Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.73 KB, 27 trang )

----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THCS.......................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

BÁO CÁO THU HOẠCH
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I.
Người viết báo cáo: ……………………………………………………………
Ngày sinh: ……………………………………………………………………..
Trình độ đào tạo: ………………Chuyên ngành:………………….……………
Chức vụ: …………………………………………..……………………………
Đơn vị công tác: Trường THCS ……………………………………………….
------------------------*****-----------------Chuyên đề 1.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nội dung quan trọng cần nắm vững đó là “Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam” bởi vì:
Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất các
nhiệm vụ được giao, nhưng đều theo nguyên tắc chung thống nhất như sau:
- Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo:
Theo Điều 4 Hiến Pháp 2013, Đảng Cộng sản Việt Nam: Đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; gắn bó mật thiết với
Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân về những quyết định của mình.
- Nguyên tắc nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, quản lý nhà nước, thực hiện


quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nòng cốt là
công nhân, nông dân và trí thức.
Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất nhân dân của nhà nước ta. Tất cả nhân dân
không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính đều có quyền thông qua đầu phiếu phổ
thông bầu ra các đại biểu thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước là
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, thực thi quyền lực nhà nước. Việc thu hút
đông đảo nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước là nguyên tắc
quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Nguyên tắc này
không những có ý nghĩa trong việc tạo điều kiện phát huy trí tuệ của nhân dân vào
/>
1


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

công việc quản lý Nhà nước mà còn là phương tiện hữu hiệu để ngăn chặn tệ quan
liêu, cửa quyền, tham nhũng của cá nhân và tổ chức trong bộ máy Nhà nước. Nhân
dân tham gia vào quản lý Nhà nước thông qua các tổ chức chính trị – xã hội của
mình như: Mặt trận tổ quốc, tổ chức công đoàn, hội phụ nữ…
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là một nguyên tắc tổ chức được xác định tại Hiến pháp 2013, nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông
qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ – kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu tố
quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý của bộ máy Nhà nước ta.
Nguyên tắc tập trung dân chủ còn được thể hiện trong cơ cấu tổ chức và cơ chế
hoạt động của mỗi cấp trong bộ máy Nhà nước cũng như trong việc kết hợp hoạt
động của tập thể với trách nhiệm của cá nhân.

- Nguyên tắc thống nhất quyền lực và phân công chức năng
Quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng trong bộ máy nhà nước có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nguyên tắc “quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp”. Quyền lực Nhà nước bao gồm: Quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư
pháp. Ba lĩnh vực quyền lực đó là một khối thống nhất được nhân dân trao cho
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra. Tuy nhiên ba
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp có sự phân công rõ ràng và sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước.
- Nguyên tắc quản lý xã hội bằng hiến pháp, pháp luật
Việc tổ chức các cơ quan nhà nước phải dựa trên và tuân thủ những quy định
của pháp luật về cơ cấu tổ chức, biên chế, quy trình thành lập… Chức năng của bộ
máy nhà nước thể hiện trên ba lĩnh vực hoạt động: Lập pháp, Hành pháp và Tư
pháp.
Trong lĩnh vực Lập pháp, bộ máy nhà nước, thông qua hoạt động khác nhau của
các cơ quan, thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản Việt
Nam thành pháp luật của Nhà nước, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã
hội của đất nước và các thông lệ quốc tế, tạo lập cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động
của xã hội và của Nhà nước.
Trong lĩnh vực Hành pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể, đưa pháp
luật vào đời sống xã hội, bảo đảm để pháp luật nhà nước trở thành khuôn mẫu hoạt
động của nhà nước, xã hội, bảo đảm thực hiện thống nhất pháp luật ở mọi cấp, mọi
ngành trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia.
/>
2


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------


Trong lĩnh vực Tư pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể của từng cơ
quan, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm nhằm duy trì trật tự, kỷ
cương, ổn định xã hội.
– Nguyên tắc pháp chế XHCN:
Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ
máy Nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện tốt
nguyên tắc pháp chế XHCN có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho sự hoạt
động bình thường của bộ máy Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Nguyên tắc
pháp chế XHCN được quy định trong điều 12 Hiến pháp năm 1992: “Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN”.

Chuyên đề 2:
Xu hướng Quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông
Qua nghiên chuyên đề 2, đặc biệt nghiên cứu sâu Dự thảo chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể.Học viên nhận thấy Việt Nam đã tiếp thu kinh nghiệm quốc
tế về giáo dục phổ thôngnhư sau?
Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) đang xây dựng chương trình giáo dục phổ
thông mới (GDPT). Điểm nổi bật trong xây dựng chương trình GDPT mới là tiếp
cận kinh nghiệm quốc tế; thay đổi cách tiếp cận từ nội dung kiến thức làm cho
người học quá tải và thụ động chuyển sang phát triển phẩm chất, năng lực người
học; giúp người học năng động, linh hoạt, bảo đảm việc dạy chữ và dạy người.
Thực tế cho thấy, GDPT luôn có vị trí, vai trò quan trọng đối với ngành GD và
ĐT nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
và công nghệ; sự biến động của xã hội, đòi hỏi GDPT cần tạo ra những công dân
năng động, sáng tạo. Trong xây dựng chương trình GDPT mới, Bộ GD và ĐT đã
bám sát Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11-2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện
GD và ĐT” và Nghị quyết số 88-2014/QH 13 ngày 28-11-2014 về “Đổi mới
chương trình, sách giáo khoa GDPT”. Hai nghị quyết nói trên đã nêu rõ nhiệm vụ,
giải pháp và yêu cầu đổi mới giáo dục là chủ động hội nhập, nâng cao hiệu quả hợp

tác quốc tế; đổi mới chương trình phù hợp xu thế quốc tế.Vì vậy, việc học tập kinh
nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình GDPT là yêu cầu tất yếu.
Mục tiêu và chuẩn GDPT đều thể hiện yêu cầu phát triển năng lực; chú trọng
phát triển toàn diện, hài hòa, coi trọng phẩm chất cá nhân, ý thức cộng đồng; bảo
đảm chuẩn đầu ra. Xu thế quốc tế cũng nhấn mạnh và coi trọng việc tích hợp và
phân hóa theo từng cấp học; hình thành các môn học tự chọn từ cấp THCS; chú
trọng phân luồng sau THCS. Việc phân ban, tự chọn môn học và phân hóa sâu
được thực hiện ở hai năm cuối cấp THPT. Học sinh sẽ học một số môn bắt buộc và
một số môn tự chọn. Đáng chú ý, xu thế quốc tế đặc biệt coi trọng việc đánh giá
/>
3


