Tải bản đầy đủ (.pdf) (588 trang)

Kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp 2007 tập 2 (NXB thống kê 2008) tổng cục thống kê, 588 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 588 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2007 được tiến
hành trên phạm vi cả nước vào thời điểm 1/7/2007 theo Quyết định số 187/2006 QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng điều tra của cuộc Tổng điều tra này bao gồm toàn bộ các cơ sở
thuộc hai lĩnh vực sản xuất kinh doanh và khu vực hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên
cuộc Tổng điều tra không bao gồm các hợp tác xã nông nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể thuộc ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (đã điều tra trong Tổng
điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2006); các cơ sở không có địa điểm hoạt
động xác định; các cơ sở thuộc đoàn ngoại giao và các Đại sứ quán nước ngoài đang
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Số liệu sơ bộ kết quả Tổng điều tra đã được công bố vào tháng 12 năm
2007. Số liệu chính thức kết quả Tổng điều tra bao gồm 3 tập:
Tập 1: Kết quả tổng hợp chung.
Tập 2: Cơ sở sản xuất kinh doanh
Tập 3: Cơ sở hành chính, sự nghiệp.
Nội dung Tập 2: Gồm những thông tin chi tiết về các cơ sở sản xuất kinh
doanh thuộc doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đoàn thể, hiệp hội
quản lý và các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể. Số liệu được thể hiện ở các biểu về
số cơ sở, số lao động phân chi tiết theo loại cơ sở, theo ngành kinh tế, theo qui mô và
trình độ chuyên môn được đào tạo của người lao động, theo từng vùng, tỉnh, thành
phố và các chỉ tiêu phản ánh mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ sở
sản xuất kinh doanh.
Cùng với những ấn phẩm nêu trên để tạo thuận lợi cho người sử dụng, kết quả
Tổng điều tra cũng sẽ được biên soạn và phổ biến qua các sản phẩm điện tử như đĩa
CD-ROM , các cơ sở dữ liệu vi mô, vĩ mô.
Đây là cuộc Tổng điều tra với qui mô rộng và có nội dung phức tạp nên trong
quá trình tổng hợp, biên soạn không tránh khỏi sơ xuất. Tổng cục Thống kê rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân sử dụng
kết quả của cuộc Tổng điều tra này.
Tổng cục Thống kê chân thành cảm ơn các Bộ, ngành, địa phương và đặc biệt
là các đơn vị cơ sở - đối tượng được điều tra đã phối hợp với Cơ quan Thống kê các


cấp thực hiện thành công cuộc Tổng điều tra .
TỔNG CỤC THỐNG KÊ

3


FOREWORD
The 2007 Establishment Census was conducted throughout the country on
July 1st 2007 in accordance with the Decision No 187/2006/QD-TTg, dated 15
August 2006 by the Prime Minister.
The Census covered all establishments in business sector and non- profit
sector. However the Census excluded agricultural co- operative, individual
establishment of agriculture, forestry and fishery (which were covered by Rural,
Agriculture and Fishery Census 2006), individual establishments without
resident locations, and foreign missions and embassy, international
organizations are operating in Vietnam.
Preliminary results of the Census were published in December 2007.
Final results of the Census are compiled in three volumes:
Volume 1: General results
Volume 2: Business establishments
Volume 3: Administrative and non-profit establishments
This book, as volume 2 contains detailed information on establishments of
administrative agencies, civil services and political, socio-political, social,
(include of establishments of religious), socio-vocational organization. The
general information on all establishments with detailed data tables on number
of establishments, number of employees by types of organization, kinds of
economic activity, scale and training education or levels of profession, the
distribution of establishments and labour by regions, provinces/cities and over
the country.
In order to make it easy for users, the Census’s results will be compiled

and published by electronic–products such as CD - ROM, micro and macro
databases.
As the Census was conducted on large scale with complicated contents, it
is hardly free from errors in collection, processing and compiling, the GSO
looking forward to receiving comments from all information users.
The General Statistics Office would like to take this opportunity to express
its sincere thanks to Ministries, Agencies and Provinces and particularly to
census units for their close cooperation with all level Statistic Offices in
effectively conducting the Census.
GENERAL STATISTICS OFFICE

4


Mc lc - Contents
Biểu

Trang -Page
Kết quả điều tra các cơ sở sản xuất kinh doanh

1
2

3

4

5

6


7
8
9
10
11
12
13

21

Một số chỉ tiêu chung về cơ sở sản xuất kinh doanh
Main indicators of business establishments

22

Số lợng cơ sở và lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phân theo loại cơ
sở và vùng, địa phơng
Number of business establisments and employees by type of establisment and by
region, province

26

Số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh phân theo ngành kinh tế và theo loại hình cơ sở
Number of business establisments by kind of economic activity and type of
establishments

56

Số lợng lao động trong các cơ sở SXKD phân theo ngành kinh tế và theo loại cơ sở

Number of employees of business establishments by kind of economic activity and by
type of establishments

60

Số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh phân theo ngành kinh tế và theo vùng,
địa phơng
Number of business establisments by kind of economic activity and, by region,
province

64

Số lợng lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phân theo ngành kinh tế và
theo vùng, địa phơng
Number of employees type of business establisments by kind of economic activity
and by region, province

124

Số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh phân theo địa điểm của cơ sở
Number of business establishments by place of establishments

184

Số lợng cơ sở SXKD phân theo trình độ của ngời đứng đầu cơ sở
Number of business establishments by qualification of header

214

Số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh phân theo năm thành lập của cơ sở

Number of business establishments by established year

244

Số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh phân theo qui mô lao động
Number of business establishments by size of employees

274

Số lợng cơ sở SXKD phân theo qui mô doanh thu 6 tháng đầu năm 2007
Number of business establishments by size of turnover in 6 months 2007

304

Số lao động bình quân trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phân theo ngành kinh tế
Average employees per one business establishment by kind of economic activity

334

Lao động trong các cơ sở SXKD phân theo giới tính và độ tuổi
Number of employees of business establishments by sex and age

