Tải bản đầy đủ (.pdf) (267 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.51 MB, 267 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ KHUY
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THAM VẤN CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ KHUY
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THAM VẤN CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 62.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN ĐÌNH BỒNG
2. TS. ĐỖ THỊ TÁM
HÀ NỘI - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng dùng để bảo vệ lấy
bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Khuy
ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến
tập thể các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Bộ môn Quản lý đất đai, Bộ môn
Quy hoạch đất đai, Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận án này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đình Bồng và
TS. Đỗ Thị Tám đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện luận án.
Tôi cũng xin gửi lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo và các cán bộ UBND;
Phòng Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm Phát triển Quỹ đất; Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Phòng Văn hóa thông tin huyện và tại các xã, thị
trấn; cán bộ và nhân dân các xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra khảo sát thực địa, tổ chức các cuộc
họp thu thập ý kiến tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai ở địa phương.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể và cơ quan, ban ngành,
bạn bè, gia đình và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
tài liệu nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự đóng góp quý báu của các
tập thể, cá nhân đã động viên khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Khuy
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình x

MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5 Những đóng góp mới của đề tài 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Cơ sở lý luận về tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai 5
1.1.1 Lý luận về quản lý đất đai 5
1.1.2 Cơ sở lý luận về cộng đồng và tham vấn cộng đồng 6
1.1.3 Tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai 15
1.2 Kinh nghiệm về tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai 18
1.2.1 Tham vấn cộng đồng trong xây dựng văn bản pháp luật quản lý đất
đai ở Pháp 18
1.2.2 Tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai đô thị ở Canada 19
1.2.3 Tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai ở Cộng hòa Liên bang Đức 20
1.2.4 Tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai đô thị ở Nhật Bản 21
1.2.5 Tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai ở Singapore 22
1.2.6 Kinh nghiệm phát triển mô hình quản lý nguồn tài nguyên dựa vào
cộng đồng ở Botswana 23
1.2.7 Một số công trình nghiên cứu về tham vấn cộng đồng trong quản lý
đất đai ở nước ngoài 26
iv
1.3 Tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai ở Việt Nam 29
1.3.1 Chính sách tham vấn cộng đồng trong xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở 29
1.3.2 Cơ sở pháp lý về tham vấn cộng đồng ở Việt Nam 32
1.3.3 Tình hình thực hiện tham vấn cộng đồng trong công tác quản lý đất đai 35
1.3.4 Tham vấn cộng đồng đối với các dự án do các tổ chức quốc tế thực
hiện ở Việt Nam 41
1.3.5 Một số công trình nghiên cứu về tham vấn cộng đồng trong quản lý

đất đai ở Việt Nam 49
1.3.6 Nhận xét chung về tham vấn cộng đồng ở Việt Nam 50
1.4 Định hướng nghiên cứu của đề tài 51
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53
2.1 Nội dung nghiên cứu 53
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Lương Sơn 53
2.1.2 Thực trạng tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai tại huyện
Lương Sơn 53
2.1.3 Đánh giá tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn 53
2.1.4 Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai 54
2.2 Phương pháp nghiên cứu 54
2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 54
2.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 54
2.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp 55
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá tham vấn 56
2.2.5 Xây dựng thang đo và các biến quan sát 57
2.2.6 Phương pháp thống kê 57
2.2.7 Phương pháp so sánh 58
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Lương Sơn 60
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Lương Sơn 60
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội huyện Lương Sơn 62
3.1.3 Tình hình quản lý sử dụng đất tại huyện Lương Sơn 67
v
3.2 Thực trạng tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai tại huyện
Lương Sơn 73
3.2.1 Hình thức và thời điểm tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai tại
huyện Lương Sơn 73
3.2.2 Thực trạng tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng
nhận tại huyện Lương Sơn 75

3.2.3 Thực trạng tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại huyện Lương Sơn 80
3.2.4 Thực trạng tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Lương Sơn 87
3.3 Đánh giá tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn 93
3.3.1 Đánh giá tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận
tại huyện Lương Sơn 94
3.3.2 Đánh giá tham vấn cộng đồng trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015 ) tại
huyện Lương Sơn 104
3.3.3 Đánh giá tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Lương Sơn 119
3.3.4 Đánh giá chung tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai tại huyện
Lương Sơn 133
3.4 Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai 142
3.4.1 Nhóm giải pháp về chính sách 142
3.4.2 Nhóm giải pháp về kỹ thuật 144
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 147
1 Kết luận 147
2 Kiến nghị 149
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án 150
Tài liệu tham khảo 151
Phụ lục 157
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BTHT&TĐC
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
CĐXH

