Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
MỤC LỤC
Mục lục.............................................................................................................1
Danh mục chữ viết tắt.....................................................................................3
Lời nói đầu.......................................................................................................4
Nội dung...........................................................................................................6
Chương I. Khái quát chung về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng...........................................................................................................6
1.1 Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong ngân sách Nhà nước....6
1.1.1 Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.......6
1.1.1.1 Khái niệm và nội dung của Chi NSNN.........................................6
1.1.1.2 Khái niệm vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng...............8
1.1.1.3. Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng..9
1.1.2 Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng................10
1.2. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng...........................11
1.2.1 Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.....................11
1.2.2 Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng......13
1.2.2.1. Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư.......................................14
1.2.2.2 Quản lý thanh toán vốn đầu tư....................................................15
1.2.2.3 Quản lý quyết toán vốn đầu tư....................................................16
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng......................................................................................................18
Chương 2. thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng đối với các sở, ban, ngành của thành phố Hà Nội......................20
2.1 Những quy định, pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng được quy định trong thông tư 44/2003/TT-BTC và 45/2004/TT-BTC. 20
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch vốn......................................................20
2.1.1.1. Kế hoạch năm.............................................................................20
2.1.1.2. Kế hoạch quý..............................................................................22
2.1.2. Quản lý việc thanh toán vốn..........................................................22
2.1.2.1. Điều kiện để thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng...22
2.1.2.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng...............................................23
2.1.2.3 Thanh toán khối lượng hoàn thành..............................................24
2.1.3. Quản lý việc quyết toán vốn..........................................................27
1 1
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
2.1.3.1 Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư..............................................27
2.1.3.2 Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.............................28
2.1.4. Đánh giá chung về những quy định pháp lý về quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng...............................................................29
2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng đối
với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội...............................................32
2.2.1. Phân công, phân cấp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD
đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội hiện nay..........................33
2.2.2. Tình hình thực hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD trong
những năm qua................................................................................................35
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng......................................................................................................42
2.2.3.1 Những ưu điểm...........................................................................42
2.2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại..........................................................43
Chương 3. Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư xây dựng.............................................................................47
3.1. Xu hướng quản lý và phát triển vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
XĐ đối với các Sở, Ban Ngành của thành phố Hà Nội...............................47
3.2. Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội...........49
3.2.1. Nâng cao chất lượng ở từng khâu của nội dung quản lý và trên cả
quá trình quản lý..............................................................................................49
3.2.1.1. Khâu lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư.................................49
3.2.1.2. Khâu thanh toán vốn..................................................................52
3.2.1.3. Khâu quyết toán.........................................................................53
3.2.1.4. Trên toàn bộ quá trình quản lý...................................................55
3.2.2. Nâng cao trách nhiệm, tăng quyền tự chủ của đơn vị
sử dụng vốn.............................................................................................58
3.2.3. Nâng cao đội ngũ cán bộ công chức..............................................59
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách hiện tại............................60
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban Ngành của thành phố Hà nội.............61
Kết luận.............................................................................63
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................65
2 2
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT: Công trình
DT: Dự toán
ĐV: Đơn vị
HCSN: Hành chính sự nghiệp
KBNN: Kho bạc nhà nước
NSNN: Ngân sách Nhà nước
PTTH: Phổ thông trung học
QT: Quyết toán
SC: Sửa chữa
STT: Số thứ tự
TSCĐ: Tài sản cố định
TT: Trung tâm
UBND: Uỷ ban nhân dân
XD: Xây dựng
XDCB: Xây dựng cơ bản
3 3
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là một
trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và
ngoài ngành. Điều này rất dễ hiểu do tầm quan trọng của loại vốn này đối
với sự phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước, do tỷ trọng lớn của vốn trong tổng chi ngân sách Nhà nước
cũng như do những hạn chế lớn còn tồn tại trong việc quản lý vốn. Tuy
nhiên, xuất phát từ yêu cầu phân công, phân cấp quản lý, chi ngân sách Nhà
nước của Việt Nam còn có một loại vốn cũng mang tính chất đầu tư xây
dựng cơ bản nhưng lại được quản lý như một loạivốn riêng. Đó là vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng
không lớn trong chi hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội
nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc duy trì và tăng cường hiệu quả công
việc của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Công tác quản lý, sử dụng
vốn trong thời gian qua cũng đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy vậy,
thực tế triển khai công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
theo chính sách chế độ của Nhà nước hiện nay vẫn tồn tại những khó khăn,
hạn chế, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm
đưa ra các biện pháp sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lý để gia tăng hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn.
Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn luận văn “Các giải pháp
quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban,
Ngành của thành phố Hà nội” thực hiện hai mục tiêu chính:
4 4
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Thứ nhất, xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
trong chi ngân sách Nhà nước, so sánh tương quan với vốn xây dựng cơ bản
và các khoản chi khác thuộc chi ngân sách.
