Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học (NXB đại học quốc gia 2002) hà nguyễn kim giang, 148 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.06 MB, 148 trang )


TS. HÀ NGUYỄN KIM GIANG

CHO TRẺ LÀM QUEN
VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC
MỘT SÔ' VẤN ĐỂ LÝ LUẬN & THỰC TIÊN
ế





NHÀ XUẤT BÀN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


M Ụ C LỤ C

T rang
Tòng quan các vấn đề nghiên cứu khoa học.

5

Bác Hồ vói nguyên lý giáo dục “Hoc đi đôi với hành"
và quán triệ t nguyên lý đó ở Khoa Giáo dục Mầm
non - Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tú tưỏng có tinh chiến lược trong “Dạy vãn là một
quá trĩnh rén luyện toàn diện” và việc thực h iện cho
trỏ làm quen với vãn học.

^


Trê mẫu giáo học như t h ế nào?

34

- V nghĩa khoa học của h o ạ t (lộng vui chơi và phương
châm “Học mà chới, chơi m à học” trong giáo dục trẻ
m ẫ u giáo.
- Cho tré làm (Jilt'll với tác phẩm văn học.

48

P h á t triển h ử n g th ú “đọc” cho t r ẻ em tiền học đường.

54

Vế sự tiếp n h ậ n văn học c ủ a trẻ m ẫ u giáo.

60

- Cát’ phương pháp cơ bàn cho trẻ m ẫ u giáo tiếp xúc

Qrj

với tác phẩm van học.
- T rao đôi với trẻ trong qu á trìn h cho trẻ tiếp xúc với
tá c phấm vàn học.
- T ra n h minh họa tác ph ẩm văn học với trẻ m ẫu giáo.

85
3



Phương p h á p dạy th ơ cho t r ẻ m ẫu giáo.
Vài nét về kể s á n g tạ o cổ tích ở m áu giáo.
Đặc điểm tiếp n h ậ n tru y ệ n cổ tích t h ầ n kỳ của trẻ

93
104
111

m ẫ u giáo.
Sức h ấ p d ẫ n c ủ a t r u y ệ n cổ tích t h ầ n kỳ đối với

120

t r ẻ em.
Giải pháp n â n g cao c h ấ t lượng đào tạo của Khoa

l'J 6

Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư p h ạ m Hà Nội.
Q u an điểm xây dự n g chương trình đào tạo cao học
chuyên n g àn h giáo dục trẻ em trưóc tuổi học đưòng.
v ể việc tuyển th í sin h có n ă n g lực đọc và kể chuyện
vốn học vào khoa m ẫ u giáo trường Đại học Sư phạm.

4

141



TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỂ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ngành Giáo dục Mầm non ò Việt Nam dả hình th à n h và
hoạt dộng từ lâu nhưng khoa học Giáo dục Mầm non ỏ nước ta
cùn non trỏ, phương pháp dạy học cụ thể của từng môn học lại
rà n g non trẻ hơn. Trong vài thập kỉ gần đây dã có những tiến bộ
nhùn g vẫn mang tính chất truyền nghề, mang tính c h ất sao
4-hép tru yền thống hoặc cảm nhặn kinh nghiệm cá nhân. Lực
lưọng các n hà nghiên cứu. kết quả nghiên cứu vể linh vực này
<-òn quá ít ỏi. Xây dựng một hệ thông lý luận có cơ sở khoa học
vê phương pháp giáo dục mầm non nói chung và đặc biệt
phương pháp môn học nói riêng đang là yêu cầu cấp bách của
ngành học. Ở trường mầm non, bên cạnh những môn: cho trẻ
làm quen với môi trường xung quanh, hình th à n h biểu tượng
toán, tổ chức hoạt dộng tạo hình, giáo dục âm nhạc... dã bước
(lầu nh ằm cho trỏ làm quen với tác phẩm vàn học. Cho trẻ làm
quen với tác phẩm vãn học thực hiện nhiệm vụ trọng tâm: giáo
(lục thẩm mỹ, ph át triển ngôn ngữ góp phần ph át triển toàn
điộn nhãn cách trẻ. Làm th ế nào dể có th ể thực hiện tốt được
nhiệm vụ trên? Ở lình vực phường pháp này những công trình
nghiên cửu mang tính khoa học r ấ t mỏng manh. Di vào nghiên
<.‘ứ u phương pháp môn học là di vào khai ph á một vùng đ ấ t còn
hoang hoá lâu năm. (’húng tôi xác định đây là mũi nhọn trong
5


công tác nghiên cửu khoa học của mình, là sự thể nghiệm, vận
dụng sáng tạo chuyên ngành phương pháp giáng dạy văn học vào
một môn học thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục m ầm non. Vì thế,

những vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa cấp thiết cả về phương diện
lý luận và thực tiễn, cả nội dung và phương pháp, góp phần nãng
cao trình độ giáo viên m ầm non theo chủ trương cái cách giáo tỉục
và đổi mới nội dung, phương pháp dang diễn ra ở ngành học này
Với những q u a n niệm n h ư vậy chúng tôi đi s â u vào vấn đề
nội dung và phương p h á p trọng tâ m của môn học.
Xác định phương p h á p cho trẻ làm quen với vãn học là một
khoa học nên cần th iết ph ải nghiên cứu theo hướng tích hợp lý
lu ận thuộc nhiều lĩnh vực khoa học gần nhau để xây dựng hệ
thống lý luận về một môn thuộc phương pháp dạy trỏ mẩm non.
Tim hiểu "Trẻ m ẫ u giáo học như th ê nào", dặc điểm học của trẻ
trong bôi cản h trẻ em hiện đại với “ gia tốc p h á t triển” sẽ là Cd
sở để đưa ra n hững nội du n g và phương pháp cho trẻ làm quen
với văn học. phù hợp với quy lu ật p h á t triển. Có th ể khẳng định:
“d ù dể cao tính tự lực. tự giác, tự tin đến dâu trỏ m ẫu giáo cũng
c ầ n tác động c ủ a gi.áo dục bằng các phương p h á p sư phạm hiệu
qu ả cho b ấ t cứ dưa trẻ não không phụ thuộc vào trình ciộ phát
triển của trẻ ”. “C ần phải có nhữ ng tác động sư p hạm cần thiết.,
phải gắn liền ho ạt động dạy với hoạt động học n hàm đ ạ t tói
“vùng p h á t triển gần”. N hững đặc điểm độc đáo của ngành Giáo
dục mầm non (GDMN) th ể hiện ở chỗ trẻ chưa biết chữ. Việc
thông tin tri thức cho tr ẻ chỉ dựa vào ngôn ngữ nói kết hợp với
hình tượng trực quan, với một phương châm giáo dục dặc biệt
“học mà chơi chưi mà học". Hoạt dộng chơi trở th à n h hoạt dộng
chủ đạo của tr ẻ m ẫu giáo trong trường mầm non nhưng khống
6