Cộng đồng xã hội
CHXHCNVN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
CN-TTCN
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CSPL
Chính sách pháp luật
CTSN
Công trình sự nghiệp
CT-TW
Chỉ thị Trung ương
DTDT
Di tích, danh thắng
GCN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gọi tắt là
giấy chứng nhận
GD
Giáo dục
HĐBTGPMB
Hội đồng Bồi thường giải phóng mặt bằng
HTQLĐĐ
Hệ thống quản lý đất đai
KCN
Khu công nghiệp
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT

Khoa học kĩ thuật
KHSĐĐ
Kế hoạch sử dụng đất
KNTC
Khiếu nại, tố cáo
KTXH
Kinh tế - xã hội
NLKH
Nông lâm kết hợp
NLTS
Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTND
Nghĩa trang, nghĩa địa
NVTC
Nghĩa vụ tài chính
QH
Quy hoạch
QHSĐĐ
Quy hoạch sử dụng đất
QLDA
Quản lý dự án
vii
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TDTT
Thể dục – thể thao

TN & MT
Tài nguyên và Môi trường
TTBĐS
Thị trường bất động sản
TVCĐ
Tham vấn cộng đồng
UBND
Ủy ban nhân dân
VH
Văn hóa
WB
Ngân hàng Thế giới (World Bank)
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1 Kết quả rà soát chính sách liên quan đến hệ thống nông lâm kết hợp 42
2.1 Khung phân tích SWOT về tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai
tại huyện Lương Sơn 59
3.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lương Sơn 67
3.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận tại huyện Lương Sơn đến năm 2013 76
3.3 Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy
chứng nhận tại huyện Lương Sơn 78
3.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000-
2010 huyện Lương Sơn 81
3.5 Kết quả tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tại huyện Lương Sơn 85

3.6 Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Lương Sơn 90
3.7 Tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy
chứng nhận 94
3.8 Đánh giá tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận
theo đối tượng sử dụng đất 95
3.9 Đánh giá tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận
theo vùng nghiên cứu 96
3.10 Tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất 105
3.11 Đánh giá tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo đối tượng sử dụng đất 106
3.12 Đánh giá tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo vùng nghiên cứu 107
3.13 Tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư 120
ix
3.14 Đánh giá tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo đối tượng sử dụng đất 121
3.15 Đánh giá tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo vùng nghiên cứu 122
3.16 Phân tích SWOT về tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy
chứng nhận 134
3.17 Phân tích SWOT về tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất 135
3.18 Phân tích SWOT về tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư 136
3.19 Phân tích SWOT về tham vấn đối với hộ gia đình, cá nhân 136
3.20 Phân tích SWOT về tham vấn đối với các tổ chức chính trị, xã hội và
cộng đồng sử dụng đất 137

3.21 Phân tích SWOT về tham vấn đối với các tổ chức kinh tế 137
3.22 Phân tích SWOT về tham vấn cộng đồng tại vùng 1 138
3.23 Phân tích SWOT về tham vấn cộng đồng tại vùng 2 139
3.24 Phân tích SWOT về tham vấn cộng đồng tại vùng 3 139
3.25 Phân tích SWOT về tham vấn cộng đồng tại vùng 4 140
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1 Sơ đồ thang đo cấp độ tham vấn cộng đồng 13
1.2 Mô hình 4 mức độ tham vấn cộng đồng 14
1.3 Sơ đồ mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất 34
1.4 Sự minh bạch trong quy trình quản lý đất đai 34
1.5 Trình tự, thủ tục thực hiện tham vấn cộng đồng do Oxfam đề xuất 47
3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Lương Sơn giai đoạn 2008 -2013 63
3.2 Trình tự đăng ký và cấp giấy chứng nhận cho đối tượng sử dụng đất 75
3.3 Trình tự các bước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 84
3.4 Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất 89
3.5 Kết quả tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận
theo đối tượng sử dụng đất 102
3.6 Kết quả tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận
theo vùng nghiên cứu 103
3.7 Kết quả tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo đối tượng sử dụng đất 117
3.8 Kết quả tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo vùng nghiên cứu 118
3.9 Kết quả tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo đối tượng sử dụng đất 132

