của trung ương và địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Chi dự trữ quốc gia.
- Chi thường xuyên cho các lĩnh vực:
+ Quốc phòng;

+ An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
+ Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
+ Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
+ Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
+ Sự nghiệp văn hóa thông tin;
+ Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
+ Sự nghiệp thể dục thể thao;
+ Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
+ Các hoạt động kinh tế;
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam,
Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách
xã hội theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính
phủ, chính quyền địa phương cấp tỉnh vay.
- Chi viện trợ của NSTƯ cho các Chính phủ, tổ chức ngoài nước.
- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.

10


- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới.

Trong hoạt động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, chi NSNN của
các đơn vị bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên như: Chi cho người lao động;chi quản lý
hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định;
chi hoạt động thường xuyên khác, …
- Chi hoạt động không thường xuyên như: Chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm, sửa chữa lớn; chi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học;chi thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng, Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia, Chi thực hiện tinh giảm biên chế, …
Các khoản chi trên được lấy từ hai nguồn chính là kinh phí Nhà nước
cấp và nguồn thu để lại. Kinh phí Nhà nước cấp cho các đơn vị được ghi vào
chi ngân sách nhà nước. Số thu đơn vị nộp Ngân sách được ghi vào thu ngân
sách nhà nước.
1.2.1.2. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
“Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là các Khoản chi từ nguồn kinh phí
thường xuyên, kinh phí sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, xây dựng
mới các hạng mục công trình, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có của cơ quan,
đơn vị hành chính sự nghiệp nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định”
(Khoản 1.3, Điều 1, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/30/2016, Bộ Tài
chính).
- Đặc điểm vốn SNCTCĐT:
Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là một loại chi “lưỡng tính” vừa
mang tính chất thường xuyên vừa mang tính không thường xuyên. Mang tính
không thường xuyên vì chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật
chất của các đơn vị HCSN không phải là khoản chi ổn định, đều đặn hàng
năm như chi cho con người, chi quản lý hành chính. Tuy nhiên, vì nó là khoản
chi phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước và hoạt động sự nghiệp, không

11



phải là khoản chi xây dựng những cơ sở hạ tầng then chốt như đầu tư XDCB
nên trong tổng hợp chi ngân sách nhà nước, nó được xếp vào chi thường
xuyên.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là vốn đầu tư, do dùng để lại chi
thường xuyên của các đơn vị hành chính, sự nghiệp nên được gọi là vốn sự
nghiệp.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư không phải là một khái niệm cơ bản
trong lý thuyết về tài chính công mà là một khái niệm được đặt ra xuất phát từ
yêu cầu quản lý và phân cấp quản lý Ngân sách. Tại cơ quan tài chính luôn có
bộ phận chuyên trách quản lý cấp phát các khoản chi HCSN. Bộ phận này
nắm chắc tình hình chi Ngân sách thực tế của đơn vị. Khoản chi sửa chữa, cải
tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị hành chính, sự
nghiệp được bố trí nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và quản lý cấp
phát chung với các khoản chi thường xuyên khác, vì vậy, cơ quan quản lý dễ
theo dõi tình hình chi Ngân sách của các đơn vị đồng thời bố trí kế hoạch chi
phù hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ được giao của đơn vị.
Vốn SNCTCĐT được dùng để chi cho việc sửa chữa, cải tạo, mở rộng,
nâng cấp cơ sở vật chất sẵn có của các đơn vị HCSN nhằm duy trì hoặc tăng
cường chức năng hoạt động của các cơ sở vật chất này. Không được dùng
nguồn vốn SNCTCĐT để đầu tư xây dựng mới, trừ việc xây dựng mới các
hạng mục công trình trong các cơ sở vật chất đã có của các cơ quan, đơn vị
HCSN.
Vốn SNCTCĐT có sự khác biệt với vốn đầu tư xây dựng và chi thường
xuyên đó là: Nếu như vốn đầu tư xây dựng là một nguồn vốn độc lập, được
thẩm định và được cấp phát riêng và thực hiện theo luật đầu tư công, nếu
trong năm sử dụng không hết sẽ được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp thì
vốn SNCTCĐT không phải là một nguồn vốn độc lập và nó nằm trong nguồn
kinh phí hoạt động quản lý hành chính nhà nước hàng năm của đơn vị HCSN
(hay còn gọi là nguồn kinh phí chi thường xuyên), được cấp phát chung với

nguồn kinh phí chi thường xuyên, trong năm có thể được điều chỉnh để phù
hợp với nhu cầu thực tế và nếu trong năm không sử dụng hết sẽ bị thu hồi mà
không được chuyển sang năm sau sử dụng. Đối với chi thường xuyên (ở đây
gồm các khoản chi thuộc nguồn kinh phí chi thường xuyên như chi tiền