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

kết quả học tập và thi cử của học sinh (bao gồm đầu vào, đầu ra); coi trọng đánh
giá quá trình; đánh giá hằng năm, định kỳ; đánh giá quốc tế.
Theo Ban soạn thảo chương trình GDPT, căn cứ quan trọng để xây dựng
chương trình GDPT là dựa trên quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo
dục cũng như xuất phát từ nhu cầu phát triển đất nước, những tiến bộ của thời đại
về khoa học và công nghệ. Việc thực hiện mục tiêu hình thành, phát triển năng lực,
phẩm chất người học trong chương trình GDPT dựa trên triết lý giáo dục như: thực
học - thực nghiệp; học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; phân luồng và
hướng nghiệp. Trong đó, chương trình lấy người học làm trung tâm, tích cực hóa
hoạt động học tập; kết hợp giáo dục nhà trường với gia đình và xã hội.
Cũng theo Ban soạn thảo chương trình GDPT, yêu cầu đặt ra trong chương trình
GDPT mới là bảo đảm sự kết nối chặt chẽ giữa các cấp học, lớp học; kế thừa, phát
triển các chương trình GDPT đã có; tiếp thu có chọn lọc chương trình GDPT của
các nước có nền giáo dục phát triển; liên thông giáo dục mầm non, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học. Một trong những nội dung quan trọng mà chương trình

mới hướng đến là phát triển phẩm chất, năng lực người học. Các phẩm chất chủ
yếu trong chương trình GDPT mới đề ra đối với người học là nhân ái, khoan dung;
chuyên cần, tiết kiệm; trách nhiệm, kỷ luật, trung thực, dũng cảm.
Đánh giá việc xây dựng chương trình GDPT mới, Bộ trưởng GD và ĐT Phùng
Xuân Nhạ cho rằng, Bộ đã tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo lấy ý kiến đóng góp
của các chuyên gia trong nước và quốc tế. Đến nay, dự thảo chương trình GDPT
mới được đánh giá có chất lượng. So với trước đây, dự thảo chương trình GDPT
mới có điểm nổi bật là thay đổi cách tiếp cận từ nội dung kiến thức làm cho người
học quá tải và thụ động chuyển sang cách tiếp cận phát triển năng lực người học,
giúp người học năng động, linh hoạt, bảo đảm việc dạy chữ và dạy người.
Chuyên đề 3:
Xu hướng đổi mới quản lý GD phổ thông và quản lý nhà trường THCS.
Nội dung cơ bản nhất cần nắm vững đó là “Những đổi mới quản lý giáo dục
phát triển từ 2013 đến nay là.
Cuối năm 2013, Hội nghị Trung ương lần thứ 8, Ban Chấp hành T.Ư (khóa XI)
thông qua Nghị quyết "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu CNH, HÐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế" (Nghị quyết). Trong Nghị quyết có ghi: "Giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu". "Ðầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội". Trong bối cảnh
hiện nay, đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà là yếu tố có tính quyết
định đối với sự thành công của các cải cách về kinh tế, chính trị để đất nước có thể
phát triển.
ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GD VÀ ĐÀO TẠO
/>
4


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------


1. Trong đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, quan trọng nhất
là đổi mới mục tiêu giáo dục mà Nghị quyết cũng đã nêu ra. Việc đổi mới là
chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Đây là là một bước chuyển đổi căn bản của
giáo dục Việt Nam, hướng vào đổi mới mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Mục tiêu giáo
dục truyền thống chủ yếu là coi trọng trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp.
2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa,
phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc
những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm
lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng
loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng
điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội.
4. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú
trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại
hóa giáo dục và đào tạo.

6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.
Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng,
miền.Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa và các đối tượng
chính sách.Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển
đất nước.

/>
5


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

8. Một vấn đề rất mấu chốt, mà Nghị quyết nhấn mạnh, đó là vấn đề đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Nghị quyết nhận định: "Ðội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục...". Rõ ràng, nếu không lo giải
quyết tận gốc vấn đề nhân lực của chính ngành có trách nhiệm đào tạo nhân lực, thì
không thể tạo được chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo
dục. Trong cơ cấu nhân lực của ngành giáo dục, đội ngũ nhà giáo chiếm tỷ trọng
lớn nhất và giữ vai trò chủ lực trong đổi mới giáo dục và đào tạo. Ðể thực hiện mọi
phương án nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, một mặt phải tiến
hành cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho các thầy giáo, cô giáo hiện
đang đứng lớp; mặt khác, phải đổi mới công tác đào tạo các thế hệ giáo viên sẽ vào
nghề trong tương lai. Như vậy, cần phải sắp xếp, kiện toàn (hay tái cơ cấu) hệ
thống, mạng lưới các trường sư phạm để các trường này đủ sức thực hiện có hiệu
quả ba nhiệm vụ: đào tạo giáo viên mới, bồi dưỡng (đào tạo lại) giáo viên đang

đứng lớp, và làm đầu tàu trong đổi mới dạy và học. Ðồng thời, các trường sư phạm
phải xây dựng cho được một mô hình đào tạo mới theo hướng phát triển phẩm chất
và năng lực chuyên nghiệp ở những thanh niên đã chọn nghề thầy, đồng thời phải
giúp họ có ham muốn và kỹ năng tự cập nhật, trau dồi kiến thức thường xuyên
ngay cả khi đã làm thầy.
9. Cùng với việc đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, nhất thiết phải
thay đổi chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo. Nghị quyết ghi: "Lương của nhà
giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự
nghiệp và có thêm phụ cấp...". Hiện nay, các yêu cầu mới đặt ra trong công cuộc
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đòi hỏi người thầy trách nhiệm
càng nặng nề hơn trước. Ðể tạo động lực nghề nghiệp cho nhà giáo, phải tăng
lương và phụ cấp.Ðòi hỏi các thầy giáo, cô giáo dồn trí tuệ, sức lực vào việc dạy
học trong khi lương và phụ cấp trả cho giáo viên không đủ để có một cuộc sống
tươm tất thì không hợp đạo lý. Hơn nữa, tiền lương còn là sự thể hiện rõ ràng thái
độ trọng thị của xã hội đối với nhà giáo và nghề dạy học, làm cho các thầy giáo, cô
giáo yêu nghề và càng có trách nhiệm hơn trong hoạt động nghề nghiệp.
Chuyên đề 4.
Động lực và tạo động lực cho giáo viên THCS
* Trong các nội dung đã nghiên cứu trên, ta cần nắm vững những nội dung cơ
bản nhất về: Động lực và tạo động lực làm việc cho giáo viên, những thuận lợi và
khó khăn đối với việc tạo động lực cho giáo viên THCS.
Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân”.
Động lực được coi là yếu tố bên trong - yếu tố tâm lý - tuy vậy yếu tố tâm lý
này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài.Các yếu tố bên
/>
6


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------


ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt
động. Do vậy, một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu
tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao
động.
+ Khái niệm: Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách,
sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lý đến người bị quản lý
nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ.
Bản chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động
cơ (động lực) của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc
chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá
nhân hoạt động.
+ Tạo động lực lao động cần chú ý 3 nguyên tắc:
- Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác
động đến tâm lý con người. Ví dụ: vị thế xã hội của nghề nghiệp, các điểm hấp dẫn
của nghề.
- Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tình thần.
- Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
Từ thực tế hiện nay, vấn đề tạo động lực cho giáo viên THCS có những
thuận và khó khăn
* Thuận lợi.
1. Sự đảm bảo về lợi ích cho GV (lương, thưởng, thu nhập thêm…) là một trong
những nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Có thể nói, trong ngạch viên chức, giáo viên
được ưu đãi hơn so với viên chức sự nghiệp các ngành khác, vì ngoài lương còn có
phụ cấp giảng dạy và thâm niên. Điều này đã phần nào giảm bớt khó khăn của đội
ngũ “trồng người”, nhất là chế độ chính sách với những giáo viên công tác ở vùng
sâu vùng xa.
2. Công tác thi đua khen thưởng những năm gần đây đã được cải thiện dựa trên
tinh thần tự nguyện, tự giác, công khai.
3. Điều kiện làm việc của giáo viên đã có những thay đổi tích cực trong những

năm gần đây:
3.1. Môi trường vật chất: Các nhà trường đã tăng cường cơ sở vật chất cho dạy
và học, tạo một môi trường làm việc thoải mái trên cơ sở cải tiến các phương pháp
và điều kiện làm việc cho GV, tạo điều kiện thuận lợi tối ưu có thể cho GV trong
việc tổ chức thực hiện và đổi mới hoạt động nghề nghiệp như: Tăng cường và hiện
đại hóa phòng học đa năng; đảm bảo cho GV có đủ các thiết bị hành nghề như:
máy tính xách tay, tài liệu dạy và học, phòng làm việc, các phương tiện nghe nhìn
khác… Tăng cường các điều kiện vật chất khác như: tăng cường sức lực của GV
bằng các chế độ nghỉ ngơi hợp lý; có chế độ cho các GV là nữ, vì trong các nhà
trường GV nữ thường chiếm số đông.