350

5


Biểu

14


15
16

17

18

19

20
21

22
23
24

6

Trang -Page

Số lợng lao động trong các cơ sở SXKD phân theo trình độ chuyên môn đợc
đào tạo, loại cơ sở và theo ngành kinh tế
Number of employees of business establishments by qualification, type of
establishment and by kind of economic activity

358

Số lợng lao động trong các cơ sở SXKD phân theo trình độ sử dụng máy tính
Number of employees of business establishments by level of PCs using


362

Tình hình áp dụng công nghệ thông tin trong các cơ sở SXKD phân theo loại hình cơ
sở và theo ngành kinh tế
Application of information technology by type of establishment and by kind of
economic activity

370

Kết quả điều tra doanh nghiệp

381

Số lợng doanh nghiệp c lp phân theo loại hình cơ sở và theo ngành kinh tế
và vùng, địa phơng
Number of enterprises by type of establisment by kind of economic activity and by
region, province

382

Số lợng lao động trong các cơ sở của doanh nghiệp phân theo loại hình cơ sở,
theo ngành kinh tế và vùng, địa phơng
Number of employees of business establisments belong to enterprises by type of
establisment, by kind of economic activity and by region, province

390

Số lợng doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế, loại hình cơ sở và vùng,
địa phơng

Number of enterprises by kind of economic activity, by type of establisment and by
region, province

398

Số doanh nghiệp phân theo địa điểm của cơ sở
Number of enterprises by place of establishment

410

Số lợng lao động trong các cơ sở của doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế,
loại hình cơ sở và vùng, địa phơng
Number of employees of business establisments belong to enterprises by kind of
economic activity, type of establisment, by region, province

420

Lao động trong các cơ sở của doanh nghiệp phân theo giới tính và độ tuổi
Number of employees of business establisments belong to enterprises by sex, age

432

Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp
Average employees per one enterprise by type of establisment

440

Số lợng chi nhánh doanh nghiệp phân theo loại cơ sở, theo ngành kinh tế và theo
vùng, địa phơng
Number of subsidiaries belong to enterprises by type of establisment, by kind of

economic activity and by region, province

450


Biểu

25
26
27
28

29

30

31

32
33

34

35

Trang -Page

Số lợng cơ sở chi nhánh SXKD phân theo năm thành lập
Number of establishments of subsidiaries by established year


466

Số lợng cơ sở SXKD là chi nhánh phân theo qui mô lao động
Number of establishments of subsidiaries by size of employee

474

Số lợng lao động trong các chi nhánh SXKD phân theo giới tính và độ tuổi
Number of employees of subsidiaries by sex, age

484

Số lợng lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh là chi nhánh phân theo
trình độ chuyên môn đợc đào tạo
Number of employees of subsidiaries by qualification of header

494

Số lao động bình quân 1 cơ sở trong các cơ sở SXKD là chi nhánh phân theo loại
hình doanh nghiệp
Average employees per one establishment of subsidiaries by type of
establisment

498

Kết quả điều tra cơ sở sxkd cá thể

515

Số lợng và cơ cấu cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phân theo tình trạng đăng ký

kinh doanh và theo hình thức sở hữu
Number and structure of individual business establishments by status of business
registration and by type of ownership

516

Số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phân theo tình trạng đăng ký kinh
doanh, theo hình thức sở hữu và ngành kinh tế
Number of individual business establishments by status of business registrationa, by
type of ownership and by kind of ecnomic activity

520

Số lợng cơ sở cá thể phân theo tình trạng nộp thuế
Number of individual business establishments by status of paid tax

526

Số lợng và cơ cấu cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phân theo hình thức sở hữu,
theo ngành kinh tế, theo vùng, địa phơng
Number and structure of individual business establishments by type of ownership
by, type of economic activity and by regigon, provice

528

Số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phân theo ngành kinh tế và vùng,
địa phơng
Number of individual business establishments by type of economic activity and by
region, province


536

Số lợng cơ sở SXKD cá thể phân theo địa điểm của cơ sở, tình trạng đăng ký kinh
doanh và vùng, địa phơng
Number of individual business establishments by place of establishments by status
of business registration and by region, province

548

7


Biểu

36

37

38

39

40

8

Trang -Page

Số lợng sơ sở và lao động cá thể phân theo tình trạng đăng ký kinh doanh
thành thị và nông thôn

Number of individual business establishments and employees by status of business
registration by urban and rural areas

556

Số lợng cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể phân theo trình độ của ngời đứng đầu
cơ sở, ngành kinh tế và vùng, địa phơng
Number of individual business establishments by qualification of header, by type of
ownership, by kind of economic activity and by region, province

562

Số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phân theo năm thành lập, theo tình trạng
đăng ký kinh doanh, hình thức sở hữu và vùng, địa phơng
Number of individual business establishments by established year, by status of
business registration, by type of ownershipand by region, province

570

Số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phân theo qui mô lao động, theo tình
trạng đăng ký kinh doanh, ngành kinh tế và vùng, địa phơng
Number of individual business establishments by size of employee, by status of
business registration, by kind of economic activity and by region, province

578

Số lợng lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phân theo ngành
kinh tế và theo vùng, địa phơng
Number and structure of employees by kind of economic activity and by region,
province


