Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay tại ngân hàng TMCP sài gòn – hà nội chi nhánh đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.4 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ MỸ LỢI

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

Phản biện 1: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Phản biện2: PGS.TS LÊ ĐỨC TOÀN

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 08 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
-

Thư viện trường Đại học Kinh tế


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
ngày càng nhiều và mức độ vi phạm dẫn đến rủi ro ngày càng phức
tạp. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng từ
nguyên nhân khách quan đến nguyên nhân chủ quan. Trong giai đoạn
từ năm 2008 đến nay, lịch sử hoạt động ngành ngân hàng đã từng
chứng kiến không ít các NHTM cổ phẩn bị phá sản, bị sát nhập vào
các tổ chức tài chính mạnh vì không gánh nổi những tổn thất xảy ra
do rủi ro từ hoạt động tín dụng. Do đó, việc nhận diện và kiểm soát
rủi ro nhằm hạn chế tổn thất trong hoạt động cho vay là việc làm cấp
thiết và vô cùng quan trọng. Thành phố Đà Nẵng – trung tâm kinh tế
trọng điểm của cả nước đặc biệt là khu vực miền Trung, là nơi hoạt
động kinh tế năng động nhất, là nơi thu hút vốn đầu tư của nhiều tập
đoàn tài chính lớn mạnh từ khắp mọi nơi trong và ngoài nước, cho
nên đây cũng là nơi tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp do thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt và
khốc liệt. Vì thế, việc nhận diện các rủi ro tín dụng và đưa ra các
biện pháp để hạn chế rủi ro là vấn đề mang tính chất cấp bách, luôn
được sự quan tâm đặc biệt của các quan chức cấp cao và đặc biệt là
các ngân hàng thương mại trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, rủi ro trọng yếu vẫn nằm trong nội tại của một đơn vị và
có thể quyết định đến hoạt động ngân hàng có hiệu quả, an toàn hay

không. Vấn đề thẩm định và xét duyệt cho vay là một khâu rất quan
trọng mà Ngân hàng quan tâm để đạt mục tiêu kinh doanh cũng như
tuân thủ quy định pháp luật.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát
tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm
bảo an toàn trong hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Để đạt được
mục tiêu này, Ngân hàng cần phải phân tích, nhận dạng, đo lường


2
được các nguyên nhân gây ra rủi ro trong quá trình thẩm định và xét
duyệt cho vay. Từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro. Vì vậy
việc thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) hữu hiệu
nhằm giảm thiểu và kiểm soát rủi ro là rất cần thiết. Mặc dù Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư số 44/2011/TTNHNN ngày 29/12/2011 về việc “Quy định về hệ thống kiểm soát
nội bộ và kiểm toán nôị bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài”, nhưng thông tư chỉ mang tính là công cụ giám sát
đối với NHNN và việc áp dụng thông tư này của các NHTM chỉ
dừng ở việc gửi các báo cáo được yêu cầu cho cơ quan Thanh tra
giám sát. Các NHTM chưa hiểu rõ tầm quan trọng của HTKSNB, do
đó đã không phát huy hết tính hữu hiệu của hệ thống sẵn có. Vì vậy
việc nghiên cứu về HTKSNB tại NHTM là rất cần thiết nhằm giúp
cho cấp lãnh đạo hiểu rõ hơn về HTKSNB, từ đó giảm thiểu được
các lo ngại về rủi ro để tập trung vào chiến lược phát triển.Trước
những đề cập tính chất thiết yếu việc đánh giá các rủi ro trên nên
chọn đề tài:
“Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thẩm định và xét
duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Đà
Nẵng”
Đề tài này được tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá tính hữu

hiệu kiểm soát nội bộ trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng và từ đó
nhận diện những tồn tại/bất cập để đề xuất bổ sung góp phần giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động thẩm định và xét duyệt cho vay tại đơn
vị nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ trong công tác thẩm định
và xét duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi
nhánh Đà Nẵng


3
Thông qua kết quả thực trạng nghiên cứu, đề ra các giải pháp
nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của HTKSNB trong công tác
thẩm định và xét duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng về KSNB trong công tác
thẩm định và xét duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội Chi nhánh Đà Nẵng, để tài tập trung chủ yếu vào công tác thẩm
định và xét duyệt cho vay của mảng khách hàng doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng KSNB trong công tác
thẩm định và xét duyệt cho vay trên cơ sở dựa vào khuôn khổ của
SAS 55 áp dụng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng. Đề tài tập
trung vào 03 yếu tố của KSNB về thủ tục kiểm soát đối phó rủi ro,
hệ thống thông tin và môi trường kiểm soát.
 Về thời gian: Thực trạng KSNB trong công tác thẩm căn cứ
vào dữ liệu từ năm 2015 đến 2017.

