Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Tăng cường quản lý du lịch trên địa bàn huyện cô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI QUỐC KHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI QUỐC KHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Thái Bình

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Tăng cường quản lý du lịch
trên địa bàn huyện Cô Tô” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là
trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Bùi Quốc Khương


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường.
Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình
Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới TS. Lưu Thái Bình vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cơ quan chức năng trên địa
bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện cung cấp các thông tin để
tác giả hoàn thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ

tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều
kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu
quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Bùi Quốc Khương


iii
iiii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................ x
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Đóng góp của Luận văn ........................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DU
LỊCH TẠI ĐỊA PHƯƠNG ........................................................... 4
1.1.


Cơ sở lý luận về quản lý du lịch tại địa phương ............................. 4

1.1.1. Một số khái niệm............................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của quản lý du lịch tại địa phương ................................. 7
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong quản lý du lịch tại địa phương ........... 8
1.1.4. Nội dung quản lý du lịch tại địa phương ........................................ 9
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý du lịch tại địa phương ...... 11
1.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý du lịch tại một số địa phương và bài học
rút ra cho huyện Cô Tô ................................................................. 13

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý du lịch ..............
13
1.2.2. Bài học rút ra cho huyện Cô Tô .................................................... 16
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 18
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 18

2.2.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 18


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 18
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ...................................................... 19
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................... 20

2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 23

2.3.1. Các chỉ tiêu về kết quả phát triển du lịch của huyện Cô Tô ......... 23
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý du lịch tại huyện Cô Tô .. 23
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ.......................................................... 25
3.1.

Khái quát về huyện Cô Tô ........................................................... 25

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 25
3.1.2. Các điều kiện về kinh tế xã hội của huyện Cô Tô ........................ 29
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Cô
Tô 33
3.2.

Thực trạng du lịch huyện Cô Tô qua một số năm ........................ 34

3.2.1. Tình hình phát triển du lịch tại huyện Cô Tô................................ 35
3.2.2. Tình hình phát triển các tuyến điểm du lịch tại huyện Cô Tô ...... 37
3.2.3. Tình hình về cơ sở vật chất và hạ tầng du lịch tại huyện Cô Tô .. 39
3.3.
43

Thực trạng quản lý du lịch trên địa bàn huyện Cô Tô ....................

3.2.1. Tình hình công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch ......................... 43

3.3.2. Công tác tổ chức và vận hành bộ máy quản lý nhà nước về du
lịch ................................................................................................. 47
3.3.3. Công tác quản lý xúc tiến du lịch.................................................. 50
3.3.4. Công tác quản lý khách du lịch ..................................................... 53
3.3.5. Công tác quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ du lịch................ 55
3.4.


Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý du lịch tại địa bàn huyện
Tô................................................................................................... 57

3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 61
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 62


v
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 63
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ......................................................... 65
4.1.

Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý du lịch trên địa bàn
huyện Cô Tô .................................................................................. 65

4.1.1. Quan điểm, định hướng................................................................. 65
4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 67
4.2.

Các giải pháp tăng cường quản lý du lịch trên địa bàn huyện Cô
Tô .................................................................................................. 68


4.2.1. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực.............................................. 68
4.2.2. Giải pháp giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trường..................... 71
4.2.3. Giải pháp về truyền thông, quảng bá xúc tiến du lịch .................. 72
4.2.4. Giải pháp về đầu tư ....................................................................... 74
4.2.5. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tại huyện ............ 76
4.2.6. Hoàn thiện quy hoạch và chiến lược phát triển du lịch ................ 77
4.2.7. Tăng cường sự phối hợp các cơ quan chức năng trong quản lý du
lịch huyện ...................................................................................... 79
4.2.8. Các giải pháp khác ........................................................................ 82
4.3.

