Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra đối với lĩnh vực kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.69 KB, 133 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Mai Sƣơng


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
6. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC................................................ 11
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC .......................................... 11
1.1.1. Sự ra đời của Kho bạc Nhà nƣớc .................................................. 11
1.1.2. Chức năng và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nƣớc .................. 11
1.2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ............................................................................................................. 13


1.2.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc .............................................. 13
1.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách NN ...... 14
1.2.3. Nội dung kiếm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ......... 16
1.3. CÔNG TÁC THANH TRA ĐốI VỚI LĨNH VỰC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .......................................... 17
1.3.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra .................................................. 17
1.3.2. Chức năng, đặc điểm của Thanh tra Kho bạc Nhà nƣớc .............. 18
1.3.3. Mục đích, vai trò và nguyên tắc hoạt động của Thanh tra KBNN ...... 23


iii

1.3.4. Phƣơng thức tiến hành kiểm tra đối với lĩnh vực kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN do Thanh tra KBNN thực hiện .............................. 26
1.3.5. Quy trình kiểm tra lĩnh vực kiể m soát chi thƣờng xuyên NSNN . 27
1.4. CÁC NHÂN Tố ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA KBNN ... 31
1.4.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................... 31
1.4.2. Các nhân tố khách quan ................................................................ 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA ĐỐI VỚI
LĨNH VỰC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG ...................................... 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG ........................ 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Đà Nẵng .............. 35
2.1.2. Khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của từng
hoạt động thuộc Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng ......................................... 38
2.2. QUÁ TRÌNH KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 42
2.2.1. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân ......................... 42
2.2.2. Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn ......................... 44
2.2.3. Kiểm soát chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc,

sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ ......................................... 44
2.2.4. Kiểm soát chi khác ........................................................................ 45
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN DO THANH TRA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN ......................................................... 48
2.3.1. Khái quát về tổ chức hoạt động của Thanh tra KBNN Đà Nẵng..... 48
2.3.2. Khảo sát thực trạng công tác kiểm tra lĩnh vực kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng ............................................... 55
2.3.3. Lựa chọn đối tƣợng để tiến hành kiểm tra .................................... 57


iv

2.3.4. Công tác kiểm tra lĩnh vực kiể m soát chi thƣờng xuyên NSNN do
Thanh tra KBNN Đà Nẵng thực hiện ....................................................... 58
2.3.5. Những thành tựu đạt đƣợc qua kiểm tra lĩnh vực kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng ............................................... 70
2.3.6. Những hạn chế trong công tác kiểm tra đối với lĩnh vực kiểm soát
chi thƣờng xuyên NSNN do Thanh tra KBNN Đà Nẵng thực hiện......... 74
2.3.7. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ...................................... 78
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG ................ 81
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 81
3.2. MỤC TIÊU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH
TRA CỦA KBNN ........................................................................................... 82
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA ĐỐI VỚI LĨNH
VỰC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN DO THANH TRA

KBNN ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN ................................................................... 83
3.3.1. Lựa chọn đối tƣợng kiểm tra......................................................... 83
3.3.2. Phƣơng pháp, kỹ thuật kiểm tra ................................................... 83
3.3.3. Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra KBNN và hiện đại hóa
công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra ............. 84
3.3.4. Thực hiện chặt chẽ công tác kiểm tra với công tác xử lý sau kiểm
tra, phúc tra ............................................................................................... 87
3.3.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành hoạt động của
Thanh tra Kho bạc Nhà nƣớc ................................................................... 90


v

3.3.6. Tổ chức thực thi nhiệm vụ kiểm tra một cách linh hoạt nhằm nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra ................................................................. 97
3.4. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ........................... 99
3.4.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của Thanh tra KBNN ......... 99
3.4.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý quỹ NSNN và hoạt động
Kho bạc Nhà nƣớc .................................................................................. 100
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 101
3.5.1. Đối với Bộ Tài chính .................................................................. 101
3.5.2. Đối với Lãnh đạo KBNN ............................................................ 101
3.5.3. Đối với Thanh tra KBNN ........................................................... 101
3.5.4. Đối với KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc KBNN ..................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AN, QP

: An ninh, quốc phòng

CNTT

: Công nghệ thông tin

GD-ĐT

: Giáo dục đào tạo

HĐKT

: Hợp đồng kinh tế

KBNN

: Kho bạc Nhà nƣớc

KTNN

: Kế toán nhà nƣớc

MLNS

: Mục lục ngân sách


NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

QHNS

: Quan hệ ngân sách

QLNQ

: Quản lý ngân quỹ

SDNS

: Sử dụng ngân sách

TABMIS

: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(treasury and budget management information system)

TCS

: Hệ thống hiện đại thu Thuế
(Tax contemporary system)