+ Về không gian: Tại Ngân hàng TMC ài
n – Hà Nội Chi
nhánh Đà Nẵng
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài Hoàn thiện KSNB trong công tác
thẩm định và xét duyệt cho vay, người viết tiến hành thực hiện các
phương pháp sau:
hương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Từ các báo cáo của ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng
+ Số liệu sơ cấp: Khảo sát thông tin từ nhà quản lý, kiểm soát
viên nội bộ, cán bộ thẩm định, Hỗ trợ tín dụng làm việc tại Chi
nhánh HB như: Trưởng Phó Phòng Tín dụng Doanh nghiệp và


4
Phòng Tín dụng Cá nhân, kiểm toán viên Phòng Kiểm soát Nội bộ,
Phòng Quản lý Tín dụng, ….để đúc kết được những thông tin xác
thực và trọng yếu.
hương pháp phân tích và xử lý số liệu thống kê:
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, công cụ
tổng hợp, xử lý số liệu là phần mềm Excel và Google Form.
5. Bố cục đề tài
Đề tài bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về KSNB và công tác thẩm định và xét
duyệt cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Chương 2: Thực trạng hoạt động KSNB trong công tác thẩm
định và xét duyệt cho vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội chi
nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Các đề xuất nhằm hoàn thiện KSNB và nâng cao tính

hữu hiệu trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT CHO VAY TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY, VỀ CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT CHO VAY
1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay
Quy trình cho vay được hiểu thông thường là tập hợp những nội
dung nghiệp vụ cơ bản, các bước/công tác tiến hành từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc một khoản vay, tại Ngân hàng TMC được thực
hiện qua các bước như sau:
+ Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu và lập hồ sơ vay vốn
+ Bước 2: Thẩm định tín dụng
+Bước 3: Xét duyệt cho vay - Ra quyết định tín dụng
+ Bước 4: Giải ngân
+Bước 5: Giám sát tín dụng
+Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Trong các bước của quy trình cho vay thì bước thẩm định tín
dụng và xét duyệt cho vay là khâu trọng yếu quyết định chất lượng
tín dụng của khoản vay.
1.1.2. Thẩm định tín dụng
a) Khái niệm thẩm định tín dụng
Là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin thông qua việc
sử dụng kỹ thuật để phân tích, đánh giá khách hàng một cách đầy

đủ và tuân thủ quy định pháp luật nhằm làm cơ sở đưa ra quyết
định cấp tín dụng.
b) Các bước của thẩm định tín dụng


6
Thẩm định tín dụng được thực hiện qua nhiều bước và thẩm định
nhiều khía cạnh khác nhau nhằm đảm bảo đánh giá được một cách
toàn diện nhất các thông tin liên quan đến khách hàng vay, do đó
thông thường công tác thẩm định khách hàng chủ yếu tập trung vào
các nội dung sau:
- Thẩm định tư cách pháp lý khách hàng
- Thẩm định phương án vay vốn của khách hàng
- Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
- Thẩm định tài sản đảm bảo
1.1.3 Xét duyệt cho vay
Sau khi quá trình thẩm định hoàn tất thì Xét duyệt cho vay là kết
quả cuối cùng của công tác thẩm định. Theo đó, Xét duyệt cho vay là
quá trình xem xét tổng thể toàn bộ hồ sơ của một khách hàng căn cứ
trên kết quả thẩm định đã được thực hiện để ra quyết định đồng ý
hay không đồng ý cho vay. Việc xét duyệt cho vay của một khách
hàng có thể có hai loại sai lầm sau:
 Đồng ý cho vay đối khách hàng có nhiều rủi ro do kết quả
thẩm định không chuẩn xác.
 Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT
ĐỘNG THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Tổng quan về Kiểm soát nội bộ:
a) Khái niệm về KSNB:

Kiểm soát nội bộ được định nghĩa dưới nhiều khái niệm khác
nhau và có thể được hiểu thông thường như sau: Kiểm soát nội bộ là
một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị, các nhân viên của
đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý


7
nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:Báo cáo tài chính đáng tin
cậy,Các luật lệ và quy định được tuân thủ,Hoạt động hữu hiệu và
hiệu quả.
b) Cấu thành của kiểm soát nội bộ
Cấu thành của KSNB có nhiều phần. Tuy nhiên trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, tác giả nghiên cứu cấu thành KSNB
gồm có 03 thành phần: Môi trường kiểm soát, thông tin và thủ tục
kiểm soát.
1.2.2 Thủ tục kiểm soát
a) Khái niệm chung về thủ tục kiểm soát
b) Nhận diện rủi ro trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay
c) Các thủ tục kiểm soát để phát hiện các loại rủi ro trong công
tác thẩm định và xét duyệt cho vay
1.2.3 Hệ thống thông tin
a) Khái niệm hệ thống thông tin
Thông tin là hệ thống thu thập, xử lý, ghi chép thông tin và hệ
thống báo cáo thông tin bên trong nội bộ và bên ngoài. Thông tin cần
thiết cho mọi cấp trong doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh và thỏa
mãn các mục tiêu về hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính và tính
tuân thủ. Mọi thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau.
b) Hệ thống thông tin trong công tác thẩm định và xét duyệt
cho vay