/>
7


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

3.2. Môi trường tâm lý: Nhiều trường đã tạo được bầu không khí làm việc tốt
khiến giáo viên yêu trường, mến lớp. GV để tạo ra môi trường tâm lý tích cực cho
các GV trong quá trình giảng dạy. Nhiều nhà trường đã phát huy tính công khai
dân chủ, huy động được sự đóng góp tích cực của cán bộ giáo viên về sự phát triển
của nhà trường. Việc tạo lập bầu không khí văn hoá dân chủ trong nhà trường, ý
kiến đóng góp tích cực xây dựng nhà trường của đội ngũ giáo viên; phương thức
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cán bộ quản lý nhà trường cần luôn có sự đổi mới;
tinh thần trách nhiệm của giáo viên đối với việc giảng dạy học sinh cần được nâng
cao, đặc biệt thể hiện trong việc tổ chức các hoạt động cụ thể gắn với học sinh, gần
với học sinh và tôn trọng học sinh ngày, tạo được mối quan hệ mật thiết giữa cán
bộ quản lý và giáo viên, giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với học sinh,
góp phần tạo động lực tinh thần mạnh mẽ nâng cao chất hoạt động nghề nghiệp,
thúc đẩy sự phát triển của nhà trường, cộng đồng và xã hội.

Nhiều nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tạo một môi trường
xã hội học tập, khiến phụ huynh và các tổ chức xã hội rất quan tâm đến việc học
tập của học sinh.Điều đó cũng tạo động lực không nhỏ giúp giáo viên vượt qua khó
khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
* Khó khăn (trở ngại).
1. Những trở ngại tâm lý – xã hội.
Từ phía giáo viên: Tính ỳ khá phổ biến khi giáo viên đã được vào “biên chế”,
không còn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy học
làm giảm sự cố gắng, nỗ lực của giáo viên.
Từ phía các nhà quản lý giáo dục: ý thức về việc tạo động lực cho giáo viên
chưa rõ, không coi trọng việc này. Quản lý chủ yếu theo công việc hành chính.
2. Những trở ngại về môi trường làm việc.
Nhiều trường học, do không được đầu tư đủ cho nên phương tiện, thiết bị dạy
học thiếu thốn.Phòng làm việc cho giáo viên cũng không đầy đủ.Môi trường tâm lý
không được quan tâm và chú ý đúng mức, các quan hệ đồng nghiệp không thuận
lợi, xuất hiện các xung đột gây căng thẳng trong nội bộ giáo viên.
3. Những trở ngại về cơ chế, chính sách:
Mặc dù quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” được khẳng định rõ ràng,
song do những cản trở khác nhau mà việc đầu tư cho giáo dục,trực tiếp là cho giáo
viên còn nhiều hạn chế. Thu nhập thực tế của đại đa số giáo viên còn ở mức thấp.
Nghề sư phạm không hấp dẫn được người giỏi. Bên cạnh đó, công tác phúc lợi tại
các nhà trường về cơ bản còn hạn hẹp. Đặc biệt với các trường công lập quĩ phúc
lợi rất hạn hẹp do không có chế độ thu học phí như các trường dân lập, tư thục.
* Những đề xuất các biện pháp tác động để góp phần tạo động lực cho giáo
viên:
1. Tạo động lực thông qua việc cải thiện điều kiện làm việc.
1.1. Môi trường vật chất:
/>
8



----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

Tăng cường cơ sở vật chất cho các nhà trường, tạo một môi trường làm việc
thoải mái trên cơ sở cải tiến các phương pháp và điều kiện làm việc cho GV, tạo
điều kiện thuận lợi tối ưu có thể cho GV trong việc tổ chức thực hiện và đổi mới
hoạt động nghề nghiệp như: Tăng cường và hiện đại hóa phòng học đa năng; đảm
bảo cho GV có đủ các thiết bị hành nghề như: máy tính sách tay, tài liệu dạy và
học, phòng làm việc, các phương tiện nghe nhìn khác… Tăng cường các điều kiện
vật chất khác như: tăng cường sức lực của GV bằng các chế độ nghỉ ngơi hợp lý;
có chế độ cho các GV là nữ, vì trong các nhà trường GV nữ thường chiếm số đông.
:
Bầu không khí tâm lý, truyền thống làm việc của trường; ảnh hưởng của đồng
nghiệp và sự đánh giá khuyến khích của lãnh đạo các cấp cũng là những yếu tố ảnh
hưởng quan trọng đến sự hài lòng của GV. Do đó, cần: Xây dựng tập thể sư phạm
lành mạnh, với những truyền thống tốt đẹp: Dạy tốt, học tốt; đoàn kết, dân chủ; kỷ
cương, nề nếp; tích cực, chia sẻ, giúp đỡ và ủng hộ đồng nghiệp trong việc đổi mới
hoạt động giảng dạy. Cần căn cứ vào những đặc điểm tâm lý riêng của GV để động
viên kịp thời những đóng góp của họ. Quan tâm tới đời sống của các GV và mối
quan hệ đồng nghiệp giữa các GV để tạo ra môi trường tâm lý tích cực cho các GV
trong quá trình giảng dạy. Tế nhị, khéo léo trong ứng xử với GV. Thuyết phục GV
sẵn sàng hợp tác, vì cho dù mọi điều kiện vật chất có đảm bảo đến mức nào nhưng
nhân tố con người không tích cực, không hợp tác với nhau và không sẵn sàng đổi
mới thì hiệu quả hoạt động nghề nghiệp cũng sẽ không cao.
2. Tạo động lực thông qua đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp cho
GV.
:
Thái độ đúng mực của người GV đối với công việc và cách ứng xử trước
những vấn đề, tình huống trong quan hệ với cấp trên, với đồng nghiệp, với học
sinh; Thói quen làm việc có kỷ cương, nền nếp, lương tâm, trách nhiệm với thế hệ

trẻ; Kiến thức về tâm sinh lí học sinh THCS.
:
Bồi dưỡng cho GV năng lực ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo
dục; Đối với GV chủ nhiệm cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động tập thể,
năng lực thuyết phục, cảm hóa học sinh; Bồi dưỡng phương pháp dạy kĩ năng sống
cho học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình bày rõ ràng, kĩ năng lựa chọn, kĩ
năng vượt khó, kĩ năng thích ứng môi trường;
:
Cung cấp những tư liệu, tài liệu, thiết bị cần thiết liên quan đến nội dung kiến
thức và phương pháp giảng dạy bộ môn; Định hướng sáng tạo của GV trong giảng
dạy, đặc biệt là hiện đại hóa phương pháp giảng dạy; Bồi dưỡng khả năng nắm bắt
mục đích yêu cầu từng bài, kiểu bài; Phương pháp đánh giá kết quả học tập của
học sinh… Cung cấp cho GV những điều chỉnh, hoặc đổi mới trong nội dung hoặc
9