TDTT

: Thể dục thể thao


TK

: Tài khoản

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHTT

: Văn hóa thông tin

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Tên bảng
Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên một số nội
dung năm 2010, 2011
Số liệu từ chối chi thƣờng xuyên NSNN các cấp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN các
cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng qua các năm
Trình độ công chức thanh tra KBNN Đà Nẵng
Kết quả thanh tra qua các năm tại KBNN Đà
Nẵng

Trang
36

47

47
51
71


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu Sơ đồ,


Tên Sơ đồ, Biểu đồ

Biểu đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ tổ chƣ́c thanh tra toàn hê ̣ thố ng KBNN

19

Sơ đồ 1.2

Quy trin
̀ h kiể m tra ta ̣i KBNN Đà Nẵng

28

Sơ đồ 1.3

Tiề n hành mô ̣t cuô ̣c kiể m tra ta ̣i đơn vi ̣

29

Sơ đồ 2.1

Biể u đồ 2.2


Sơ đồ tổ chƣ́c bô ̣ máy hoa ̣t đô ̣ng của KBNN Đà
Nẵng
Số liê ̣u chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Đà
Nẵng giai đoa ̣n 2005 - 2011

38

48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 21 tháng 8 năm 2007, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số
138/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà
nƣớc (KBNN) đến năm 2020. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc về
các hoạt động đƣợc giao, bảo đảm tuyệt đối an toàn tiền và tài sản của Nhà
nƣớc, quản lý điều hành ngân quỹ Nhà nƣớc đúng luật, KBNN phải sử dụng
nhiều công cụ mà ở đó thanh tra KBNN là một công cụ có vị trí đặc biệt quan
trọng. Làm tốt công tác kiểm tra sẽ góp phần giữ vững kỷ cƣơng, pháp luật, phát
hiện và ngăn ngừa những hành vi tiêu cực, đề xuất các biện pháp khắc phục
những sơ hở, các vấn đề bất hợp lý trong việc ban hành chính sách, chế độ; tăng
cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý ngân sách nhà nƣớc
(NSNN), công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm hai phần chính
là kiểm soát chi đầu tƣ XDCB và kiểm soát chi thƣờng xuyên, trong đó chi
thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Những năm qua, công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc của nƣớc ta nói chung và thành

phố Đà Nẵng nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm soát
chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc đã từng bƣớc
đƣợc hoàn thiện theo hƣớng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích
hơn cả về quy mô và chất lƣợng, góp phần quan trọng trong việc sử dụng
ngân sách nhà nƣớc ngày càng hiệu quả hơn.
Để đảm bảo hiệu quả của công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN,
cần có sự tác động tích cực của công tác kiểm tra đối với lĩnh vực này. Hoạt
động của Thanh tra KBNN cần phải có những thay đổi về lựa chọn đối tƣợng
kiểm tra, cách thức tiến hành, phƣơng thức và kỹ thuật kiểm tra phù hợp để


2

đạt đƣợc hiệu quả, nâng cao chất lƣợng kiểm tra, đáp ứng đƣợc yêu cầu về
kiểm tra các mặt hoạt động Kho bạc Nhà nƣớc trong điều kiện mới.
Sau hơn 20 năm thành lập và đi vào hoạt động, Thanh tra Kho bạc Nhà
nƣớc Đà Nẵng đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào
quá trình phát triển chung của Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng. Kết luận kiểm tra
có tác dụng tích cực đối với đơn vị đƣợc kiểm tra, nêu rõ những mặt làm tốt
để đơn vị tiếp tục phát huy đồng thời cũng chỉ rõ những vấn đề còn sai sót,
tồn tại để đơn vị khắc phục.
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua công tác kiểm tra đối với lĩnh
vực soát chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng có một số tồn tại, hạn
chế nhất định nhƣ: Quy trình kiểm tra nghiệp vụ chƣa đƣợc hoàn thiện kịp
thời so với những thay đổi của các hoạt động nghiệp vụ KBNN; chƣa có
hƣớng dẫn cụ thể về lựa chọn đối tƣợng kiểm tra, cách thức tiến hành,
phƣơng thức và kỹ thuật kiểm tra; kiểm tra tại chỗ là chủ yếu còn phƣơng
thức giám sát từ xa đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc KBNN Đà Nẵng
hiện nay còn sơ sài, không thƣờng xuyên; đội ngũ công chức thanh tra còn
mỏng, chƣa đƣợc chuẩn hoá, trình độ chuyên môn của một số công chức