vì Ihê m à việc học của trẻ trở thành th ứ yếu tu ỳ tiện. Trong
công trìn h “Ý Iighìa khoa học của hoạt động vui chdi và phương

châm học mà chơi chơi mà học” chứng tôi đã làm sáng tỏ
phương châm trên, dã phản ánh sự liên q u a n và chuyển tiếp
cùa hai hoạt động chơi, học thể hiện q u a n niệm của mình về
viộe thực' hiện phương châm ấy trong q uá trìn h cho trẻ làm
quen với vãn học.
Tác p hẩm vãn học là tác phẩm nghệ th u ậ t. Cho trẻ làm
quen vói tác phẩm văn học thực hiện nhiệm vụ r ấ t trọng tâm
của ngành học mầm non là giáo dục th ẩ m mỹ- giáo dục nghệ
th u ậ t. Vậy cat nghía cho được th ế nào là cho trẻ làm quen với
lác ph ẩm v àn học, nêu ra những nội d u n g của khái niệm này
mù bấy lâu nay chưa ai xác định rõ là một công việc hết sức cần
thiết. C hú ng tôi ý thức rằng cần coi trọ n g tri thức văn học,
phương pháp phải xuất phát từ nội dung m ôn học và bài học cụ
t hổ, không thể có phương pháp dạv học v ăn tố t mà chỉ bắt đầu
lừ m ản h đấ t trông trơn hoặc chỉ dưa vào n h ữ n g nguyên lý, quan
ilùlm dạy học chung chung. Quá trình là m s á n g tỏ khái niệm
rliúng tôi đ ã chỉ ra vẻ dẹp vàn chương tron g tác ph ẩm dành cho
tro cả về lình vực nội đung và hình thức tác p h ẩ m , đặc biệt hình
tưọng nghệ thuật, ngôn từ mà trê cần tiế p nhận. Chúng tôi
cũng nêu ra những cái cần dạy trẻ: “phải t ă n g cưòng rèn luyện
i*ứo nghe cho trẻ, đó là sức nghe tổì đa về nh ạc cảm và sự đa
thanh , nghe ra những âm sắc biểu cảm... Dạy trẻ biết lắng
mình với tác phẩm văn học”. Chúng tôi c ũ n g n êu ra những tri
thứ c bản ch ất của văn chương có ý nghiã giáo dục tình cảm đạo
(ỉức cho trè và là những cái trẻ cần phải học. Trước h ế t “là cái cụ
th ổ gần gũi với trẻ xuất phát từ những vè đẹp “b ản c h ất người
c ủ a văn học...tính người trong th ế giới tinh t h ầ n của nó. “Vẻ đẹp
7



của tính người trong cá n h â n đơn n h ấ t của văn học trẻ có thế
n h ậ n ra từ cách cư xử t ế nhị, nhân h ậ u giữa đồng loại, v ẻ dẹp
ấy còn thấp thoáng trong cử chỉ biết ơn. Cần dạv t r ẻ nghệ th u ậ l
tự đ ặ t mình vào chỗ đ ứng và tình thè của ngưòi khác n h ư hiểu
sự cực nhọc của người mẹ, nỗi ưu tư của người cha. s ự cô dơn
nghèo khó của b ạ n bè rồi tậ n tình làm nhẹ vơi g ánh n ặng đò. Từ
những vẻ đẹp nhỏ n h ặ t thường ngày trong cư xử m ang tính
người mà nảy sinh r a n h ữ n g h ành động cao thượng tín h cách
n h â n ái vì con ngưòi". N hững tác phẩm văn học thiêu nhi co
ả n h hưởng lớn đến việc giáo dục p h á t triển ngôn ngữ cho trẻ
N hững hình tượng tươi sáng, những bức tr a n h giàu chất thơ củi)
thiên nhiên được vẽ nên trong tác phẩm, nhạc điệu c ủ a nhữnt:
vần thơ, tính c h u ẩn xác, biểu cảm của ngôn ngữ được rác em
yêu thích, c ả m được cái đẹp của ngôn ngữ n gh ệ th u ậ t từ đó trí'
ghi nhớ và hứng t h ú đọc, kể lại bài thơ câu chuyện. Vốn từ ngừ
nghệ th u ậ t tăng lên, ngôn ngữ của trẻ trở nên phong phú, tích
cực, uyển chuyển. Lòng yêu ngôn ngữ nghệ t h u ậ t của trẻ cần
được giáo dục ngay t ừ thời thơ ấu. Trẻ em sẽ m a n g tình yêu đõ
bước đến trường phổ thông và mai sau các em sẽ yêu văn họinước nhà. Vối mục đích, ý nghĩa lớn lao ấy c h ú n g tôi clã tích hỢ|>
dạy văn và tiếng mẹ đẻ trong quá trình cho trẻ làm quen vói tác
p h ẩ m văn học.
Dựa vào những k ế t quả nghiên cửu của các n h à khoa học có
tên tuổi trên thê giới như: P.M Iacốp sơn; E.I. Trikhiêva, A .v
Zapôrôzet, Vétlugina...: Trẻ m ẫu giáo hoàn to à n có thể hiểu s â u
sắc (ở mức độ của trẻ) nội d ung và tư tưởng tác phẩm, p h á n biệt
được h ình ảnh nghệ t h u ậ t với hiện thực, chỉ r a và n h ậ n xét đượnghệ thuật, trẻ có k h ả n ăng nắm được cách xây dựng c:ô’t
8



tm y ệ n . câu trúc và mối (Ịuan hộ giữa các nhân vặt... Chúng tôi
mạnh dạn và có ý thức* vận (lụng một cách dồ d ặ t lý thuyết tiêp
n h ậ n vào việc cho tre làm quen với văn học. Nêu ra "Đặc điểm
í-iô]) nhận vãn học rua trò mẩu giáo”, c h ún g tôi muôn mơ ra một
cãrh nhìn mới mò hcín. phong phú hơn vồ việc dạy văn cho trỏ
trontf môi quan hộ khàng khít với việc dạy tiếng mẹ đẻ qua
np.ôiỉ ngừ nịihv thuật.. Nhà sư phạm đ ầ n dần giúp trẻ nhận
‘lạiụĩ »-lu(}r the loại vãn hoe như thờ. truyện, truyện cô tích: phân
biọi dtíực hình tượng nghệ th u ậ t với hiện thực, hình th à n h được
•ỉ tre khai niôm van hoc: nhân vật, hình ảnh... Bước đẩu tập cho
tro hiôt so sán h phán tích, đánh giá. trả i nghiệm nghệ thuật,
gniị) tre bộr lộ những suy nghĩ của mình trong cảm n h ậ n tác
phãin. ( ãlì rú tròn những điểu quan s á t dược, tham khảo tài
liệu nước ngoài về nhìíng ấn phẩm văn hoá vói trỏ em, chúng tôi
d u a ra một quan điểm và phường pháp “P h á t triển hứng thú
lỉọc cho trá em tiền lì or dường’. Phát hiện khả năng đoc bằng
cắc ki hiệu thị giáo của trẻ dưới sự hướng dần của ngưòi lớn,
chúng tỏi coi trê om là một "bạn đọc", tuy chưa phải là đích
thực , nhàm rluiân bị cho trẻ bước vào học đọc ỏ lớp 1 dể trẻ trỏ
th à n h bạn ilọi* có vàn hoá ngày mai. Vậy cần phải lựa chọn sách
cho phù hợp vói Irò. xây dựng thư viện ỏ lớp mẫu giáo, cắn xây
J ụ n ệ nể nố|) (ỉ(it*sách, cô giáo hướng d ẫn t r ê đọc theo nhóm, chú
Ý liên nhu cầu hửng thủ, thiên hướng của trò với từng loại sách,
tí ho trò th a m quai) llni viện, hiệu sách làm quen với giá sách,
in.It chủ tlể tre (‘ 111 thấy được sự phong phú vó tận sách, thấy
itược sự tuyệt (liệu của tri tuệ và tri thức nhân loại, khơi dậy
trong Làm hồn các em khát khao hiểu biết và ước mơ trở thành
m ộ t con người với một nghề nghiệp tương lai mà mọi sự b ắ t đầu
là học hói từ trong việc đọc sách.
9