586


MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH
QUA KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA CƠ SỞ KINH TẾ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP NĂM 2007
Cuộc tổng điều tra cơ sở kinh tế hành chính sự nghiệp năm 2007 được
thực hiện trên phạm cả nước, bao gồm toàn bộ các đơn vị cơ sở đang hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam, thuộc mọi loại hình tổ chức và các ngành kinh
tế (trừ các hợp tác xã nông nghiệp, cơ sở sản xuất cá thể thuộc ngành nông,
lâm, thuỷ sản đã được điều tra trong Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thuỷ sản năm 2006).
Để phục vụ nhu cầu của người sử dụng thông tin về tổng điều tra cơ sở
kinh tế hành chính sự nghiệp năm 2007, Tổng cục Thống kê đã tổng hợp,
biên tập và công bố Tập 2 - Kết quả cơ sở sản xuất kinh doanh. Nội dung của
cuốn sách này cung cấp các thông tin cơ bản về số lượng cơ sở, số lao động
phân tổ chi tiết theo nhiều tiêu thức nhằm đưa ra bức tranh toàn cảnh về khu
vực sản xuất kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế cả nước cũng như ở các
vùng, tỉnh, thành phố.
Đối với khu vực sản xuất kinh doanh, đối tượng của cuộc Tổng điều
tra là: Doanh nghiệp đơn (không có chi nhánh); Trụ sở chính của doanh
nghiệp (trong trường hợp doanh nghiệp có ít nhất 1 chi nhánh đóng ở địa
điểm khác với trụ sở chính); Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh
nghiệp (kể cả trường hợp chi nhánh được thành lập theo qui định của Luật
Doanh nghiệp, hoặc là chi nhánh khác địa điểm do khuôn viên của trụ sở
chính của doanh nghiệp chật hẹp); Điểm sản xuất kinh doanh: ví dụ như phân
xưởng sản xuất ra thành phẩm hoặc phân xưởng là một đơn vị phụ trợ (chỉ
tham gia 1 công đoạn trong 1dây chuyền sản xuất; ví dụ như phân xưởng cắt
của một xí nghiệp may); Kho hàng, bến, bãi để hàng có người quản lý; Điểm

bán hàng, cửa hàng, quầy hàng có địa điểm riêng (ngoài trụ sở chính) của
công ty/ hoặc cửa hàng chính và các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
Kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế hành chính sự nghiệp 2007 cho thấy
tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh cả nước là 3934,4 nghìn cơ sở tăng 1214,4
nghìn cơ sở so với thời điểm 1/7/2002. Như vậy sau 5 năm số lượng cơ sở
sản xuất kinh doanh đã tăng 44,7%. Nếu so với cuộc tổng điều tra lần đầu
9


tiên (1/7/1995) thì số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh đã tăng gấp gần 2 lần.
Số lượng cơ sở tăng nhanh ở tất cả các loại hình cơ sở nhưng mạnh nhất là
loại hình doanh nghiệp. Số liệu cụ thể được thể hiện qua bảng dưới đây:
Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh qua 2 cuộc tổng điều tra
Đơn vị tính: Cơ sở
1/7/2007 tăng giảm so với
1/7/2002

1/7/2007

1/7/2002
Số lượng

Tỷ lệ (%)

Tổng số cơ sở sản xuất
kinh doanh

2 719 933

3 934 386


1 214453

44,67

- Doanh nghiệp

56 578

133 612

77 034

136,16

- Cơ sở SXKD phụ thuộc

44 014

52 636

8 622

19,59

2 619 341

3 748 138

1 128 797


43,12

- Cơ sở SXKD cá thể

Đi đôi với số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh là số lượng lao động làm
việc tại khu vực này. Tại thời điểm tổng điều tra cơ sở kinh tế hành chính sự
nghiệp 1/7/1995 trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cả nước có 5,27 triệu lao
động thì đến 1/7/2002 số lượng lao động đã lên tới 8,27 triệu và chỉ 5 năm
sau là thời điểm điều tra 1/7/2007 số lượng lao động đã đạt tới 13,66 triệu
người, tăng 54,9% so với năm 2002 và tăng gần 2,6 lần so với năm 1995. Số
lượng lao động tăng cao thể hiện qui mô lao động ngày càng được mở rộng
theo nhu cầu ngày càng tăng của xã hội (tăng bình quân hàng năm gần 1,2
triệu lao động), đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, thu hút một
lượng lao động và góp phần đáng kể trong yêu cầu tạo ra việc làm mới cho
toàn xã hội. Kết quả điều tra cũng cho thấy hướng chuyển dịch cơ cấu lao
động trong các ngành, cụ thể từ ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản sang
ngành kinh tế phi nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Dưới đây là một số nét cơ bản của từng loại hình cơ sở thuộc khu vực
sản xuất kinh doanh:
1. Khu vực doanh nghiệp
Kết quả tổng điều tra các cơ sở kinh tế hành chính sự nghiệp cho thấy
10


tại thời điểm điều tra 1/7/2007 cả nước có tốc độ tăng về số lượng cơ sở cũng
như số lượng lao động thuộc khu vực doanh nghiệp là cao nhất so với các
loại hình cơ sở chung khác. Sau 5 năm số lượng doanh nghiệp đã tăng thêm
hơn 77 nghìn doanh nghiệp, như vậy đã tăng hơn gấp đôi năm 2002. Trong
khi các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài tăng mạnh thì các doanh nghiệp nhà nước lại có xu hướng giảm do quá
trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ là chuyển dần sang
hình thức cổ phần hoá nhằm nâng cao hiệu quả, vai trò chủ đạo của doanh
nghiệp nhà nước. Kết quả này còn rất khiêm tốn so với yêu cầu đặt ra. Để đạt
được mục tiêu đặt ra của giai đoạn 2006 - 2010 cũng như về da dạng hoá sở
hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất thiết phải có liệu pháp mạnh hơn,
kiên quyết hơn.
Nếu xét về ngành hoạt động, so với năm 2002 sự gia tăng về số lượng
doanh nghiệp đến năm 2007 vẫn tập trung vào một số ngành lớn và đặc biệt
kết quả tổng điều tra lần này cho thấy sự phát triển của các cơ sở kinh tế đi
theo hướng các ngành dịch vụ. Sự giảm dần ở các doanh nghiệp thuộc ngành
nông lâm nghiệp thuỷ sản và khai khoáng và tăng lên mạnh mẽ ở các ngành
bán buôn, bán lẻ, vận tải kho bãi, dịch vụ bưu chính viễn thông .... và xuất
hiện thêm nhiều cơ sở hoạt động trong các ngành dịch vụ hành chính, văn
phòng luật sư, tư vấn đầu tư, môi giới, chứng khoán đây là những lĩnh vực
kinh doanh khá mới mẻ và có sức hút lớn. Cụ thể ngành ngân hàng và bảo
hiểm tăng 2,5 lần, ngành hoạt động kinh doanh bất động sản tăng gần 5 lần,
ngành thông tin truyền thông là tăng gấp hơn 3 lần. Cùng với sự tăng trưởng
về số cơ sở, lao động trong các doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể. Sau 5
năm các ngành và lĩnh vực kinh doanh đã thu hút thêm được gần 3,23 triệu
lao động, tính bình quân mỗi năm thu hút khoảng 640 nghìn lao động. Số lao
động tăng nhanh song vẫn tập trung ở một số ngành có tỷ trọng các cơ sở lớn
như công nghiệp chế biến, vận tải kho bãi, thương nghiệp dịch vụ... Chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà
nước đã tác động đến chuyển dịch về cơ cấu lao động theo hướng giảm dần ở
khu vực doanh nghiệp nhà nước từ 34,8% trong năm 2002 xuống còn 17,7%
trong năm 2007, lao động thuộc khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng
từ 21,4% năm 2002 lên 55,8% năm 2007 và ở doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài cũng tăng tương ứng từ 21,3% lên 26,5%.
11