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ mới; kết quả kiểm tra chƣa đƣợc lãnh
đạo quan tâm sử dụng thƣờng xuyên trong công tác quản lý, điều hành, cũng
nhƣ xem xét đánh giá thi đua của đơn vị thuộc và trực thuộc
Xuất phát từ thực trạng hoạt động của Thanh tra KBNN Đà Nẵng, tôi
mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thanh tra đối với lĩnh vực kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra đối với lĩnh
vực kiểm soát chi thƣờng xuyên để đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra đối với lĩnh vực kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại
KBNN Đà Nẵng.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm tra lĩnh
vực kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng do phòng Thanh tra
Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng thực hiện.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu dựa vào các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thống kê: Đƣợc sử dụng trong việc thống kê các số liệu
liên quan đến số cuộc kiểm tra, số công chức tham gia kiểm tra , số sai sót…
về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN.
- Phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng câu hỏi để khảo sát ý kiến của cán
bộ Kho bạc làm công tác kiểm tra hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN nhằm nắm bắt đƣợc những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tác nghiệp.
- Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh, phân tích dƣợc sử dụng trong suốt
quá trình nghiên cứu thực trạng công tác này tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng
cũng nhƣ đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra hoạt động kiểm

soát chi thƣờng xuyên NSNN.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã khái quát những lý luận chung về công tác thanh tra KBNN
đối với quá trình hoạt động của KBNN.
Bằng lý luận và thực tiễn, đề tài làm rõ vai trò của hoạt động thanh tra
KBNN; đƣa ra phân tích cụ thể, chi tiết các phƣơng pháp kiểm tra đối với lĩnh
vực kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN; nêu lên thực trạng công tác kiểm tra
đối với lĩnh vực kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng để
đƣa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác thanh tra đối
với lĩnh vực kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN với mục đích hạn chế những
sai sót xảy ra và đảm bảo hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại
KBNN Đà Nẵng theo đúng chế độ, quy trình. Đồng thời nâng cao chất lƣợng
hoạt động của Thanh tra KBNN Đà Nẵng.


4

6. Kết cấu của đề tài
Phần mở đầu.
Chƣơng I: Lý luận cơ bản về công tác thanh tra đối với lĩnh vực kiểm
soát chi thƣờng xuyên NSNN.
Chƣơng II: Thực trạng công tác thanh tra đối với lĩnh vực kiểm soát
chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng.
Chƣơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra đối với lĩnh vực
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng.
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc là một nhiệm vụ quan trọng, thƣờng xuyên khi thực hiện chức năng

quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc của KBNN. Công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN do bộ phận Kế toán nhà nƣớc của KBNN thực hiện. Tuy nhiên,
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN của bộ phận
Kế toán nhà nƣớc vẫn còn những tồn tại trong kiểm soát dự toán; kiểm soát
việc chấp hành theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức đặc biệt là việc chấp hành
chế độ kế toán NSNN trong quá trình thực hiện kiểm soát chi thƣờng xuyên
còn nhiều hạn chế.
Trong thời gian qua, có nhiều đề tài nghiên cứu để đƣa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN. Tuy nhiên, các đề tài đều phản ánh ở phƣơng diện Kế toán nhà
nƣớc. Để thực hiện tốt công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN cần phải
tăng cƣờng và hoàn thiện công tác thanh tra đối với lĩnh vực kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, sai
sót ở hoạt động này nhằm đảm bảo cho công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
chấp hành tốt chế độ, quy trình.


5

Để thực hiện đề tài này tác giả đã tham khảo từ văn bản pháp lý quy
định đối với công tác kiểm tra; giáo trình về công tác kiểm tra; tài liệu
hƣớng dẫn, đề tài nghiên cứu khoa học, bài viết trên tạp chí của ngành Kho
bạc; và một vài đề tài về hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN nhƣ sau:
- Luật Thanh tra 2010 đƣợc Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ họp
thứ 8 ngày 15/11/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011; Nghị định số
82/2012/NĐ-CP ngày 09/10/2012 về hƣớng dẫn tổ chức và hoạt động thanh
tra Tài chính để xác định vị trí, tên tổ chức Thanh tra KBNN trong cơ cấu tổ
chức của KBNN, trong đó Thanh tra KBNN là bộ phận tham mƣu giúp Tổng
Giám đốc KBNN trong công tác kiểm tra; làm rõ quyền hạn, nhiệm vụ của

Thanh tra KBNN.
- Nghiên cứu giáo trình về công tác thanh tra để hiểu lý luận và nội
dung cơ bản hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra nhà nƣớc đối với đối
tƣợng kiểm tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý những vi
phạm trong các hoạt động kinh tế - xã hội giúp cho bộ máy quản lý vận hành tốt.
- Quy chế tổ chức hoạt động Thanh tra, kiểm tra Kho bạc Nhà nƣớc.
Theo Quy chế này công tác kiểm tra phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn đƣợc quy định, đảm bảo hoạt động kiểm tra KBNN thực hiện
khách quan, trung thực, chính xác, không làm ảnh hƣởng đến hoạt động bình
thƣờng của đơn vị đƣợc kiểm tra. Trách nhiệm của đoàn thanh tra, các thành
viên của đoàn kiểm tra và quy trình một cuộc kiểm tra đƣợc thực hiện theo
quy định này và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định, hành vi của mình.
- Quy trình kiểm tra nghiệp vụ Kho bạc Nhà nƣớc, theo Quy trình kiểm
tra này cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải thƣờng xuyên học tập, nghiên
cứu để nắm vững chính chách chế độ, thƣờng xuyên cập nhật các văn bản chế
độ mới ban hành, phục vụ tốt nhất các nội dung theo đề cƣơng kiểm tra đƣợc
phê duyệt.