Tại Việt Nam đây là một quan niệm hoàn toàn mò rno
chưa một ai bàn đến. Tinh th ầ n ấy được triển khai trong qUít
trìn h đào tạo ở khoa Giáo dục M ầm non Đại học Sư p h ạ n iHii
Nội từ những năm 90. G ần đây vụ Giáo dục M ầm non đi chi
đạo các trường mầm non thực hiện một cách có hệ thố ng vi việc
thực hiện nó ngày một rộng rãi xuống tậ n các vùng nòng hôn.
miền núi.
Q uan tâ m đặc biệt đến phương pháp dạy học môi học
c h ún g tôi xây dựng “Các phương pháp cơ b ản cho t r ẻ tiế) 5KÚC
với tác phẩm văn học”. H ệ thống các phương p h á p cơ b ả n n*u ra
trong công trìn h nghiên cứu là sự k ế th ừ a p h á t triển các phicimg
pháp truyền thống dưới á n h sán g của lý lu ậ n dạy học hiệi đtại.
Đây được coi là các phương p h á p mới th ể hiện tính đặc thi eủ n
môn học vừa mang tính khoa học. vừa m ang tí n h n g h ệ tiu.ật.
Phương pháp được coi là cơ b ản chủ đạo khi cho trẻ làm Ịuien
với tác phẩm văn học là phương pháp đọc và kể tác phán có
nghệ thuật, bao h à m việc đọc, kể diễn cảm k ế t nọ'p với các hì nh
thức nghệ t h u ậ t khác. Q u an niệm yêu cầu của đọc k ” diễi c ả m
còn được th ể hiện trong công trìn h “Về việc tu y ể n th í siih có
n ă n g lực đọc và kể chuyện văn học vào khoa m ấ u giáo Đạ học
Sư phạm Hà Nội”. Phương pháp trao đổi gợi mở còn được -oi là
phương pháp trò truy ện với trẻ về tác phẩm n h ằ m đào s á u ihiận
thức của trẻ với tác phẩm . Trong đó hệ thông câ u hôi giữ vũ trò
có tí n h c h ất quyết định t h à n h công của qu á trìn h cho trt tiiếp
xúc với tác phẩm, n hằm hình th à n h ỏ trẻ sự cảm th ụ vãt hiọo.
"Tranh minh hoạ tác ph ẩm v ăn học" là nguồn th ôn g tin hỉẩm
mỹ với tư cách là một phương diện dạy học. nó hô trợ đic ìlực
trong việc kết hợp ngôn n g ữ đọc và kể của cô giáo. C h ú n g t'i (gọi

là h ìn h tượng trực quan bởi n h ữ n g hình tượng trong tác *hiẩm
10


Iiội Iỉoạ (lui)c hoạ sĩ thó hiện hưốc ra từ tác phẩm vãn học thể
hiộn tinh th an Lác phẩm. Hai phương pháp rơ bản này chúng tôi
đã cu Ihr hoa trong hai rông trình: ‘T r a o dổi với trẻ vế tác phẩm
trong quá trình cho trẻ liếp xúc với tác phẩm vãn học” và
'Tranlí rnmli hoạ tác phẩm vãn học với trè m ẫu giáo”.
Dơn trê vào hoạt (lộng ván học nghệ th u ậ t chính là phương
pháp (lua In* vào hoạt dộng thực hành thẻ nghiệm nghệ thuật
ỉĩỏp phan làm giàu nhân cách tre. Tổ chức cho trẻ hoạt động văn
học nghô thuật không chi dừng ở việc trẻ tái tạo lại tác phẩm
mọi cách
lạo. Cao hơn nữa cần tô chức cho trẻ tự sáng tạo
ra những râu chuyện theo tướng tượng chú quan của mình.
Phướng thức sáng tạo (lược phác thào trong công trình "Vài nét
vố ké sáng tạo cổ tích ơ mẫu giáo”. Với mô hình sáng tạo cổ tích
nêu ó dây kết quà thực nghiệm th u được đà chửng minh: giáo
dục đúng đán chính là thức tỉnh trong trẻ nh ững gì vốn có, dạy
học vượt lòn trước đ ẫ n đường cho sự phát triển, khẳng định ý
tưởng khon học là đúng đắn. “Phương p h á p dạy thơ cho trẻ mẫu
giáo” và "Phương pháp kể sáng tạo truy ện cổ tích th ẳ n kỳ" là
hai (tề tài cụ th ể định hướng p h á t triển vấn để đặ t ra theo chiều
sâu. đảm háo "iá trị thiết thực của công tác nghiên cứu khoa
học. góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bới đọc thơ và kể
chuyện là nội ‘lung chính và cũng là phương pháp của môn học
quen với vãn học” ỏ trường mầm non. Xây dựng phương
p h á p (ỉạv thố cho trẻ xuất p h á t từ bản c h ất của thơ ca mổi thấy
được cái đụp cái hay của loại hình nglìộ th ụ â t này và vai trò của

nó đôi V í i i trỏ mấu giáo. Người viết chỉ ra k ế t cấu của dạng thức
tiết học dạy thơ cho trê bao gồm hai quá trìn h sư phạm có liên
q u a n mật thiết với nhau: nghe tác phẩm và tái tạo tác p hẩm đ ã
dược nghe, hướng d ẫ n thực hiện từng quá trìn h một cách cụ thể
11