Một điểm đáng chú ý nữa về trình độ chuyên môn của người lao động
thuộc khu vực doanh nghiệp mặc dù đã được nâng lên rõ rệt song vẫn chưa
đủ đáp ứng nhu cầu có trình độ cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước. Trong thời kỳ mở cửa hội nhập, nước ta ra nhập WTO, nền
kinh tế luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt thì việc nâng cao chất
lượng hàng hoá phải đi đối với việc nâng cao chất lượng lao động. Một phần
không nhỏ là lực lượng lao động trẻ có trình độ chuyên môn cao đã có xu
hướng muốn làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc
có nhiều trường hợp sau khi học tập, tu nghiệp ở nước ngoài đã đạt được một
trình độ cao nhất định lại có xu hướng không muốn làm việc ở các doanh
nghiệp trong nước. Theo kết quả tổng điều tra 2007, có 700,7 nghìn lao động
thuộc khu vực doanh nghiệp được đào tạo trình độ từ đại học trở lên, tăng
138% so với năm 2002 nhưng chỉ chiếm 12% tổng số lao động của khu vực
này. Tỷ lệ số lao động có trình độ trên đại học so với tổng số lao động thuộc
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lớn gấp đôi tỷ lệ tương ứng của khu vực
kinh tế nhà nước.Quan sát theo ngành kinh tế thì những ngành như tài chính
ngân hàng, ngành thông tin truyền thông và ngành giáo dục có tỷ lệ lao động
có chất lượng cao hơn các ngành khác.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp trong công tác
quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh ngày càng được đẩy mạnh. Trong tổng
số doanh nghiệp đơn và trụ sở chính, có 79,1% số doanh nghiệp có sử dụng
máy tính, 24% có kết nối mạng LAN và 44,8% có kết nối mạng In-tơ-nét.
2. Khu vực cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc
Tổng số các cơ sở kinh tế thuộc loại hình này là 52,6 nghìn cơ sở, trong
đó có 51,7 nghìn cơ sở phụ thuộc các doanh nghiệp, 970 cơ sở phụ thuộc các
cơ quan hành chính, sự nghiệp.
Số cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khu vực hành chính sự nghiệp năm
2007 là 970 cơ sở tăng 12,8% so với năm 2002. Các cơ sở này chủ yếu là

nhà khách, nhà nghỉ và các cơ sở sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ khác
trực thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đảng, đoàn thể,
hiệp hội. Mặc dù Nhà nước đã có chủ trương chuyển các cơ sở có kinh
doanh thường xuyên, có qui mô tương đối lớn do các cơ quan đơn vị thuộc
khu vực hành chính sự nghiệp quản lý thành các doanh nghiệp hoạt động
12


theo Luật Doanh nghiệp, nhưng đến nay vẫn tồn tại những cơ sở sản xuất
kinh doanh có đủ các điều kiện nêu trên hoạt động theo cơ chế phụ thuộc.
Lao động thuộc các cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc có 1,315 triệu
lao động tăng 14% so với kết quả điều tra năm 2002, là tốc độ tăng thấp nhất
so với tốc độ tăng của toàn khối sản xuất kinh doanh.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ sở chi nhánh phụ thuộc
đạt tỷ lệ tương đối cao, có 58,9% cơ sở sử dụng máy tính, 23,2% có kết nối
mạng LAN và 35% có kết nối mạng In-tơ-nét.
3. Khu vực cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Số cơ sở kinh tế cá thể có đến 1/7/2007 xấp xỉ 3.7487 triệu cơ sở trong
khi năm 2002 là 2.619 triệu cơ sở, tăng 43,1%. Nếu so sánh tốc độ phát triển
của khu vực doanh nghiệp thì đối với khu vực cá thể tăng chậm hơn. Sở dĩ,
các cơ sở kinh tế cá thể có tốc độ tăng không bằng khu vực doanh nghiệp là
tác động tích cực của Luật Doanh nghiệp, nên các cơ sở kinh tế cá thể dễ
dàng chuyển thành doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
(doanh nghiệp tư nhân, loại hình rất gần với cơ sở kinh tế cá thể tăng 53,8%
so với năm 2002). Điều đó phản ánh sự thay đổi về chất của nền kinh tế. Về
đặc điểm đối với khu này là mặc dù số lượng cơ sở là nhiều nhất chiếm tới
95,2% số cơ sở sản xuất kinh doanh và gấp trên 20 lần số cơ sở thuộc doanh
nghiệp nhưng tỷ trọng GDP của thành phần này đóng góp cho nền kinh tế
không lớn và có xu hướng giảm dần phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Với đặc điểm là có qui mô nhỏ nên dễ thay đổi địa