Kiến nghị ....................................................................................... 88

4.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ..................................... 88
4.3.2. Đối với Hội Du lịch Cô Tô ........................................................... 88
4.3.3. Đối với Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ du lịch .......... 89
KẾT LUẬN ............................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 92
PHỤ LỤC ............................................................................................... 93


vi


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT


: Bảo vệ môi trường

CEC

: Dung tích hấp thụ

DLBV

: Du lịch bền vững

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VNPT

: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam



viii
viiiv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Thang đo Likert .................................................................. 21

Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất huyện Cô Tô năm 2017................. 28

Bảng 3.2:

Giá trị sản xuất các ngành qua các năm ở huyện Cô Tô .... 29

Bảng 3.3:
29

Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Cô Tô giai đoạn 2015-2017 .

Bảng 3.4:
2015-

Tình hình phát triển du lịch tại huyện Cô Tô từ năm
2017 ............................................................................................... 36

Bảng 3.5:


Xây dựng tuyến điểm du lịch tại huyện Cô Tô................... 38

Bảng 3.6:

Thống kê phân bổ cơ sở lưu trú du lịch huyện Cô Tô ........ 39

Bảng 3.7:

Thống kê cơ sở ăn uống phân theo địa bàn tại huyện Cô
Tô ........................................................................................ 40

Bảng 3.8:
năm

Phương tiện giao thông tham gia vào hoạt động du lịch
2017....................................................................................................42

Bảng 3.9:

Đánh giá công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch
tại

huyện





.................................................................................. 46

Bảng 3.10:

Số lượng cán bộ thực thi nhiệm vụ phát triển du lịch huyện
Cô Tô năm 2017 ................................................................. 48

Bảng 3.11:

Thống kê nguồn nhân lực tham gia các lớp nghiệp vụ cho
phát

triển

du

lịch

huyện



Tô..................................................... 49
Bảng 3.12:

Đánh giá về công tác tổ chức và vận hành bộ máy quản lý
nhà

nước

về


du

lịch

huyện



Tô.............................................. 50
Bảng 3.13:
51

Ngân sách và phương tiện xúc tiến du lịch của huyện Cô Tô

Bảng 3.14:


Đánh giá công tác quản lý công tác xúc tiến du lịch huyện
Tô ........................................................................................ 52


Bảng 3.15:
54
Bảng 3.16:

ixi
Đánh giá công tác quảnxixi
lý khách du lịch tại huyện Cô Tô ....
Thống kê đơn vị cung cấp dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện
Cô Tô qua các năm 2015-2017 ............................................ 55



ix
Bảng 3.17:

Đánh giá công tác quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ du
lịch tại huyện Cô Tô............................................................ 56


x

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1:

Biểu đồ dân số huyện Cô Tô qua các năm 2015-2017 ............... 31

Hình 3.2:

Bộ máy quản lý du lịch tại huyện Cô Tô .................................... 47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định cần đẩy mạnh
phát triển khu vực dịch vụ (trong đó có dịch vụ du lịch) đạt tốc độ tăng trưởng
cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP. Tại Quyết
định số
175/QĐ-TTg ngày 27/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến

lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 đã xác
định phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng chuyên
nghiệp, có thương hiệu, có trọng tâm, trọng điểm; phát triển đồng thời du lịch
nội địa và quốc tế.
Trong giai đoạn 2011-2016, ngành Du lịch đã có bước phát triển đáng
kể. Cơ chế, chính sách phát triển du lịch, luật pháp du lịch từng bước được
hình thành và hoàn thiện, Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch đến
2020 tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển
khai thực hiện.
Cô Tô là một huyện đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh: bao gồm những hòn
đảo chơi vơi ngoài tuyến khơi xa bờ nhất, huyện trẻ nhất (mới thành lập), diện
tích nhỏ nhất, dân số ít nhất, nhưng lại giữ vị trí tiền đồn hết sức quan trọng
trước vùng biển đông bắc của Tổ Quốc, có tiềm năng kinh tế đa dạng, từng
chịu những biến động quyết liệt nơi đầu sóng ngọn gió và hiện đang phát triển
nhanh về kinh tế, xã hội. Toàn huyện gồm 30 hòn đảo lớn nhỏ. Trong đó 29
hòn đảo quây quần thành quần đảo Cô Tô mà trung tâm là đảo Cô Tô Lớn và
đảo Thanh Lân. Hòn đảo lớn còn lại là đảo Chằn (còn gọi là đảo Trần hoặc
Chàng Tây) đứng riêng về phía đông bắc. Vùng biển phía bắc. Cô Tô giáp
vùng biển Vĩnh Thực TP Móng Cái và vùng biển Cái Chiên huỵên Quảng Hà;
phía tây giáp vùng biển Vân Hải (Minh Châu - Quan Lạn) huyện Vân Đồn;
phía nam giáp vùng biển Bạch Long Vĩ thuộc thành phố Hải Phòng; phía
đông giáp hải phận quốc tế và xa hơn là vùng biển đảo Hải Nam, Trung quốc