12


lương; chi đào tạo, bồi dưỡng; chi nhiệm vụ chuyên môn đặc thù; …trừ chi
cải tại, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất hiện có (khoản chi này
thuộc vốn SNCTCĐT)) thì việc thực hiện hoàn toàn tuân theo Luật NSNN
còn đối với vốn SNCTCĐT thì bản chất của nó vẫn là đầu tư xây dựng công
trình (không phải xây dựng mới hoàn toàn mà chỉ cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
mở rộng, …) nên khi quản lý ngoài việc phải thực hiện theo Luật NSNN còn
phải thực hiện theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, … quy trình triển khai
thực hiện cũng rất khác với các khoản chi thường xuyên.
- Đối tượng sử dụng vốn SNCTCĐT:
Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là các cơ quan,
đơn vị hành chính, sự nghiệp; tổ chức Đảng; tổ chức chính trị - xã hội; tổ
chức xã hội – nghề nghiệp.
Cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan thuộc bộ máy hành pháp
có chức năng quản lý Nhà nước đối với việc chấp hành luật pháp và chỉ đạo
thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này được ngân
sách nhà nước đảm bảo 100% kinh phí hoạt động.
Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị do Nhà nước thành lập để
thực hiện các hoạt động sự nghiệp (cung cấp các dịch vụ theo chuyên môn
của mình) như sự nghiệp y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá, … Các đơn vị sự
nghiệp Nhà nước hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận và được Nhà nước đảm
bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí.
Ngân sách Nhà nước cũng đảm bảo cân đối chi phí hoạt động của Đảng

cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Kinh phí hoạt động của
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên
tắc tự bảo đảm và có thể được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí.
Như vậy, thực ra các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp không phải là cơ quan, đơn vị hành chính, sự
nghiệp nhưng vì những tổ chức này đều có sử dụng ngân sách nhà nước và có
các nội dung chi tương tự như các đơn vị hành chính, sự nghiệp nên trong quản
lý ngân sách nhà nước, các khoản chi Ngân sách của các đơn vị hành chính, sự
nghiệp; các tổ chức Đảng; tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức xã hội; tổ chức xã
hội – nghề nghiệp được quản lý chung và được gọi chung là chi hành chính sự
nghiệp. Và trong luận văn này, khi đề cập đến các đơn vị hành chính, sự

13


nghiệplà bao gồm toàn bộ các cơ quan, đơn vị tổ chức nêu trên.
- Vai trò của vốn SNCTCĐT:
Như đã nêu trong khái niệm, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư dùng để
sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của các cơ
quan, đơn vị HCSN nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định. Nó đóng
vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và nâng cao hiệu quả công việc
của các đơn vị HCSN bởi vì các cơ sở vật chất là yếu tố không thể thiếu được
đối với hoạt động của mọi cơ quan đơn vị và trạng thái, chất lượng của các cơ
sở vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả
công tác của các đơn vị.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng góp phần tạo nên cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự
nghiệp kinh tế, giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học, y tế, văn hoá, xã
hội, thông tin, thể thao và các sự nghiệp khác do Nhà nước quản lý. Hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự nghiệp của Nhà nước rất

quan trọng đối với nền kinh tế – xã hội của mọi quốc gia, đặc biệt trong điều
kiện Việt Nam, phần lớn hoạt động sự nghiệp đều do các đơn vị của Nhà
nước thực hiện mà chưa có sự tham gia nhiều của các thành phần kinh tế
khác.
Hiện nay, nhiều trụ sở, tài sản và cơ sở vật chất khác của các đơn vị
HCSN đã được xây dựng, mua sắm cách đây nhiều năm, bị xuống cấp nghiêm
trọng. Ngay đối với những cơ sở vật chất mới được tạo lập thì trong quá trình
hoạt động cũng dần bị hao mòn, xuống cấp. Trong khi đó, cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội, yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tính phức tạp, tốc độ
thực hiện đối với công việc của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp ngày càng tăng. Vì vậy, luôn có nhu cầu về xây dựng
mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của đơn vị
HCSN. Trong điều kiện nguồn vốn Ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời do yêu
cầu về tính hiệu quả và tiết kiệm trong sử dụng vốn ngân sách nhà nước, cải
tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp là giải pháp hành chính hiện nay (thay cho
xây mới toàn bộ).
1.2.1.3. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư:
Quản lý nói chung là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ

14


lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có
nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản
lý có thể hiểu là việc chủ thể (thường là Nhà nước hoặc người đứng đầu tổ
chức) sử dụng các công cụ hành chính, kinh tế, pháp luật, vv… tác động một
cách có tổ chức và định hướng vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các
quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát
triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là sự tác động liên tục, có

hướng đích của chủ thể quản lý vốn SNCTCĐT lên đối tượng quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích vốn
SNCTCĐT.
1.2.2. Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
1.2.2.1. Lập kế hoạch vốn SNCTCĐ:
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo
trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Lập kế hoạch là chức năng
đầu tiên trong công tác quản lý, đây là chức năng rất quan trọng đối với mỗi
nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình
hành động trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng
khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
Lập kế hoạch vốn SNCTCĐT là việc xác định các mục tiêu để đầu tư
xây dựng, nâng cấp, cải tạo mở rộng nhằm đảm bảo và duy trì hoạt động,
cũng như nâng cao hiệu quả công việc của các đơn vị HCSN.
Lập kế hoạch vốn SNCTCĐT là một phần của nội dung lập dự toán
NSNN, nên việc lập kế hoạch vốn SNCTCĐT cũng tuân theo quy định của
Luật NSNN và các Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN hiện hành.
Lập kế hoạch vốn SNCTCĐT là khâu khởi đầu và hết sức quan trọng
có ý nghĩa quyết định đến các chất lượng và hiệu quả các bước tiếp theo. Khi
lập kế hoạch vốn SNCTCĐT cần phải dựa trên các căn cứ sau:
- Một là, căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ và phương hướng phát triển
của đơn vị hành chính, sự nghiệp theo từng giai đoạn. Căn cứ vào nhu cầu
thực tiễn tại các đơn vị có các công trình cần đầu tư xây dựng.
- Hai là, căn cứ vào các quy định hiện hành về các chế độ, chính sách,

15


định mức, đơn giá, suất đầu tư để lập kế hoạch vốn sao cho phù hợp, sát đúng
nhất với thực tế triển khai tránh tình trạng lập thừa hoặc thiếu vốn.

- Ba là, cần căn cứ vào khả năng cấp phát vốn của cơ quan cấp trên để
lập kế hoạch hợp lý, đảm bảo việc lập kế hoạch vốn tiết kiệm và có tính khả
thi cao trong việc cấp phát và thực hiện.
1.2.2.2. Tổ chứctriển khai thực hiện kế hoạch vốn SNCTCĐT:
Sau khi được cấp phát vốn SNCTCĐT, các đơn vị chủ đầu tư (đơn vị
HCSN) tiến hành tổ chức, triển khai sử dụng và quyết toán vốn SNCTCĐT
theo đúng quy định, bao gồm các nội dung:
a. Triển khai thực hiện đầu tư xây dựng công trình
 Chuẩn bị đầu tư:
Giai đoạn này tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2
giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Làm tốt công
tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt phần vốn còn lại, tạo cơ
sở cho quá trình hành động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng phát huy
hết nguồn lực phục vụ dự kiến. Nội dung các công việc trong giai đoạn này
gồm:
- Thực hiện lập và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế;
- Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu giai đoạn
chuẩn bị đầu tư;
- Thực hiện quy trình lựa chọn các nhà thầu tư vấn giai đoạn chuẩn bị
đầu tư theo quy định của Luật đấu thầu;
- Tiến hành tổ chức khảo sát thực tế tại vị trí công trình;
- Tư vấn thiết kế tiến hành lập báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định
hiện hành;
- Tiến hành trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy định;
- Trình phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành;
-Phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật;

16



 Thực hiện đầu tư:
Giai đoạn thực hiện đầu tư giữ vai trò quan trọng quyết định việc thực
hiện quá trình đầu tư nhằm vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định. Nội
dung các công việc trong giai đoạn này gồm:
- Lập và trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình;
- Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Tổ chức công tác lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu;
- Bàn giao mặt bằng và tiến hành thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa
công trình theo quy định;
- Quản lý công tác thi công theo quy định hiện hành;
 Kết thúc đầu tư:
Giai đoạn này vận hành như thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào các giai
đoạn trước, đặc biệt phải làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kinh tế lẫn kỹ
thuật. Nội dung công việc trong giai đoạn này gồm:
- Bàn giao công trình.
- Kết thúc xây dựng.
- Bảo hành công trình.
- Vận hành, đưa công trình vào khai thác sử dung.
b. Thực hiện giải ngân vốnSNCTCĐT:
Thực hiện giải ngân chính là việc tạm ứng và thanh toán khối lượng
hoàn thành các khối lượng công việc theo hợp đồng.
 Công tác giải ngân vốn SNCTCĐT phải tuân theo những nguyên tắc
nhất định, gồm:
-Việc giải ngân vốn SNCTCĐT phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự dự án đầu tư và xây dựng, nguyên tắc này đảm bảo tính kế hoạch và
hiệu quả của vốn SNCTCĐT.
-Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch và trong phạm vi kế
hoạch vốn được duyệt.
-Việc giải ngân vốn SNCTCĐTđược thực hiện khi có đầy đủ các hồ sơ


17


×