có cơ sở lý luận. Chọn vấn để nghiên cứu “Phương pháp kể íáng
tạo truyện cổ tích th ầ n kỳ cho trẻ m ẫu giáo" p h á t triển tl à n h
chuyên luận, công trìn h đáng kể này xuất p h á t từ giá trị m i ề u
m ặt của cổ tích th ẩ n kỳ một bộ phận q u a n trọng của nội cung
văn học mà ngành Giáo dục Mầm non đ a n g quan tám hự c
hiện, vì th ế nó đóng góp thiết thực vào kho tà n g lý luận và h ự<
tiễn cả nội dung và phương pháp môn học. Nghiên cứu vâ i d ê
này chúng tôi n hằm xây dựng phương p h á p kể sáng tạo truyện
cổ tích thần kỳ, tìm ra những biện pháp k ể sán g tạo truy ệr cho
có giáo, náng cao kiến thức về vãn học q u a th ể loại truyện cô'
tích th ầ n kỳ. k h ẳng định hướng tiếp c ậ n phương pháp kí t ác
phẩm theo loại thể sẽ đem lại m à u sắc riêng phong phú cìho
nghệ t h u ậ t kể chuyện, tạo được sự hấp d ẫ n với trẻ em.
(Đọc: Hà Nguyễn Kim Giang. Phương pháp kể sáng t.ạo
truyện cổ tích th ầ n kỳ cho trẻ m ẫu giáo. NXB ĐHQG HN. 20OKết quả nghiên cứu được phản ánh trong ba chường ctảa
chuyên khảo, ở đây chúng tôi chỉ xin n êu một sô luộn điển, ý
kiến đóng góp ở chương II & III. Thể hiện cái nhin toàn tliệi về
các khía cạnh của đề tài trên cơ sở khoa học liên ngành người viiết.
đã chú ý cân đối giữa-khoa học vãn học và khoa học sư pham
Lần đầu tiên cơ sở lý luận cho một để tài cụ th ể về phcơing
pháp bộ môn ở n g àn h Giáo dục Mầm non đ ã được triển íhiai
một cách hệ thông v à toàn diện. Đóng góp mới của chương I tihố

hiện ở chỗ tác giả q u a n tâ m đến cơ sở lý th u y ế t chủ yếu nhuklhả
năng p h á t triển trí tụê, trí tưởng tượng v ă n học, dặc diểm tiiếp
n h ậ n truyện cổ tích th ầ n kỳ của trẻ m ẫ u giáo, về văn htọc
chương này đã vận d ụ n g có suy nghi th i p h á p truyện cổ títch
th ầ n kỳ vổi những p h á t hiện độc đáo của n h à Folklor học v. Ia
12


IVôp để giáì mã truyện TíYm ('ám. lưu ý đến biin sác dân tộc
c ủ a truyộn cố tirh th a n kv ỉiy (IiỢv (lúc kôl t.rontf phấn “thỏ giỏi cổ tích th ắ n kỳ th ế giới
n g h ị th u ậ t hỉYp d ẫn trỏ" và (lặc điểm th ẩ m mỹ cưa truyện cổ
t i r h han kỷ (lán gian, tính bicu cám rủa hình tượng Tấm bên
c ạ n h đ ạ c (liếm n h â n v ậ t c h ứ c Mãng h à n h (lộng.
-)íểm mới khác nữ a trong chương này là ờ chỗ chúng tôi dà
t r á m trình bày một cách hình thức đồng đều cơ sớ lý luận của
d ế Ũ:1 mà chú trọng đặc hiệt đến lý thuyết tiếp nhặn và thi pháp
t r u v m cố tích thắn kỳ dồng thời co’gắng d ư a thêm th à n h những
t ự u ì hoa bọc hiện đại của khoa học liên n g àn h để không sa vào
tuyội ciỏì hoá những cứ liệu dà biết và gợi ra nh ữn g suy nghĩ
làrm sáng tò thêm nhữ ng nguyên lý giáo dục của ngành họe
m ầ n non. ('h ún g tôi đã lưu ý đến “gia tốc p h á t triển”, “lý thuyết
t rò (nơi” đến dời sông tâm linh và tác d ụ n g to lớn cúa cảm xúc
troinf đời sống tinh th ầ n rủ a trẻ.
thương 111 Chuyên khảo trình bày phương pháp kê sáng
tạc» ru y ộ n cô tích t h ầ n ký và tniết k ế bài d ạy Tấm Cám cho trẻ
mâm giáo 5-6 tuổi
nính ch ất cụ th ể và chi tiết của việc hiểu và vận dụng lý
t h u y ĩ t liên ngành về thể loại truyện cô tích th ầ n kỳ về tác
phỉẩn Va phương pháp kô một cách có nghẹ t h u ậ t truyện cố tích

c h o ỉrẻ nghe trong chương này là kết q u ả tấ t yếu dược phát
tri«ển t ừ những chương trên. Cái mới của chương này là ỏ chỗ

chuínỉ tôi dâ co gắng đề xuất một số nguyên tắc. phương pháp
chmní kể sán g tạo truy ện cổ tích th ầ n kỳ có cơ sò lý luận (trang
1077) T rên rớ sở dó chúng tôi cũng đả đề x u ấ t một số biện pháp
vồ viịc làm rủ a cô giáo khi thực hiện phương pháp kể sáng tạo
13


tru yện cô tích th ầ n kỳ như đ ã nêu là có ỹ n g h ĩa sán g tạo nhất
định. Chúng tôi biết r ằ n g một s ố biện pháp k ể trên là mỏi mẻ
chưa có sách tài liệu n à o dể cập tới.
Việc phân tích và r ắ t nghĩa giá trị nội dung, nghệ th u ậ t và
th iế t k ế bài dạy Tấm C ám cụ th ể chi tiết đã th ể hiện việc xem
trọng nội dưng kiến thức bộ môn và vận d ụ n g phương pháp có ý
thứ c lý luận. Chúng tôi xem truyện Tấm C ám không dơn t huần
là một tác phẩm văn học m à còn là một hiện tượng vãn hon có
nhiều tầng ý nghĩa. Đây là một truyện cổ tích d ân gian liêu
biểu của người Việt, vừa có n hùng nét c hu ng c ủ a hình thúi
tru vện cố tích th ầ n kỷ th ê giới vừa có nhữn g dặc sắc dân tộc
k h á đậm nên phải khôi phục vị trí tru yện T ấm Cám trong
chương trình. Cần tôn trọn g tính hoàn chỉnh c ủ a kết cấu truyện
( không nên c ắ t bỏ đoạn cuối).
Có ih ể nói lần đ ầ u tiên một dể tài vê phương pháp môn học
ở n g ành Giáo dục M ầm non dược nghiên cứu giải quyết một
cách k há toàn diện dự a trê n th à n h tựu cúa lý luận khoa hục
liên ngành. Chuyên k h á o dã trỏ th à n h tài liệu chính thức dùng
cho sinh viên và học viên cao học ngành m ồm non và nh ữn g
người thuộc chuyên n g à n h phương pháp giảng dạy vàn học. Dãy

là p h ầ n đóng góp đ á n g kể cho ngành học G iáo dục M ầm non ỏ
nước ta.
Xây dựng chương trìn h đào tạo luôn là vấn để đ ặ t ra dối với
n h ữ n g ngươi làm công tác đào tạo. Nó là trách nh iệm của cá n l)ộ
giảng dạy. nhữ ng người luôn có ý thức gắn nghiên cứu khoa học
với đào tạo. Trong cải cách giáo dục thì việc xây dựng chương
trin h đào tạo là m ột tro ng những khâu q u a n trọng nhất.
Chương trình thể hiện rõ q u a n điểm khoa học của mỗi ngứời.
14