2
Trong năm qua, lượng khách quốc tế đến với Cô Tô đạt 2.200 khách, cao hơn
năm trước 1.542 khách, tăng 225,4%. Doanh thu từ dịch vụ du lịch ước đạt
khoảng 570 tỷ đồng, tăng 42,5% so với năm 2016. Du lịch đã giải quyết việc
làm cho khoảng 1.500 lao động trực tiếp và khoảng 2.000 lao động gián tiếp

trên địa bàn huyện. Hiện nay công tác quản lý du lịch trên địa bàn huyện còn
bộc lộ một số hạn chế như công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch chưa thực hiện theo lộ
trình; việc tổ chức và vận hành bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tại địa
phương còn khá cồng kềnh và nặng nề; quản lý công tác xúc tiến du lịch địa
phương; quản lý khách du lịch còn chưa chuyên nghiệp và bài bản; công tác
quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ du lịch của địa phương chưa chặt chẽ.
Chính vì vậy, để du lịch của huyện được khai thác triệt để, tận dụng
được thế mạnh của địa phương nên tác giả đã nghiên cứu đề tài: “Tăng cường
quản lý du lịch trên địa bàn huyện Cô Tô”, góp phần tăng ngân sách và phát
triển kinh tế địa phương và phát triển du lịch huyện bền vững, phù hợp với bối
cảnh phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác quản lý du lịch trên địa bàn huyện Cô Tô từ đó đề
xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý du lịch trên địa bàn huyện Cô Tô, góp
phần tăng ngân sách và phát triển kinh tế địa phương và phát triển du lịch
huyện bền vững, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý du lịch tại địa
phương
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý du lịch trên địa bàn
huyện Cô Tô; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý du lịch trên
địa bàn huyện Cô Tô.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý du lịch trên địa bàn
huyện Cô Tô.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là quản lý du lịch trên địa bàn huyện Cô Tô.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Cô Tô.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thông tin, số liệu từ năm
2015
- 2017, số liệu thứ cấp được điều tra năm 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý du lịch trên
địa bàn huyện Cô Tô và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý du lịch
trên địa bàn huyện Cô Tô, kiến nghị giải pháp đến năm 2020.
4. Đóng góp của Luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý du lịch huyện trong
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý
du lịch trên địa bàn huyện Cô Tô. Ngoài ra, đề tài có thể làm tài liệu tham
khảo cho các đơn vị thuộc ngành du lịck và các đơn vị quản lý du lịch cấp
huyện để có thêm kinh nghiệm trong quá trình quản lý du lịch cấp huyện.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý du lịch tại địa phương
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý du trên địa bàn huyện Cô Tô
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý du trên địa bàn huyện
Cô Tô


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

DU LỊCH TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý du lịch tại địa phương
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực, tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường.
1.1.1.2. Khái niệm du lịch
Theo quan điểm của Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist
Organization-UNWTO): “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác
với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để thăm quan,
nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có
thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm”
Theo cuốn địa lí du lịch do PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ cùng nhóm tác
giả biên soạn: “Du lịch là một dạng hoạt động của cư dân trong thời gian rỗi
liên quan tới sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức - văn hoá hoặc thể thao kèm theo vệc tiêu thụ những giá trị
về tự nhiên, kinh tế và văn hoá (I.IPirôgionic, 1985).”
Theo luật Du lịch Việt Nam 2017: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời
gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục
đích hợp pháp khác”.