6

Trong hoạt động của Kho bạc Nhà nƣớc gồm có hoạt động nghiệp vụ
và hoạt động quản lý nội bộ. Hoạt động nghiệp vụ để thực hiện chức năng
quản lý quỹ NSNN, bao gồm: phòng Kế toán nhà nƣớc thực hiện công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN, phòng Kiểm soát chi thực hiện chức năng
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB, phòng Kho quỹ thực hiện chức năng
quản lý thu, chi tiền mặt, phòng Tổng hợp thực hiện chức năng quản lý điều
hòa vốn của KBNN. Hoạt động quản lý nội bộ để quản lý bộ máy hoạt động,
bao gồm các phòng: Tổ chức cán bộ, Hành chính, Tài vụ, Tin học và Thanh
tra. Phòng Thanh tra có chức năng kiểm tra quá trình thực hiện nhiệm vụ của

tất cả các phòng. Công chức làm công tác kiểm tra căn cứ vào Quy trình kiểm
tra nghiệp vụ để thực hiện kiểm tra đối với hoạt động kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN. Tùy theo yêu cầu, phạm vi và thời gian của từng cuộc kiểm tra,
phòng Thanh tra sẽ tham mƣu cho Giám đốc KBNN Đà Nẵng ra quyết định
thanh tra, căn cứ nội dung kiểm tra theo quy trình này để xây dựng, phê duyệt
đề cƣơng kiểm tra cho phù hợp.
Trong quá trình làm Luận văn, tác giả có tham khảo Đề tài khoa học
của ngành Kho bạc nghiên cứu về công tác thanh tra là: “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác sau thanh tra, kiểm tra của hệ thống Kho bạc Nhà
nƣớc”. Tuy nhiên đề tài này mới chỉ nêu đƣợc giải pháp cần phải làm tốt công
tác sau kiểm tra để xử lý dứt điểm các tồn tại, sai sót. Đó mới chỉ là một giải
pháp hậu kiểm tra.
- Một số bài viết về: Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra các
hoạt động nghiệp vụ KBNN; Nâng cao hiệu quả giám sát từ xa công tác quản
lý quỹ NSNN trong điều kiện triển khai TABMIS trên Tạp chí Quản lý ngân
quỹ (QLNQ) của Kho bạc.
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ KBNN (TABMIS)
(treasury and budget management information system) là hệ thống quản lý tập
trung trên toàn quốc. Đối tƣợng tham gia vào TAPMIS hệ thống không thuần


7

nhất là kế toán kho bạc nhƣ các chƣơng trình kế toán mà phạm vi và không
gian sử dụng của hệ thống không còn bó hẹp trong một đơn vị kho bạc và
đƣợc trải dài theo cả hệ thống từ trung ƣơng tới địa phƣơng, từ cơ quan Tài
chính tới Kho bạc và các cơ quan liên quan. Do đó việc kiểm tra, giám sát từ
xa của phòng Thanh tra tại KBNN tỉnh rất thuận lợi. Công tác kiểm tra không
chỉ dừng lại ở việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ chứng từ đầu vào của hệ
thống, việc hạch toán, kiểm tra việc chấp hành các văn bản chế độ của Nhà

nƣớc mà còn phải kiểm tra các quy trình hoạt động, việc chấp hành các quy
định về phê duyệt trên hệ thống TABMIS, việc xác định các thông tin thanh
toán cho Nhà cung cấp, việc xác định chính xác thông tin hạch toán của từng
chứng từ cụ thể …cũng đặt ra các yêu cầu cần có sự kiểm tra, giám sát của
Thanh tra Kho bạc để đảm bảo làm sao không để xảy ra thất thoát tiền và tài
sản Nhà nƣớc, đồng thời giám sát đƣợc việc tuân thủ các quy định trong hoạt
động nghiệp vụ, xử lý thông tin trên hệ thống, xác định đƣợc các nguyên nhân
sai sót và chỉ rõ đƣợc những sai lầm trong quá trình xử lý nghiệp vụ, từ đó có
cơ sở chấn chỉnh hoạt động của mỗi cá nhân, cũng nhƣ từng đơn vị KBNN
trực thuộc.
Các phƣơng thức kiểm tra đã đƣợc KBNN nghiên cứu, đổi mới, hoàn
thiện và triển khai đồng bộ. Năm 2008 KBNN đã triển khai thêm phƣơng thức
trong công tác kiểm tra đó là phƣơng thức giám sát từ xa nghiệp vụ quản lý
quỹ NSNN thông qua hệ thống thông tin báo cáo để phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc của KBNN trực thuộc và tại
KBNN tỉnh. Phƣơng thức giám sát từ xa nhằm phát hiện sớm các sai sót, để
có giải pháp khắc phục. Quá trình thực hiện công tác giám sát từ xa hoạt động
quản lý quỹ NSNN đã giúp cho cán bộ làm công tác kiểm tra tăng cƣờng mối
liên hệ, sự phối hợp với các phòng chuyên môn nghiệp vụ, phát hiện sớm các
sai sót, bất hợp lý trong quá trình thực hiện của bộ phận nghiệp vụ, hỗ trợ và
rút ngắn đƣợc thời gian kiểm tra tại chỗ, tăng cƣờng công tác kiểm tra hạn chế