Tn-n con đường phnt Iricn. chương trìn h đào tạo cừ n h â n của
ng anh giáo dục trẻ 0 1 1 1 trước tuổi bọc đường vẫn còn nhiều điểu
phái b a n . Cõng trình "khoa G iáo dục Mầm non Đại học Sư phạm Hà Nội" đã dưa ra
cái giả 1 pháp nâng cao ( hất lượng đào tạo giáo viên cho ngành
học n à y . Với cách tiếp rạn mục tiêu có hướng đến tiếp cận phát
triíln. người ]ậ|) chương trình dựa vào mục tiêu đào tạo. đưa ra
một rrhương trình đào tạo khép kín gồm: các quyết định trong
\ \ ậ ' ]ự.a chọn nội dung, phương pháp đào tạo, cách d á n h giá...
Tư tương xây dựng chương trình nêu ra trong công trìn h này dă
và đ a n g được thể hiện trong chương trìn h dào tạo ờ khoa Giáo
dục M ầ m non. Nó đưa đến một cách nhìn mới để xây dựng, thực
hiện v à (lánh giá chương trình, làm thav đổi và tàn g dần chất
lương d à o tạo. Để hoàn th à n h quy trình đào tạo. song song
giảng d ạ y lý thuyết là việc rèn luyện nghiệp vụ cho sinh viên.
Trong công trìn h “Hồ chú tịch với nguyên lý giáo dục Học đ i đôi
với h à n h và việc quán triệt nguyên lý dó ở khoa Giáo dục mầm
non Đ ại học Sư Phạm Hà N ỏ r, chúng tôi đã đưa ra một quy
trìn h nần luyện nghiệp vụ, b ắ t đầu từ quá trìn h giảng dạy kiến

thức cơ> bân định hướng vào khoa học sư phạm. Tạo dựng một
nềĩỉ t á n g lý thuyêt vùng chắc cho sinh viên vể phương pháp bộ
mỏn soing song vói giáng dạy lý thuyết là tổ chức xêmina và
nh ữn g minh hoạ d ần chứng sông động từ thực tiền. Tiếp đến tổ
chức t h ự c hành các bộ môn phương p h á p một cách thường
xuyên íSẻ có tính c h ất quvết định đến th à n h công cúa các đợt
thực tậip. Thực tập tặ p trun g cuối khoá học chính là sự th ể hiện
việc vâm dụng lý th u y ế t vào qu á trình giảng dạy và rèn luyện
các kĩ niãng sư phạm của sinh viên.
15


N êu b ậ t nhữ ng tư tưởng có tin h chiến lược trong bài IK1 r:úa
Bác P h ạ m Văn Đồng “Dạy văn là một quá trìn h ròn luvện”
người viết đã p h â n tích nh ững tư tưởng dạy học rấ t hiện đại
tro ng bài nói và vận dụ n g sán g tạo trong việc thự c hiện ih iệm
vụ cho t r ẻ làm quen với tác phẩm ván học, góp p h ầ n nâng cao
c h ấ t lượng dào tạ o sinh viên khoa Giáo dục Mầm Non.
P h á t triển n g ành học theo chiểu sâu, đào tạo cao học n ó ra
cho phép ngưòi học n h ữ n g lĩnh vực tri thức phù hợp với sụ p h á t
triển của cá n hân, chương trìn h th ể hiện tinh n h â n văn lao. Ở
đây lô gíc xây dựng chương trìn h dào tạo không p h á n ch ù k iến
thức các môn học qu á rạch ròi mà mang tinh tích hợp cto. nó
thông n h ấ t với lô gíc xây d ự n g chưởng trìn h đảo tạ o đại hcc, tạo
được sự p h á t triển cho người học. “Q u an điểm xây dựng chương
trìn h đào tạ o cao học c hu yên ngành giáo dục trẻ em trướ' tuổi
học” th ể hiện m ột q u a n điểm xáy dựng chưdng t r i n h cao họr.
góp p h ầ n xác định hướng đi tới và sự p h á t triển c ủ a ngành học
cốn non tr ẻ này • đào tạo nh ữn g chuyên gia tin h thông n ghề
nghiệp. T rên tinh th ầ n khoa học. quan điểm này d ã được bin bục

nghiêm Lúc, trong hội dồng khoa học, hội đồng chuyên môi k hoa
Giáo due M ầm non và th a m luận tại hội nghị khoa học rgàmli.
Tinh th ầ n đó dã được Lriển khai, th ể hiện trong k h u n g Ciưíơng
trìn h đào tạo cao học chuyên ngành giáo dục học trẻ em trơ-ìc
tuổi học đường. So với các ngành khoa học kháo, khoa họ< Cìião
dục M ầm non ờ nước ta với tư cách là ngành khoa học độc Up còn
non trẻ. Nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo từ đ ú học
đến s a u đại học cho ngành học này thực sự có chất lượng vì pliù
hợp vói thực tiễn nước ta là một việc làm đòi hoi tiếp tục công sức
và sự đầu tư của nhiều n h à khoa học của nhiều cơ quan.
T ừ một người có trìn h độ thạc sỹ khoa học ngữ văn (k-hoa
học cơ bàn) bước vào n g à n h Giáo dục M ầm non, (lam nìhộn
16


giantf dạy ớ dại học bộ môn Phương pháp cho trẻ làm quen với
lác phẩm ván học. ngưm viết những công trìn h nghiên cửu này
pạI> không ít những khó khan như: vừa phải biên soạn chương
trinh vừa phái nghiên cửu khoa học và g iả n g dạy. o nước ta.
th à n h lựu nghiên cứu lình vực này chưa có là bao, chí có một
cưón sách đ ầ u tiên duy nhất của Nguyền Thu T h u ỷ gom 80
trnng. Như tác già dã trinh bày ở lòi nói đâù: “nội dung sách
trình bày cụ thể những vấn (1(1 thiết thực .... cuôn sách mỏi chỉ
1.1 tài liệu th a m khảo cho một sỏ vấn đế". S ách dịch cùng chỉ có
một cuốn của hai tác giá Liên Xô (*c M.K.Bôgôliupxkaia và v . v .
Suplsenkô. Chú yếu. các tác giả trình bày n h ữ n g t h ú t h u ậ t rèn
luyện dọc và ké chuyện văn học. Cánh cửa mới chỉ hé mỏ, với
khá năng có hạn. người viết lại phai bước s a n g làm nghiên cửu
sinh chuyên ngành phương pháp giáng dạy v ă n học. Vừa học
vừa làm, b ằn g mọi nỗ lực tìm kiêm, tiếp xúc với các công trình