Thứ hai, đánh giá những điều đã làm được và những hạn chế còn tồn tại
trong việc quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở,
Ban, Ngành thuộc thành phố trong những năm gần đây nhằm đưa ra một số
kiến nghị, giải pháp để khắc phục hạn chế, tăng cường hiệu quả công tác quản
lý.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng.
ChươngII: Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội.
Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng.
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập Phạm Văn Khoan và các cô chú,
anh, chị của Phòng Tài chính Hành chính – Sự nghiệp cùng các phòng ban
khác của Sở Tài chính Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn.
5 5
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP
CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1 Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong
ngân sách Nhà nước.
1.1.1 Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một khái niệm thuộc
phạm vi chi NSNN. Để có được hình dung rõ ràng về vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng, trước hết ta cần tìm hiểu một số khái niệm và nội dung
của chi NSNN.
1.1.1.1 Khái niệm và nội dung của Chi NSNN
Theo luật NSNN năm 2002, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà
nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN có hai nội dung lớn là thu NSNN và chi NSNN, Nhà nước thông
qua thu nhập để tạo lập quỹ tài chính – tiền tệ của mình. Nguồn thu chủ yếu
của NSNN là thuế. Chi NSNN được hiểu là quá trình phân phối và sử dụng
quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi NSNN rất phong phú và
có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiên
cứu và quản lý.
Theo tính chất phát sinh của các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi
thường xuyên và chi không thường xuyên.
Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ và
chi tiêu dùng.
6 6
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Theo phương thức chi tiêu, chi NSNN được chia ra chi thanh toán và chi
chuyển giao.
Theo nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, Chi NSNN bao gồm:
1- Chi đầu tư phát triển: là khoản chi phát sinh không thường xuyên có
tính định hướng cao nhằm mục tiêu: xây dựng cơ sở hạ tầng, ổn định và phát
triển kinh tế.
2- Chi thường xuyên: là khoản chi phát sinh thường xuyên liên tục, định
kỳ hàng năm nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị HCSN: đảm
bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
3- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
4- Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài.
5- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
6- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng (theo khoản 3 điều 8, Luật Ngân sách Nhà nước)
7- Chi bổ sung cho Ngân sách địa phương.
9- Chi chuyển nguồn từ Ngân sách Trung Ương năm trước sang Ngân
sách Trung Ương năm sau.
Trong hoạt động của các cơ quan HCSN, chi của các đơn vị bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên (Chi cho người lao động, Chi hoạt động
nghiệp vụ, Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, Chi hoạt động thường
xuyên khác).
- Chi hoạt động không thường xuyên (Chi thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học, Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng, Chi thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia, Chi thực hiện tinh giảm biên chế, Chi đầu tư XDCB,
mua sắm thiết bị, Chi khác).
7 7
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Các khoản chi trên được lấy từ hai nguồn chính là kinh phí Nhà nước
cấp và nguồn thu để lại. Kinh phí Nhà nước cấp cho các đơn vị được ghi vào
chi NSNN. Số thu đơn vị nộp Ngân sách được ghi vào thu NSNN.
1.1.1.2 Khái niệm vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là vốn từ nguồn NSNN cấp
cho các đơn vị HCSN để chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng nâng cấp cơ sở vật
chất hiện có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc
xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan
đơn vị HCSN).
Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một loại chi “lưỡng
tính” vừa mang tính chất thường xuyên vừa mang tính không thường xuyên.
Mang tính không thường xuyên vì chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ
sở vật chất của các đơn vị HCSN không phải là khoản chi ổn định, đều đặn
hàng năm như chi cho con người, chi quản lý hành chính. Tuy nhiên, vì nó là
khoản chi phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước và hoạt động sự nghiệp,
không phải là khoản chi xây dựng những cơ sở hạ tầng then chốt như đầu tư
XDCB nên trong tổng hợp chi NSNN, nó được xếp vào chi thường xuyên.
Một loại chi Ngân sách có thể có nhiều nguồn chi khác nhau. Nhưng một
loại vốn Ngân sách chỉ được dùng cho loại chi đã xác định của nó. Theo quy
định hiện nay, chỉ những dự án sửa chữa cải tạo. mở rộng, nâng cấp có giá trị
từ 20 triệu đồng trở lên mới được bố trí danh mục riêng để chi vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng. Với các dự án dưới 20 triệu đồng đơn vị phải tự
sắp xếp nhiệm vụ chi hoặc phải chi bằng nguồn khác.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản là vốn đầu tư, do
dùng để lại chi thường xuyên của các đơn vị HCSN nên được gọi là vốn sự
nghiệp.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng không phải là một khái niệm
cơ bản trong lý thuyết về tài chính công mà là một khái niệm được đặt ra xuất
8 8
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
phát từ yêu cầu quản lý và phân cấp quản lý Ngân sách. Tại cơ quan tài chính
luôn có bộ phận chuyên trách quản lý cấp phát các khoản chi HCSN. Bộ phận
này nắm chắc tình hình chi Ngân sách thực tế của đơn vị. Khoản chi sửa chữa,
cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị HCSN được
bố trí nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và quản lý cấp phát
chung với các khoản chi thường xuyên khác, vì vậy, cơ quan quản lý dễ theo
dõi tình hình chi Ngân sách của các đơn vị đồng thời bố trí kế hoạch chi phù
hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ được giao của đơn vị.
“Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng” được dùng để chi cho việc
sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất sẵn có của các đơn vị
HCSN, nhằm duy trì hoặc tăng cường chức năng hoạt động của các cơ sở vật
chất này. Không được dùng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
để đầu tư xây dựng mới, trừ việccải tạo, nâng cấp các hạng mục công trình
trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị HCSN. Các dự án xây dựng
mới phải xin khinh phí từ nguồn vốn đầu tư XDCB.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng thường có quy mô nhỏ, chỉ
bao gồm các dự án nhóm B, C và cũng chỉ giới hạn mức vốn từ 20 triệu lên
đến mức vốn hợp lý dành cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp. Bản thân
vốn sự nghiệp có tính đầu tư xây dựng là một bộ phận của chi thường xuyên
mà chi thường xuyên lại là một bộ phận của tổng chi NSNN. Tỷ trọng chi vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB trong chi thường xuyên HCSN cũng
không cao. Vì vây, trong tổng chi NSNN, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được phân cấp quản lý về
đến cấp huyện, tức là, Ngân sách quận, huyện được bố trí một khoản vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và UBND quận, huyện được UBND tỉnh,
thành phố phân cấp quyết định đầu tư với các dự án thuộc phạm vi này.
1.1.1.3. Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
9 9
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là các cơ
quan, đơn vị HCSN, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp.
Cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan thuộc bộ máy hành pháp
có chức năng quản lý Nhà nước đối với việc chấp hành luật pháp và chỉ đạo
thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này được
NSNN đảm bảo 100% kinh phí hoạt động.
Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị do Nhà nước thành lập để
thực hiện các hoạt động sự nghiệp (cung cấp các dịch vụ theo chuyên môn
của mình) như sự nghiệp y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá,…Các đơn vị sự
nghiệp Nhà nước hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận và được Nhà nước đảm
bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí.
Ngân sách Nhà nước cũng đảm bảo cân đối chi phí hoạt động của Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Kinh phí hoạt động của
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên
tắc tự bảo đảm và có thể được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí.
Như vậy, thực ra các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp không phải là cơ quan, đơn vị HCSN nhưng
vì chúng đều có sử dụng NSNN và có các nội dung chi tương tự như các đơn
vị HCSN nên trong quản lý NSNN, các khoản chi Ngân sách của các đơn vị
HCSN, các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp được quản lý chung và được gọi chung là chi HCSN. Và
trong luận văn này, khi đề cập đến các đơn vị HCSN là bao gồm toàn bộ các
cơ quan, đơn vị tổ chức nêu trên.
1.1.2 Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Như đã nêu trong khái niệm, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
dùng để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của
các cơ quan, đơn vị HCSN nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định.
10 10
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và nâng cao hiệu quả
công việc của các đơn vị HCSN bởi vì các cơ sở vật chất là yếu tố không thể
thiếu được đối với hoạt động của mọi cơ quan đơn vị và trạng thái, chất lượng
của các cơ sở vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
hiệu quả công tác của các đơn vị.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng góp phần tạo nên cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự
nghiệp kinh tế, giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học, ytế, văn hoá, xã
hội, thông tin, thể thao và các sự nghiệp khác do Nhà nước quản lý. Hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự nghiệp của Nhà nước rất
quan trọng đối với nền kinh tế – xã hội của mọi quốc gia, đặc biệt trong điều
kiện Việt Nam, phần lớn hoạt động sự nghiệp đều do các đơn vị của Nhà nước
thực hiện mà chưa có sự tham gia nhiều của các thành phần kinh tế khác.
Hiện nay, nhiều trụ sở, tài sản và cơ sở vật chất khác của các đơn vị
HCSN đã được xây dựng, mua sắm cách đây nhiều năm, bị xuống cấp nghiêm
trọng. Ngay đối với những cơ sở vật chất mới được tạo lập thì trong quá trình
hoạt động cũng dần bị hao mòn, xuống cấp. Trong khi đó, cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội, yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tính phức tạp, tốc độ
thực hiện đối với công việc của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp ngày càng tăng. Vì vậy, luôn có nhu cầu về xây dựng
mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của đơn vị
HCSN. Trong điều kiện nguồn vốn Ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời do yêu
cầu về tính hiệu quả và tiết kiệm trong sử dụng vốn NSNN, cải tạo, sửa chữa,
mở rộng, nâng cấp là giải pháp hành chính hiện nay (thay cho xây mới toàn
bộ).