3.10 Kết quả tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo vùng nghiên cứu 133
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn để phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh (Quốc hội Nước
CHXHCNVN, 2013a). Đất đai là thành quả lao động đấu tranh của nhiều thế hệ tạo
lập nên và nó luôn là vấn đề xuyên suốt mọi thời đại.
Hệ thống quản lý đất đai (HTQLĐĐ) chặt chẽ và chính sách đất đai phù hợp
sẽ có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, pháp luật đất đai có những đóng góp nhất định vào các
thành tựu về phát triển KTXH, ổn định tình hình chính trị và trị an của đất nước.
Dấu ấn sâu đậm nhất mà pháp luật đất đai thể hiện trong đời sống KTXH đó là các
quy định về quyền của người sử dụng đất và việc xác lập địa vị pháp lý của hộ gia
đình với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ.
Sau 10 năm thi hành Luật Đất đai năm 2003, có thể đánh giá công tác quản
lý đất đai đã có nhiều tiến bộ so với trước, việc chấp hành pháp luật đất đai có
chuyển biến rõ rệt như: số vụ vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đã giảm nhiều;
đã khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, giao đất không đúng
đối tượng; cơ chế bao cấp về giá đất, cơ chế “xin - cho” đất đai đang từng bước
được khắc phục; thực tế tài nguyên đất đai được sử dụng có hiệu quả hơn. Điều đó
cho thấy pháp luật đất đai đã phát huy tác dụng rõ rệt trong việc hạn chế đầu cơ đất
đai, bước đầu thiết lập trật tự quản lý đất đai; thu hẹp những tồn tại về vận dụng
pháp luật đối với chính sách quản lý đất đai giữa các địa phương kéo dài trong
nhiều năm gần đây. Về cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai đã được thực hiện
có hiệu quả; thủ tục hành chính về đất đai đã minh bạch, công khai; cơ chế “một
cửa” được thiết lập ở nhiều địa phương.
Tuy nhiên, tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở các cấp vẫn còn một số tồn

tại: hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ) chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn. Việc lập quy hoạch, KHSDĐ của nhiều địa phương còn mang tính
hình thức, chất lượng và tính khả thi của các quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) chưa
2
cao, nhiều trường hợp không sát thực tế, tính khả thi thấp. Tình trạng quy hoạch
“treo”, dự án “treo” gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định
sản xuất, đời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự
án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Hiện tượng vi phạm pháp luật về đất đai còn
nhiều, nhất là trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BTHT&TĐC) khi Nhà
nước thu hồi đất.
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là trong quá trình hoạch định, xây dựng và
triển khai các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai chưa sát với thực tiễn, chưa đáp ứng
được yêu cầu tổng thể chung về phát triển KTXH. Mặt khác, một số quy định trong quá
trình xây dựng và triển khai thi hành pháp luật đất đai chưa được thực hiện đầy đủ như
việc lập và điều chỉnh QHSDĐ; giao đất thu hồi đất; bồi thường cho người sử dụng khi
thu hồi đất…. Đặc biệt, việc tham vấn ý kiến của nhân dân, cộng đồng trong quá trình
xây dựng và triển khai QHSDĐ chưa được thực hiện hoặc việc thực hiện chỉ là hình
thức, ít hiệu quả (Nguyễn Thị Vòng và Trần Thị Giang Hương, 2009; Nguyễn Xuân
Thành và cs., 2009; Hoàng Thái Đại và cs., 2013; Nguyễn Quang Học và cs., 2011; Đỗ
Thị Tám và cs., 2014a; Đỗ Thị Tám và cs., 2014b). Nhiều nơi khi triển khai công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng không có sự tham gia và giám sát của người dân đã làm cho
việc thực thi pháp luật thiếu sự ủng hộ từ cộng đồng (Nguyễn Chí Mỳ và Hoàng Xuân
Nghĩa, 2009). Mặc dù, Hiến pháp năm 1992 đã quy định “Công dân có quyền tham gia
quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa
phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân”
(Quốc hội Nước CHXHCNVN, 1992).
Tại Chỉ thị số 30/CT-TW năm 1998 về xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành đã xác định“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra" là nguyên tắc mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN), phát huy quyền
làm chủ của nhân dân (Bộ Chính trị, 1998). Như vậy, để hệ thống pháp luật về đất