nghiên cứu ngoài nước dần d ầ n đà hình t h à n h riêng cho mình
tư tường nghiên cứu khoa học lĩnh vực này.
Mỗi ('ông trình khoa học theo n hận thức lu ậ n đểu chỉ có
khả năng giải quyết một hav một số nhiệm vụ giới hạn, đó là
c h u a kê đến giói h ạ n bỏí năng lực cá n h â n , t r a n g in. N h ữ n g suy
nghi bạo (lạn được thể hiện trong các công trìn h nghiên cứu là
độc lập và mới mè, chác còn cần có sự bổ s u n g p h á t triển của
đong nghiệp. Người viết mong tìm được tiếng nói c h u n g và hy
vọng góp p hần công sức của mình vào kho t à n g lý lu ậ n k h oa học
Giáo dục M ầm non và đặc biệt phương p h á p cho trẻ làm quen
vời tác phẩm văn học. nhằm n â n g cao hiệu quả việc thực hiện
môn học* ỏ trường mầm non để ngành học ngày càng p h á t triển.
Hà Nỏi 10-4-2002

17


BÁC HÓ VỚI NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC
“ HỌC ĐI ĐÔI VỚI HÀNH”
VÀ QUÁN TRIỆT NGUYÊN LÝ ĐÓ
ỏ KHOA GIÁO DỤC MẦM NON - ĐHSP HÀ NỘI
Học đi đôi với h à n h không phải chỉ là lời h u ấ n thị cho
ngành giáo dục, cho thầy trò mà trong chỉ đạo mọi linh vực Bác
Hồ luôn quan tâ m đến sự kết hợp giữa lý lu ận và thực tiễn.
Khi bàn về h u â n luyện cán bộ Bác đ ã n hắc đến “Phải gắn
liền lý luận vối thực tiễn”. Bác đưa ra m ột cách h u ấ n luyện cán
bộ là “Trong lúc học lý luận phải nghiên cứu thực tế. kinh
nghiệm thực tế. Học rồi họ có th ể tìm ra phương hưóng chính
trị. có th ể làm n h ữ n g công việc thực tế. có th ể trở nên ngưòi lổ
chức và lãnh đạo. T h ế là lý luận thiết thự c có ích”.(Hồ C hủ tịch

bàn về giáo dục - NXB GD 1992).
Bác luôn quan tâm dên công tác thự c tiễn cũng bởi vì Bác
đi đến với lý luận cách mạng và lã n h đạo n h â n d ân ta làm cách
mạng cũng bàng nguyên lý từ thực tiễn, b ằ n g thực tiễn và cho
thực tiễn.
Bác bôn ba k h ắ p nảm châu để di tìm đường cứu nước c ũ n g
chính là để tậ n m ắ t chứng kiến thực tiễn phong trào công nhân,
những người lao dộng ở các nước tư bản, các nước thuộc dịu.
P h â n tích thực tiễn đôi với Bác là phương pháp đặc hiệt qu n n
trọng để n h ậ n thứ c lý luận cách mạng, khái q u á t th à n h quy
18


l u ậ t -‘ách mạng, hướng phong trào h à n h động cách mạng phục
vụ thực tiền r ấ t sôi động, r ấ t cụ th ể và đa dạng. Củng từ
n g u y ịn lý (ló mà Bác đà luôn n h ấ n m ạ n h phải vận (lụng sáng
tạo rguyén lý chủ nghía Máe-Lènin vào h o à n cảnh Việt Nam.
t r o ìTìị. cuộc cách m ạng giái phóng d â n tộc và cách m ạn g XHCN.
T á c fhong làm việc của Bác là sâu sắc, vì th ố nhiều câu chuyện
kể kl 1 đên thăm hav làm việc vối một sô cơ quan dịa phương
nàC) lao giờ Rác cũng đi l.hảm nơi làm việc, nơi ở, nời sinh hoạt
triitởí khi nói chuyện. Nhò vậy trong lời p h á t biểu, trong những
lííi h tấ n thị của Bác bao giò củng sinh động không khuôn mầu
ly t.huyêt mà có sức thuyêt phục cao.
7rong ‘T h ư gửi giáo sú. học sinh, cán bộ th a n h niên và
đồmg ỉ 1/10/1955” Hồ Chủ Tịch đã đê cập đến nhiệm vụ giáo
các cap. Dặc biệt Người đã căn dặn chúng ta: “Dạv học thì
k ế t híp lý luận khoa học VÓI thực h à n h ”. Lời cản dặn của

nhi

dục
cần
Bác

đến rav vần còn nguyên giá trị. nó trỏ t h à n h nguyên lý giáo
d ụ c . NỈguyên lý đỏ chi phỏì việc xác định mục đích nội dung
pliuíơag pháp giáo dục đào tạo.
Học đi dôi với h à n h chi phối việc xác định mục đích ỏ chỗ:
Quái trình giáo dục của chúng ta phải hướng tới việc hình thành
con n<ưòi có kiên thức về th ế giới tự nhiên xã hội dể có năng lực
tác đcng cải tạo tự nhiên, xà hội..phục vụ lợi ích cuộc sông con
ngưròi N hư vạy là học dể làm theo nguyên lý “học đi dôi với
hùn lì' nội d u n g giáo dục phái được xây dựng sao cho có sự kết
hợp nhuần nh uyễn giữa lý thuyết với thực hành. Ò góc độ nội
clun;g. nguyên lý học (ti đôi với hành còn được p h á t triển: “Lý
l u ậ n õ đôi với thực tiễ n ”.
( đây lý th u y ế t là cơ sỏ khoa hoc chỉ d ạo h à n h (tộng thực
tiỗn . a m cho hoạt động thực tiền không m ù quáng, v ề vấn dể
19


này Bác đã từ ng nói: “Biết lý luận mà không biết thực h ành là
lý luận suông. Học là dổ á p dụng vào việc làm. Làm mà không
có lý luận thì không k h á c gì đi mò trong đêm tôi”.
Giáo dục kỹ t h u ậ t trong n h à trường phổ thông xuất phitt
từ cơ sở triết lý, từ nguyên lý “học đi đôi với h à n h ’, lý luận gắn
liền với đời sông, lao động. Giáo dục kỹ t h u ậ t tổng hợp có th ể
dưới nhiều góc độ khác nhau, ờ đây có thể h iể u rằng kiến thúc
lý th uy ết làm s á n g tỏ b ả n c h ấ t khoa học của các ứng d ụ n g thực
tiễn sản xuất đời sông hoặc có thể hiểu giáo dục kỹ t h u ậ t tổng