Điều này thể hiện rất rõ đối với ngành giáo dục và ytế. Đây là hai ngành
có vai trò xã hội quan trọng, yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất ngày càng
11 11
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
nhiều theo sự gia tăng của dân số và mức sống. Đây cũng là hai ngành nhận
được sự quan tâm rất lớn của Nhà nước.
1.2. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
1.2.1 Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
Quản lý nói chung là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ
lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có
nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản
lý có thể hiểu là việc chủ thể (thường là Nhà nước hoặc người đứng đầu tổ
chức) sử dụng các công cụ hành chính, kinh tế, pháp luật vv… nhằm tác động
một cách có tổ chức và định hướng vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và
phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Như vậy, bản thân khái niệm quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng cũng có thể hiểu hai nghĩa. Nó có thể là hoạt động quản lý của Nhà
nước, cũng có thể là hoạt động quản lý của đơn vị sử dụng vốn. Trong phạm
vi luận văn này, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được hiểu
là một nội dung quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công. Với cách
hiểu này ta có định nghĩa sau:
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là sự tác động liên
tục, có hướng đích của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên đối tượng (các đơn vị
HCSN) và khách thể quản lý (vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng)
nhằm thực hiện mục tiêu chung.
- Chủ thể quản lý: Các cơ quan được Nhà nước giao thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý vốn đầu tư nói chung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng nói riêng.
+ Đối với cấp Trung ương: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ
Tài chính, các bộ, ngành có liên quan.
+ Đối với cấp tỉnh: UBND tỉnh, thành phố, các Sở chức năng giúp việc.
12 12
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
+ Đối với cấp huyện: UBND quận, huyện và các Phòng chức năng giúp
việc.
- Đối tượng quản lý: Các đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư xây dựng là các cơ quan, đơn vị HCSN.
Mục tiêu quản lý và sử dụng vốn đúng pháp luật, đúng mục đích, đúng
hiệu quả, tiết kiệm.
1.2.2 Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một trong rất
nhiều nội dung của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công mà cụ thể
là quản lý một loại vốn thuộc Ngân sách Nhà nước. Vì vậy ta phải xem xét
trên hai góc độ:
- Xét trên góc độ quản lý hành chính Nhà nước, nội dung quản lý bao
gồm:
+ Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, chế độ
quy định, quyết định để quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
+ Tổ chức thực hiện theo hệ thống văn bản quản lý nêu trên.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Các văn bản quản lý chia ra làm nhiều loại phân theo các tiêu thức khác
nhau.
+ Theo cơ quan ra văn bản, có: Văn bản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ
ban hành, văn bản của UBND, của các Sở vv…
+ Theo nội dung văn bản, có văn bản quản lý chung, văn bản quản lý cụ
thể từng lĩnh vực, các văn bản hỗ trợ.
- Xét trên góc độ quản lý tài chính Nhà nước, nội dung quản lý bao
gồm:
13 13
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
+ Quản lý việc lập kế hoạch và thông báo kế hoạch vốn đầu tư (thuộc nội
dung lập và phân bổ dự toán Ngân sách trong quản lý NSNN)
+ Quản lý việc thanh toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân
sách).
+ Quản lý việc quyết toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân
sách).
Đồng thời, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB là nội dung
quản lý các dự án, công trình xây dựng sử dụng loại vốn này. Vì vậy, nó được
thực hiện đồng bộ với các nội dung khác như quản lý thiết kế xây dựng, kỹ
thuật, chất lượng công trình, vv… của quản lý đầu tư và xây dựng nói chung
và được tiến hành theo đúng trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị đầu tư.
+ Thực hiện đầu tư.
+ Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý là sử dụng vốn Ngân sách
tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, các dự án do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định đầu tư phải chịu sự giám định đầu tư. Giám
định đầu tư là việc kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá từng giai đoạn hoặc
toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng. Công tác giám định đầu tư được thực
hiện ở cả cấp Thủ tướng Chính phủ, cấp ngành và cấp địa phương.
1.2.2.1. Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư
Theo nội dung và phân bổ dự toán NSNN, kế hoạch bao gồm danh mục
dự án và vốn cho từng dự án. Theo trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch bao
gồm vốn cho chuẩn bị đầu tư, vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu tư, vốn cho
thực hiện đầu tư.