điểm cũng như dễ thay đổi ngành nghề hoạt động. Ngành nào có hiệu quả
kinh doanh cao sẽ tăng nhanh về số cơ sở và thu hút nhiều lao động. Một
điểm đáng chú ý nữa là sự phân bổ về số lượng cơ sở phụ thuộc theo địa dư
hành chính và mật độ dân số. Khu vực địa phương nào có mật độ dân số cao
sẽ kéo theo số lượng cơ sở kinh tế tăng theo. Chính vì vậy mà sự phân bố các
cơ sở cá thể không đều giữa địa phương và các vùng.
Về lao động, mặc dù số lượng cơ sở cá thể nhiều gấp 20 lần số cơ sở
thuộc doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng trên 95,2% so với cả khối sản xuất
kinh doanh nhưng về lao động chỉ bằng 47,8% số lao động, nếu đem so với
khối doanh nghiệp chỉ bằng 92,2%. Trình độ lao động được đào tạo từ đại
học trở lên của các cơ sở sản xuất cá thể là 74,3 nghìn người chiếm tỷ trọng
1,1% số lao động của khu vực này và 0,4% tổng số lao động của các cơ sở
13


kinh tế hành chính sự nghiệp. Số lao động của các cơ sở cá thể biết sử dụng
máy tính chỉ đạt 0,9% tương ứng với 0,9% số cơ sở có sử dụng máy tính
trong công việc.
Qui mô lao động của các cơ sở SXKD cá thể còn khá nhỏ, trong một cơ
sở SXKD cá thể trung bình có 1,76 lao động trong khi đối với các cơ sở
thuộc doanh nghiệp là 38,6 lao động. Qui mô nhỏ dễ hình thành và giải thể
một cách tự phát và rất khó quản lý. Chính vì điều này mà sự chuyển dịch cơ
cấu ngành nghề trong khu vực cá thể là dễ dàng. Ví dụ: Các cơ sở cá thể
ngành xây dựng hiện nay không còn phù hợp nữa, họ khó có đủ tầm bao
quát, đủ tư cách pháp nhân để nhận được công trình lớn, còn lại chỉ là những
cơ sở sửa chữa nhỏ, khoan cắt bê tông. Đối với cơ sở cá thể kinh doanh dịch
vụ điện thoại, dịch vụ internet... trước đây rất phát triển nhưng đến nay các
ngành này đòi hỏi sự đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng nên các cơ sở cá thể khó có
thể cạnh tranh được với khu vực doanh nghiệp, vì vậy khu vực cá thể có xu
hướng giảm dần.

Khái quát lại, kết quả tổng điều tra năm 2007 về các cơ sở thuộc khu
vực sản xuất kinh doanh đã thể hiện rõ nét tác động của những chính sách
quản lý của Đảng, Nhà nước theo hướng phát triển cả về qui mô và chất
lượng các cơ sở kinh tế thuộc các loại hình tổ chức, các ngành và các thành
phần kinh tế. Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển toàn diện thì các chính sách
không phải chỉ chú trọng vào một hay hai loại hình kinh tế nào đó mà cần
phải có cái nhìn tổng thể trên mọi lĩnh vực. Cùng với việc đưa ra các chính
sách nhằm tạo điều kiện thúc đẩy phát triển của các doanh nghiệp trong
nước, cần tăng cường để khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào khu
vực doanh nghiệp trên cơ sở hài hoà cân đối giữa các vùng miền, giữa các
ngành kinh tế để thu hút lực lượng lao động, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Đối với khu vực sản xuất kinh doanh cá thể hiện vẫn
giữ vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế, giải quyết công
ăn việc làm cho hơn 6,6 triệu lao động nên cần được quan tâm hơn và coi đó
như là các doanh nghiệp nhỏ hoặc siêu nhỏ. Việc tạo ra sự bình đẳng giữa
các chủ thể, môi trường kinh doanh trong sạch sẽ giúp cho việc quản lý tốt
hơn. Bên cạnh đó cần cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các
ngành sản xuất vật chất để đảm bảo tính ổn định, bền vững góp phần thúc
đẩy kinh tế, xã hội của đất nước, của từng vùng, địa phương.
14


OVERVIEW ON ESTABLISHMENTS IN BUSINESS SECTOR
FROM THE RESULT OF THE 2007 ESTABLISHMENT CENSUS
The establishment census was conducted nationwide in 2007, including
total establishments in organizations and economy sectors in Vietnam
(except agriculture, fishery and forestry establishments that were covered by
the Rural, Agriculture and Fishery Census 2006)
In order to served the demand of users on infomation of the census, the
GSO has compiled, edited and published Volume 2 – Bussines

establishment. The content of this book aims at providing basic informatin
on the number of establishments, the number of employees clssified by many
criterias that show a colorful panorama of business sector in nationwide as
well as in diferrent region, province.
Objects of this census on bussiness sector are: Single enterprise
(without branch); Head offices of enterprise (if enterprise have at least 1
branch located in other site); Branch or representative of enterprise
(including branch set up based on regulation of Enterprise Law and/or
branch located out of enterprise site). Place of business, such as workshop or
subsidiary (only take part a stage in production process; example: Cut
workshop of garment enterprise); Warehouse, station, ground having its
manager or responsible person; Outlet, shop, pavilion (outside head office)
of enterprise; and individual business establishments.
Result of the 2007 Establishment Census show the number of business
establishments being 3934.4 thousand, increased by 1214.4 thousand
establishments compared with that at 1st , July 2002. Therefor after 5 years,
the number of business establishments rose by 44.7%. If comparing with the
first Census in 1995, this number has raise up two times. Number of business
establishments accelerated in all type of establishment, but the most
increasely of enterprise type. The detail figures were showded on the
following table:

15


The number of business establishments of the Census in 2002, 2007
Unit: Establishment
1/7/2007 rise against 1/7/2002
1/7/2002
The total number of

business establishment
- Single Enterprises and
Headquarters
- Subsidiary establishment
- Individual business
establishment

1/7/2007

Number

Rate (%)

2 719 933

3 934 386

1 214453

44.67

56 578

133 612

77 034

136.16

44 014


52 636

8 622

19.59

2 619 341

3 748 138

1 128 797

43.12

Together with information on the number of establishment is the
number of employees in this sector. There were 5.27 million employees in
business sector on 1st July 1995, but this number raised up to 8.27 million
employees on 1st July 2002 and up to 13.66 million employees on 1st July
2007, increase by 54.9% compared with 2002 and 2.6 times compared to
1995. Number of labors increases highly means that labor scale expands
larger and lager according ton more and more demand of the society (on
average, increasing by 1.2 million labors every year), contributing to
solutions of employment for entire society. The Census result also showed
the trend of transferring labor structure between industries, specific
employment from agriculture and forestry industry to non- agriculture and
forestry industry.
The following are some major features of each kind of establishment in
business sector:
1. Enterprises