Để phục vụ cho quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay hiệu
quả, NH đầu tư xây dựng hệ thống thông tin tín dụng. Hệ thống
thông tin tín dụng giúp tìm kiếm và phát hiện sớm các khoản tín
dụng có vấn đề và đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ,


8
đồng thời có thể dự đoán về khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ
xấu.
1.2.4. Môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát tạo ra sắc thái chung của một tổ chức,
thông qua việc chi phối ý thức kiểm soát của các thành viên. Môi
trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả các thành phần khác của
kiểm soát nội bộ.
1.3 ĐÁNH GIÁ SỰ HỮU HIỆU KSNB TRONG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT CHO VAY
Việc đánh giá sự hữu hiệu của KSNB trong doanh nghiệp nói
chung và trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay nói riêng
được thực hiện thông qua:
a) Đánh giá các yếu tố đầu vào của hệ thống K NB như cách
thức thực hiện, quy trình, thủ tục kiểm soát đã được ban hành có hữu
hiệu và hiệu quả hay không .
b) Đánh giá tính hữu hiệu của KSBN trong công tác thẩm định và
xét duyệt cho vay được căn cứ vào kết quả đầu ra trong quá trình cho
vay của khách hàng thông qua các tiêu chí sau:
- Số lượng hồ sơ sai sót hàng kỳ qua đánh giá, kiểm soát của
ph ng K NB, thanh tra Ngân hàng nhà nước.
- Tiêu chí về chất lượng tín dụng, dư nợ xấu hàng năm
- Tiêu chí về hồ sơ bị khởi kiện, thua kiện, các thiệt hại xảy ra
phát sinh tại Ngân hàng

- Dựa vào kết quả khảo sát thông tin tại đối với các cán bộ có
liên quan đến công tác thẩm định và xét duyệt cho vay.


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ
NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng
2.1.2. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức của SHB Đà Nẵng
Cơ cấu tổ chức của SHB Chi nhánh Đà Nẵng ngày càng được hoàn
thiện và hoạt động có hiệu quả hơn. Số lượng cán bộ công nhân viên
toàn Chi nhánh là 112 người, trong đó trên đại học và đại học là 85
người chiếm tỷ lệ 0,76%, cao đẳng và trung cấp là 15 người chiếm tỷ lệ
15%, lao động phổ thông là 11 người chiếm tỷ lệ 0,11%. Bộ máy hoạt
động của SHB Chi nhánh Đà Nẵng được tổ chức theo mô hình hiện đại,
hoạt động theo khối chức năng, nhằm tập trung hiệu quả nguồn lực, đảm
bảo công tác quản trị, điều hành được thuận lợi, an toàn và hiệu quả.
2.1.3. Các hoạt động inh oanh tại SHB Chi nhánh Đà Nẵng
Lĩnh vực kinh doanh của SHB là: Kinh doanh tiền tệ, vàng, ngoại
hối và dịch vụ ngân hàng. Các hoạt động kinh doanh của SHB Chi
nhánh Đà Nẵng bao gồm: Hoạt động huy động vốn, Hoạt động cho
vay và bảo lãnh, Các hoạt động khác: Kinh doanh vàng, ngoại hối;
Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; Các dịch vụ
quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; Hoạt động ngân
hàng điện tử, Bảo hiểm,…

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Đà
Nẵng trong giai đoạn từ 2015 đến 2017


10
Lợi nhuận trước thuế lũy kế đến 31/12/2017 của Chi nhánh đạt
121.731 triệu đồng, giảm 39.980 triệu đồng tương ứng giảm 24,7%
so với năm 2016. Hoạt động huy động vốn: Số dư huy động của Chi
nhánh tăng từ các năm 2015 – 2017. Tính đến 31/12/2017, số dư huy
động của Chi nhánh đạt 4.800.812 triệu đồng, tăng 2.096.225 triệu
đồng so với năm 2016, tương ứng tăng 77,5%. Hoạt động tín dụng:
Phát triển tín dụng có xu hướng giảm nhẹ năm 2016 nhưng đã tăng
trở lại vào năm 2017. Dư nợ cho vay năm 2017 đạt 6.752.337 triệu
đồng, tăng 936.379 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng tăng
16,1%. Hoạt động khác: Các hoạt động thanh toán quốc tế, thanh
toán trong nước và hoạt động thẻ tăng qua các năm 2015 – 2017 đặc
biệt là hoạt động thanh toán trong nước và hoạt động thẻ, tăng lần
lượt 61,7% và 41,4% so với năm 2016.
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH CHO VAY, CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.2.1 Tổng quan quy trình cho vay tại SHB Chi nhánh Đà Nẵng
2.2.2 Tổng quan về công tác thẩm định và xét duyệt cho vay
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng
Công tác thẩm định và xét duyệt cho vay được thực hiện trực
tiếp bởi hai bộ phận quan hệ khách hàng và thẩm định (gọi chung là
cán bộ thẩm định khoản vay) nhằm đạt đến các mục tiêu sau:
- Thống nhất cách thức thu thập hồ sơ, đánh giá và phân tích một
cách toàn diện các thông tin liên quan đến một khách hàng để ra
quyết định cho vay phù hợp với quy định của Ngân hàng, pháp luật.