hợp chính là sự p h ả n tích sâu sắc nội dung lý thuyết. N hư vậy
với hai cách hiểu đó t a có th ể thấy mối tác động qua lại giữa nội
d u n g lý thuyết và nội dung ứng d ụ n g vào th ự c tiễn sinh động
Ngoài ra chúng t a cũng có th ể th ấ y đó là sự địn h hướng tă n g
cường các bài học thực h à n h các kỹ n ãn g ứ n g dụng trong nội
dung giáo dục các cấp.
Chương trìn h giáo dục nội d ung các cấp của chúng t a th ể hiện dược mức độ n h ấ t định mốì q uan hộ giữa lý th u y ế t và
thực hành. Tuy nhiên có th ể nói một trong n h ữ n g diểm yếu của
nội d ung giáo dục đào tạo nước t a hiện n a y cũng chính là chưa
bảo đảm tối ưu nguyên lý đó. Thực trạ n g n à y đă được p h àn á n h
qua hiện tượng nhồi n h é t q u á tải kiến thức h à n lâm kinh viện,
ít chú ý đến việc h ìn h t h à n h kỹ n ă n g cho người học trong quá
trìn h giảng dạy, cả trong thi cử. kiểm tra đ á n h giá.
Phân tích b ả n c h ấ t nguyên lý học đi dôi với hành chi phối
việc xốc định nội d u n g giáo dục cho phép t r á n h được cách hiểu
đối lập giữa mức độ lý th u y ế t cao dồng nghĩa với khíi n ăng ửng
dụng cụ th ể trong thực tiễn. Con người cải tạo điểu khiển thiên
nhiên và xã hội có hiệu quả ran nhất, khi n h ộ n thức ]ý th u y ế t
cao nhất.
20


c ầ n n h ấ n mạnh ràng khi xây dựng nội d u n g chương trình
dao tíio vừa phải dám báo hợp lý vé tri thức và thực h à n h và
phải tạo ra logic biện chứng giữa nội d u n g lý th u y ê t với nội
d u uy thực hành. Có như vạy giữa chúng mói kích hoạt bổ trợ
lẳn n h a u làm cho nội dung lý thuyết và thực hành trở nên sâu
sac hon. ]jỷ thuyết càng cao. càng sáu sắc càng rộng thì hoạt
đọng thực tiền càng rộng, cảng s â u và ngược lại. Q u an hệ tỉ lộ

th u ậ n này xuất phát từ bản chất triết lý về quá trìn h n h ậ n thức
c ù a loài người mà V.l.Lênin đã khái quát th à n h quy luật: Từ
trự< q u a n sinh động đến tư duy trừu tượng rồi trỏ về thực tiễn.
N h u vậy thực tiễn vừa là điểm x u ấ t phát, vừa là mục đích, lại
viía là phương thức hoạt động n h ậ n ihửc giáo dục học “thực tiễn
cliíĩih là thước do của mọi chân lý".
Nguyên lý học đi đôi với h à n h chính là bản c h ất của
phương pháp giáo dục hiện dại. Người ta có th ể hiểu và p h á t
triển th à n h các mệnh để: "Học bằng h à n h ”; “Học qua h à n h ”; “Đi
m ột ngày đ à n g học một sàng khôn"; “Liên hộ vói đời sông” từ đó
chống dạy chay, thiếu trực quan, thiếu bài tập thực hành. Học
thuộc, học vẹt nội dụng lý thuyết không n hữ ng trái với nguyên
lý giáo dục m à còn làm thui chột óc sáng tạo cùa người học.
“T r à m nghe không bằng một thấy”. ‘T r ă m th ấ y không bằng một
lam ”. Đỏ là thước đo giá trị về nguồn tri thứ c thu được q ua các
d ạ n g hoạt dộng n h ậ n thức khác n h au . Trong th a n g giá trị đó
bao giò phương thức thực hành. phương thức vặn d ụ n g vào thực
tiẻn cũng có giá trị cao nhất. Củng cần lưu ý rằ n g “h à n h ” ỏ đây
vừa là phương pháp học vừa là mục đích học.
Từ p h â n tích trèn cho thấy: Học đi dôi với hành mà Bác Hồ
h u ấ n thị chúng ta là sự cô đọng triết lý giáo dục được khái qu át
từ kình nghiệm hoạt động n h ậ n thứ c của n h â n loại, từ cuộc dời
21


hoạt động cách m ạn g phon g phú của Bác. Nguvên lý đó định
hướng cho c h ún g ta xây d ự n g chưclng trình, nội duníí, phương
p h á p mục đích đào tạo. Nó giúp chúng ta tìm được lời giải đáp
đ ú n g đắn n h ấ t cho ba cáu hỏi mà Bác Phạm Văn Dồng luôn
nh ắc nhở n g àn h giáo dụ c là:

- Dạy để làm gì?
- Dạv cái gì?
- Dạy n h ư th ê nào?
C âu tr ả lời tổng q u á t cho ba câu hỏi đó là:
Dạy từ th ực tiễn, bàng thực tiễn, cho thực tiễn.
T riển khai lời giải đ áp tổng q u á t đó trong từ n g môn học.
n g ành học d a n g là việc làm trọng tâm thường xuyên đòi hỏi sự
nghiên cứu nghiêm túc của ngành giáo dục đào tạo. mà dặc biệt
và trước h ế t là của n g àn h sư ph ạm để đào tạo n hữ ng con ni'Udi
có đủ n ă n g lực dóng góp vào sự nghiệp tiến bộ xã hội.
Trường Đại học Sư ph ạm Hà Nội dược Đ ảng và nhà r»ư«jc
giao trọng trách xây dự n g th à n h trường Đại học S ư phạm trọng
điểm quốc gia. P h ẩ m c h ấ t và n ă n g lực của người giáo vi('n chính
là sản p h ẩ m có tính c h ấ t quyết định k hẳng định vai trò trọng
điểm cua trường. N h ấ t th iế t trong quá trìn h đào tạo cần hình
t h à n h ỏ sinh viên n h ữ n g kiến thức cơ bản. vững chắc, đồng thời
là nh ữn g kĩ n ă n g sư p h ạ m để khi ra trường th à n h giáo viên họ
có th ế giãi quyết tốt nhiệm vụ của mình.
H ệ thông kĩ n ă n g này trước h ế t được hình t h à n h thông qua
qú a trìn h đào tạo rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Cùng với rác
khoa. Khoa giáo dục m ầm non phái đào tạo được nhữnR sinh
viên có trin h độ chuvên môn nghiệp vụ cao. Trước dòi hỏi của
n g à n h học. cốc kỹ n ă n g n ày được hình th à n h ở các sinh vi ôn
22


không dơn th uan chỉ là những kỹ năng, th a o tác th ự c hiện theo
một. dường mòn quen thuộc, khuôn mẫu đúc s ẵ n m à còn p h ả i có
cá nhĩíng kỷ nàng th iế t kê thi cóng và đ á n h giá. Có n h ư vậy họ
m<í) có thế cláị) ứng dược I rước những biến dôi, p h á t triể n của