Hàng năm, theo kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư đã bố trí, chủ đầu tư tiến
hành lập dự án đầu tư dưới hình thức báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư. (Các cơ quan HCSN là chủ đầu tư
14 14
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chính mình). Đối với các dự
án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng có mức vốn từ 1 tỷ
đồng trở lên, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Các dự án có mức
vốn dưới 1 tỷ đồng thì không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho từng dự
án mà chỉ lập báo cáo đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình báo cáo nghiên cứu khả thi tới người có
thẩm quyền quyết định đầu tư và đồng thời gửi cơ quan có chức năng thẩm
định. Các dự án được lập báo cáo đầu tư thì không phải thẩm định.
Bộ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định các dự án cấp trung ương quản
lý. Sở kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định các dự án cấp tỉnh, cấp huyện.
Kết quả của việc thẩm định dự án là cho ra quyết định đầu tư hoặc quết
định không đầu tư dự án. Nếu dự án đầu tư có quyết định đầu tư, nó sẽ được
bố trí kế hoạch vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu tư và thực hiện đầu tư.
Kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư bao gồm vốn để thực hiện công tác
khảo sát, thiết kế kỹ thuật, các công tác chuẩn bị xây dựng và các chi phí khác
có liên quan.
Kế hoạch thực hiện đầu tư bao gồm vốn đầu tư để thực hiện việc mua
sắm vật tư thiết bị, xây dựng và các chi phí khác có liên quan đến đấu thầu và
đưa dự án vào khai thác sử dụng. Nó bao gồm kế hoạch năm và kế hoạch quý.
Điều kiện để dự án được ghi vào kế hoạch vốn thực hiện đầu tư năm là
phải có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (được lập trong giai đoạn chuẩn bị
thực hiện đầu tư) được duyệt. Căn cứ vào nhu cầu vốn theo tiến độ công trình
và cân đối vốn hàng năm để thực hiện đầu tư cho dự án.
Công tác lập và phân bổ dự toán chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
XDCB tuân theo các trình tự, thủ tục được quy định trong Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn của chính phủ và Bộ Tài chính. Việc lập và phân bổ từ
trên xuống.
15 15
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Khi lập và phân bổ kế hoạch và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng, cùng lúc phải chú ý tới hai việc:
- Cân đối giữa chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng với các
khoản chi thường xuyên khác của đơn vị HCSN
- Cân đối vốn đầu tư của địa phương và của cả nước.
Vì vậy, trong việc quản lý các loại vốn đầu tư (bao gồm cả vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư XDCB) có sự phối hợp của cơ quan đầu tư và cơ quan tài
chính.
1.2.2.2 Quản lý thanh toán vốn đầu tư
Việc thanh toán vốn đầu tư được thực hiện trong cả 3 giai đoạn của trình
đầu tư và xây dựng. Các khoản chi phí cần thanh toán vốn là:
- Chi phí xây dựng
- Chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị.
- Chi phí tư vấn.
- Chi phí khác (chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự
án, thuế, lệ phí phải nộp,vv…)
Đối với các dự án được sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng, việc cấp phát vốn được thực hiện dưới hình thức cấp bằng hạn mức
kinh phí đầu tư và được thanh toán qua KBNN.
Căn cứ chính để KBNN tiến hành thanh toán cho đơn vị sử dụng vốn
Ngân sách là:
- Đã có trong dự toán Ngân sách Nhà nước được giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ra lệnh chuẩn
chi.
- Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ.
Việc thanh toán vốn được thực hiện theo dõi khối lượng công việc hoàn
thành nghiệm thu trong từng thời kỳ. Như vậy, cơ quan quản lý vừa kiểm tra
16 16
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
được tiến độ thực hiện dự án vừa kiểm soát được việc thanh toán vốn cho
công trình.
Đối với những dự án đầu tư hoặc khối lượng công việc thuộc dự án đầu
tư được phép cấp tạm ứng thì KBNN sẽ cấp trước vốn tạm ứng cho đơn vị
thụ hưởng và thu hồi vốn tạm ứng khi thanh toán khối lượng công việc hoàn
thành.
1.2.2.3 Quản lý quyết toán vốn đầu tư.
Khi kết thúc năm kế hoạch, đơn vị phải quyết toán khối lượng xây dựng
dở dang đang chuyển sang năm sau, tổng hợp trong báo cáo quyết toán cùng
với các khoản chi Ngân sách trong năm của đơn vị.
Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục (hoặc
nhóm hạng mục công trình) khi hoàn thành nếu độc lập vận hành khai thác sử
dụng và xét thấy cần thiết thì cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể
cho phép quyết toán hạng mục (hoặc nhóm hạng mục) bao gồm chi phí xây
lắp, thiết bị và chi khác có liên quan trực tiếp của hạng mục (hoặc nhóm hạng
mục công trình) nói trên. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành chủ đầu tư phải
tổng quyết toán toàn bộ dự án và phân bổ chi phí khác cho từng hạng mục
theo quy định.