The Census result showed that the number of establishment and
employees in enterprises has the highest increasing rate compared with other
type of establishment, in nationwide. The number of enterprises has
increased by 77 thousand enterprises, thus by two times against 2002. While
the number of non-state owned enterprises and foreign invested enterprises
has increased drastically, the number of State owned enterprises has reduced
16


due to rearrangement of the Government by shifting State owned enterprises
to Join - stock enterprises in order to enhance efficiency and decisive role of
State enterprises. This result is still modest with given requirement. It must
have stronger and more determined measure to achieve the given target in
phase 2006-2010 as well as diversifying owned capital of State enterprises.
In term of economic activity, compared with 2002 Census the increase
in number of enterprises in 2007 still concentrate to several large economic
industries and this Census results showed also the increasing of
establishment in services industry. The data reflected the gradual decrease in
the number of establishments operating in agricultule, forestry and mine ores
insdustry and strong increasing in wholesale, retail, transportation,
warehouse, post and telecommunication... and appear more establishments
operating on administrative sevices, law office, investement consulting,
agency, stock services, these are new and attractive sevices. Specific, the
number of banking and insurance enterprises increased by 2.5 times, real
state enterprises by 5 times, communication enterprises by over 3 times.
Along with the increase of number of establishments, the number of
employees also raise remarkable. After 5 years, economic industries in
business sector has attracted near 3.23 million labors, so that on average,
there attracts about 640 thousands labor per year. The number of employees
increase rapidly but still concentrated to some industry with high

proportional activities, larger establishments like manufacturing industry,
transportation and storage, service trade... The encouraging policy of
Communist Party and Government for developing all kind economic class
has impacted on transfer of labor structure in accordance with reducing the
number of employees of State owned enterprise from 34.8% in 2002 to
17.7% in 2007, of non- State owned enterprise from 21.4% in 2002 to 55%
in 2007 and of foreign invested enterprises from 21.3% in 2002 to 26.5 %.
A remarkable point, professional quality of labors in business sector
has improved evidently, but it has been not satisfied the demand of high
professional qualifed employees for the industrialization and modernization
of our country. In integration open period, our country is a member of WTO,
the economy always face to cutthroat competition, so improvement of goods
quality should adhere with the improvement of labor professional quality. A
part of high professional quality young labors want to work for foreign
17


invested enterprises, or after studying abroad with high qualification do not
want to work for domestic enterprises. As the 2007 Census results, there are
700.7 thousand employees working for business sector graduated university
and higher levels, increase by 138 % compared with 2002 but accounted for
12% of total employees in this sector only. The rate of labors trained from
university and higher levels working for foreign invested enterprises are two
times compared with those working for State owned enterprises. Observing
by economic industry, financial, banking, communication and education
industry have higher rate of high profession skill person engaged compared
with other industry.
Appying information technology in managing and operating of
enterprises has been improved more and more. Of total number of single
enterprises and headquarters, there are 79.1% enterprises having PC usage,

24% enterprises having connected LAN and 44.8 % having connecting
Internet.
2. The Subsidiary establishments
Of 52.6 thousand establishments, there are 51.7 thousand subsidiary
establishments depending in enterprises, 970 subsidiary establishments
belong to administrative and non-profit sector.
The number of susidiary establishments belonging to administrative
and non-profit sector in 2007 are 970 establishments, rose by 12.8%
compared with 2002. These establishments mainly are acommodation units,
business establishments and other services establishments belonging to
administrative, non-profit agencies, party and membership organizations and
associaltions. Although the State tended to change establishments with
cuurent operation and relatively larfe scale under the management of agecies
in administrative, civil service and membership sectors into enterprises
acting as Enterprise Law, until now ther exist business establishment
meeting above conditions operating in dependent mechanism.
Number of employees of subsidiary estblishments are 1.315 million
persons, increase by 14% compared to 2002, this is the lowest growth rate
within all business sector.
Applying informative technology of susidiary estblishments is quite
18


high with 58.9% establishments using PC, 23.2% of total having connected
LAN and 35% connecting Internet.
3. Individual business establishments
Number of individual business establishments are aproximately 3,7487
million at 1/7/2007, while in 2002 they were 2,619 million establishments,
increase by 43.1%. Gowth rate of individual business establishment is slower
than its of business sector. Thank to positive impaction of Enterprise Law, so

individual business establishments could transfer easily to private company
operating by the Law (private company is a type very close to individual
business establisment, increase by 53.8% compared with 2002). This reflects
the shift in quality of economy. The characte of individual business
establishment is although the number of estblishments is the highest
(counted for 95.2%) and twenty times more than number of establishments
belonging to enterprises, but GDP proportion of this sector contribute to
entire economy quite small and having decreasing trend consistant with the
industrialization and modernization process of the economy. Having small
scale of labor force and investment, establishment of this group are easy to
change the place and operating activity. Activity which has high business
efficiency will increase in number of establishments and attract more labors.
Notably, the distribition of nember of establishments related closely to
administrative geography and population density. Locality with high
population density will result in the increase in number of establishments
that leads to uneven distribution of individual establishments between
localities regions.
In terms of employees, although the number of individual business
estblishments is twenty times more than the number of establishment under
enterprises, and accounted for 95.2% proportion of total business
establishments, but only accounted for 47.8% of total number of employees
of business sector and equaling 92.2% of enterprise group. Training level at
university level and up of labor in this sector is 74.3 thousand persons,
accounted for 1.1% of total labors in this sector and 0.4% of total labor of
establishments. Number of employees in individual business establishments
using computer reach 0.9% in propotion to 0.9% of total number of
individual busines establishment apply PC in work.