đai đi vào cuộc sống và được đông đảo quần chúng nhân dân, nhất là người sử dụng
đất đồng tình ủng hộ thì việc thực hiện tham vấn cộng đồng (TVCĐ) trong quá trình
hoạch định, xây dựng hệ thống pháp luật về đất đai và việc TVCĐ trong quá trình
thực thi pháp luật là hết sức cần thiết. Đây vừa là yêu cầu vừa là nền tảng để luật
pháp nói chung và pháp luật đất đai nói riêng nâng cao chất lượng và hiệu quả.
3
Huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh Hoà Bình và miền Τây Bắc Việt Nam,
nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 43 km liền kề với khu công nghệ cao Hoà Lạc, khu
đô thị Phú Cát, Miếu Môn, Đại học Quốc gia, Làng văn hoá các dân tộc. Trên địa
bàn huyện Lương Sơn có những danh lam, thắng cảnh, di chỉ khảo cổ học hàng năm
có thể thu hút một lượng đáng kể khách du lịch như hang Trầm, hang Rổng, hang
Tằm, mái đá Diềm, núi Vua Bà. Bên cạch đó, ngành công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp ở Lương Sơn phát triển khá mạnh, khu công nghiệp Lương Sơn, Bắc Lương
Sơn, Nam Lương Sơn đang thu hút các nhà đầu tư và đây cũng là vùng động lực
phát triển của tỉnh Hòa Bình (UBND huyện Lương Sơn, 2013d). Những năm gần
đây, cơ cấu sử dụng đất của huyện có chuyển biến rõ rệt từ nông nghiệp sang các
mục đích phi nông nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng TVCĐ trong quản lý đất
đai là rất cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng tham vấn cộng đồng trong quá trình xây dựng và triển
khai một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai đất đai nhằm tìm ra những tồn tại
của việc xây dựng và thực thi chính sách đất đai tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quá trình xây dựng
và triển khai chính sách đất đai phù hợp với thực tiễn công tác quản lý đất đai trên địa
bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tham vấn cộng
đồng trong quản lý đất đai.
b) Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần tăng cường hiệu quả của công tác quản lý
đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Các giải pháp đề xuất nhằm tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý
đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình có thể áp dụng cho các địa
phương có điều kiện tương tự.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là: tham vấn cộng đồng trong một số
nội dung quản lý Nhà nước về đất đai:
+ Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận - GCN);
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các đối tượng tham vấn: các tổ chức; cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo;
hộ gia đình, cá nhân (bao gồm hộ gia đình, cá nhân sản xuất đất nông nghiệp (viết
tắt là hộ nông nghiệp); hộ gia đình, cá nhân sản xuất phi nông nghiệp (viết tắt là hộ
phi nông nghiệp)).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm 13 nội
dung. Đề tài tập trung nghiên cứu 03 nội dung chính trong công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, đó là: (1) Đăng ký và cấp GCN; (2) Quy hoạch, KHSDĐ; (3) BTHT&TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là các nội dung có nhiều hoạt động cần sự TVCĐ.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa giới
hành chính của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi thời gian: các vấn đề liên quan đến đối tượng và địa bàn nghiên
cứu trong giai đoạn triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2003 (từ năm 2004 đến
năm 2013) và có xem xét bổ sung quá trình xây dựng Luật Đất đai năm 2013.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Xác định được sự cần thiết, hệ thống hóa cơ sở lý luận, căn cứ pháp lý và

thực tiễn về tham vấn cộng đồng trong công tác quản lý đất đai. Đó là cơ sở quan trọng
để tăng cường hiệu quả thực thi chính sách đất đai, góp phần giảm thiểu những tác
động tiêu cực của chính sách.
- Xác định những tồn tại và đề xuất giải pháp tăng cường tham vấn cộng
đồng trong một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: đăng ký và cấp GCN; quy
hoạch, KHSDĐ; BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lương
Sơn, tỉnh Hòa Bình, góp phần tăng cường năng lực quản lý đất đai, đáp ứng yêu cầu
phát triển KTXH bền vững.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai
1.1.1. Lý luận về quản lý đất đai
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý đất đai
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó: bao gồm khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, nước mặt (hồ, sông, nước ngầm, tập đoàn thực vật
và động vật) trạng thái định cư của con người, những kết quả do hoạt động của con
người trong quá khứ và hiện tại để lại” (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).
Đất đai đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống của loài người. Không có
đất thì không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của con người (Đường Hồng
Dật, 1994). Trong tác phẩm Dư Địa chí của Phan Huy Chú có viết “Của báu của
một nước không gì quý bằng đất đai; nhân dân và của cải đều do đấy mà sinh ra”.
Theo Petty (1962) “Lao động là cha, đất đai là mẹ sinh sản ra mọi của cải vật chất
trên thế giới này” (dẫn theo Vũ Ngọc Tuyên, 1994).
Quản lý hành chính về đất đai: liên quan đến việc xây dựng cơ chế quản
lý quyền đối với đất đai và sử dụng đất, quá trình sử dụng đất và giá trị của đất đai
thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc đẩy quản lý đất đai hiệu quả, bền vững và
bảo đảm quyền về tài sản (Tommy, 2011).
Quản lý sử dụng đất đai: bao gồm các quy trình để sử dụng tài nguyên đất có

hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính phủ cũng có mục
tiêu tăng cường quản lý đất đai hiệu quả như là một phần của mục tiêu thúc đẩy phát
triển KTXH bền vững (Tommy, 2011).
Quản trị đất đai: thể hiện trách nhiệm của Chính phủ trong quản lý đất đai
thông qua việc tập trung vào các ý chính và tầm quan trọng của việc quản lý hiệu
quả. Quản trị đất đai có thể hiểu được là cách Chính phủ điều hành cơ chế quản lý
đất đai (Tommy, 2011).
Quản lý Nhà nước về đất đai: được sử dụng tại các nước khác nhau với
6
nhiều nghĩa khác nhau. Quản lý Nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản
lý hành chính đất đai, tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng và thực hiện
chính sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền
sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở hữu
của Nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau (Tommy, 2011).
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm quản lý hành chính
về đất đai với nghĩa quản lý Nhà nước về đất đai tập trung vào cách thức Chính
phủ xây dựng và thực hiện các chính sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các
loại đất như đã nêu trên.
1.1.1.2. Hệ thống quản lý đất đai
Liên hiệp quốc đã xác định: HTQLĐĐ bao gồm hệ thống về hành lang pháp
lý, hệ thống về tổ chức và hệ thống thực hiện để đảm bảo một hệ thống thống nhất
cho công tác quản lý đất đai có hiệu quả và bảo hộ về quyền sở hữu đất, giá trị đất,
sử dụng đất và các tài liệu khác liên quan đến đất (United Nation, 1996).
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai và
các nguyên tắc của HTQLĐĐ bao gồm pháp luật đất đai và pháp luật liên quan đến
đất đai, trong công việc này, Nhà nước phải xác định một số nội dung chủ yếu như:
sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tập trung và phân cấp; vị trí của cơ quan
đăng ký đất đai; vai trò của lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính;
quản lý các tổ chức địa chính; quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào
tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế (United Nation, 1996).

Theo Nguyễn Đình Bồng và cs. (2005), cấu trúc của HTQLĐĐ bao gồm 2
thành phần chính đó là: (i) Nền tảng quản lý đất đai gồm: pháp luật đất đai;
QHSDĐ; thanh tra đất đai; (ii) Cơ sở hạ tầng quản lý đất đai còn gọi là hệ thống địa
chính gồm: hồ sơ địa chính; đăng ký đất đai; định giá đất và hệ thống tin đất đai.
1.1.2. Cơ sở lý luận về cộng đồng và tham vấn cộng đồng
1.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Cộng đồng
Theo Walia (2008) “cộng đồng” được hiểu và diễn giải khác nhau từ những
người khác nhau. Tuy nhiên nói một cách phổ quát “cộng đồng” là đời sống KTXH
7
trên một khu vực địa lý, có các tâm lợi ích và hoạt động chung và được nhận dạng bởi
sự gắn kết xã hội. Nhìn gần hơn, cộng đồng được hình dung thông qua những nhóm
xã hội cùng chia sẻ một môi trường, trong một phạm vi địa lý. Nơi họ cùng nhau nỗ
lực, chung niềm tin, chung nguồn tài nguyên, cùng có nhu cầu và chịu cùng rủi ro
cũng như hàng loạt những điều kiện chung khác đang tác động đến cuộc sống của họ.
Theo Viện Ngôn ngữ học (2002) “Cộng đồng gồm toàn thể những người cùng
sống, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội,
như: cộng đồng ngôn ngữ, cộng đồng làng xã, cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài”. Cộng đồng tộc người là cộng đồng người mang những đặc trưng về tên gọi,
ngôn ngữ, văn hóa giống nhau, có thể gồm một hay nhiều tộc người thân thuộc.
Theo Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách Khoa Việt Nam tập
1 (1995): “Cộng đồng xã hội - CĐXH là một tập đoàn người rộng lớn có những dấu
hiệu, đặc điểm xã hội chung về thành phần giai cấp, nghề nghiệp, địa điểm sinh tụ
và cư trú. Như vậy, CĐXH bao gồm một loạt yếu tố xã hội chung mang tính phổ
biến tổng quát, đó là những đặc trưng chung về kinh tế, về địa lý, về ngôn ngữ, về
văn hóa, về tín ngưỡng, về tâm lý, về lối sống. Những yếu tố này trong tính tổng thể
của nó tạo nên tính ổn định và bền vững của một CĐXH; khẳng định tính thống
nhất của một CĐXH trên một quy mô lớn, cũng đồng thời phải thừa nhận tính đa
dạng và nhiều màu sắc của các CĐXH trên quy mô nhỏ hơn.
Cộng đồng là một nhóm người sống trong một môi trường có những điểm