8

đến mức thấp nhất sai sót trong quá trình triển khai thực hiện, đồng thời nâng
cao trình độ tin học cho cán bộ kiểm tra để nắm bắt đƣợc quy trình nhập và
khai thác số liệu trên máy.
Bài viết đề cập đến phƣơng pháp kiểm tra trong điều kiện thực hiện chế
độ kế toán NSNN áp dụng TABMIS; phƣơng pháp kiểm tra thông qua khai

thác số liệu, thông tin từ chƣơng trình tin học nghiệp vụ. Tác giả nghiên cứu
để xây dựng giải pháp quản lý rủi ro đối với hoạt động kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN.
- Bài viết: “Thanh tra KBNN cơ hội và thách thức” trên Tạp chi QLNQ
tháng 10/2010 trang 32
Công tác kiểm tra KBNN đã đạt đƣợc nhiều thành tích quan trọng, góp
phần giữ vững sự ổn định an toàn và phát triển của hệ thống KBNN. Bài viết
đề cập đến một số tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm tra cần sớm đƣợc cải
tiến đó là:
Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh bố trí số biên chế làm công tác kiểm tra dƣới
mức tối thiểu (05 công chức/KBNN tỉnh). Yêu cầu đòi hỏi của công tác kiểm
tra ngày càng cao; phạm vi kiểm tra ngày càng mở rộng; đối tƣợng kiểm tra
không những trong nội bộ hệ thống KBNN mà còn liên quan đến các đơn vị
sử dụng NSNN, với lực lƣợng công chức làm công tác kiểm tra nhƣ hiện nay
đã thiếu lại càng thiếu hơn.
Công chức làm công tác kiểm tra tuy có trình độ từ đại học trở lên
nhƣng thực tế cho thấy một số công chức kiểm tra chƣa chuyên sâu về chuyên
môn nghiệp vụ cũng nhƣ kỹ năng, kinh nghiệm trong quá trình tác nghiệp,
không có đủ kỹ năng, kinh nghiệm để kiểm tra kế toán Nhà nƣớc và nhất là
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN, kết luận kiểm tra có nội dung chƣa rõ
ràng, chƣa có tính thuyết phục cao, do đó chƣa phát huy hết vai trò, chức năng
của hoạt động kiểm tra.


9

Việc tự học hỏi, nghiên cứu, trau dồi kiến thức, thƣờng xuyên cập nhật
văn bản chế độ để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cũng nhƣ hiểu biết những vấn đề kinh tế - xã hội thuộc các hoạt động là đối
tƣợng kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN của một số công chức

làm công tác kiểm tra còn hạn chế.
Bài viết nêu lên thực trạng công tác kiểm tra KBNN hiện nay, chỉ ra
một số hạn chế chung về yếu tố con ngƣời. Bài viết chƣa đƣa ra đƣợc giải
pháp để hoàn thiện công tác kiểm tra nói chung và đối với hoạt động kiểm
soát chi thƣờng xuyên NSNN – một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản
lý quỹ NSNN của KBNN. Tuy nhiên qua bài viết đã cung cấp cho tác giả một
số thông tin về thực trạng công tác kiểm tra để nghiên cứu giải pháp phù hợp.
Trong thời gian qua, có nhiều đề tài nghiên cứu và đã đƣa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN mà tác giả đã nghiên cứu vận dụng:
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Lệ” của tác giả Huỳnh Bá
Tƣởng- Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Lệ. Với luận văn này đƣợc thực hiện ngay
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nhƣng chỉ ở mức độ cấp quận và tập trung
vào công tác nghiệp vụ kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua
KBNN, mà không đề cập đến công tác kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ
này. Tuy nhiên qua Luận văn đã nêu lên đƣợc thực trạng công tác kiểm soát
chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua KBNN trên một phần địa bàn
đang nghiên cứu và những vấn đề tồn tại cần thực hiện các giải pháp để
hoàn thiện, trong quá trình nghiên cứu đƣợc xem đây là cơ sở về mặt thực tế
cần thiết để khi tiến hành công tác kiểm tra, phát hiện những thiếu sót cần
chấn chỉnh.
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tiền Giang” của tác giả Bùi Thị
Thu Thảo - Kho bạc Nhà nƣớc Tiền Giang. Đây là luận văn nghiên cứu ở
phạm vi tƣơng đƣơng, nhƣng cũng chỉ nghiên cứu tập trung vào nghiệp vụ