19



The size of individual business establishment is quite small, on
average, there are 1.76 employees per establishment, while enterprise has
38.6 persons per establishment. With small size, easy setting up and
spontaneous dissolusion, individual business establishment is difficult for
managing. Because of these reason, the transfer economic activity of
individual establishment is easy. For example, individual business
establishments operating on contruction have rapidly reduces recently,
because they do not grasp the whole of project, be not enough legal entity
status to receive a big project, so only the small repairation, drilling and
cutting activity. As the individual business establishments operating on
telephone and internet services... they develope strong previous but now
these industry needs large capital investment on infrastructure, so they are
difficult to compete to enterprises sector. Thus the number of individual
business establishments in these industries has reduced.
In conclusion, the results of the Census in 2007 on business sector
reflect clearly the impacts of managing policies by Party and Government in
tendency to develope size as well as quality of establishments in all kind of
organizations, industrys and economic ownerships. To promote
comprehensive development of the economy, policies is not only focuss on
one or two types of economic establishments but also having general view
on all fields. Along with policies for creating favorable conditions to
develope domestic enterprises, we need bring out policies to encourage,
attract foreign investment for enterprise sector base on balance among
regions, industries to attract labour force, gradually reducing the differnce
between urban and rural areas. Individual business sector still keeps
important role in economic growth, creating jobs for over 6.6 millions
labour, so they need being interested and considering as small or mini
enterprises. Creating equality among subjects, transperency business
environment help to manage better. We also need preferential policies,

encourage investment in phygical producing industry to ensure stable and
durable to contribute to promoting economic and social development in each
provicen, region and our country.

20


KÕt qu¶ ®iÒu tra
c¸c c¬ së s¶n xuÊt
kinh doanh

21


22


1

Một số chỉ tiêu chung về cơ sở sản xuất kinh doanh
Main indicators of business establishments

Đơn vị
tính
Unit
Số cơ sở - Number of business

Cơ sở

establishments


Estab.

1/7/2002

1/7/2007

Tăng/giảm so với
1/7/2002 - Change with
1/7/2002
Số lợng
Number

2 719 933 3 934 386 1 214 453

Tỷ lệ
Rate (%)
44,7

Doanh nghiệp đơn v trụ sở chính DN

Single enterprises and head offices

"

56 578

133 612

77 034


136,2

Doanh nghiệp nhà nớc - State-owned
enterprises

"

5 134

3 890

- 1 244

-24,2

Doanh nghiệp ngoài nhà nớc
Non state-owned enterprises

"

49 324

125 202

75 878

153,8

Doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc

ngoài - Foreign Direct Investment
enterprises

"

2 120

4 520

2 400

113,2

Chi nhánh phụ thuộc - Subsidiaries

"

44 014

52 636

8 622

19,6

Chi nhánh phụ thuộc doanh nghiệp
Subsidiaries of enterprises

"


43 154

51 666

8 512

19,7

Chi nhánh phụ thuộc các đơn vị HCSN
Subsidiaries of non-profit sector

"

860

970

110

12,8

2 619 341 3 748 138 1 128 797

43,1

Cơ sở SXKD cá thể - Individual business

establishments

"

2

Mật độ cơ sở trên 1km - Density of

Cơ sở

establishment per 1 km2

Estab.

8,21

11,88

3,67

44,7

"

0,17

0,40

0,23

136,2

Doanh nghiệp nhà nớc - State-owned
enterprises


"

0,02

0,01

0,00

-24,2

Doanh nghiệp ngoài nhà nớc
Non state-owned enterprises

"

0,15

0,38

0,23

153,8

Doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài - Foreign Direct Investment
enterprises

"


0,01

0,01

0,01

113,2

Chi nhánh phụ thuộc - Subsidiaries

"

0,13

0,16

0,03

19,6

Chi nhánh phụ thuộc doanh nghiệp
Subsidiaries of enterprises

"

0,13

0,16

0,03


19,7

0,00

0,00

Doanh nghiệp đơn v trụ sở chính DN

Single enterprises and head offices

Chi nhánh phụ thuộc các đơn vị HCSN
Subsidiaries of non-profit sector

"
0,00

12,8

23


(Tiếp biểu 1) Một số chỉ tiêu chung về cơ sở sản xuất kinh doanh
(Cont. 1) Main indicators of business establishments
Đơn vị
tính
Unit

1/7/2002


1/7/2007

Tăng/giảm so với
1/7/2002 - Change with
1/7/2002
Số lợng
Number

Tỷ lệ
Rate (%)

Cơ sở SXKD cá thể - Individual business

establishments
Số lao động - Number of employees
Doanh nghiệp đơn v trụ sở chính DN

7,91
Ngời

Person

Doanh nghiệp nhà nớc - State-owned
enterprises

"

Doanh nghiệp ngoài nhà nớc
Non state-owned enterprises


"

Doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài - Foreign Direct Investment
enterprises

"

"

Chi nhánh phụ thuộc doanh nghiệp
Subsidiaries of enterprises

"

Chi nhánh phụ thuộc các đơn vị HCSN
Subsidiaries of non-profit sector

"

Cơ sở SXKD cá thể - Individual business

"
Ngời
Person

65,1

2 685 151 5 751 998 3 066 847


114,2

941 334

5 846

0,6

1 178 671 3 263 501 2 084 830

176,9

570 992 1 547 163

976 171

171,0

1 153 596 1 315 140

161 544

14,0

1 143 323 1 304 880

161 557

14,1


- 13

-0,1

4 436 747 6 593 867 2 157 120

48,6

10 260

3,04

3,47

0,43

14,1

47,46

43,05

-4,41

-9,3

182,21

241,99


59,77

32,8

23,90

26,07

2,17

9,1

269,34

342,29

72,96

27,1

"

Single enterprises and head offices
Doanh nghiệp nhà nớc - State-owned
enterprises

"

Doanh nghiệp ngoài nhà nớc
Non state-owned enterprises


"

Doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài - Foreign Direct Investment
enterprises

"

24

8 275 494 13 661 005 5 385 511

10 273

establishments

Doanh nghiệp đơn v trụ sở chính DN

43,1

935 488

Chi nhánh phụ thuộc - Subsidiaries

employees per one business establishment

3,41

"


Single enterprises and head offices

Lao động bình quân 1 cơ sở - Average

11,32


(Tiếp biểu 1) Một số chỉ tiêu chung về cơ sở sản xuất kinh doanh
(Cont. 1) Main indicators of business establishments
Đơn vị
tính
Unit

1/7/2002

1/7/2007

Tăng/giảm so với
1/7/2002 - Change with
1/7/2002
Số lợng
Number

Tỷ lệ
Rate (%)