- Nhận diện các rủi ro trọng yếu liên quan đến hồ sơ xin cấp tín
dụng của khách hàng, từ đó đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro và
điều kiện tín dụng phù hợp, hạn chế hai loại sai lầm trong quyết định


11
cấp tín dụng: Sai lầm về việc chấp thuận cho vay đối với một phương
án không hiệu quả và sai lầm về việc từ chối cho vay đối với một
phương án hiệu quả.
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.3.1 Nhận diện các loại rủi ro trong công tác thầm định và
xét duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi
nhánh Đà Nẵng
Nhận diện rủi ro trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay
là một nội dung quan trọng để Ngân hàng thực hiện thủ tục kiểm soát
đối phó rủi ro khi quyết định cho vay. Việc nhận diện các loại rủi ro
trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay được tác giả nghiên
cứu trọng tâm trong luận văn này là các loại rủi ro xuất phát từ phía
khách hàng.
a) Các loại rủi ro trong công tác thẩm định pháp lý của Khách
hàng vay vốn
- Rủi ro 1: Rủi ro doanh nghiệp che dấu, không tuân thủ về pháp
lý theo quy định của cơ quan Nhà nước.
- Rủi ro 2: Rủi ro khi Khách hàng sử dụng, cung cấp hồ sơ pháp
lý về vay vốn cho Ngân hàng có sự gian lận, không đảm bảo về vấn
đề pháp lý giao dịch, có điều khoản bất lợi cho Ngân hàng nếu cho
vay vốn.
- Rủi ro 3: Rủi ro về sự không ổn định trụ sở hoạt động kinh

doanh, khách hàng có ý định hoạt động kinh doanh tạm bợ, không
lâu dài.
b) Các loại rủi ro trong bước thẩm định phương án vay vốn
của khách hàng


12
- Rủi ro 1: Khách hàng tạo dự án, phương án vay vốn không có
thực, cố ý tạo phương án giả nhằm mục tiêu chiếm dụng vốn cho
mục đích kinh doanh khách hoặc lừa đảo Ngân hàng.
- Rủi ro 2: Rủi ro về sự hữu hiệu của dự án, phương án vay vốn
không đảm bảo.
- Rủi ro 3: Rủi ro về đăc thù ngành
c)Các loại rủi ro trong bước thẩm định tình hình tài chính của
khách hàng
- Rủi ro 1: Thông tin tại báo cáo tài chính do khách hàng cung
cấp không xác thực, có sự gian lận trong các nghiệp vụ kinh tế.
- Rủi ro 2: Rủi ro trong việc khách hàng tạo lập các loại hồ sơ
bao gồm chứng từ ,hợp đồng đầu ra đầu vào giả, không có thật.
- Rủi ro 3: Khách hàng cố ý tạo dựng các giao dịch không có
thật qua tài khoản thanh toán để lừa đảo thông tin cung cấp cho Ngân
hàng.
- Rủi ro 4: Thực trạng tài chính của khách hàng không đảm bảo
cho việc trả nợ vay.
d) Các loại rủi ro trong thẩm định tài sản đảm bảo của khách
hàng
- Rủi ro 1: Tài sản đảm bảo không bảo đảm tính pháp lý đầy đủ
để giao dịch.
- Rủi ro 2: Rủi ro về tài sản thế chấp kém chất lượng (đối với
hàng hóa là hàng hóa),

- Rủi ro 3: Khách hàng lừa đảo, cấu kết với đối tác trong quá
trình thế chấp vay vốn.
e) Rủi ro có sự thông đồng trong công tác thẩm định từ phía
Ngân hàng


13
2.3.2 Các thủ tục đối phó với rủi ro trong công tác thẩm định
và xét duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi
nhánh Đà Nẵng
a) Thủ tục kiểm soát đối phó với các loại rủi ro trong bước
thẩm định pháp lý của Khách hàng.
- Đối với Rủi ro 1: Rủi ro doanh nghiệp che dấu, không tuân thủ
về pháp lý theo quy định của cơ quan Nhà nước.
- Đối với Rủi ro 2: Rủi ro khi Khách hàng sử dụng, cung cấp hồ
sơ pháp lý về vay vốn cho Ngân hàng có sự gian lận, không đảm bảo
về vấn đề pháp lý giao dịch, có điều khoản bất lợi cho Ngân hàng
nếu cho vay vốn.
- Đối với Rủi ro 3: Rủi ro về sự không ổn định trụ sở hoạt động
kinh doanh, khách hàng có ý định hoạt động kinh doanh tạm bợ,
không lâu dài.
- Đối với rủi ro về Dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thực hiện, dự án xây dựng khi chưa thuộc sở hữu của khách hàng vay, hồ
sơ pháp lý dự án chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
b) Thủ tục kiểm soát đối phó với rủi ro trong bước thẩm định
phương án vay vốn của khách hàng
- Đối với rủi ro 1: rủi ro Khách hàng tạo dự án, phương án vay
vốn không có thực, cố ý tạo phương án giả nhằm mục tiêu chiếm
dụng vốn cho mục đích kinh doanh khách hoặc lừa đảo Ngân hàng
- Đối với Rủi ro 2 về sự hiệu quả của dự án, phương án vay vốn

không đảm bảo
- Đối với rủi ro 3 về đăc thù ngành
c) Thủ tục kiểm soát đối phó với rủi ro tại bước thu thập và
phân tích tình hình tài chính của khách hàng