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

phương pháp giáo dục và dạy học của từng mặt giáo dục, của từng môn học trong
chương trình.
2.4. Bồi dưỡng năng lực công tác xã hội hóa giáo dục:
Trong đó cung cấp cho GV kiến thức về lịch sử, địa lý văn hóa, xã hội; cơ cấu
bộ máy chính trị và các tổ chức đoàn thể của địa phương; nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội của tỉnh giai đoạn 2014–2020; kiến thức liên quan đến ứng dụng
công nghệ thông tin, ngoại ngữ, kiến thức về ngành nghề đang phổ biến trên địa
bàn huyện/thành phố.
2.5. Bồi dưỡng kiến thức khoa học bổ trợ bao gồm:
Tin học ứng dụng và ngoại ngữ giao tiếp thông dụng; kiến thức về công nghệ,
giải trí, văn hóa, thể thao; kiến thức về kĩ năng sống; kiến thức về tổ chức hoạt
động tập thể.

Việc bồi dưỡng cần theo nhu cầu của giáo viên và nhu cầu cụ thể của từng
trường, từng địa bàn.
3. Cần có chính sách bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên.
Cần thay đổi chế độ tiền lương, phụ cấp, cần quan tâm đến phúc lợi cho giáo
viên, đảm bảo cho giáo viên có một mức sống ổn định. Cần có những chủ trương
mang tính chiến lược lâu dài để hấp dẫn người giỏi vào sư phạm, nâng chất lượng
đầu vào của ngành sư phạm.
4. Cần giảm áp lực thành tích.
Nghề giáo vốn đã có nhiều áp lực, đôi khi vấn đề thành tích làm cho họ trở nên
quá tải, mệt mỏi. Các cuộc thi, thao giảng chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, luyện
thi học sinh giỏi, chỉ tiêu học sinh khá, giỏi, danh hiệu thi đua của cá nhân và tập
thể, tổ chức các phong trào, tỷ lệ học sinh chuyển cấp, học sinh tốt nghiệp... khiến
giáo viên mất nhiều thời gian, tâm sức. Mới đây, Bộ GD - ĐT chủ trương không tổ
chức các cuộc thi trên internet (Toán, Tiếng Anh) cũng góp phần giảm áp lực cho
giáo viên. Tuy nhiên, cần hạn chế hơn nữa những hoạt động thi đua mang tính hình
thức, không cần thiết để giảm áp lực cho giáo viên và tạo động lực tốt hơn cho họ
trong quá trình nâng cao chất lượng dạy học.
5. Nâng cao nhận thức của phụ huynh và xã hội về giáo dục.
Bởi thực trạng hiện nay có không ít những phụ huynh nghĩ rằng: việc dạy con
là việc của thầy cô nên cứ con có vấn đề một chút là đổ hết trách nhiệm cho nhà
trường. Thực tế đứa trẻ để được phát triển toàn diện cần được lớn lên trong môi
trường giáo dục là sự kết hợp của cả 3 yếu tố: gia đình, nhà trường và xã hội, trong
đó gia đình là yếu tố then chốt. thế nên rất cần sự kết hợp chặt chẽ và đồng thuận
về quan điểm giáo dục giữa nhà trường và phụ huynh. Thầy cô sẽ làm việc tận tâm,
không quản ngại khó khăn khi và chỉ khi nhận được sự trân trọng, yêu mến và tin
tưởng của phụ huynh cũng như học sinh.

/>
10



----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

Chuyên đề 5:
Xu hướng đổi mới quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THCS.
Việc đổi mới quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THCS học viên
cần nghiên cứu những nội dung:
- Mô hình nhà trường phổ thông đầu thế kỉ XXI
- Mô hình trường học mới với hoạt động giáo dục theo tiếp cận phát triển phẩm
chất và năng lực
- Đổi mới đánh giá học sinh theo tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực
Những nội dung cơ bản cần nắm vững trong chuyên đề là:
1. Mô hình trường học mới
Mô hình trường học mới (Escuela Nueva, EN) được khởi xướng từ những năm
tám mươi của thế kỉ trước ở Colombia được sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới
(WB), Tổ chức văn hóa giáo dục và khoa học của Liên hiệp quốc (UNESCO) và
Quỹ Nhi đông Liên hiệp quốc (UNICEF). Mô hình trường học mới (EN) có hoạt
động dạy học và giáo dục dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau :
(1). Lấy học sinh làm trung tâm: Học sinh chủ động học theo khả năng của
mình, tự quản, hợp tác và tự giác học tập với sự hỗ trợ của giáo viên
(2). Nội dung học tập gắn bó chặt chẽ với đời sống hàng ngày của học sinh
(3). Xếp lớp linh hoạt: Học sinh được xép lên lớp trên nếu được giáo viên đánh
giá đạt được các mục tiêu giáo dục tối thiểu.
(4). Phụ huynh, cộng đồng phối hợp chặt chẽ với giáo viên và nhà trường để
giúp đỡ học sinh một cách thiết thực trong học tập và tham gia giám sát việc học
tập của con em mình.
(5). Góp phần hình thành nhân cách, các giá trị dân chủ ý thức cộng đồngtheo
xu thế thời đại.
Hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong mô hình trường học mới hướng
tới phát triển phẩm chất và năng lực cử học sinh, thông qua hoạt động dạy học và

giáo dục để đạt các mục đích:
- Làm phong phú cảm xúc của học sinh
- Đề cao giá trị kinh nghiệm và sự chủ động của học sinh
- Môi trường an toàn và hợp tác
- Phát triển nhân thúc, trí tuệ thông qua các chiến lược hoạt động khác nhau
- Giáo viên chuyển từ vai trò giảng day sang vai trò người hướng dẫn hộ trợ
hoạt đông học và trải nghiệm của học sinh.
- Phương châm giáo dục là tôn trọng cá nhân trẻ, tôn trọng người khác, hỗ trợ,
hợp tác và dạy học dự trên hoạt động và trải nghiệm.
- Hoạt động nhóm (làm việc nhóm)
- Chơi mà học, chơi và trải nghiệm
2. Hoạt dạy học và giáo dục trong mô hình trường học mới - nhà trường
phát triển năng lực
/>
11


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

Dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực:
a) Từ yêu cầu phát triển các nhóm năng lực có thể chi so sánh việc dạy học, giáo dục theo
tiếp cận chủ yếu là trang bị kiến thức sang tiếp cận phát triển năng lực :

TT

Dạy- học theo tiếp cận truyền thụ
Dạy- học theo tiếp cận phát triển
kiến thức
phẩm chất & năng lực
1