ehưting trinh học và sự p h á t triể n của xã hội.
Ý thức được nhiệm vụ dào tạo của m in h, k h oa giáo dục
mÀni non đã từiiK bước triển k h a i quán tr iệ t nguvên lý "Học đi
đôi VỚI h à n h ” đám bảo kiến thức lý luận c ũ ng n h ư k h ả n ăn g
hoạt động thực tiễn sư phạm cho sinh viên.
Trước hết. trong khung chương trìn h đ à o tạ o đã có một tỷ
lệ tương đối hợp lý giữa lý th u y ế t và thực h à n h cho cả các bộ
môn C(< sở cơ bán và phương p h áp dạv học các môn.
C húng ta déu th ấ y trong việc thực hiện chương trình, nội
dunị: kiên thức trong giáo trìn h và bài giảng q u y ế t đ ịnh r ấ t lớn
đến c h ấ t lượng đào tạo sinh viên. Cán bộ giãng dạy khoa đ ã ý
thức được sự cần th iế t chuyển hoá kiến thức cơ b ả n với kiến
thiíc nghiệp vụ và từ n g bước đ ịnh hướng rõ n é t tro n g quá trìn h
g iản g dạy. Các môn phương p háp dạy học lại c àn g phải có tính
nghiệp vụ cao. Việc tổ chức cho sinh viên th ự c h à n h môn học
(thực' h à n h thường xuyên) giúp cho sinh viên từ n g bước h iể u lý
t h u y ế t một cách đầy đủ s â u sắc và bước đ ầ u biết v ậ n d ụ n g nó
vào th ự c tiễn dạy học.
Ỏ đây sinh viên không chỉ được dự giò. t h a m gia vào p h â n
tích tiế t dạy. được cán bộ giảng dạy bộ môn p h á n tích định
nhóm tiến h ành thực h à n h dạy m ột bài tr ê n lớp s a u k h i đ ã được
cả nhóm góp ý xây dựng giáo án, trao đổi kinh nghiệm. N hững tiết
dạy được p h ân tích kỹ: từ việc xác định mục đích yêu cầu giáo án
đến k h á u chuẩn bị và các phương pháp, biện p h áp tiến h àn h trong
23


từng tiết có ý nghĩa rấ t lớn đối với sinh viên, giúp họ nắm chắc lý
thuyết và nắm được những thao tác dạy học; cần thiết.

Theo nội dung chương trìn h đào tạo, sinh viên được th a m
gia vào quá trình rè n luyện nghiệp vụ sư phạm, tức lồ được tiến
h à n h kiến tập, thực tậ p dài ngày ớ các trường m ầm non (thực
tậ p tập trung). Q u á trìn h này giúp sịn h viên có được nhữn g
hiểu biết thực tiễn một cách r ấ t cụ th ể về công tác tổ chức ỏ
trường mầm non, n h a n h chóng thích nghi giao tiếp vỏi cá',
nhóm trẻ, tậ p thể tr ẻ - hình th à n h kỹ n ă n g th iế t lập mối qur.n
hệ vói trẻ. Các đợt thực tậ p sư ph ạm tậ p tru n g là đợt sinh viên
được rè n luyện nghiệp vụ giáo dục trẻ toàn diện, từ chăm sóc
giáo dục trẻ đến việc thực hiện các tiết dạy, tô chức hoạt cỉộng
vui chđi...nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ toàn diện. Q uá
trìn h thực tậ p tậ p tr u n g sẽ h ìn h t h à n h ở sinh viên kỹ náng soạn
giáo án, thiết kê triể n kh ai hoạt động dạy học, tổ chức của hoạt
động khác ỏ trường m ầm non.
Chương trìn h r è n luyện nghiệp VỌI sư p h ạ m cho sinh viên
khoa giáo dục m ầ m non là tạo môi trường, tìn h huống, điểu
kiện để sinh viên tích hợp các kiến thức liên m ôn n h ư t â m lý
học, giáo dục học, các m ôn cơ bản, phương pháp dạy vồ học cốc
môn và thực hiện n h iệ m vụ giáo dục, xem xét các quá t r ì n h sư
p h ạ m từ nhiều góc độ m ột cách sán g tạo.
N h ư vậy cùng vối việc n ắ m chắc kiến thức lý luận, quá
trìn h thực h à n h thường xuyên, kiến tập, thực tậ p sư p h ạ m
trong suốt khoá học sẽ h ìn h th à n h ở sinh viên các kỹ n ă n g sư
ph ạm giúp họ vững vàng bước vào nghề d ạy học- thực hiện
nguyêniýigiáo dục mà chủ tịch Hổ Chí M inh đã dạy.
4
(Bản tin Đai hoc Sư pham Hà Nôi số —
/ 2002)
1+ 2
24



T ư TƯỞNG CÓ TÍNH CHIÊN Lược
TRONG“ DẠY
• VĂN LÀ MỘT
■ QUÁ TRÌNH
RÈN LUYỆN
TOÀN DIỆN” VÀ
VIỆC THỰC
HIỆN




CHO TRỀ LÀM QUEN VỚI VĂN HỌC
Là một vị lãnh tụ xu ất sắc của Đ ảng và Nhà nước ta, suôt
cụôc đời hoạt động của mình một trong n h ữ n g điều Bác Phạm
V ãn Đồng kính yêu q u a n tâm sáu sắc và luôn tră n trỏ là sự
ng hiệp giáo dục nước nhà.
T ro ng nh ữn g năm th á n g k h án g chiến chống đ ế quốc Mỹ ác
liệt, khi còn là vị T h ủ tướng Chính phủ nước Việt N am Dân chủ
Cộng hoà, trong hài nói tại Bộ Giáo dục ngày 8.9.1973 “Dạy Vãn
là một q u á trìn h rèn luyện toàn diện” Bác P h ạ m Văn Đồng đã
để lại cho n h à giáo chúng ta một tác p h ẩ m vô cùng quý báu.
Cho đến nay nó vẫn còn nguyên giá trị. Bởi nội d u n g bài nói này
Bác đã dể cập và phân Lích sáu sắc n hữ ng vấn đề có tính chiên
lược k hông chì cho dạy Văn - giáo dục văn chương mà đáy có
th ể coi như là một ví dụ để nêu lên n h ữ n g t ư tướng chiến lược
chì dạo nền giáo dục nước nhà.
Trong n h ữ n g ngày cuối năm th ử 4 của khoá học 1970-1974,

để học môn Giáo học pháp, sinh viên khoa N gữ Vàn Đại học Sư
p h ạ m H à Nội I c h ún g tôi, dã gặp được “cẩm n a n g ” nghề nghiệp
- Bài “Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện” của Bác
P h ạ m Văn Dồng được in trong tạ p chí nghiên cứu giáo dục.
25




×