Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi Nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.86 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính quan trọng trong hệ
thống tài chính của mỗi quốc gia. Nhờ có ngân hàng thương mại mà một lượng
vốn nhàn rỗi lớn đã được chuyển dịch từ những người có vốn sang những người
cần vốn. Trong hoạt động của mình, các ngân hàng thương mại ln tìm cách để
thu được lợi nhuận cao nhất có thế. Vì thế đơi khi có nhiều rủi ro xảy ra trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay –
một hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho các ngân hàng. Để hạn chế
được rủi ro đó, trong q trình thẩm định để đi đến quyết định cho vay, các ngân
hàng thường rất chú trọng đến cơng tác phân tích tài chính khách hàng.
Một khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết là một trong những điều kiện tiên quyết để xem xét có cho vay hay khơng.
Điều kiện này vừa mang lại thuận lợi cho ngân hàng lẫn khách hàng. Đối với
khách hàng, có được khả năng tài chính tốt sẽ giúp cho khách hàng an tâm hơn
về khả năng trả nợ khi đến hạn, do đó giữ được uy tín, cam kết đối với ngân
hàng. Riêng đối với ngân hàng, việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng
giúp ngân hàng có thể giảm thiểu được rủi ro, tránh đưa ra những quyết định sai
lầm: cho vay những khách hàng xấu và không cho vay những khách hàng tốt.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng, cùng với sự giúp đỡ của các anh
chị cán bộ nhân viên ngân hàng và sự giúp đỡ của Th.S Hồng Lan Hương em
đã có được những hiểu biết sâu hơn về cơng tác phân tích tài chính khách hàng
và tầm quan trọng của công tác này trong hoạt động cho vay của ngân hàng vì
thế em chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác phân tích tài chính khách hàng
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi Nhánh Hà Nội”.
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích tài chính khách hàng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.

1




Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương 2: Thực trạng cơng tác phân tích tài chính khách hàng trong hoạt
động cho vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tài
chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Phạm vi nghiên cứu của chun đề tập trung vào cơng tác phân tích tài
chính khách hàng ở đây chính là phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn.
Phương pháp sử dụng nghiên cứu là thu thập thơng tin, phân tích và
phỏng vấn trực tiếp cán bộ tín dụng.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các NHTM
1.1.1. Khái niệm và phân loại cho vay
 Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng trong đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây
chính là thời hạn cho vay.
Từ khái niệm trên có thể thấy bản chất của hoạt động cho vay là một giao
dịch bằng tiền trên cơ sở hồn trả và có đặc trưng sau:

- Người đi vay chỉ được sử dụng tiền vay trong khoảng thời gian nhất định
theo thoả thuận và phải hồn trả vơ điều kiện khi đến hạn
- Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác người cho vay ngồi khoản vốn gốc ban đầu sẽ được nhận một khoản
lãi do người đi vay trả.
 Phân loại cho vay:
Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với
sự đa dạng trong mục đích vay vốn của khách hang - từ việc mua ô tô và sửa
sắm các phương tiện sinh hoạt, tài trợ cho quá trình học tập đến việc xây dựng
nhà ở, văn phòng… Chúng ta có thể sắp xếp danh mục các khoản vay rất đa
dạng của ngân hàng thành từng nhóm dựa vào một số tiêu thức nhất định. Việc
phân loại cho vay khơng những tạo tiền đề thiết lập một quy trình cho vay thích
hợp mà cịn góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho
vay có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Theo mục đích sử dụng vốn vay, có thể chia thành: cho vay phục vụ sản
xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay bất
động sản, cho vay nông nghiệp, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Theo thời hạn, có thể chia thành: cho vay ngắn hạn (loại cho vay có thời
hạn dưới 1 năm), cho vay trung hạn (loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm),
cho vay dài hạn (loại cho vay có thời hạn trên 5 năm).
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, cho vay được chia thành 2
loại: cho vay khơng có bảo đảm, cho vay có bảo đảm
Dựa vào phương thức cho vay, theo tiêu chí này sẽ chia thành: cho vay
theo món và cho vay theo hạn mức.

Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay, cho vay được chia thành: cho
vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn,
cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp, cho vay trả nợ
nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ vào khả năng tài chính của
mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng.
Vì thế có thể thấy cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng của các
ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại ln tìm cách tăng quy mơ
cho vay của mình bằng nhiều cách thức khác nhau như: tăng quy mô của ngân
hang đặc biệt là tăng vốn chủ sở hữu, mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng
hố các loại hình cho vay khác nhau, giảm lãi suất cho vay cũng như cung cấp
các điều kiện ưu đãi cho khách hàng…
Tuy nhiên có thể thấy cho vay là nghiệp vụ phức tạp và chứa đựng nhiều
rủi ro. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh
mục các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng
thường phát sinh từ các khoản cho vay. Rủi ro tiềm ẩn trong toàn bộ dư nợ cho
vay của ngân hàng và gắn liền với khả năng khách hàng không trả nợ theo hợp
4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đồng. Cụ thể là luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các
ngân hàng có thể khơng hồn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Khi
các ngân hàng càng cố gắng mở rộng cho vay với mọi thành phần kinh tế thì khả
năng xảy ra rủi ro càng nhiều mặc dù các ngân hàng thường cố gắng phân tích
các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên không một
nhà kinh doanh ngân hàng nào có thể đốn chắc được điều gì sẽ xảy ra với khả

năng hồn trả của khách hàng vì khả năng hồn trả tiền của khách hàng có thể bị
thay đổi bởi nhiều nguyên nhân:
Thứ nhất, là những nguyên nhân bất khả kháng. Mơi trường kinh tế có
ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và thiệt hại hay thành công
của người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kỳ kinh doanh, lạm
phát, thiểu phát ảnh hưởng đến lợi nhuận của người vay, dẫn tới việc khách hàng
khơng thanh tốn gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Cơ chế chính sách của nhà
nước và các ngành chưa đầy đủ, môi trường pháp lý chưa đồng bộ cũng sẽ tác
động tới người vay làm khả năng trả nợ của họ bị giảm sút.
Thứ hai, là những nguyên nhân từ phía khách hàng. Nhiều khách hàng sẵn
sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận lớn. Họ khơng tính tốn kỹ các
bất trắc có thể xảy ra hoặc hoạch định khơng chính xác, khơng dự tính hết được
rủi ro trong kinh doanh, những khoản chi phí phát sinh mới làm ảnh hưởng đến
kế hoạch kinh doanh của mình dẫn đến khơng có đủ nguồn để trả nợ cho ngân
hàng. Cũng có trường hợp khách hàng cố tình lừa dối để chiếm đoạt vốn của
ngân hàng. Số lượng khách hàng như vậy khơng nhiều nhưng có thể gây tổn thất
lớn cho ngân hàng vì để đạt được mục đích họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để đối
phó với ngân hàng như cung cấp sai thơng tin, hay mua chuộc cán bộ tín dụng.
Thứ ba, là nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng như:
- Chính sách tín dụng khơng hợp lý, q nhấn mạnh vào lợi nhuận nên khi
cho vay đã quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản
cho vay lành mạnh. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách
hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Cán bộ ngân hàng khơng tn thủ chính sách, khơng chấp hành đúng quy
định cho vay, như không thẩm định đầy đủ chính xác về khách hàng trước khi