10


kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua KBNN và cũng không
đề cập đến công tác kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ này. Tuy nhiên tác giả
đã tham khảo những giải pháp hoàn thiện của luận văn này, để đƣa ra những
đề xuất nhằm ngăn ngừa, khắc phục những thiếu sót trong nghiệp vụ kiểm
soát chi thƣờng xuyên qua KBNN. Đây cũng là một nhiệm vụ chính của
Thanh tra KBNN.
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Bến Tre” của tác giả Nguyển
Văn Biểu - Kho bạc Nhà nƣớc Bến Tre. Luận văn này tuy cũng chỉ nghiên
cứu về nghiệp vụ kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua
KBNN, tuy nhên về mặt phƣơng pháp luận rất chặt chẽ có nhiều đề xuất
trong hoàn thiện nghiệp vụ kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN, có
những đề nghị từ đơn vị thực thi đến các cấp quản lý địa phƣơng, cấp Bộ,
Chính phủ, nên có thể đƣa vào thực tiễn cho tất cả các KBNN trên cả nƣớc.
Vì vậy tác giả đã vận dụng phƣơng pháp luận của luận văn này, đồng thời sử
dụng các giải pháp để đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục thiếu sót
trong nghiệp vụ kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN tại Đà Nẵng.
Những Luận văn nêu trên đều phản ánh ở phƣơng diện về nghiệp vụ
Kế toán nhà nƣớc nhằm thực hiện tốt công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN, nhƣng những giải pháp có hoàn thiện đến đâu, những chính sách,
quy định chặt chẽ nhƣ thế nào, mà không tiến hành công tác kiểm tra, thì khi
đƣa vào thực tiễn cũng có thể có sai sót nhất định. Do vậy cần phải tăng
cƣờng và hoàn thiện công tác thanh tra đối với lĩnh vực kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua KBNN.
Hiện nay chƣa có công trình nào nghiên cứu dƣới góc độ kiểm tra đối
với lĩnh vực kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN.
Là một công chức đang làm nhiệm vụ Thanh tra KBNN, tác giả chọn
đề tài này nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp để áp dụng vào thực tiễn
công tác kiểm tra của KBNN Đà Nẵng hiện tại và trong tƣơng lai đạt hiệu
quả hơn.



11

CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA ĐỐI VỚI
LĨNH VỰC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1.

TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1.1. Sự ra đời của Kho bạc Nhà nƣớc
Hoạt động của Ngân sách Nhà nƣớc không hề mang tính chất tự phát
hoặc nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nƣớc. Để kiểm soát đƣợc toàn bộ quá
trình hoạt động thu, chi ngân sách nhà nƣớc, cần phải có một cơ quan thực
hiện vai trò quản lý quỹ Ngân sách Nhà nƣớc. Cơ quan đó đƣợc Chính phủ ta
thành lập với tên gọi là Kho bạc Nhà nƣớc (nƣớc ngoài gọi là Ngân khố Quốc
gia). Việc hình thành của hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc là một bƣớc trong quá
trình củng cố và tăng cƣờng hiệu lực quản lý tài chính của Nhà nƣớc, là phù
hợp với chức năng nhiệm vụ và tính chất hợp lý của hệ thống quản lý tài
chính Nhà nƣớc.
Hệ thống KBNN đƣợc thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/4/1990
theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ).
1.1.2. Chức năng và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nƣớc
a) Chức năng của Kho bạc Nhà nước
Qua thời gian hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã không ngừng
lớn mạnh và ngày càng đƣợc Chính phủ giao thêm nhiệm vụ mới để phù hợp
với yêu cầu đổi mới của đất nƣớc, cụ thể: Chính phủ đã ban hành Nghị định

số 25/CP ngày 05/4/1995, Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999,
Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày 03/11/2003 và nay là Quyết định số
108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính.


12

Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2009. Theo Quyết định này, Kho bạc Nhà nƣớc là cơ quan trực
thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài
chính quản lý Nhà nƣớc về quỹ ngân sách Nhà nƣớc, các quỹ tài chính Nhà
nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý; quản lý ngân quỹ;
tổng kế toán Nhà nƣớc; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách Nhà nƣớc
và cho đầu tƣ phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ
theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nƣớc có tƣ cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy,
đƣợc mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại
theo quy định của pháp luật.
Hoạt động của KBNN bao gồm hoạt động nghiệp vụ (để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ) và hoạt động nội bộ (để quản lý nội bộ).
b) Cơ cấu tổ chức
Bộ trƣởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nƣớc.
Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.
Ở Trung ƣơng có Kho bạc Nhà nƣớc
Ở địa phƣơng bao gồm:
- Kho bạc Nhà nƣớc ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi
chung là Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh) trực thuộc Kho bạc Nhà nƣớc;

- Kho bạc Nhà nƣớc ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là Kho bạc Nhà nƣớc cấp huyện) trực thuộc Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh.
Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nƣớc cấp huyện có tƣ cách
pháp nhân, con dấu riêng, đƣợc mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nƣớc và các
Ngân hàng thƣơng mại theo quy định của pháp luật.