1.1.1.3. Quản lý du lịch
Quản lý du lịch là tất cả các hoạt động của một địa phương để thu hút
lượt khách du lịch, ngày ở của khách du lịch, thị trường khách du lịch và chất

lượng sản phẩm du lịch của doanh nghiệp.
Quản lý du lịch trong các loại hình kinh doanh du lịch bao gồm:
*) Kinh doanh cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ
khác phục vụ khách du lịch, gồm: khách sạn, nhà nghỉ kinh doanh du lịch, biệt
thự kinh doanh du lịch, làng du lịch, căn hộ kinh doanh du lịch, bãi cắm trại
du lịch. Kinh doanh cơ sở lưu trú là hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời bằng việc phục vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí, bán hàng và các dịch
vụ cần thiết khác trong cơ sở lưu trú đó. Sản phẩm của cơ sở lưu trú phải kể
đến đầu tiên là dịch vụ cho thuê phòng ngủ, đây cũng được xem như một chức
năng chủ yếu của hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú. Nhưng nhu cầu của
khách rời khỏi nơi cư trú đầu tiên không phải chỉ có ngủ mà còn có nhiều nhu
cầu khác như ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin mua hàng… như vậy sản
phẩm của cơ sở lưu trú còn bổ sung các dịch vụ khác phục vụ nhu cầu của
khách. Dựa vào tính chất là cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ nhu cầu của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ, chúng ta có thể khái quát được
sản phẩm của cơ sở lưu trú là toàn bộ dịch vụ phục vụ khách diễn ra trong quá
trình từ khi nghe lời yêu cầu đầu tiên của khách đến khi tiễn khách rời khỏi cơ
sở lưu trú, do đó, không thể xem sản phẩm của cơ sở lưu trú chỉ là những
hàng hóa dịch vụ đơn lẻ mang tính kỹ thuật khô cứng.
*) Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Tại Điều 57 mục 3 của Luật Du Lịch ban hành ngày 27/06/2005 có quy
định: Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận
chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại
các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch. Hoạt động kinh doanh vận
chuyển khách du lịch nhằm mục đích sinh lời thông qua việc sử dụng, cho
thuê các phương tiện vận chuyển bằng đường hàng không, đường bộ, đường
sắt, đường biển. Để



phục vụ cho hoạt động kinh doanh này, có nhiều phương tiện vận chuyển khác
nhau như: ôtô, tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay…Thực tế cho thấy, ít có doanh
nghiệp du lịch (trừ một số tập đoàn du lịch lớn trên thế giới) có thể đảm nhiệm
toàn bộ việc vận chuyển khách du lịch từ nơi cư trú của họ đến điểm du lịch
và tại điểm du lịch. Phần lớn trong các trường hợp, khách du lịch sử dụng dịch
vụ vận chuyển của các phương tiện giao thông đại chúng hoặc của các công ty
chuyên kinh doanh dịch vụ vận chuyển.
*) Kinh doanh lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành nói chung đề cập đến các hoạt động
chính như: làm nhiệm vụ giao dịch; ký kết với các tổ chức kinh doanh du lịch
trong nước, nước ngoài để xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch đã
bán cho khách du lịch. Trên thực tế, hoạt động kinh doanh lữ hành thường tồn
tại hai hoạt động phổ biến sau:
Kinh doanh lữ hành: là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần; quảng cáo
và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc
văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh đại lý lữ hành: là việc thực hiện các dịch vụ đưa đón, đăng
ký nơi lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương trình du
lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp thông tin du lịch và tư vấn du lịch
nhằm hưởng hoa hồng. Trong đó, Kinh doanh lữ hành bao gồm có kinh doanh
lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế. Lữ hành nội địa là việc xây
dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách
du lịch nội địa. Lữ hành quốc tế là việc xây dựng, chào bán các chương trình
du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút
khách quốc tế vào nước mình và đưa công dân nước mình đi du lịch nước
ngoài, thực hiện chương trình đã bán hoặc ký hợp đồng ủy thác từng phần,
trọn gói cho lữ hành nội địa.



*) Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác
Ngoài các hoạt động du lịch kinh doanh như đã nêu trên, trong lĩnh vực
hoạt động kinh doanh du lịch còn có một số hoạt động kinh doanh bổ trợ như
kinh doanh các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí; tuyên truyền, quảng cáo du
lịch; tư vấn đầu tư du lịch… Cùng với xu hướng phát triển ngày càng đa dạng
những nhu cầu của khách du lịch, sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và sự gia
tăng mạnh của các doanh nghiệp du lịch, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng
tăng trên thị trường du lịch thì các hoạt động kinh doanh bổ trợ này ngày càng
có xu hướng phát triển mạnh. Phần không thể thiếu trong hành trình Du lịch
là kinh doanh khu vui chơi, giải trí, các dịch vụ mua bán hàng hóa, hàng lưu
niệm, dịch vụ thể thao như sân golf và dịch vụ cho thuê dụng cụ đánh golf,
dịch vụ thuê các thiết bị lướt ván, lặn biển, các dịch vụ thuê dụng cụ leo núi,
các dịch vụ thuê dụng cụ du lịch mạo hiểm, dịch vụ massage…
1.1.2. Đặc điểm của quản lý du lịch tại địa phương
Một là, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch
diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị
trường là tính phức tạp, năng động và nhạy cảm. Vì vậy, hoạt động du lịch đòi
hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều
hành, chủ thể ấy không ai khác chính là Nhà nước - vừa là người quản lý, vừa
là người tổ chức hoạt động du lịch. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà
nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,…và
sử dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý hoạt động du lịch.
Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch…phát triển du lịch là cơ sở, là công cụ để Nhà nước tổ chức
và quản lý hoạt động du lịch. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch
diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và
quy mô hoạt động…Dù phức tạp thế nào đi chăng nữa, sự quản lý của Nhà
nước cũng phải đảm bảo cho hoạt động du lịch có tính tổ chức cao, ổn định,
công bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước phải ban hành pháp
luật,



đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và
dùng các công cụ này để tác động vào lĩnh vực du lịch.
Ba là, quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một
bộ máy nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý
nhà
nước có trình độ, năng lực thật sự. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du
lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa
và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt
động du lịch phát triển. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước không thể khác hơn là phải được tổ chức thống
nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương.
Bốn là, quản lý nhà nước còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan
của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật trong nền kinh tế thị trường
với tư cách là công cụ quản lý. Nền kinh tế thị trường với những quan hệ kinh
tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc
biệt là khi vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế là mục tiêu mà
các quốc gia hướng tới. Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách,
pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở trong nước mà còn
với thông lệ và luật pháp quốc tế. Đây là sự thách thức lớn đối với mỗi quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Bởi vì, mọi quan hệ hợp tác dù ở bất cứ lĩnh vực
nào và với đối tác nào cũng cần có trình tự nhất định và chỉ có thể dựa trên cơ
sở chính sách, pháp luật.
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong quản lý du lịch tại địa phương
Nước ta là một nước có nền kinh tế tập trung, mọi hoạt động của nền
kinh tế đều chịu sự điều tiết của Nhà nước. Chính vì vậy, không chỉ riêng du
lịch hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước mà tất cả các hoạt động khác
trong nền kinh tế quốc dân đều rất cần có sự quản lý ấy để nền kinh tế nước
nhà đi theo đúng định hướng. Đối với hoạt động du lịch được thể hiện ở các

mặt sau: Một là, Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho du lịch phát triển,
đảm
bảo về mặt kinh tế, chính trị, xã hội cho sự phát triển ấy. Nhà nước cũng có
các
dự án đầu tư xây dựng, củng cố các khu du lịch, có những phương thức quảng