14
- Đối với rủi ro 1: rủi ro thông tin tại báo cáo tài chính do khách
hàng cung cấp không xác thực, có sự gian lận trong các nghiệp vụ
kinh tế.
- Đối với Rủi ro 2 trong việc khách hàng tạo lập các loại hồ sơ
bao gồm chứng từ ,hợp đồng đầu ra đầu vào giả, không có thật.
- Đối với rủi ro 3: Trong trường hợp rủi ro khách hàng cố ý tạo
dựng các giao dịch không có thật qua tài khoản thanh toán để lừa đảo
thông tin cung cấp cho Ngân hàng.
- Đối với rủi ro 4: Thực trạng tài chính của khách hàng không
đảm bảo cho việc trả nợ vay.
c) Thủ tục kiểm soát đối phó rủi ro trong đánh giá tài sản đảm
bảo của khách hàng
- Đối với Thủ tục kiểm soát đối phó rủi ro 1 về Tài sản đảm bảo
không bảo đảm tính pháp lý đầy đủ để giao dịch.
- Đối với Rủi ro 2: Rủi ro về tài sản thế chấp kém chất lượng
(đối với hàng hóa là hàng hóa).
- Đối với Rủi ro 3: Khách hàng lừa đảo, cấu kết với đối tác
trong quá trình thế chấp vay vốn.
d)Đối với rủi ro có sự thông đồng trong công tác thẩm định
từ phía Ngân hàng
2.3.4 Hệ thống thông tin phục vụ cho KSNB trong công tác
thẩm định và xét duyệt cho vay tại SHB Chi nhánh Đà Nẵng
a) Thông tin phục vụ cho KSNB trong công tác thẩm định pháp

lý của Khách hàng vay vốn
b) Thông tin phục vụ cho K NB trong bước thẩm định phương
án vay vốn của khách hàng
c) Thông tin phục vụ K NB trong bước thẩm định tình hình tài
chính của khách hàng


15
d) Thông tin phục vụ K NB trong bước thẩm định tài sản đảm
bảo của khách hàng
e) Thông tin phục vụ K NB đối với rủi ro có sự thông đồng
trong công tác thẩm định từ phía Ngân hàng
2.3.5 Ảnh hƣởng của Môi trƣờng kiểm soát tại SHB Chi
nhánh Đà Nẵng đối với công tác thẩm và xét duyệt cho vay
a) Về triết lý và phong cách điều hành của ban quản lý
b) Cam kết về tính chính trực và giá trị đạo đức
c) Cam kết đối với năng lực
d)Cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ thống chính sách quy chế, quy
trình, thủ tục kiểm soát
2.4 ĐÁNH GIÁ SỰ HỮU HIỆU CỦA KSNB TRONG CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.4.1 Phƣơng pháp đánh giá tính hữu hiệu của công tác kiểm
soát rủi ro trong thẩm định và xét duyệt cho vay
Để đánh giá tính hữu hiệu của của KSNB trong công tác thẩm
định và xét duyệt cho vay, tác giả dùng 02 phương thức tiếp cận như
sau nhằm phản ánh tính sát thực và khách quan.
a) Dựa vào kết quả ghi nhận tại các cuộc kiểm soát nội bộ,
thanh tra, kết quả về chất lượng tín dụng tại nội tại đơn vị mà tác giả
tổng hợp, thu thập được.

- Số lượng hồ sơ sai sót được phát hiện qua các kiến nghị của
Kiểm soát nội bộ hàng tháng, thanh tra Ngân hàng nhà nước hàng năm
- Kết quả ghi nhận về chất lượng tín dụng phản ánh qua dư nợ
quá hạn, dư nợ xấu hàng năm
- Kết quả ghi nhận về số lượng hồ sơ bị khởi kiện, thua kiện,
các thiệt hại xảy ra


16
b) Đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ qua việc phỏng
vấn, điều tra 65 cán bộ nhân viên tại các bộ phận có liên quan đến
trực tiếp đến công tác thẩm định và tại bộ phận có liên quan nhưng
không trực tiếp thẩm định theo bảng phiếu khảo sát được thiết kế
sẵn.
2.4.2 Kết quả đánh giá sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ
trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay
a)Đánh giá sự hữu hiệu của KSNB thông qua các sai phạm và
hậu quả phát sinh:
- Số lượng hồ sơ sai sót được phát hiện qua các kiến nghị của
Kiểm soát nội bộ hàng tháng, thanh tra Ngân hàng nhà nước hàng năm.
- Kết quả ghi nhận về chất lượng tín dụng phản ánh qua dư nợ
xấu hàng năm.
- Kết quả ghi nhận về số lượng hồ sơ bị khởi kiện, thua kiện,
các thiệt hại xảy ra phát sinh tại HB Chi nhánh Đà Nẵng.
b) Đánh giá KSNB trong thẩm định và xét duyệt cho vay thông
qua khảo sát đánh giá
Tác giả thực hiện phát phiếu câu hỏi và nội dung câu hỏi tập trung
cho hai đối tượng chính: Bộ phận trực tiếp thẩm định khoản vay và
bộ phận có liên quan đến công tác thẩm định khoản vay (bộ phận
Kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh, bộ phận hỗ trợ tín dụng tại Chi

nhánh). Kết quả ghi nhận phản ánh thông tin liên quan đến sự hữu
của KSNB trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay.