Dạy và học là quá trình cung cấp
Dạy và học tập liên quan đến việc
và tích lũy thông tin kiến thức và kĩ xây dựng các hoạt động có ý nghĩa và
năng
vun đắp sự hiểu biết
2
Học sinh chưa biết gì, họ là người
Học sinh đã có sự hiểu biết trước
tiếp nhận những thông tin được dạy về những cái liên quan đến điều mà
chúng học trong quá trình trải nghiệm
và kiến tạo.
3
Dạy học chỉ liên quan đến tương
GV là người hướng dẫn, hỗ trợ,
tác giữ giáo viên và học sinh
dạy và học chủ yếu liên quan đến việc
trải nghiệm, xây dựng, kiến tạo có ý
nghĩa của HS
4
Học sinh là người học mang tính
Học tập trong sự tương tác với
cá nhân, động lực dựa trên tính cạnh người khác là điểm quan trọng trong
tranh về thành tích thi cử
động lực của HS và trong sự gia tăng
kết quả đầu ra.
5
Thầy giáo chủ yếu cung cấp sự chỉ
Thầy giáo cần phải sắp xếp hỗ trợ
dẫn, chỉ bảo để HS có được sự thành để HS làm công việc học tập của mình
công

6
Kĩ năng tư duy và học tập được
Kĩ năng tư duy và học tập thông
thông qua các lính vực nội dung qua nội dung cụ thể trong từng bối
chung
cảnh và tình huống riêng
b) Nguyên tắc hoạt động dạy học và giáo dục trong triển khai thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông:
i) Nguyên tắc hợp tác
ii) Nguyên tắc trao quyền
iii) Nguyên tắc dám chịu trách nhiệm và trách nhiệm xã hội
iv) Nguyên tắc bảo đảm lợi ích và giải trình đầy đủ với các bên liên quan
v) Nguyên tác bảo đảm phù hợp khả năng, đử quyền hạn và trách nhiệm
v) Nguyên tắc bảo đảm nhà trường là một môi trường đạo đức
c) Tập trung vào dạy học và hoạt động giáo dục trải nghiệm
(1) Dạy học và hoạt động giáo dục trải nghiệm
- Đến trường học sinh và hoạt động của học sinh là ưu tiên hàng đầu, giáo viên
và sự đạo diễn của giáo viên là nhân tố hàng đầu.
- Luôn gắn bó với các vấn đề của thực tiễn.
/>
12


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

- Tập trung cho phát triển năng lực HS: Thông qua hoạt động trải nghiệm và
vận dụng, gắn chặt không tách rời kiến thức và kĩ năng, lấy các tình huống và các
vấn đề của thực tiễn làm trung tâm.
- Giảng dạy cung cấp sự hỗ trợ HS học tập,
- Giáo viên cam kêt không bỏ sót học sinh nào, và biết phát triển tiềm năng và

sở trường của học sinh
- Có môi trường học tập tích cực
- Duy trì sự tương tác cao giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học
sinh, giữa học sinh với cộng đồng và môi trường.
- Mở rộng phát triển GV thông qua tự học, trải nghiệm, quan hệ chia sẻ với
đồng nghiệp, trong giao tiếp với tri thức, trong đời sông thực và với cộng đồng.
- Thực hiện quản lý có sự tham gia chia sẻ
- Kích thích, khuyến khích tự giải quyết các vấn đề
- Quan hệ thực chất với cha mẹ HS và cộng đồng không vì sỹ diện thành tích
mà là hợp tác vì sự tiến bộ của học sinh.
(2) Các thành phần của hoạt động dạy học và giáo dục :
- Lịch trình, cấu trúc, lớp học, chủ đề, dự án, thầy giáo - học sinh
- Chương trình ( Mục tiêu, nội dung, kế hoạch hoạt động, phương pháp)
- Đánh giá
- Phát triển giáo viên
- Liên kết với cộng đồng, môi trường và và nguồn lực bảo đảm.
3. Nhiệm vụ trọng tâm đối với giáo dục trung học trong giai đoạn triển
khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
i) Nhiệm vụ trọng tâm
Hiện nay và những năm trước mắt, giáo dục trung học cần tập trung thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau đây:
(1) Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số
88/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các
phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều
kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn
luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trung học.
(2) Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các

cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ
động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao
năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.

/>
13


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục trung học chủ động, linh hoạt trong việc thực
hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực
học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng
các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ
của từng cấp học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả
năng của học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng
sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.
(3) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
(4) Đẩy mạnh đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng
kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh
giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà
trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
(5). Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng
lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng
phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh

giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới
sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức
Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn
diện cho học sinh.
Chuyên đề 6.
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I
Nghiên cứu những nội dung cơ bản việc phát triển năng lực nghề nghiệp giáo
viên THCS hạng I, chúng ta cần nắm được những kiến thức sau:
- Khái quát về thực trạng đội ngũ giáo viên THCS
- Phát triển đội ngũ giáo viên THCS hạng I ở trường THCS
- Hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo
dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
1. Các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên THCS hạng I trước yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
Sự phân hạng giáo viên là sự thể hiện các mức độ khác nhau về đẳng cấp nghề
nghiệp của mỗi cá nhân giáo viên trong toàn bộ quá trình làm việc. Hạng nghề
nghiệp càng cao, thì các yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ càng cao, sự đóng góp và cống hiến đối với nghề nghiệp càng lớn.
/>
14


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

Vì thế, tiêu chuẩn của các hạng chức danh nghề nghiệp được xây dựng theo mức
độ bậc thang, hạng chức danh nghề nghiệp bậc cao sẽ vừa phải đảm bảo các tiêu
chuẩn hạng thấp hơn làm nền tảng, đồng thời đáp ứng những tiêu chuẩn cao hơn để
thể hiện vị thế và đẳng cấp nghề nghiệp. Nghĩa là, người ở hạng cao hơn phải có
những tiêu chuẩn, nhiệm vụ mà người hạng thấp hơn không có được và vì không

có được nên không thể làm được.
Do đó, giáo viên THCS hạng I, ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học
phổ thông hạng II, còn phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản bao gồm:
i) Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo
viên, học sinh trung học cơ sở;
ii) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường hoặc
tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện trở lên;
iii) Tham gia hướng dẫn, đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp huyện trở lên;
iv) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trung học
cơ sở cấp huyện trở lên;
v) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm
giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên.
vi) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học cơ sở từ cấp
huyện trở lên.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên THCS hạng I bao gồm:
i) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành
phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
ii) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TTBGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối
với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; Đối với giáo viên dạy
ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
iii) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin;
iv) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng I.

Để đáp ứng những nhiệm vụ đặt ra nêu trên, giáo viên THCS hạng I phải đảm
bảo các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm:

/>
15


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

i) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục trung học cơ sở;
ii) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục
trung học cơ sở;
iii) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc áp dụng những kiến thức về giáo
dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở của
đồng nghiệp;
iv) Vận dụng linh hoạt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước
và quốc tế để định hướng nghề nghiệp học sinh trung học cơ sở;
v) Tích cực và chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng
đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh trung học cơ sở;
vi) Có khả năng vận dụng sáng tạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản
phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên;
vii) Có khả năng hướng dẫn đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật
của học sinh trung học cơ sở;
viii) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc
giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên;
ix) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II lên
chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng I phải có thời gian giữ chức danh giáo
viên trung học cơ sở hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó

thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II từ đủ 01
(một năm) trở lên.
Những nhiệm vụ và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ nêu trên đã thể hiện đẳng
cấp cao nhất của giáo viên THCS hạng I đối với cấp học THCS. Đó chính là vị trí
và chức năng của một người giáo viên cao cấp nhất trong cấp học, ngoài nhiệm vụ
của một người giáo viên THCS thông thường thì giáo viên THCS hạng I còn là
một nhà giáo dục, một chuyên gia tư vấn cho nhà trường, cho sở giáo dục và đào
tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS hạng I ở trường THCS
Đội ngũ giáo viên THCS hạng I sẽ là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng
trong đổi mới giáo dục phổ thông; là lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo
dục, góp phần hoạch định chủ trương, chính sách, đề án, chiến lược và các nhiệm
vụ đổi mới giáo dục phổ thông; là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của
đổi mới giáo dục phổ thông.
Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) chỉ rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Luật Giáo dục năm 2005, Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (năm 2009) cũng khẳng định: “Nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”.