tương đối giống nhau, có những mối quan hệ nhất định với nhau (Korten, 1987).
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 (Quốc hội Nước CHXHCNVN,
2004), khái niệm về “cộng đồng” được dùng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng
có thể khái quát thành 2 loại quan điểm chính: Thứ nhất, “cộng đồng” là tập hợp
những người sống gắn bó với nhau thành một xã hội nhỏ có những điểm tương
đồng về văn hóa, KTXH truyền thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong sản
xuất và đời sống gắn bó với nhau thường có ranh giới không gian trong một thôn
bản. Theo quan điểm này, “cộng đồng” chính là “cộng đồng dân cư thôn bản”. Thứ
hai, “cộng đồng” được dùng trong quản lý rừng chính là nói lên các nhóm người có
mối quan hệ gắn bó với nhau trong sản xuất và đời sống. Như vậy, theo quan điểm
8
này, “cộng đồng” không phải chỉ là cộng đồng dân cư toàn thôn mà còn bao gồm cả
cộng đồng sắc tộc trong thôn; cộng đồng các dòng họ hoặc các nhóm hộ trong thôn.
Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang (2000), cộng đồng là một thực thể
xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người cùng
chia sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông
qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên. Các đặc điểm đó có thể là: đặc điểm
về KTXH (cộng đồng làng xã, khu dân cư đô thị); huyết thống (cộng đồng của các
thành viên thuộc một họ tộc); mối quan tâm và quan điểm (nhóm sở thích trong một
dự án phát triển; môi trường, nhân văn (cộng đồng đồng bào dân tộc Vân Kiều tại
huyện Hướng Hóa) và các đặc điểm khác như tổ chức, vùng địa lý hoặc các khía
cạnh về tâm lý, v.v…
Trong luận án này, thuật ngữ “cộng đồng” sử dụng được hiểu: cộng đồng bao
gồm những người cùng sống trên một khu vực địa lý có những đặc điểm xã hội
chung về văn hóa, KTXH, truyền thống, phong tục tập quán và có mối quan hệ gắn
bó với nhau trong sản xuất và đời sống.
b) Tham vấn
Theo Viện Ngôn ngữ học (2002), tham vấn là cách mà đối tượng chủ thể
thường dùng hỏi hoặc tham khảo ý kiến của các khách thể về vấn đề mà chủ thể dự
kiến sẽ đưa ra hoặc ban hành. Trong luận án này, tác giả sử dụng khái niệm đã được

Từ điển Tiếng Việt xác định trên là: “Tham vấn ” với nghĩa “hỏi hoặc phát biểu ý
kiến để tham khảo”.
c) Tham vấn cộng đồng
Tham vấn cộng đồng là việc một cộng đồng được tham khảo (hỏi hoặc phát biểu
ý kiến) về những mối quan tâm của họ về một chủ trương, chính sách hay kế hoạch, dự
án nào đó. Đây là cơ hội cho mọi người có thể bày tỏ ý kiến của họ, bằng cách này
họ có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định (Hiệp hội các Đô thị Việt Nam, 2010).
Trong luận án này, thuật ngữ “tham vấn cộng đồng” sử dụng được hiểu là
việc thực hiện tham khảo ý kiến về những chủ trương, chính sách, dự án dự kiến sẽ
được ban hành của các cơ quan, tổ chức được giao chủ trì; thông báo các nội dung
liên quan đối với đối tượng là “cộng đồng”.
9
1.1.2.2. Ý nghĩa của tham vấn cộng đồng
Tham vấn cộng đồng giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng, đề cao vai trò
cộng đồng khuyến khích các sáng kiến cộng đồng và việc tự khởi xướng các hoạt
động cộng đồng trong đời sống, xã hội (Hiệp hội các Đô thị Việt Nam, 2010).
Tham vấn cộng đồng sẽ đem lại một môi trường sống trong lành, bình đẳng,
bác ái cho mọi người. Củng cố thêm tình đoàn kết giữa con người với con người,
con người với xã hội trong phạm vi vùng lãnh thổ.
Tham vấn cộng đồng giúp tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các
chính sách công (Peter, 1999). Cải thiện chất lượng của các quyết định; tạo nên sự
đồng thuận; tạo sự thuận lợi trong quá trình thực hiện; trách nhiệm đối mặt với
những trường hợp xấu nhất; duy trì sự tín nhiệm và tính hợp pháp; giảm thiểu chi
phí nguồn tài chính, nhân lực, thời gian.
1.1.2.3. Đối tượng, nguyên tắc, nội dung và phương pháp tham vấn cộng đồng
a) Đối tượng tham vấn cộng đồng
Đối tượng TVCĐ là những người, những tổ chức bao gồm những người ra
quyết định cũng như những người chịu tác động bởi các quyết định liên quan đến chính
sách, kế hoạch hoặc một dự án cụ thể nào đó (Đỗ Hậu, 2008) gồm: Cộng đồng dân cư
sinh sống trên địa bàn; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các tổ chức