17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Tại chương 2, tác giả đã đánh giá thực trạng hệ thống KSNB trong
công tác thẩm định và xét duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng. Tác giả sử dụng phương pháp
thống kê mô tả, phân tích dữ liệu từ các báo cáo tại đơn vị, khai thác
thông tin từ quy định, biên bản, báo cáo nội bộ và bảng khảo sát,
phỏng vấn trực tiếp, tác giả đã thực hiện đánh giá về hệ thống KSNB
với thủ tục kiểm soát, thông tin và môi trường kiểm soát.
Đối với thủ tục tục kiểm soát ngân hàng đã ban hành các quy
trình quy định và thực hiện các thủ tục kiểm soát ngày càng hữu
hiệu. Thông tin phục vụ cho thủ tục kiểm soát cũng được cán bộ
thẩm định khoản vay khai thác khá đa dạng, mức độ tin cậy khá.
Ngân hàng đã ban hành quy chế thực hiện kiểm soát nội bộ, đưa ra
quyết định, quy định đối với từng loại rủi ro tương ứng với từng
bước thẩm định. Trong đó đã đưa ra các phương pháp nhận diện, thủ
tục đối phó với rủi ro; Ngân hàng đã ban hành các nguyên tắc phân
công, phân nhiệm tại Chi nhánh và theo hạn mức tín dụng; Ngân
hàng đã tách bạch chức năng nhiệm vụ của bộ phận KSNB và kiểm
toán nội bộ,..
Về sự hữu hiệu của KSNB trong công tác thẩm định và xét duyệt
cho vay, tại HB Chi nhánh Đà Nẵng, K NB đã có ảnh hưởng tích
cực đến chất lượng tín dụng. Số liệu về nợ xấu, tỷ lệ hồ sơ sai sót, hồ
sơ khởi kiện được giảm qua từng năm từ cao xuống thấp.
Từ thực trạng nghiên cứu và khảo sát tại chương 2, tác giả sẽ
trình bày những ưu và nhược của KSNB trong công tác thẩm định và

xét duyệt cho vay tại HB Chi nhánh Đà Nẵng để có những đề xuất,
kiến nghị liên quan ở chương tiếp theo.


18
CHƢƠNG 3
CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VÀ XÉT
DUYỆT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ
NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1 Nhận xét ƣu điểm và hạn chế về KSNB trong công tác
thẩm định và xét duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng

a) Ưu điểm về KSNB trong công tác thẩm định và xét duyệt
cho vay
Thông qua kết quả đánh giá thực trạng và khảo sát liên quan đến
KSNB trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay, tại SHB Chi
nhánh Đà Nẵng hệ thống KSNB có những ưu điểm nhất định được
ghi nhận như sau:
- Về thủ tục kiểm soát
- Về thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát
- Về môi trường kiểm soát

b) Hạn chế về KSNB trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay
- Hạn chế về thủ tục kiểm soát
+ Quy trình thực hiện nhận diện và kiểm soát rủi ro chỉ ban hành
hướng dẫn một cách chung nhất cho toàn bộ mảng khách hàng doanh
nghiệp mà không có các ban hành hướng dẫn đối với các khách hàng

vay vốn có phương án vay lớn, phổ biến chứa đựng nhiều rủi ro như
dự án BT, BOT, dự án kinh doanh bất động sản.
+ Việc nhận diện rủi ro đa phần dựa vào kinh nghiệm của cán bộ
thẩm định khoản vay, các quy định của SHB hầu hết chỉ yêu cầu
thực hiện thủ tục như thế nào và không quy định rõ thủ tục nào sẽ đối
phó với rủi ro nào.