Khi kết thúc xây dựng, công trình phải được nghiệm thu, bàn giao, vận
hành thử, bảo hành, bảo hiểm, vv…, phải tiến hành quyết toán vốn đầu tư,
thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
“Vốn đầu tư được quyết toán” là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp
là chi phí theo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế toán
và những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư được
quyết toán trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và điều chỉnh (nếu có).
17 17
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Quyết toán đầu tư phải xác định đẩy đủ, chính xác tổng mức vốn đầu tư
đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư; vốn đầu tư chuyển thành tài sản
cố định, tài sản lưu động, hoặc chi phí không thành tài sản của dự án. Qua
quyết toán vốn đầu tư xác định số lượng, năng lực sản xuất, giá trị TSCĐ mới
tăng do đầu tư mang lại để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát
huy hiệu quả của dự án đầu tư đã hoàn thành. Trên cơ sở đó xác định trách
nhiệm của chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng trong
quá trình quản lý sử dụng vốn đầu tư.
Quyết toán vốn đầu tư phải đầy đủ, đúng nội dung, bảo đảm thời gian lập
thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư và gửi báo cáo quyết
toán vốn đầu tư cho người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư.
Trước khi quyết toán vốn đầu tư, tất cả các báo cáo quyết toán phải đựơc
tổ chức thẩm tra quyết toán. Tuỳ theo quyết định của người có thẩm quyền
phê duyệt, hình thức tổ chức thẩm tra quyết toán có thể là do cơ quan chức
năng trực thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thực hiện hoặc thuê
tổ chức kiểm toán.
Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư được tính trong tổng
dự toán được phê duyệt.
Công tác quyết toán vốn đầu tư không chỉ nhằm kiểm tra các khoản chi
xem có đúng với mục đích, tiêu chuẩn định mức, chế độ chính sách, quy trình
thủ tục của Nhà nước không mà còn để đánh giá kết quả quá trình đầu tư, rút
kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư xây dựng.
18 18
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
- Xuất phát từ sự cần thiết phải quản lý NSNN nói chung:
Quỹ NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung rất lớn, có nguồn chủ yếu từ sự
đóng góp (thông qua cơ chế thu ngân sách) của các thành phần kinh tế. Nhà
nước sử dụng quỹ này để chi cho các nhiệm vụ kinh tế – xã hội của mình. Có
3 lý do chính đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ NSNN:
+ Quỹ NSNN là một quỹ công được Nhà nước chuyển giao quyền quản
lý và sử dụng cho một số đối tượng nhất định nên khó tránh khỏi thất thoát,
lãng phí, tham ô. Quản lý chặt chẽ để làm hạn chế hiện tượng này, giảm bớt
thiệt hại cho Nhà nước và xã hội.
+ Chi NSNN thường là các khoản chi rất lớn và có ý nghĩa quan trọng
đối với nền kinh tế – xã hội nên nếu không quản lý chặt chẽ, để xảy ra sai lầm
thất thoát, lãng phí thì hậu quả cũng rất nghiêm trọng.
+ Ngân sách nước ta còn hạn hẹp trong khi nhiệm vụ chi lại rất nhiều, vì
vậy đặt ra yêu cầu phải quản lý NSNN để cân đối giữa nguồn thu và nhiệm vụ
chi, giữa các nội dung chi, chống thất thoát lãng phí nhằm mục tiêu sử dụng
Ngân sách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Xuất phát từ tính chất của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng:
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cũng là một bộ phận của chi
NSNN. Nó được chi cho mục đích đầu tư và xây dựng, một loại chi phức tạp
và hiện nay đang tồn tại nhiều vấn đề trong quản lý. Vì vậy dù có quy mô
không lớn nhưng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cần được quản
lý chặt chẽ để bảo đảm vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả đồng
thời phải bảo đảm kế hoạch Ngân sách, cân đối thu chi Ngân sách, chống thất
thoát, lãng phí, tham ô.
- Xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị HCSN:
Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là các
đơn vị HCSN. Đặc trưng cơ bản của các đơn vị HCSN là được trang trải các
chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh
19 19
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
phí từ ngân quỹ Nhà nước hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn
trực tiếp. Điều đó đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ chi HCSN, trong đó có chi
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng để kinh phí cấp phát cho các đơn
vị HCSN được sử dụng đúng mục đích, đúng dự đoán đã phê duyệt theo
nguồn kinh phí, theo nội dung chi tiêu, đúng tiêu chuẩn, định mức.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP
CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Những quy định, pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng được quy định trong thông tư 44/2003/TT-BTC và 45/2004/TT-BTC.
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch vốn.