cho vay, cho vay khơng có dự án khả thi, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo,
cho vay vượt tỷ lệ an toàn…Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh như
thơng đồng với khách hàng lập hồ sơ giả dối để vay vốn rồi vay ké. Có thể nói,
chất lượng cán bộ nhân viên là một trong những nguyên nhân dẫn tới rủi ro
trong hoạt động cho vay hiện nay tại các ngân hàng.
Những rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại phải
đối mặt ngày càng phức tạp, đa dạng. Nhưng các ngân hàng không phải vì thế
mà hạn chế hoạt động cho vay vì cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn
cho ngân hàng đồng thời nâng cao được uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Vì những ngun nhân đó, vấn đề quan trọng các ngân hàng phải đặt ra là
làm thế nào để hạn chế các rủi ro trong hoạt động cho vay. Một trong những giải
pháp quan trọng là phải tiến hành phân tích chi tiết khách hàng vay vốn bao gồm
cả phân tích tài chính và phân tích phi tài chính. Tuy nhiên việc xác định được
khả năng trả nợ của khách hàng thơng qua phân tích phi tài chính là việc rất khó
và chỉ mang tính định tính. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho những khoản
vay, cần phải tiến hành phân tích tài chính của khách hàng. Do đó, việc phân
tích tài chính khách hàng không những là việc làm cần thiết mà phải là đòi hỏi
bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại khi đứng trước nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
1.2. Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm và mục đích phân tích tài chính khách hàng


Khái niệm:

Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng
thương mại là việc sử dụng các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép xử
lý thơng tin kế tốn và thơng tin khác về quản lý nhằm đánh giá hiện trạng tài
chính, dự báo về tài chính tương lai của khách hàng, lường trước những khả
năng có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368



Mục đích:

Đối với các ngân hàng thương mại, việc tiến hành phân tích tài chính
khách hàng nhằm mục đích sau:
- Nhằm giúp các ngân hàng thương mại có quyết định đầu tư đúng
đắn.
- Góp phần xác định khả năng thanh tốn của khách hàng, làm cơ sở cho
khả năng thu hồi lãi và vốn vay của các ngân hàng.
- Nhằm xác định rõ triển vọng quan hệ của ngân hàng với khách hàng
trong tương lai.
- Làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng và có biện pháp trích,
phịng ngừa hợp lý.
1.2.2. Thơng tin được sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng


Bảng cân đối kế tốn

Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát
tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài
sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm). Việc so sánh giữa số liệu
của hai thời điểm khác nhau trên bảng cân đối kế tốn cũng có thể cho thấy sự
biến động khái quát của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Căn cứ
vào số liệu về tổng tài sản và kết cấu tài sản hiện có của doanh nghiệp, ngân

hàng đánh giá được một cách tổng qt quy mơ tài sản, năng lực và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tỷ lệ, kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn
vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối
kế toán được chia làm hai phần là phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến
cuối kỳ kế tốn đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các
khâu của quá trình kinh doanh. Các khoản mục của bên tài sản được sắp xếp
theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

A.

Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản của

doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp
xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân
doanh nghiệp - vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, vốn chiếm dụng..).


Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một thời kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh
khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp

khác. Kết quả hoạt động kinh doanh gồm ba phần:
Phần I “Lãi, Lỗ” phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường
khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: tổng số phát sinh trong kỳ
báo cáo, số liệu của kỳ trước để so sánh, số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo
cáo.
Phần II “Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước” phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về: thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp
khác.
Phần III “Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế
GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa”
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thơng tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh cho phép ngân hàng có
thể dự tính được xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Nhìn
chung, các ngân hàng chỉ dựa chủ yếu vào phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kết quả
kinh doanh để tiến hành phân tích tài chính khách hàng.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho thấy tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra
từ đâu và sử dụng vào những mục đích gì. Từ đó, dự đốn được lượng tiền trong
tương lai của doanh nghiệp, nắm được năng lực thanh toán hiện tại. Đồng thời

thấy được quan hệ giữa lỗ, lãi ròng với luồng tiền tệ cũng như hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính ảnh hưởng tới mức độ nào, làm
tăng hay giảm tiền tệ.
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần sau:
Phần I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh tồn bộ dịng
tiền vào và chi ra chủ yếu của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản thu bằng tiền như: tiền thu bán
hàng, thu từ các khoản thu thương mại; chi phí bằng tiền như: tiền trả cho nhà
cung cấp, tiền thanh tốn cho cơng nhân viên, chi phí khác bằng tiền.
Phần II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng
tiền vào và chi ra chủ yếu của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp gồm 2 phần:
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp, đầu tư vào các đơn vị
khác.
Phần III. Lưu chuyển từ hoạt động tài chính: Phản ánh tồn bộ dịng tiền
vào và chi ra chủ yếu của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm thay
đổi quy mô và kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp
vốn, vay vốn, phát hành cổ phiếu trái phiếu…


Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế tốn tài chính tổng qt
nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thơng tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo, mà chưa được trình bày chi tiết, đầy đủ trong báo cáo tài chính khác.
9



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trên thực tế, phân tích báo cáo tài chính là nội dung chủ yếu để tiến hành
phân tích tài chính khách hàng. Tuy nhiên, ngồi các báo cáo tài chính cán bộ tín
dụng của ngân hàng có thể phân tích tài chính khách hàng thông qua các nguồn
thông tin như: thông tin từ kết quả xếp hạng tín dụng của ngân hàng cho vay,
thông tin lưu giữ tại CIC, thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp
khách hàng (tham quan trực tiếp nhà xưởng, văn phòng, gặp trực tiếp các lãnh
đạo, người lao động trong doanh nghiệp…), thông tin từ các ngân hàng đã có
quan hệ tín dụng với khách hàng, thơng tin từ các đối thủ cạnh tranh.
Nói chung thơng tin phục vụ cho q trình phân tích tài chính khách hàng
có được từ nhiều nguồn khác nhau, khơng phải chỉ từ các báo cáo tài chính mà
khách hàng cung cấp. Có những thơng tin chính xác có những thơng tin khơng
chính xác, vì thế cán bộ tín dụng cần sáng suốt, có trình độ chun mơn để nắm
bắt, lựa chọn những thông tin tốt nhất phục vụ cho q trình phân tích. Việc có
được những nguồn thơng tin sạch là hết sức quan trọng đối với cán bộ tín dụng
nhằm tránh những rủi ro có thể cho ngân hàng.
1.2.3. Các phương pháp sử dụng để phân tích tài chính khách hàng
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc phân tích tình hình tài chính
khách hàng. Trong đó, có thể kể đến hai cách tiếp cận đó là dựa vào mục đích và
theo loại phân tích.

Phân tích nhu cầu nguồn
vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính
và khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp.
Phân tích rủi ro kinh doanh
của doanh nghiệp


Quyết định nhu cầu
nguồn vốn của doanh
nghiệp

10

Thươn
g
lượng
với nhà
cung
cấp


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hình 1.1 : Khn khổ phân tích tài chính dựa vào mục đích
Phân tích tỷ số:
Tỷ số thanh khoản
Tỷ số nợ
Tỷ số chi phí tài chính
Tỷ số hoạt động
Tỷ số khả năng sinh lợi
Tỷ số tăng trưởng
Phân tích so sánh:
So sánh xu hướng
So sánh trong ngành
Phân tích cơ cấu
Phân tích chỉ số


Đo lường và đánh giá:
Tình hình tài chính.
Tình hình hoạt động của
doanh nghiệp

Hình 1.2 : Khn khổ phân tích tài chính dựa vào loại phân tích
Trong khn khổ phân tích tài chính dựa vào loại phân tích, các cán bộ tín
dụng thường sử dụng phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh…


Phương pháp tỷ số

Phương pháp tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính doanh nghiệp. Nó có tính hiện thực cao, giúp nhà phân tích
khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt
tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo giai đoạn.
Các tỷ số tài chính chủ yếu được phân thành các nhóm chỉ tiêu về khả năng
thanh tốn – phản ánh khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp, nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn – phản ánh mức độ ổn định và tự
chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp, nhóm chỉ
tiêu về khả năng hoạt động – phản ánh việc sử dụng tài nguyên, lao động..,
nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi – phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.
Mỗi nhóm chỉ tiêu lại bao gồn những tỷ số riêng lẻ phản ánh từng bộ phận
của hoạt động tài chính. Trong mỗi trường hợp, tùy thuộc vào mục tiêu phân
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368


tích tài chính mà ngân hàng sẽ chú trọng các chỉ tiêu khác nhau. Chẳng hạn đối
với những khoản vay ngắn hạn, ngân hàng đặc biệt chú ý đến khả năng thanh
toán của người vay. Trong khi đó, với những khoản vay dài hạn thì ngân hàng
thường quan tâm nhiều đến khả năng hoạt động, hiệu quả sản xuất – kinh doanh.


Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Trong
phân tích báo cáo tài chính, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng
cách so sánh ngang, so sánh dọc. So sánh nganh báo cáo tài chính là việc so
sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng
chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính; cịn so sánh dọc là việc sử dụng các tỷ suất,
các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính
và giữa các báo cáo để rút ra kết luận. Để áp dụng phương pháp so sánh cần chú
ý những điều kiện sau:
- Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: phải thống nhất về nội dung phản
ánh, về phương pháp tính tốn, về thời gian và đơn vị đo lường.
- Gốc so sánh: việc xác định gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích phân tích.
Gốc so sánh thường được xác định về mặt thời gian, khơng gian. Về mặt thời
gian có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này năm trước hay lựa chọn
các điểm thời gian (năm, tháng, ngày cụ thể)…Về mặt khơng gian có thể lựa
chọn các bộ phận của tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác có cùng điều kiện
tương đương.


Phương pháp Dupont

Ngồi hai phương pháp trên, để phân tích tài chính khách hàng, cán bộ tín

dụng có thể sử dụng phương pháp Dupont. Đây là phương pháp phân tích các
chỉ số tài chính dựa trên tỷ lệ so với doanh thu. Phương pháp này được sử dụng
hiệu quả tại cơng ty Dopont do đó được gọi là phương pháp Dupont. Thực chất
phương pháp này là tách một tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó
cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối số tổng hợp, từ đó có thể nhận
12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Ví dụ: Tách ROA=TNST/TS=TNST/DT*DT/TS= PM*AU
Trong đó
ROA: Doanh lợi tài sản.
TNST: Thu nhập sau thuế.
TS: Tài sản.
DT: Doanh thu
PM: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong
doanh thu của doanh nghiệp. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản
lý doanh thu và chi phí có hiệu quả.
AU: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.


Mơ hình điểm số:

Ở một số ngân hàng, người ta còn sử dụng phương pháp điểm số hay còn
gọi là xếp hạng doanh nghiệp để phân tích tài chính doanh nghiệp. Mơ hình này
được thiết lập dựa vào các chỉ tiêu tài chính qua trọng phản ánh từ số liệu thống
kê trong lịch sử. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu sẽ xác định trọng số của chúng

trong mơ hình ứng dụng của từng doanh nghiệp, mơ hình điểm số sẽ cho một kết
quả nhất định. Nếu điểm số này của doanh nghiệp lớn hơn điểm chuẩn thì tình
hình tài chính của doanh nghiệp có thể chấp nhận được, còn nếu nhỏ hơn điểm
số chuẩn thì tình hình tài chính của doanh nghiệp khơng thể chấp nhận được.
Mơ hình điểm số được áp dụng nhiều nhất là mơ hình Zeta, cụ thể như
sau:
Dựa theo số liệu thống kê của doanh nghiệp sản xuất mơ hình điểm số có
phương trình như sau:
Z = 0.012X + 0.014Y + 0,033E + 0.006F + 0.999G
Với = Tài sản lưu động thuần/ Tổng tài sản
= Lãi chưa phân phối/ Tổng tài sản
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