chính trị, xã hội, nghề nghiệp; các nhà khoa học; các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, giáo
dục, tư vấn.
b) Nguyên tắc tham vấn cộng đồng
Lý thuyết và thực tiễn về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng đã xuất hiện
từ thập niên 1980. Theo Ostrom (1990) đề xuất 8 nguyên tắc cơ bản cho hoạt động
quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng và ứng dụng nó vào việc thể chế
hóa quản lý tài nguyên sở hữu chung, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và tài
nguyên nhân tạo. Kể từ đó, trong nhận thức chung về quản lý tài nguyên thiên nhiên
dựa vào cộng đồng ngày càng được làm phong phú thêm bởi nhiều học giả cũng
như các nhà hoạt động thực tiễn đến từ nhiều trường đại học, từ chính các địa
phương đang sở hữu và quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng. Những
nguyên tắc này có thể áp dụng vào nhiều mô hình quản lý dựa vào cộng đồng khác
10
nhau. Ostrom (1990) đề xuất 8 nguyên tắc cơ bản như sau:
(i) Phân định rõ ràng ranh giới. Trong hầu hết các trường hợp thực tiễn về
quản lý dựa vào cộng đồng, điểm đầu tiên là phân định ranh giới khu vực, địa dư
nằm trong diện quản lý. Điều này cần thiết cụ thể hóa phạm vi dự án quản lý mà
cộng đồng sở tại dự kiến thực thi.
(ii) Sự tương thích giữa những quy định về chiếm dụng và cung cấp với
những điều kiện cụ thể tại địa phương. Nguyên tắc này gồm 2 điều kiện: (1) Quy
định về chiếm dụng và cung cấp cần tương thích với điều kiện cụ thể của từng địa
phương; (2) Cần có quy định cụ thể về chiếm dụng và cung cấp trong điều kiện bất
bình thường. Chúng ta liên tưởng đến sự phân bổ nguồn tài nguyên, của cải khi xảy
ra sự bất cập giữa cung và cầu nguồn lực.
(iii) Dàn xếp lựa chọn theo tập thể. Về nguyên tắc này, Ostrom (1990) cho
rằng phần lớn các cá nhân chịu tác động bởi các quy định vận hành cần phải được
tham gia từ việc ra quyết định đến vận hành, giám sát hay thay đổi các quy định đó.
Nguyên tắc này đảm bảo tính dân chủ và công bằng đối với hầu hết công dân thụ
hưởng cũng như có trách nhiệm vận hành.
(iv) Giám sát. Để đạt hiệu quả cao của các dự án quản lý dựa vào cộng

đồng, giám sát có vai trò rất quan trọng để đảm bảo: (1) Có sự góp mặt thường
xuyên của nhóm giám sát; (2) Thành phần của nhóm giám sát cần bao gồm chính
những người là thành viên của cộng đồng hoặc nếu không thì cũng phải là người có
trách nhiệm cao nhất trong cộng đồng đó.
(v) Chế tài xử phạt theo cấp độ. Chế tài đưa ra đối với những người tham gia
hành vi vượt quá mức quy định của cộng đồng. Chế tài xử phạt tăng dần theo mức
độ vi phạm quy định trong từng trường hợp. Hình thức xử phạt theo cấp độ cũng
giúp cho duy trì sự cân bằng giữa vi phạm và xử phạt, đồng thời đảm bảo nguyên
tắc giữa quy định về chiếm dụng và cung cấp.
(vi) Cơ chế giải quyết xung đột. Xung đột rất có thể xảy ra khi nguồn tài
nguyên bị khai thác, sử dụng quá đà và việc hưởng lợi từ quản lý dựa vào cộng
đồng bị cạn kiệt. Do đó, hình thành cơ chế giải quyết xung đột nhằm đảm bảo cho
hành động tập thể thành công là yêu cầu không thể thiếu.
11
(vii) Công nhận tối thiểu về các quyền. Cơ quan Chính phủ và các cấp nên
trao quyền cho thành viên sử dụng tài nguyên địa phương nhằm giúp họ tạo lập các
thể chế riêng của mình. Việc các tổ chức Nhà nước áp đặt quy định lên quản lý cộng
đồng đối với tài nguyên chung như vậy rất có thể mang lại thất bại.
(viii) Các doanh nghiệp, đơn vị tham gia vào quá trình quản lý cần được kết
nối với nhau theo kiểu tầng nấc. Nguyên tắc này khẳng định trong những hệ thống
thành công, “các hoạt động như chiếm hữu cung cấp, giám sát, thi hành, giải quyết
tranh chấp và quản trị cần được kết nối với nhau”. Nguyên tắc này có sự gắn kết với
nguyên tắc phân định rõ ràng về ranh giới người sử dụng và tài nguyên. Cần ghi
nhận sự hợp tác, sự kết nối tầng nấc này có thể được thực hiện giữa các nhóm người
sử dụng với nhau, hoặc giữa họ với các tổ chức xã hội và chính quyền địa phương,
song không phải là các mối liên kết đồng quản lý giữa các nhóm người sử dụng tài
nguyên và các cơ quan chính quyền cấp cao hơn. Về cơ bản, đây là mối liên kết
theo chiều ngang, còn mối liên hệ giữa các cấp chính quyền là mối liên kết dọc.
Như vậy, có thể nhận thấy có một quan điểm quan trọng trong quản lý dựa
vào cộng đồng là vai trò của chính quyền sở tại. Sự tham dự của chính quyền địa