/>
16


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI) yêu cầu: “Nâng cao nhận thức về vai trò
quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục”.
Để xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên THCS hạng I đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông, cần:

a. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS
hạng I gắn với quy hoạch phát triển giáo dục của từng địa phương và cả nước; đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế.
b. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS hạng I
đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh của hạng. Trong đó, cần đổi mới
mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng và đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm,
đạo đức nhà giáo, cán bộ quản lý và năng lực nghề nghiệp gắn với mục tiêu và
nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông.
c. Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích đội ngũ giáo viên THCS hạng I trong
học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài các chính sách
chung của Nhà giáo, các địa phương, cơ sở cần tăng cường các chính sách gỗ trợ
và khuyến khích đối với đội ngũ giáo viên THCS hạng I. Trong đó, sự ghi nhận, đề
cao vai trò và tạo cơ hội để giáo viên THCS hạng I phấn đấu, cống hiến về nghề
nghiệp là việc cần ưu tiên hàng đầu. Bởi vì, số lượng giáo viên THCS hạng I trong
các cơ sở giáo dục hiện nay là rất hiếm, để được bổ nhiệm vào hạng, giáo viên
THCS phải trải qua quá trình học tập, rèn luyện và cống hiến rất vất vả, lâu dài do
đó khi đã có giáo viên THCS hạng I, các cơ sở giáo dục cần tận dụng tối đa các cơ
hội để phát huy năng lực, phẩm chất của đội ngũ.

Chuyên đề 7.
Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, HS năng khiếu trong trường THCS.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng và xã hội nói
chung. Bồi dưỡng học sinh giỏi là một công việc khó khăn và lâu dài, đòi hỏi nhiều
công sức của thầy và trò đặc biệt phải có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh
đạo nhà trường. Vậy làm thế nào để phát hiện học sinh có năng khiếu để bồi
dưỡng học sinh giỏi.
Để kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập của học sinh và tạo hứng thú học

tập cho học sinh, đòi hỏi ở người GV rất nhiều điều. Trước hết GV phải có tay
nghề vững vàng, phải biết yêu nghề, mến trẻ, tức là phải có năng lực sư phạm.
(Năng lực sư phạm gồm: Năng lực khoa học; hiểu học sinh; ngôn ngữ; tổ chức;
phân phối chú ý; trình bày bài giảng; óc tưởng tượng sư phạm). Ngoài ra GV muốn
/>
17


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập của học sinh cần phải biết lựa chọn phương
pháp và hình thức tổ chức thích hợp, trong đó có các phương pháp thuyết minh;
đàm thoại; quan sát; thảo luận; thí nghiệm; hỏi đáp; nêu vấn đề…
Việc đổi mới phương pháp giáo dục tất yếu phải đổi mới hình thức tổ chức dạy
học để tạo một sự tương ứng cần thiết.Sự đa dạng của phương pháp dạy học trong
sự phối hợp đòi hỏi phải có một số hình thức tổ chức dạy học thích hợp.Mỗi hình
thức tổ chức dạy học đều có tác dụng tích cực phát triển học sinh một khía cạnh
nào đó.Vì vậy, chúng ta cần biết kết hợp nhiều hình thức tổ chức để phát huy thế
mạnh của mỗi hình thức tổ chức dạy học.Phương pháp dạy học mới, đòi hỏi phải
có hình thức tổ chức dạy học tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ làm việc, trao đổi
thảo luận với nhau nhiều hơn.
* Có nhiều hình thức dạy học:
- Hình thức dạy học cá nhânlà chú ý phát triển năng lực riêng của từng học sinh.
Đồng thời rèn cho các em có thói quen tự học, tự làm việc; hình thức dạy học cá
nhân rất đa dạng, có thể làm việc với phiếu học tập, ngoài ra còn có một số hình
thức khác như: Làm bài tập trong sách giáo khoa. vở bài tập, làm các trò chơi, tiến
hành các thí nghiệm, sự thể hiện tài năng, các hoạt động độc lập như: Sưu tầm
tranh ảnh, thu tập tài liệu, khảo sát thực tế nơi mình ở. Hình thức dạy học theo
nhóm đề cao vai trò tự hợp tác trách nhiệm cá nhân với tập thể. Đồng thời dạy học
theo nhóm rèn luyện cho học sinh những kĩ năng: Biết lắng nghe lựa chọn, tiếp

nhận ý kiến của người khác để bổ sung vào sự hiểu biết của mình, đồng thời học
sinh biết trình bày ý kiến của mình cho bạn nghe và học được công tác tổ chức,
điều khiển.
- Hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, để xuất hiện nhiều hình thức
dạy học phù hợp với các phương pháp đề cao vai trò hoạt động nhận thức của học
sinh. Dạy học ngoài trời: Có nhiều nội dung gần gũi, gắn với môi trường tự nhiên
và xã hội xung quanh. Những bài học đó nếu có điều kiện nên tổ chức cho học sinh
học ngoài trời những địa điểm thích hợp như vườn trường, sân trường hoặc dạy
học gắn với di tích lịch sử. Vì việc học ngoài trời giúp học sinh có biểu tượng rõ
nét, cụ thể về sự vật, hiện tượng nên nắm bài tốt hơn vì mắt thấy, tai nghe... Đổi
mới phương pháp dạy học cũng như đổi mới hình thức tổ chức dạy học, mục đích
chính là nhằm vào đối tượng học sinh, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự
giác của học sinh trong học tập, tập trung vào các phương pháp dạy học:
* Các phương pháp dạy học.
Phương pháp thuyết trình; Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề;
Phương pháp dạy học nêu vấn đề; dạy học theo tình huống, dạy học định hướng
hành động, kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo, bồi dưỡng phương
pháp học tập tích cực cho học sinh, ...
- Phương pháp thuyết trình: là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động
của giáo viên để trình bày một tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà học
/>
18