13

1.2.

NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc
Trong lịch sử tiến hóa và phát triển của xã hội loài ngƣời, Nhà nƣớc
xuất hiện trong xã hội có giai cấp. Muốn thực hiện đƣợc quyền lực của mình
để duy trì trật tự xã hội, Nhà nƣớc phải có quỹ tiền tệ đƣợc hình thành từ
nhiều nguồn thu để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức bộ máy Nhà nƣớc từ
trung ƣơng đến địa phƣơng, chi quốc phòng an ninh, xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng, chi về văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng....
Quỹ tiền tệ đƣợc hình thành và sử dụng nhƣ trên chính là Ngân sách Nhà nƣớc.
Vậy ngân sách nhà nƣớc là gì?
Có rất nhiều khái niệm về ngân sách nhà nƣớc, tuỳ thuộc vào đặc điểm
tình hình của mỗi nƣớc, mỗi thời kỳ.
Theo luật Ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam số 01/2002/QH11 ngày 16
tháng 12 năm 2002. Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định
và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nƣớc.

Nhƣ vậy, Ngân sách Nhà nƣớc có đặc trƣng là:
- Dự toán hay kế hoạch thu, chi bằng tiền phải đƣợc cấp có thẩm quyền
thảo luận và quyết định theo một trình tự pháp định và có giá trị pháp quy.
- Ngân sách thƣờng tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định là một năm.
Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc ổn định và phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà
nƣớc một cách tối ƣu. Điều cần thiết là phải có kế hoạch thu, chi; phải tập
hợp, cân đối các khoản thu, chi của Nhà nƣớc và bắt buộc các khoản thu, chi
phải thực hiện theo luật định, nhất là các khoản chi phải theo tiêu chuẩn, định
mức, dự toán đƣợc duyệt.


14

1.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách NN
Công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN đƣợc giao cho bộ phận kế
toán nhà nƣớc (KTNN) của KBNN thực hiện. Bộ phận KTNN tại KBNN tỉnh
gọi là phòng KTNN; bộ phận kế toán tại KBNN quận, huyện gọi là tổ KTNN
a) Định nghĩa Kế toán nhà nước
Kế toán nhà nƣớc là sự ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin thực hiện
bằng số liệu về hoạt động tài chính của NSNN, nợ nhà nƣớc, các quỹ tài chính
nhà nƣớc bên cạnh ngân sách và tài sản nhà nƣớc khác; bằng hệ thống các
phƣơng pháp chứng từ, tài khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối; dựa trên những
nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ do Nhà nƣớc quy định.

[trang 31, Tổng

Kế toán nhà nước ở Việt nam – Mô hình và 3 giai đoạn hình thành (đến năm
2010), NXB Tài chính, Hà Nội – 6/2004].
b) Khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng

các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó
đƣợc thực hiện đúng đối tƣợng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà
nƣớc quy định và theo những nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp quản lý tài
chính của Nhà nƣớc.
c) Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Trong quá trình quản lý quỹ NSNN phải thực hiện kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN xuất phát từ những yêu cầu khách quan sau:
Một là, kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN nhằm phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành, đặc biệt là Luật NSNN sửa đổi. Luật NSNN và nhiều
văn bản quy phạm pháp luật sau đó đã có những điều chỉnh, sửa đổi rất căn
bản đối với hoạt động quản lý NSNN nói chung và chi NSNN nói riêng. Đây
là cơ sở pháp lý quan trọng đối với kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN. Vì
vậy, KBNN cũng phải đổi mới cơ chế kiểm soát chi nói chung và kiểm soát


15

chi thƣờng xuyên NSNN nói riêng cho phù hợp với Luật NSNN sửa đổi và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Hai là, yêu cầu đặt ra là các khoản chi NSNN phải đảm bảo đúng mục
đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN sẽ góp
phần quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi
nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tƣợng tiêu
cực, chi tiêu lãng phí, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, lành mạnh
hoá nền tài chính quốc gia.
Ba là, kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN nhằm phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng ngân sách; đồng
thời, phát hiện những kẻ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung kịp
thời, làm cho cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN ngày càng đƣợc hoàn thiện