phương, phối hợp công tác giữa ban quản trị cộng đồng với chính quyền sở tại được
coi là yếu tố then chốt đảm bảo quản trị bền vững dựa vào cộng đồng.
c) Nội dung tham vấn cộng đồng
Nội dung TVCĐ bao gồm các việc liên quan đến tham khảo (hỏi hoặc phát
biểu ý kiến) cộng đồng về các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án liên quan đến cộng đồng (Hiệp hội các Đô thị Việt Nam, 2010).
d) Phương pháp tham vấn cộng đồng
Theo Hiệp hội các Đô thị Việt Nam (2010), phương pháp TVCĐ được thực
hiện như sau:
- Tổ chức hội thảo, hội nghị, họp để tham khảo ý kiến của cộng đồng đối với
các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án liên quan đến
cộng đồng sẽ được ban hành hoặc đang triển khai thực hiện.
- Gửi phiếu điều tra để thu thập ý kiến của cộng đồng đối với các chủ trương,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án liên quan đến cộng đồng sẽ được
12
ban hành hoặc đang triển khai thực hiện.
- Gửi các văn bản dự thảo để lấy ý kiến của cộng đồng các chủ trương, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án liên quan đến cộng đồng sẽ được
ban hành.
- Lập các hộp thư để thu thập ý kiến của cộng đồng đối với các chủ trương,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án liên quan đến cộng đồng sẽ
được ban hành hoặc đang triển khai thực hiện.
- Mời đại diện cộng đồng tham gia giám sát quá trình tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án liên quan đến cộng đồng.
1.1.2.4. Các cấp độ và hình thức tham vấn cộng đồng
a) Các cấp độ tham vấn cộng đồng
Theo quan điểm hiện đại, mức độ tham vấn của người dân trong các hoạt động
quản lý được phát triển theo từng cấp độ, phụ thuộc vào quan hệ đối tác giữa Chính
phủ và người dân. Từ đó, cấp độ tham vấn cộng đồng thể hiện vai trò kiểm soát của
Chính phủ giảm dần và mức độ hợp tác cũng như quyền làm chủ của cộng đồng tăng

lên. Quản lý dựa vào cộng đồng được chia thành 5 cấp độ (Dower, 2004):
(i) Cấp độ thông báo: Nhà nước ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng
đồng tham gia quản lý.
(ii) Cấp độ tham vấn: cộng đồng cung cấp thông tin, Nhà nước tham khảo ý
kiến của cộng đồng để đưa ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng tham
gia quản lý. Quản lý đất đai dựa vào cộng đồng là một quá trình có sự tham gia của
người dân trong hệ thống chính sách quản lý. Mức độ TVCĐ rất đa dạng và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như bối cảnh của địa phương; quy mô của cộng đồng, luật
pháp của Nhà nước; thể chế; năng lực; công nghệ được sử dụng. Qua nghiên cứu
cho thấy TVCĐ mang lại lợi ích cho xã hội, đồng thời giảm thiểu được các xung đột
trong quản lý đất đai. Nếu cộng đồng được tham vấn đầy đủ, được tham gia vào quá
trình xây dựng và thực thi chính sách; dự án thì các chương trình dự án sẽ hiệu quả
và đem lại lợi ích cao hơn trong quản lý.
(iii) Cấp độ cùng thực hiện: cộng đồng có cơ hội và được phép tham gia thảo
luận, góp ý kiến để đưa ra quyết định và được tham gia quản lý.
13
(iv) Cấp độ đối tác: Nhà nước và cộng đồng cùng quản lý.
(v) Cấp độ trủ trì: Cộng đồng được Nhà nước trao quyền quản lý, Nhà nước
chỉ thực hiện việc kiểm soát.
Hình 1.1: Sơ đồ thang đo cấp độ tham vấn cộng đồng
Nguồn: Dower (2004)
b) Các hình thức tham vấn cộng đồng
Sự tham vấn của cộng đồng trong quản lý có vai trò quan trọng và được thể hiện
dưới các hình thức cụ thể như sau (Dower, 2004):
i) Cung cấp thông tin: người dân có thể tham gia cung cấp thông tin cho các nhà
quản lý về thực tế các vấn đề KTXH và môi trường ở địa phương.
ii)Tham gia lãnh đạo: những người lãnh đạo của cộng đồng có thể thu hút sự
tham gia của cộng đồng bằng cách nói lên những mong muốn của người dân, tổ chức
các hoạt động, huy động mọi người tham gia vào các công việc cụ thể.
iii) Cung cấp các nguồn nhân lực: cộng đồng có thể tham gia vào các hoạt

động như cung cấp nhân lực, vật chất, các nguồn tài chính và công tác tổ chức cho
các dự án phát triển tại địa phương, thậm chí cộng đồng có thể thực hiện một số
nhiệm vụ của dự án để giảm bớt chi phí.
iv) Quản lý và bảo dưỡng: sau khi các dự án kết thúc, cộng đồng có thể tham
gia quản lý bằng cách chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động quản lý và bảo
dưỡng định kì.
v) Kiểm tra và đánh giá: trong suốt quá trình triển khai dự án, cộng đồng có

×