19
+ Cán bộ thẩm định quan tâm và thực hiện thủ tục kiểm soát chủ
yếu trên cơ sở đối chiếu giữa hồ sơ của khách hàng so với quy định
về số lượng hồ sơ mà bỏ qua khâu kiểm tra về nội dung của văn bản.
+ Thủ tục kiểm soát sử dụng nhiều thông tin của bên thứ 3 như
xác nhận số dư, xác nhận thế chấp, đối chấp… mặc dù có tính chính
xác cao nhưng về mặc tâm lý khách hàng (nhiều người biết nhu cầu
vay vốn của mình) sẽ không hài lòng, khách hàng sợ bị ảnh hướng
năng lực tài chính của họ và thời gian thực hiện thủ tục kiểm soát
kéo dài làm ảnh hướng không tốt đến khả năng cạnh tranh đối với
chất lượng dịch vụ.
+Hạn chế về thông tin phục vụ cho thủ tục kiểm soát
+ Hệ thống thông tin khách hàng cung cấp mặc dù đáp ứng ước
tính cho 70% thông tin phục vụ cho thủ tục kiểm soát nhưng độ
chính xác, đáng tin cậy chưa cao. Nguồn thông tin khách hàng cung
cấp là hoàn toàn chính xác, việc này cũng gây trở ngại cho quá trình
thẩm định khách hàng của Ngân hàng.
+ Việc thu thập thông tin từ các nguồn thông tin bên ngoài
(không phải từ ngân hàng và khách hàng) không hề dễ dàng
+ Mặc dù Ngân hàng HB Chi nhánh Đà Nẵng có 02 cổng thông
tin chính để phục vụ tra soát thông tin là Trung tâm CIC và các
Email thông báo nợ thuế của Chi cục thuế thành phố nhưng các

thông tin này này ngân hàng có được một cách thụ động và phụ
thuộc vào việc cập nhập, cung cấp của các Trung tâm.
+ HB Chi nhánh Đà Nẵng chưa có hệ thống tiếp nhận xử lý cập
nhập thông tin đầu vào của khách hàng để cập nhập các thông tin liên
kết với các sở ban nghành địa phương liên quan đến nguồn thông tin
về khách hàng.
- Hạn chế về môi trường kiểm soát
+ Trong trường hợp chỉ tiêu kinh doanh của Chi nhánh không đạt
được ở mức tương đối do trụ sở giao, thì quản lý có phần xem nhẹ


20
thủ tục kiểm soát mà đánh giá khách hàng qua mối quan hệ quen
biết.
+ Phân quyền cấp tín dụng, quyền lực tập trung rất lớn vào Ban
giám đốc Chi nhánh khi quyết định cho vay, dẫn đến quyền tự quyết
cao, hạn chế sự minh bạch trong thủ tục kiểm soát.
+ Nhà quản lý chưa thực sự thực thi quy chế xử lý sai phạm
nghiêm minh đối với các sai phạm liên quan đến công tác thẩm định.
+ Công tác đánh giá rủi ro định kỳ chưa được quan tâm
3.1.2 Định hƣớng của Ngân hàng về KSNB trong công tác thẩm
định và xét duyệt cho vay
3.2 CÁC ĐỀ XUẤT NHẦM NÂNG CÁO SỰ HỮU HIỆU CỦA
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VÀ
XÉT DUYỆT CHO VAY
3.2.1 Giải pháp về thủ tục KSNB trong công tác thẩm định và
xét duyệt cho vay
-Ngân hàng cần tổ chức soát xét lại tất cả những sản phẩm, quy
trình, hoạt động nhằm nhận diện, đánh giá rủi ro và đo lường thiệt hại
khi xảy ra rủi ro.

- Nghiên cứu và ban hành quy trình thực hiện nhận diện và kiểm
soát rủi ro đối với các khách hàng vay vốn có phương án vay lớn, phổ
biến chứa đựng nhiều rủi ro như dự án BT, BOT, dự án kinh doanh bất
động sản. Việc thực hiện thống kê các loại rủi ro này nên được chọn lọc
từ kinh nghiệm thực tế ở các đơn vị đã thực hiện và từ các chính sách
pháp luật được ban hành mới nhất đối với các loại dự án này.
- Cần ban hành cụ thể quy trình thủ tục đối phó với từng loại rủi ro
trong các bước thẩm định hồ sơ khách hàng. Tại quy trình có phân loại
các loại rủi ro, tương ứng với từng rủi ro mà cán bộ thẩm định sẽ có thủ
tục kiểm soát khác nhau.


21
3.2.2 Giải pháp về hệ thống thông tin trong công tác thẩm
định và xét duyệt cho vay
Ngân hàng cần tạo dựng được mối quan hệ thân thiết với khách hàng,
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho lợi ích của khách hàng để khách hàng có
thể cung cấp các thông tin cần thiết cho ngân hàng một cách chính xác,
đầy đủ nhất. Bên cạnh đó nguồn thông tin từ hệ thống báo chí, mạng
internet là không thể thiếu, hơn nữa xuất phát từ tính chất khách quan của
thông tin trên báo chí nên có thể thu thập được những thông tin tương đối
chính xác về khách hàng. Các cán bộ cần nỗ lực hơn nữa để tiếp cận được
với các thông tin thực tế, đa dạng hoá nguồn thu thập thông tin để thông
tin có độ đa chiều và tính chính xác cao hơn. Bên cạnh việc thu thập thông
tin từ các kênh mới thì đối với các kênh cung cấp thông tin cũ cũng cần
được nâng cao chất lượng hơn nữa.
3.2.3 Giải pháp về môi trƣờng kiểm soát trong công tác thẩm
định và xét duyệt cho vay
-Nhà quản lý phải luôn nhắc nhở, đề cao ý thức chấp hành quy định
pháp luật của từng cán bộ nhân viên để luôn tự nhắc nhở bản thân không