và chặt chẽ.
Bốn là, tình trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu NSNN còn phổ
biến. Phần lớn các đơn vị hƣởng kinh phí NSNN luôn có xu hƣớng xây dựng
dự toán chi cao hơn nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự toán thì
luôn tìm cách sử dụng hết phần kinh phí đã đƣợc cấp mà không chú trọng đến
tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng kinh phí NSNN, từ đó dẫn đến các khoản
chi sai chế độ, không đúng đối tƣợng, vƣợt tiêu chuẩn, định mức… Thậm chí,
một số đơn vị nguỵ tạo chứng từ để hợp thức hoá các khoản chi sai chế độ. Vì
vậy, KBNN cần phải tăng cƣờng kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN
đảm bảo phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khoản chi sai chế độ của đơn vị
SDNS. Đồng thời, cũng góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành,
các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến quản lý và sử dụng NSNN.
Năm là, do yêu cầu mở cửa, hội nhập với nền tài chính khu vực và thế
giới. Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nƣớc và khuyến nghị của các
tổ chức tài chính quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thƣờng
xuyên NSNN chỉ thực hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi


16

trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ NSNN là KBNN đến từng đối tƣợng sử
dụng ngân sách, kiên quyết không chuyển kinh phí của NSNN qua các cơ
quan quản lý trung gian. Có nhƣ vậy mới có thể bảo đảm đề cao kỷ cƣơng, kỷ
luật quản lý tài chính Nhà nƣớc, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
1.2.3. Nội dung kiếm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
Thực hiện kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN là giai đoạn
kiểm soát trong khi chi, là khâu chủ yếu của chu trình kiểm soát chi NSNN
nói chung và cũng là nhiệm vụ quan trọng khi thực hiện chức năng quản lý
quỹ NSNN của KBNN để kiểm soát quá trình chấp hành dự toán nhằm đảm
bảo các khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định trƣớc khi xuất quỹ NSNN

chi trả cho đối tƣợng thụ hƣởng, giúp ngăn chặn kịp thời những khoản chi
không đúng chế độ, tránh lãng phí và thất thoát tiền, tài sản của Nhà nƣớc.
Ngoài ra trong chu trình kiểm soát chi NSNN còn có kiểm soát trước
khi chi là kiểm soát việc lập, quyết định, phân bổ dự toán chi NSNN, là khâu
đầu tiên trong chu trình kiểm soát chi. Và kiểm soát sau khi chi là kiểm tra
tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị sử dụng NSNN sau khi KBNN đã xuất
quỹ NSNN. Do các cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán, cơ quan tài
chính và cơ quan kiểm toán đảm nhiệm.
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN đƣợc tiến hành theo ba
nội dung cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi thƣờng
xuyên NSNN: Chứng từ chi phải đƣợc lập đúng mẫu qui định đối với từng
khoản chi, phải ghi đầy đủ các yếu tố theo đúng nguyên tắc lập chứng từ kế
toán, phải có đầy đủ con dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trƣởng (hoặc
ngƣời đƣợc uỷ quyền) đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại KBNN.
Thứ hai, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm:
+ Đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm đƣợc giao.


17

+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành.
+ Các khoản chi phải đƣợc Thủ trƣởng đơn vị SDNS chuẩn chi.
+ Các khoản chi phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ chứng minh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị sử dụng NSNN.
Các khoản chi có tính chất thƣờng xuyên đƣợc chia cho 12 tháng trong
năm để chi, các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số
thời điểm nhƣ đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản
chi có tính chất không thƣờng xuyên khác phải thực hiện theo dự toán năm.

Thứ ba, kiểm soát tồn quỹ NSNN của các cấp ngân sách tƣơng ứng với
khoản chi. Tồn quỹ ngân sách phải đủ để cấp phát theo yêu cầu của đơn vị sử
dụng NSNN.
1.3.

CÔNG TÁC THANH TRA ĐốI VỚI LĨNH VỰC KIỂM SOÁT

CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.3.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra
Về phƣơng diện lý luận thì thanh tra, kiểm tra là việc xem xét tình hình
thực tế để đƣa ra những đánh giá, nhận xét. Theo đó thanh tra, kiểm tra đƣợc
hiểu với nghĩa là một dạng hoạt động nào đó để rút ra nhận xét, đánh giá và
cuối cùng là nhằm tác động, điều chỉnh hoạt động của con ngƣời cho phù hợp
mục đích đặt ra. Nhƣ vậy có thể nói rằng: Thanh tra, kiểm tra là hoạt động
thƣờng xuyên của cơ quan nhà nƣớc cấp trên với cơ quan nhà nƣớc cấp dƣới
nhằm xem xét, đánh giá mọi hoạt động của cấp dƣới khi cần thiết, hoặc kiểm
tra cụ thể việc thực hiện một quyết định hành chính nào đó.
Hiện nay có một số quan niệm về thanh tra:
Theo nghiệp vụ công tác thanh tra - Trƣờng cán bộ thanh tra: “Thanh
tra xuất phát từ tiếng Latinh (In-spectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ
“một sự xem xét từ bên ngoài vào một đối tƣợng nhất định” [12,tr.9].


×