Chi nhánh phụ thuộc - Subsidiaries

26,21


24,99

-1,22

-4,7

Chi nhánh phụ thuộc doanh nghiệp
Subsidiaries of enterprises

26,49

25,26

-1,24

-4,7

Chi nhánh phụ thuộc các đơn vị HCSN
Subsidiaries of non-profit sector

11,95

10,58

-1,37

-11,5

1,69


1,76

0,07

3,9

294 006 1 233 973

939 967

319,7

114 171

815 859

701 688

614,6

50 238

779 185

728 947

1451,0

508 255 1 656 686 1 148 431


226,0

Cơ sở SXKD cá thể - Individual business

establishments
ứng dụng công nghệ thông tin

Application of Informatic Technology
Số máy tính đang sử dụng
Number of PCs in use

Chiếc
Piece

Số máy tính kết nối mạng LAN
Number of PCs connecting to LAN

"

Số máy tính kết nối mạng INTERNET
Number of PCs connecting to INTERNET

"

Số lao động biết sử dụng máy tính
Numper of employee using PCs

Ngời
Person


Số cơ sở có giao dịch thơng mại điện tử
Number of establishments having
e-commercial tranzactions

Cơ sở
Estab.



1 245





25


lợng cơ sở và lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phân theo
2 Số
Number of business establisments and employees by type of establisment
Số cơ sở

SXKD-

T

Tổng số - Total


A. Phân theo loại cơ sở - By type of establishments
Cơ sở là doanh nghiệp đơn - Single enterprises
Cơ sở là trụ sở chính - Head offices
Chi nhánh phụ thuộc doanh nghiệp - Subsidiaries of enterprises
Chi nhánh phụ thuộc các đơn vị HCSN - Subsidiaries of non-profit sector
Cơ sở SXKD cá thể - Individual business establishments
B. Phân theo vùng - By region
I. Đồng bằng sông Hồng - Red River Delta
Cơ sở là doanh nghiệp đơn - Single enterprises
Cơ sở là trụ sở chính - Head offices
Chi nhánh phụ thuộc doanh nghiệp - Subsidiaries of enterprises
Chi nhánh phụ thuộc các đơn vị HCSN - Subsidiaries of non-profit sector
Cơ sở SXKD cá thể - Individual business establishments
H Nội
Cơ sở là doanh nghiệp đơn - Single enterprises
Cơ sở là trụ sở chính - Head offices
Chi nhánh phụ thuộc doanh nghiệp - Subsidiaries of enterprises
Chi nhánh phụ thuộc các đơn vị HCSN - Subsidiaries of non-profit sector
Cơ sở SXKD cá thể - Individual business establishments
Hải Phòng
Cơ sở là doanh nghiệp đơn - Single enterprises
Cơ sở là trụ sở chính - Head offices
Chi nhánh phụ thuộc doanh nghiệp - Subsidiaries of enterprises
Chi nhánh phụ thuộc các đơn vị HCSN - Subsidiaries of non-profit sector
Cơ sở SXKD cá thể - Individual business establishments
Vĩnh Phúc
Cơ sở là doanh nghiệp đơn - Single enterprises
Cơ sở là trụ sở chính - Head offices
Chi nhánh phụ thuộc doanh nghiệp - Subsidiaries of enterprises
Chi nhánh phụ thuộc các đơn vị HCSN - Subsidiaries of non-profit sector

Cơ sở SXKD cá thể - Individual business establishments

26

1/7/2002

1/7/2007

2 719 933

3 934 386

12

56 578

115 553
18 059
51 666
970
3 748 138

11

43 154
860
2 619 341
777 451
12 919
9 416

227
754 889
107 932
7 176
3 478
11
97 267
72 222
1 274
1 156
9
69 783
38 115
380
612
102
37 021

994 628
30 296
5 371
11 419
147
947 395
142 075
16 572
4 055
4 354
60
117 034

86 291
3 026
705
1 638
7
80 915
54 307
1 054
23
389
4
52 837

Số
N

2

1


loại cơ sở vùng, địa phơng
and by region/province

cơ sở

2007

SXKD- Estab.


Số lao động (Ngời)- Employee (Person)

Tăng/giảm so với 1/7/2002
Change with 1/7/2002
Số lợng
Number

Tỷ lệ
Rate (%)

1/7/2002

1/7/2007

Tăng/giảm so với 1/7/2002
Change with 1/7/2002
Số lợng
Number

Tỷ lệ
Rate (%)

386

1 214 453

44,7

8 275 494


13 661 005

5 385 511

65,1

553
059
666
970
138

77 034

136,2

2 685 151

3 066 847

114,2

8 512
110
1 128 797

19,7
12,8
43,1


1 143 323
10 273
4 436 747

4 286 759
1 465 239
1 304 880
10 260
6 593 867

161 557
- 13
2 157 120

14,1
-0,1
48,6

217 177
22 748

27,9
176,1

2 274 807
682 544

1 383 310
872 424


61
127,8

2 003
- 80
192 506
34 143
13 451

21,3
-35,2
25,5
31,6
187,4

269 424
2 457
1 320 382
628 012
340 997

45 488
695
464 703
466 951
430 078

16,9
28,3
35,2

74
126,1

876
49
19 767
14 069
2 457

25,2
445,5
20,3
19,5
192,9

116 982
330
169 703
248 077
102 908

- 6 545
1 955
41 463
144 226
96 938

-5,6
592,4
24,4

58
94,2

482
- 2
11 132
16 192
697

41,7
-22,2
16,0
42,5
183,4

48 457
167
96 545
85 350
17 552

21 785
- 42
25 545
84 796
52 283

45,0
-25,1
26,5

99
297,9

- 223
- 98
15 816

-36,4
-96,1
42,7

10 203
602
56 993

- 1 088
- 543
34 144

-10,7
-90,2
59,9

628
296
371
419
147
395
075

572
055
354
60
034
291
026
705
638
7
915
307
054
23
389
4
837

3 658 117
1 114 091
440 877
314 912
3152
1 785 085
1 094 963
467 067
304 008
110 437
2 285
211 166

392 303
130 073
69 773
70 242
125
122090
170 146
66 676
3 159
9 115
59
91 137

27


×