bá nhằm thu hút khách du lịch đến với Việt Nam. Đồng thời, Nhà nước cũng
tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho du lịch có điều kiện phát
triển.
Hai là, Nhà nước định hướng cho sự phát triển của du lịch. Sự định
hướng này được thể hiện thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
chiến lược kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu, các kế hoạch ngắn hạn
và dài hạn. Định hướng, dẫn dắt sự phát triển của du lịch còn được đảm bảo
bằng hệ thống chính sách, sự tác động của hệ thống tổ chức, quản lý du lịch từ
Trung ương đến địa phương.
Ba là, Nhà nước điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt động du lịch
của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước có vai trò củng cố, bảo đảm dân chủ, công
bằng xã hội cho mọi người, mọi thành phần kinh tế hoạt động thương mại trên
thị trường. Xây dựng một xã hội văn minh, dân chủ rộng rãi, khuyến khích và
đề cao trách nhiệm cá nhân là điều kiện cho sự phát triển toàn diện cả về kinh
tế - xã hội.
Bốn là, quản lý trực tiếp khu vực kinh tế Nhà nước. Nhà nước quy định
rõ những bộ phận, những ngành then chốt, những nguồn lực và tài sản mà Nhà
nước trực tiếp quản lý.
1.1.4. Nội dung quản lý du lịch tại địa phương
1.1.4.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển du lịch
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp,
do đó, nhà nước và địa phương phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực
du lịch để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế
mũi nhọn của quốc gia và địa phương. Đề làm được điều này, nhà nước và địa
phương hải xác định được chiến lược tổng thể phát triển du lịch phù hợp với
điều kiện đất nước, vừa phát huy được tính đặc thù, huy động được nội lực để
tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa
tranh thủ được nguồn lực bên ngoài. Các chính sách quản lý bao gồm công tác
quy hoạch,


kế hoạch phát triển du lịch bao gồm địa đểm; thu phí, lệ phí du lịch; đầu tư cơ
sở hạ tầng-vật chất; các loại hình du lịch (du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái,
du lịch nông nghiệp….) cho phát triển du lịch địa phương.
1.1.4.2. Tổ chức và vận hành bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tại địa
phương
Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch thực hiện thông suốt từ cấp Trung
ương đến địa phương, bao gồm sự phân cấp từ Chính phủ, Bộ Văn hóa-thể
thao và du lịch, Tổng cục du lịch, Sở Văn hóa-thể thao và du lịch, UBND
tỉnh/thành phố, UBND cấp huyện. Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành,
do đó quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch phải tạo được những cân đối
chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo
môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Chính vì
vậy cần tăng cường quản lý bộ máy để có sự thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả
từ Trung ương đến địa phương, đồng thời các cơ quan trong bộ máy đó phải
luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo du lịch luôn có sự thống
nhất trong tổ chức và hoạt động tại địa phương hiệu quả nhất. Các chính sách
quản lý gồm quản lý sự phân cấp, quy trình hoạt động, số lượng cán bộ thực
thi nhiệm vụ phát triển du lịch địa phương.
1.1.4.3. Quản lý công tác xúc tiến du lịch địa phương
Để phát triển công tác xúc tiến du lịch tại địa phương, cần có các hoạt

động xúc tiến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du
lịch, xúc tiến quảng bá du lịch của địa phương thông qua việc tổ chức các
cuộc hội thảo, tổ chức các đoàn công tác kết hợp tham quan trao đổi kinh
nghiệm với các địa phương khác trong nước hoặc nước ngoài…nhằm quảng
bá hình ảnh, sản phẩm du lịch. Công tác quản lý xúc tiến du lịch bao gồm
quản lý chính sách về ngân sách, các công cụ và phương pháp xúc tiến du lịch
cho địa phương.
1.1.4.4. Quản lý khách du lịch
Đây chính là công tác quản lý quy mô khách du lịch đến với địa phương
được tính trong thời gian đến và đi của khách. Tùy vào lý do, mục đích của
chuyến đi của khách hàng cá nhân hay khách hàng tổ chức; khách hàng nội địa
hay quốc tế mà sẽ góp phần tăng quy mô lượng khách du lịch cho địa phương.