2.1.1.1. Kế hoạch năm
Bước 1: Lập kế hoạch
Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào nhu cầu cải
tạo, sữa chữa, mở rộng nâng cấp chủ đầu tư lập kế hoạch chi đầu tư bằng
nguồn vốn sự nghiệp tổng hợp trong dự toán NSNN gửi cơ quan cấp trên theo
quy định của Luật NSNN. Đôí với các dự án đang thực hiện, căn cứ vào tiến
20 20
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
độ thực hiện dự án và số kiểm tra được thông báo, chủ đầu tư lập kế hoạch
vốn đầu tư năm của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp vào dự
toán NSNN.
Các Bộ và UBND các tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Tài
Chính và Bộ Kế Hoạch Đầu Tư.
Bước 2: Phân bổ điều chỉnh kế hoạch.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, các cân đối chủ yếu của
nền kinh tế, Bộ Tài Chính phối hợp với Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư phân bố kế
hoạch vốn đầu tư cho từng Bộ, UBND tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà
nước.
Sở Tài Chính (Phòng tài chính huyện) tham gia với Sở Kế Hoạch và Đầu
Tư (cơ quan chức năng tỉnh, huyện) tham mưu cho UBND tỉnh (huyện) về
chủ trương đầu tư phát triển trong từng thời kỳ và trong từng năm kế hoạch,
phân bố vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh (huyện) quản lý.
Sau khi được chính phủ giao Ngân sách, các Bộ và UBND các tỉnh phân
bố vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý và gửi kế hoạch vốn đầu
tư cho Bộ Tài Chính để kiểm tra. Căn cứ để phân bố và kiểm tra là:
- Việc đảm bảo các điều kiện của dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư.
- Sự khớp đúng với chỉ tiêu do chính phủ giao về tổng mức đầu tư, cơ
cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án
quan trọng.
- Sự tuân thủ các nguyên tắc bố trí kế hoạch; các dự án đầu tư phải có
quyết định đầu tư vào thời điểm tháng 10 về trước của năm trước năm kế
hoạch; các dự án nhóm B, nhóm C phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án theo
quy định của Chính phủ.
Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch đã triển khai chưa đảm bảo các yêu cầu
trên đây thì Bộ Tài Chính có văn bản đề nghị điều chỉnh lại. Trường hợp các
Bộ và UBND tỉnh không điều chỉnh lại hoặc đã điều chỉnh nhưng vẫn không
21 21
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
đúng quy định, Bộ Tài chính có văn bản báo cáo Chính phủ quyết định, đồng
thời cơ quan Tài chính chưa chuyển vốn sang Kho bạc Nhà nước để thanh
toán.
Sở Tài chính (hoặc phòng Tài chính huyện) rà soát danh mục dự án được
bố trí trong kế hoạch đầu tư xây dựng của địa phương theo các điểm quy định
trên đây. Trường hợp kế hoạch đã triển khai chưa đảm bảo các quy định, Sở
Tài chính (hoặc phòng Tài chính huyện) phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh
(hoặc huyện) xem xét, điều chỉnh lại và chưa chuyển tiền sang kho bạc Nhà
nước để thanh toán.
Bước 3: Thông báo kế hoạch
Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh đã phù hợp các
quy định:
Các Bộ và UBND các tỉnh, huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu
tư để thực hiện, đồng thời gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước đồng cấp để theo
dõi làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
Đối với các dự án do cấp nào quản lý, cơ quan tài chính cấp đó có
trách nhiệm thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư cho Kho bạc Nhà
nước đồng cấp để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án.
Các Bộ và UBND tỉnh tổng hợp vốn, lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Tài
chính. Căn cứ vào Ngân sách Nhà nước đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm
quyền tiến hành giao dự toán năm, phân bổ vốn đầu tư cho các đơn vị và phải
báo cáo Bộ Tài chính để điều chỉnh nếu cần.
- Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ, hoặc sau khi đã điều chỉnh, Sở Tài
chính thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho bạc Nhà nước tỉnh để làm
căn cứ thanh toán vốn cho các dự án cấp tỉnh quản lý.
2.1.1.2. Kế hoạch quý
Nội dung kế hoạch vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính đầu tư và xây dựng
hàng quý phải phản ánh được giá trị khối lượng đã thực hiện của quý trước và
luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trước; vốn đã được tạm ứng, thu hồi tạm ứng
22 22
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
và thanh toán của quý trước và luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trước; dự kiến
giá trị thực hiện trong quý; nhu cầu vốn tạm ứng và vốn thanh toán trong quý.
Việc quản lý theo kế hoạch đối với vốn sự nghiệp có tính đầu tư xây
dựng cũng áp dụng như đối với các khoản chi thường xuyên khác.
Căn cứ vào dự toán NSNN năm được thông báo, chủ đầu tư lập kế hoạch
chi hàng quý gửi Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư trực tiếp giao dịch để làm
căn cứ kiểm soát, thanh toán.
Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư năm và khả năng Ngân sách, cơ quan
Tài chính có trách nhiệm bố trí mức chi hàng quý và thông báo cho Kho bạc
Nhà nước; căn cứ vào nhu cầu vốn thanh toán, chuyển vốn kịp thời cho Kho
bạc Nhà nước để thanh toán cho các dự án.
2.1.2. Quản lý việc thanh toán vốn
2.1.2.1. Điều kiện để thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng
- Có báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư) và quyết định đầu
tư.
- Có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với gói thầu tổ chức đấu
thầu) hoặc quyết định phê duyệt thiết kế dự toán (đối với gói thầu chỉ định
thầu)
- Có hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và người
nhận thầu.
- Được bố trí trong dự toán NSNN năm.
2.1.2.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
Đối tượng được tạm ứng vốn:
- Các dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay
thông qua hợp đồng EPC.
- Các dự án gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng chọn gói
hoặc hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá.
- Mua sắm thiết bị. (Kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị mua trong nước)
- Các việc đền bù giải phóng mặt bằng.
- Một số công việc thuộc chi phí khác của dự án như chi phí bộ máy
quản lý dự án, thuế đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đất.
23 23
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Các dự án đầu tư hoặc khối lượng công việc thuộc dự án đầu tư ngoài
đối tượng nêu trên chỉ được thanh toán vốn tạm ứng khi Thủ tướng Chính phủ
cho phép.
Đối với mỗi loại đối tượng được tạm ứng vốn. Bộ Tài chính quy định cụ
thể mức vốn được tạm ứng bằng một tỷ lệ nhất định so với giá trị hợp đồng
hoặc bảng số tiền cần thiết để thanh toán theo hợp đồng nhưng mức vốn tạm
ứng không được vượt kế hoạch vốn cả năm được bố trí cho gói thầu hoặc
phần công việc đó.
Vốn tạm ứng được thu hồi một lần hoặc nhiều lần vào thời kỳ thanh
toán khối lượng công việc hoàn thành công việc.
- Vốn tạm ứng các hợp đồng xây lắp được thu hồi dần vào từng thời kỳ
thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi dần vào từng lần thanh
toán khối lượng thiết bị hoàn thành.
- Vốn tạm ứng cho các hợp đồng tư vấn được thu hồi vào từng lần
thanh toán cho khối lượng công việc tư vấn hoàn thành.
- Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi vào từng lần thanh toán
khối lượng thiết bị hoàn thành.
- Vốn tạm ứng cho các hợp đồng tư vấn được thu hồi vào từng lần
thanh toán và khối lượng công việc đó.
- Trường hợp hết niên độ kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi xong
hết do gói thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu
hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch vốn của năm sau.
Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do gói thầu chưa được thanh
toán đến tỷ lệ nhưng dự án không được ghi tiếp kế hoạch hoặc bị đình chỉ thi
công, chủ đầu tư phải giải trình với KBNN về tình hình sử dụng vốn tạm ứng
chưa được thu hồi, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
Trường hợp đã được thanh toán vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
được thực hiện như trên (giống với vốn đầu tư XDCB).
- Các dự án có quy mô dưới 1 tỷ đồng được tạm ứng 50% kế hoạch năm
của dự án. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối
24 24
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
lượng hoàn thành và thu hồi hết trong năm kế hoạch. Số vốn tạm ứng thu
hồi từng kỳ bằng số vốn thanh toán nhân với tỷ lệ tạm ứng.
2.1.2.3 Thanh toán khối lượng hoàn thành
Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu được
thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu hàng tháng, theo
hợp đồng, có trong kế hoạch đầu tư được giao.
Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị đã
nhập kho chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp), hoặc đã lắp đặt xong và
nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).
Khối lượng công tác tư vấn hoàn thành đựơc thanh toán là khối lượng
thực hiện được nghiệm thu phù hợp vơí hợp đồng kinh tế và có trong kế
hoạch đầu tư được giao.
Để được thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến
KBNN đầy đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với các
loại công việc xây lắp, mua thiết bị, tư vấn, tài liệu được yêu cầu thường bao
gồm quyết định trúng thầu hoặc chỉ định thầu, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu
tư và nhà thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và bản
tính giá trị khối lượng kèm theo, phiếu giá và các chứng từ thanh toán. Đối
với các loại công việc thuộc chi phí khác của dự án, phải có đủ các căn cứ
chứng minh công việc đã được thực hiện.
Căn cứ để nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi
đến, trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, KBNN kiểm tra,
thanh toán cho chủ đầu tư và các nhà thầu và thu hồi vốn tạm ứng theo đúng
quy định.
Số vốn thanh toán cho từng hạng mục công trình không được vượt qua
dự toán hoặc giá trúng thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được
vượt quá tổng dự toán và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh
toán khối lượng hoàn thành) nhiều nhất không vượt qua kế hoạch vốn cả năm
đã bố trí cho dự án.
Đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB:
25 25