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

sinh đã thu lượm được một cách có hệ thống. Phương pháp này chủ yếu là giảng
giải và diễn giảng.
+ Giảng giải là phương pháp dạy học bằng việc dùng những luận cứ, số liệu để
chứng minh một sự kiện, hiện tượng, quy tắc, định lý, định luật, công thức, nguyên

tắc trong các môn học. Giảng giải chứa đựng các yếu tố phán đoán, suy lý nên có
nhiều khả năng phát triển tư duy logic của học sinh.trong quá trình dạy học, giảng
giải thường kết hợp với giảng thuật.
+ Diễn giảng phổ thông là một trong những phương pháp thuyết trình nhằm
trình bày một vấn đề hoàn chỉnh có tính chất phức tạp, trừu tượng và khái quát
trong một thời gian tương đối dài (30-35 phút và hơn thế), chẳng hạn như trình bày
các trào lưu văn học ở một giai đoạn nào đó. Phương pháp này đối với việc dạy
học ở PTCS thường ít dùng so với giảng thuật và giảng giải. Khi dùng, nó thường
kết hợp với hai phương pháp kia.
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: là PPDH trong đó GV tạo ra những
tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì "Tư duy chỉ bắt
đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề".
Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho HS
những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt qua,
nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá trình
tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến
thức sẵn có.
- Dạy học nêu vấn đề: Là sự tổ chức quá trình dạy học bao gồm việc tạo ra tình
huống có vấn đề trong giờ học, kích thích ở học sinh nhu cầu giải quyết vấn đề nảy
sinh, lôi cuốn các em vào hoạt động nhận thức tự lực nhằm nắm vững kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo mới, phát triển tính tích cực trí tuệ và hình thành cho các em năng lực
tự mình thông hiểu và lĩnh hội thông tin khoa học mới. Tăng cường tính tích cực,
tư duy của học sinh khi GV trình bày kiến thức bằng lời; phương pháp này sẽ củng
cố hứng thú học tập của học sinh, nâng cao tính ham hiểu biết và tò mò trong quá
trình thông hiểu các vấn đề nghiên cứu.
+ Lời nói sinh động của GV kết hợp với tính trực quan có hiệu quả to lớn trong
việc dạy học.Việc dạy học trực quan không những làm cho quá trình học tập thêm

sinh động mà còn góp phần rèn luyện tư duy phân tích, tập cho các em nhìn thấy
bản chất của các đối tượng ẩn sau các hình thức và những biểu hiện bề ngoài, kích
thích ham hiểu biết của học sinh.
+ Cải tiến công tác tự học như cho học sinh lập thời gian biểu học ở nhà, ghi rõ
từng công việc cụ thể với với thời gian cụ thể. Phát huy các phong trào học theo
nhóm nhỏ (những em nhà ở gần nhau). Đối với học tại lớp cần thực hiện kiểm tra
/>
19


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

năng lực học sinh. Câu hỏi kiểm tra ngắn gọn, sát nội dung bài học và phù hợp với
ba đối tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình để học sinh nắm bài được tốt. Thường
xuyên tổ chức cho học sinh hoạt động và thảo luận theo nhóm, tổ chức trò chơi
hoặc sắm vai tuỳ theo môn học, bài học. Tạo hứng thú cho học sinh bằng cách nêu
gương và thi đua giữa các tổ, nhóm hoặc giữa các cá nhân..
Như vậy, có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau mà người giáo viên có
thể vận dụng để bồi dưỡng học sinh giỏi.Mỗi phương pháp sẽ có những thế mạnh
riêng trong việc khơi dậy niềm đam mê, hứng thú đối với môn học, bồi dưỡng cho
học sinh những kiến thức quan trọng.
Tuy nhiên, thực tế để bồi dưỡng học sinh giỏi thành công và hiệu quả thì:
Phương pháp dạy học nêu vấn đề là hợp lý nhất. Vì đây là phương pháp tổ chức
quá trình dạy học bao gồm việc tạo ra tình huống có vấn đề trong giờ học, kích
thích ở học sinh nhu cầu giải quyết vấn đề nảy sinh, lôi cuốn các em vào hoạt động
nhận thức tự lực nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, phát triển tính tích
cực trí tuệ và hình thành cho các em năng lực tự mình thông hiểu và lĩnh hội thông
tin khoa học mới. Tăng cường tính tích cực, tư duy của học sinh khi GV trình bày
kiến thức bằng lời; phương pháp này sẽ củng cố hứng thú học tập của học sinh,
nâng cao tính ham hiểu biết và tò mò trong quá trình thông hiểu các vấn đề nghiên

cứu.
Muốn có những học trò giỏi, xuất sắc và tài năng cần phải có những người thầy
giỏi. Vì vậy, bản thân người giáo viên phải luôn ý thức rèn luyện, học hỏi và tự
trau dồi để làm mới mình về nhận thức chính trị, đạo đức, kinh nghiệm sống và
trình độ chuyên môn để xứng đáng là người dẫn đường tin cậy của các thế hệ học
sinh thân yêu.
Chuyên đề 8.
Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS.
1. Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo bao gồm: đầu vào, quá trình
giáo dục, đầu ra, và bối cảnh
- Khái quát về chất lượng giáo dục tiểu học;
- Nội dung và trình độ kiến thức được trang bị
- Kỹ năng kỹ xảo thực hành và khả năng vận dụng của học sinh;
- Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh tiểu học; Phẩm chất và kĩ
năng xã hội của học sinh tiểu học.
2. Đánh giá chất lượng giáo dục
- Các loại đánh giá; gồm : đánh giá học sinh, đánh giá cán bộ quản lí và đánh
giá giáo viên, đánh giá cơ sở giáo dục.
Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng;
Tiêu chuẩn 1:Tổ chức và quản lí nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên và học sinh
/>
20


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Tiêu chuẩn 4:Quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Kết quả giáo dục

Minh chứng đánh giá.
3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS
Mục tiêu kiểm định; Đặc trưng của kiểm định;
Đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá);
Đánh giá ngoài;
Thông báo kết quả;
Xử lý kết quả đánh giá.
- Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam được triển khai thống
nhất trong tất cả các cấp học, bậc học (trong đó có giáo dục THCS) gồm các bước
sau:
i) Tự đánh giá của nhà trường.
ii) Đăng ký đánh giá ngoài của nhà trường.
ii) Đánh giá ngoài nhà trường.
iii) Công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng
nhận chất lượng giáo dục.
- Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS là 5 năm, tính từ ngày ký
quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
Trường THCS được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
theo ba cấp độ:
- Cấp độ 1: Trường THCS có ít nhất 60% tiêu chí đạt yêu cầu.
- Cấp độ 2: Trường THCS có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong
đó phải đạt được các tiêu chí bắt buộc.
- Cấp độ 3: Trường THCS có ít nhất 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó phải đạt
được các tiêu chí bắt buộc.
Trường THCS đạt cấp độ 1 và cấp độ 2, sau ít nhất hai năm học được thực hiện
tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài để đạt cấp độ cao hơn.
4. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS
Các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học được xây
dựng trên các nguyên tắc sau:
i) Phù hợp với mục tiêu giáo dục.

ii) Phù hợp với luật, chính sách, quy chế, quy định hiện hành.
iii) Bảo đảm tính thực tiễn và khả thi.
iv) Có những tiêu chí định hướng cho tương lai (định hướng cho việc xây dựng
và phát triển trường trung học nói riêng, THCS nói chung).
v) Bao quát toàn diện về các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, các hoạt
động và kết quả giáo dục của nhà trường.

/>
21


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

vi) Bảo đảm sự thống nhất với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường tiểu học và trung tâm giáo dục thường xuyên.
5. Tự đánh giá của trường THCS
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong kiểm định chất lượng giáo dục. Cần
phân biệt rõ việc triển khai tự đánh giá với việc viết báo cáo tự đánh giá của nhà
trường, nếu không sẽ dẫn đến những cách làm mang tính hình thức trong các nhà
trường. Sự khác biệt đó là:
i) Tự đánh giá là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của trường THCS
căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và
các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
ii) Báo cáo tự đánh giá là sự ghi lại kết quả của hoạt động tự đánh giá.
Quy trình tự đánh giá trường THCS được thực hiện theo sáu bước như sau:
 Thành lập hội đồng tự đánh giá.
 Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
 Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng.
 Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.