Quản lý lượt khách có ý nghĩa rất lớn khi xác định lợi thế phát triển du lịch
của địa phương này với địa phương khác; là căn cứ xác định thế mạnh trong
phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách của địa phương.
1.1.4.5. Quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ du lịch của địa phương
Mỗi địa phương có sự tham gia của các loại hình doanh nghiệp/tổ chức
tham gia cung cấp các dịch vụ du lịch như dịch vụ lữ hành, dịch vụ lưu trú
tiếp đón du khách và là yếu tố quyết định đến sự lựa chọn địa phương đến du
lịch. Quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ du lịch của địa phương bao gồm
quản lý số lượng, quy mô doanh nghiệp, tổ chức hoạt động,….đảm bảo khả
năng đáp ứng cung-cầu các dịch vụ cho du khách.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý du lịch tại địa phương
1.1.5.1. Yếu tố khách quan
* Điều kiện tự nhiên của địa phương: Điều kiện tự nhiên là toàn bộ các
điều kiện môi trường tự nhiên như: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; nguồn
động, thực vật phong phú; vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tài nguyên du lịch tự
nhiên và nhân văn… Đây là cơ sở cho quy hoạch phát triển du lịch và các biện

pháp chính sách để phát triển sản phẩm du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên
du lịch. Những yếu tố về điều kiện tự thuận lợi sẽ giúp cho việc hoạch định
phát triển du lịch và đưa ra thực thi các quyết định quản lý du lịch đạt hiệu
quả.
* Chính sách của Nhà nước: Mỗi quốc gia sẽ có chiến lược thu hút
khách du lịch nhằm quảng bá hình ảnh du lịch, tạo hấp dẫn cho điểm đến,
Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch để
bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đối với
khách du lịch nước ngoài, Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về
đi lại, cư trú, thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng
và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp khác cho khách du lịch. Đối với tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất khi
Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Do đó,
mỗi địa phương sẽ có cơ hội và thách thức riêng khi phát triển du lịch địa
phương như khả năng


phát triển các loại hình du lịch, chính sách thu hút tổ chức đầu tư cho du lịch;
quy định ngành du lịch hoạt động,….
* Kinh tế-xã hội địa phương: Tình hình phát triển kinh tế của địa
phương là nhân tố quan trọng tác động tới sự phát triển của du lịch và quản lý
du lịch. Khi kinh tế phát triển ổn định với môi trường chính sách thuận lợi sẽ
tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham gia
vào các hoạt động du lịch, điều đó cũng thuận lợi cho công tác quản lý nhà
nước.
1.1.5.2. Yếu tố chủ quan
* Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch: Bảo đảm quản lý nhà nước về
du lịch có hiệu lực và hiệu quả thì nhân tố bên trong này rất quan trọng. Nhân
tố này được cấu thành bởi ba thành phần: (1) Tổ chức bộ máy; (2) cơ chế hoạt
động; (3) nguồn nhân lực quản lý; (4) nguồn lực cho quản lý. Hoạt động quản

lý nhà nước về du lịch bản thân nó cũng là một hoạt động kinh tế khi nó cung
cấp sản phẩm là các quyết định quản lý nhà nước. Quá trình này cũng đòi hỏi
phải có các nguồn lực để thực hiện. Do đó số lượng điều kiện nguồn lực cũng
quyết định tới chất lượng hoạt động của công tác quản lý du lịch các địa
phương.
* Sản phẩm du lịch của địa phương: Các sản phẩm dịch vụ của địa
phương đa dạng, phong phú thì mới có thể thu hút được du khách, chiếm lĩnh
được thị trường. Điều này, tạo nên được sự khác biệt, sức hấp dẫn của sản
phẩm, định vị được sản phẩm của địa phương này với địa phương khác trong
tâm trí khách hàng. Địa phương có thể phát triển sản phẩm du lịch dựa trên
điều kiện tự nhiên để khai thác phát triển, và phát triển các dịch vụ gia tăng để
thu hút du khách như hình thành khu vui chơi, giải trí.
*Chiến lược xúc tiến du lịch của địa phương: Ngân sách địa phương chi
bao nhiêu cho các chương trình xúc tiến du lịch nhằm quảng bá, thu hút nhằm
tăng quy mô khách du lịch đến với địa phương. Nếu tỷ lệ ngân sách chi nhiều
thì các hoạt động xúc tiến chuyên nghiệp,bài bản, có cơ hội mở rộng được sự
liên kết du lịch với các địa phương khác và các quốc gia thiết kế sản phẩm du
lịch đa dạng, phong phú; và ngược lại. Tuy nhiên quản lý ngân sách là khâu
quan trọng vì kết quả này


×