được vi phạm các quy định về đạo đức kinh doanh. Minh bạch trong
mọi giao dịch với khách hàng, đồng thời có nghĩa vụ tố giác các hành vi
sai trái trong quá trình làm việc nhằm hạn chế rủi ro trong thông đồng
với khách hàng, thực hiện tốt công tác kiểm soát đối phó rủi ro
-Nhà quản lý phải luôn tuân thủ các quy định về công tác điều hành,
phải luôn phân công công việc rõ ràng đến từng cấp nhân viên, đánh giá
chính xác mức độ đóng góp của cán bộ và kiên quyết xử lý các hành vi
cố ý làm trái hoặc vi phạm quy định, các sai phạm trong công tác thẩm
định và xét duyệt cho vay. Việc xử lý sai phạm cần đưa ra công khai để
răn đe và cho cán bộ khác không tái phạm, không nên che dấu sai phạm.
- Cán bộ thẩm định khoản vay phải tuân thủ quy định về công


22
tác kiểm soát nghiệp vụ nhằm đảm bảo mọi nghiệp vụ phải được
thực hiện và kiểm soát theo các quy định có liên quan, giảm thiểu
các rủi ro phát sinh trong quá trình tác nghiệp.
- Ngân hàng phải thường xuyên duy trì công tác tuyên truyền
và tập huấn các chuẩn mực ứng xử giữa các cấp cán bộ, nhân viên
để hướng dẫn cho tất cả các nhân viên trong ngân hàng hiểu được
tầm quan trọng của chuẩn mực và sự cần thiết của việc tuân thủ
chuẩn mực. Trung tâm đào tạo nên tổ chức hướng dẫn chuẩn mực
cho các nhân viên khi mới đảm nhận công việc tại ngân hàng.
- Nhà quản lý luôn nêu cao vai trò, trách nhiệm của bộ phận
KSNB trong việc kiểm tra, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và tính tuân
thủ của cán bộ, nhân viên. Xây dựng quy trình xử lý khi phát hiện có
vi phạm nhằm đảm bảo thông tin không bị sai lệch ảnh hưởng uy tín
của ngân hàng và làm rõ trách nhiệm cá nhân của những cán bộ,
nhân viên vi phạm và quyết định hình thức xử lý tương ứng.
3.3 KIẾN NGHỊ

3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nƣơc
- NHNN cần quy định về quản lý rủi ro cụ thể, chi tiết hơn nhằm
nâng cao năng lực đánh giá, nhận dạng, đo lường rủi ro của các
ngân hàng.
- NHNN cần tăng cường việc giám sát các ngân hàng thực hiện
quy chế về kiểm tra, KSNB.
- NHNN cần xây dựng thêm hệ thống thông tin liên quan đến
khách hàng như tình hình nợ thuế, tình trạng tài sản, tình hình hoạt
động của doanh nghiệp,…liên tục để kết nối với Ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị đối với SHB Chi nhánh Đà Nẵng


23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Qua kết quả đánh thực trạng và khảo sát, KSNB trong công tác
thẩm định và xét duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội Chi nhánh Đà Nẵng tuy có được cải thiện và ngày càng ảnh
hưởng tích cực đến hiệu quả của chất lượng tín dụng, nhưng hiện còn
thiếu sót và hạn chế. Sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu, phân tích,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp mới về KSNB trong công tác
thẩm định và xét duyệt cho vay như: Về thủ tục kiểm soát thì nhà
quản lý cần xử lý nghiêm minh và minh bạch hơn các sai phạm để
mang tính răn đe trong ngân hàng, về thông tin thì Ngân hàng cần
thiết lập hệ thống tiếp nhận nguồn thông tin đầu vào một cách liên
tục, nhanh chóng và đáng tin cậy để xử lý số liệu phục vụ cho thủ tục
kiểm soát nhanh chóng; thủ tục kiểm soát cần ban hành quy trình
thực hiện cụ thể cho các phương án vay vốn có độ rủi ro cao như BT,
BOT, bất động sản…
Và một số kiến nghị mới đối với Ngân hàng nhà nước là cần xây
dựng thêm hệ thống thông tin liên quan đến khách hàng như tình

hình nợ thuế, tình trạng tài sản, tình hình hoạt động của doanh
nghiệp,…liên tục để kết nối với Ngân hàng. Mục đích của việc này
sẽ giúp cho công tác kiểm soát, thẩm định của Ngân hàng được
nhanh chóng, đáng tin cậy và hiệu quả hơn.
Với những giải pháp và kiến nghị tác giả đưa ra trong luận văn,
sẽ có những đóng góp tích cực nhất định trong việc hoàn thiện
KSNB trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay tại SHB Chi
nhánh Đà Nẵng. Việc cải thiện nguồn thông tin chất lượng, môi
trường kiểm soát được định hướng để đối phó rủi ro và thực hiện tốt
thủ tục kiểm soát rủi ro sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng,
đem lại kết quả kinh doanh tốt cho Ngân hàng.


×