 Viết báo cáo tự đánh giá.
 Công bố báo cáo tự đánh giá.
Để triển khai hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại các trường
THCS, vai trò của hiệu trưởng là rất quan trọng. Để làm tốt công tác này, hiệu
trưởng nhà trường cần thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
i) Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động tự
đánh giá:
ii) Thành lập hội đồng tự đánh giá:
iii) Xây dựng kế hoạch tự đánh giá:
iv) Thu thập minh chứng:
v) Viết phiếu đánh giá tiêu chí:
vi) Viết báo cáo tự đánh giá:
6. Đánh giá ngoài trường THCS
Đánh giá ngoài nhằm các mục đích sau:
i) Thẩm định tính xác thực và khách quan của báo cáo tự đánh giá mà nhà
trường đã thực hiện theo các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá chất lượng do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
ii) Khảo sát và đánh giá trực tiếp tại nhà trường về các thông tin mà báo cáo tự
đánh giá đưa ra.
iii) Khuyến nghị với nhà trường về các biện pháp bảo đảm và nâng cao chất
lượng giáo dục trong thời gian tới và tư vấn cho Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết
định công nhận hay không công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng.
/>
22


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

Hoạt động đánh giá ngoài trường THCS được thực hiện theo quy trình gồm sáu
bước:

1. Nghiên cứu hồ sơ đánh giá
2. Khảo sát sơ bộ tại trường THCS
3. Khảo sát chính thức tại trường THCS
4. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.

Chuyên đề 9.
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học SP ứng dụng ở trường THCS.
Với nội dung “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường THCS”. Khi nghiên cứu ta cần nắm được:
- Vai trò, vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường
THCS.
- Quản lý hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường THCS.
- Tạo lập môi trường nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS.
Tuy nhiên nội dung quan trọng cần nắm được đó là: Quy trình thực hiện
một NCKHSPƯD
1. Xác định đề tài nghiên cứu.
1.1.Tìm hiểu thực trạng.
Giáo viên, cán bộ quản lí suy ngẫm về tình hình thực tại là bước đầu tiên của
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, được bắt đầu bằng việc nhìn lại các vấn
đề dạyhọc, giáo dục, kết quả học tập của học sinh, học sinh cá biệt... trong môn
học, lớp họctrường học của mình.
1.2. Đưa các giải pháp thay thế.
Từ vấn đề nghiên cứu, sau khi chọn nguyên nhân của vấn đề, giáo viên, cán bộ
quản lí cần suy nghĩ tìm giải pháp tác động nhằm thay đổi thực trạng. Đây là bước
thứ hai của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Trong quá trình tìm kiểm và
xây dụng các giải pháp thay thế, cần sử dụng tư duy sáng tạo, mức thể tìm giải
pháp thay thế từ nhiều nguồn khác nhau.
1.3. Xác định vấn đề nghiên cứu.
Từ các hạn chế yếu kém của thực tế dạy học, giáo dục, người nghiên cứu đưa
ra giải pháp thay thế cho hiện tại sẽ giúp giáo viên, cán bộ quản lí hình thành các

vấn đề nghiên cứu, đây là bước thứ ba của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng. Một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thường mức từ một đến
ba vấn đề nghiên cứu được viếtt dưới dạng câu hỏi.
1.4. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
Đồng thời với xây dựng vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu cần lập ra giả
thuyết nghiên cứu tượng ứng. Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho
vấn đề nghiên cứu và sẽ đuợc chứng minh bằng dữ liệu.
/>
23


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

2. Lựa chọn thiết kế.
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với nhóm duy nhất.Thiết kế
được thực hiện trên một lớp học sinh (nhóm duy nhất), không mức nhóm đổi
chứng.
Giải pháp hoặc tác
Kiểm tra trước tác
Kiểm tra sau tác động
động
động
01
Tác động
02
2.1. Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tượng
đương.
Thiết kế này được thực hiện như sau: Người nghiên cứu chọn 2 nhóm hoặc 2 lớp học mức
học sinh tượng đương về trình độ.


Nhóm, lớp

Kiểm tra
trước tác động

Tác động

Kiểm tra sau tác
động

Nhóm, lớp thực
nghiệm (N1)

01

Mức tác động

03

Nhóm, lớp đối
chứng (N2)

02

Không tác động

04

2.2. Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu
nhiên.

Thiết kế này được thực hiện như sau: Người nghiên cứu chọn hai nhóm: N1 là nhóm thực
nghiệm và N2 là nhóm đối chứng theo cách ngẫu nhiên nhưng trên cơ sở mức sự tượng đương.

Nhóm
N1

Kiểm tra
trước tác động
01

Tác động

Kiểm tra sau tác động

Tác động

03

Không tác
động
2.3. Thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên.
N2

02

04

- Trong thiết kế này, cả hai nhóm (N1 và N2) đều được chọn lựa ngẫu nhiên.

Nhóm


Tác động

Kiểm tra sau TĐ

N1

Tác động

03

N2

Không tác động

04

/>
24


----------Báo cáo thu hoạch: Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng I----------

2.4. Thiết kế cơ sở AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB.
- Ngoài bốn dạng thiết kế trên, còn mức dạng thiết kế được gọi là thiết kế cơ sở
AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB.
- Học sinh cá biệt thường mức trong lớp học, trường học. Học sinh cá biệt là
những học sinh mức hành vi, thái độ thiếu tích cực hoặc kết quả học tập chưa tốt
như: thường xuyên không hoàn thành bài tập về nhà; hay đi học muộn; hiếu động,
không tập trung chú ý trong giờ học; hay gây gổ, đánh nhau...

3. Đo lường - thu thập dữ liệu.
3.1. Thu thập dữ liệu:
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng mức ba dạng dữ liệu cần thu thập.

- Kiến thức

- Biết, hiểu, áp dung...

- Hành vi, kĩ nâng

- Sự tham gìa, thói quen, sự thuần thực trong thao tác.

- Thái độ

- Hứng thú, tích cực tham gìa, quan tâm, ý kiến...

3.2. Độ tin cậy và độ giá trị.
- Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng các dữ liệu thu thập được
thông qua việc kiểm tra kiến thức, đo kĩ nâng và đo thái độ mức thể không đáng tin
về độ tin cậy và độ giá trị. Những dữ liệu không đáng tin cậy thì không thể được sử
dụng vào bất kì mục đích nào trong thực tế.
3.3. Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu.
- Người nghiên cứu mức thể sử dụng một số cách để kiểm chứng độ tin cậy của
dữ liệu:
+ Kiểm tra nhiều lần.
+ Sử dụng các dạng đề tượng đương.
+ Chia đôi dữ liệu.
4. Phân tích dữ liệu.
4.1. Mô tả dữ liệu.
- Mô tả dữ liệu là bước đầu tiên trong việc xử lí các dữ liệu thu thập được. Sau

khi một nhóm học sinh làm một bài kiểm tra hoặc trả lời một thang đo, người
nghiên cứu sẽ thu được nhiều điểm số khác nhau. Tất cả các điểm số này là dữ liệu
thô cần được truyền thành thông tin mức giá trị về kết quả nghiên cứu.
4.2. So sánh dữ liệu.
- So sánh dữ liệu nhằm kiểm chứng xem kết quả giữa các nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng mức khác nhau không. Nếu sự khác biệt là mức ý nghĩa (kết quả
nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng), người nghiên cứu cần biết mức độ
ảnh hưởng của kết quả đó đến mức độ nào.
5. Báo cáo kết quả nghiên cứu.
5.1. Mục đích của báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

/>
25


×