= Lợi nhuận trước thuế và lãi/ Tổng tài sản
= Giá trị thị trường của tổng vốn CSH/ Giá trị sổ sách của tổng số nợ
= Doanh thu/ Tổng tài sản
Nếu doanh nghiệp có điểm số Z < 1.81 thì thuộc loại doanh nghiệp có tình
hình tài chính khơng tốt. Ngược lại doanh nghiệp có điểm số Z > 2.29 thì thuộc
loại doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt. Nếu Z trong khoảng từ 1.81 – 2.99,
doanh nghiệp thuộc loại tình hình tài chính chưa xác định được là tốt hay khơng
tốt.
Có thể thấy, tùy vào từng tình hình khách hàng, các cán bộ tín dụng có thể
sử dụng một phương pháp phân tích hoặc sử dụng tổng hợp các phương pháp
khác nhau để đạt được hiệu quả cao nhất trong phân tích tài chính khách hàng.
1.2.4. Quy trình phân tích tài chính khách hàng
Phân tích tài chính khách hàng là cơng việc hết sức phức tạp và đòi hỏi
phải được chuẩn hóa một cách khoa học và chặt chẽ để từ đó có thể thẩm định

và đánh giá chính xác về năng lực tài chính của khách hàng vay vốn. Vì thế các
ngân hàng thường đặt ra quy trình phân tích tài chính khách hàng như sau:
Thứ nhất, thu thập và xử lý thông tin về khách hàng vay vốn. Ngân hàng
phải thu thập và xử lý thông tin liên quan bao gồm: năng lực sử dụng vốn vay và
uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu tài sản và các
điều kiện kinh tế khác liên quan đến người vay.
Thứ hai, Phân tích tình hình tài chính khách hàng.
 Phân tích trước khi vay:
Khái qt tình hình tài chính của khách hàng vay vốn. Chủ yếu tập trung
phân tích dựa vào báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp (phân tích các
khoản mục trên bảng cân đối, phân tích luồng tiền); phân tích tình hình thực
hiện các chỉ tiêu tài chính của khách hàng.
Kết quả phân tích trước khi cho vay cho thấy được một phần tình hình tài
chính của khách hàng trong quá khứ và hiện tại. Đây là giai đoạn quan trọng để
ngân hàng ra quyết định có cho vay hay không và cho vay ở mức như thế nào.
14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tuy nhiên, việc tiến hành phân tích trước khi vay khơng thể là một bảo đảm cho
khả năng có thể trả nợ của khách hàng vì trong quá trình kinh doanh trong tương
lai có rất nhiều những dự đốn có thể khơng chính xác. Do đó, nếu chỉ dừng lại
ở việc phân tích trước khi vay là khơng đủ, địi hỏi các ngân hàng phải tiến hành
phân tích ở các giai đoạn tiếp theo để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro, đảm
bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu quả.


Phân tích trong khi cho vay:


Sau khi quyết định cho khách hàng vay và tiến hành giải ngân cho khách
hàng, ngân hàng vẫn tiến hành phân tích tài chính khách hàng theo định kỳ. Việc
phân tích này giúp ngân hàng thấy được vốn vay được sử dụng có đúng mục
đích hay khơng, hiệu quả của việc đầu tư thế nào, có những dấu hiệu gì ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng khơng. Có thể nói đây là giai đoạn
thu thập thêm thơng tin về khách hàng vay vốn. Nếu thông tin theo chiều hướng
tốt thì chất lượng tín dụng sẽ được đảm bảo nhưng nếu thơng tin theo chiều
hướng xấu thì tùy tình hình, ngân hàng sẽ có những biện pháp thích hợp như: có
thể thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, yêu cầu cung cấp thêm tài sản đảm
bảo…


Phân tích sau khi vay:

Nhiều cán bộ tín dụng cho rằng: khi khoản vay đã được giải ngân rồi thì
khơng cần phải phân tích tài chính của khách hàng vay nữa. Điều này là khơng
đúng vì sau khi đã tiến hành giải ngân cho khách hàng và khách hàng vẫn chưa
trả hết nợ cho ngân hàng thì rủi ro đối với khoản vay vẫn cịn lớn. Vì thế việc
phân tích sau khi vay giúp ngân hàng xác định được nguyên nhân đối với những
khoản vay khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng đầy đủ và đúng hạn, từ đó kịp
thời đưa ra những quyết định mới liên quan đến sự an toàn của khoản vay.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính khách hàng
Tình hình tài chính khách hàng lành mạnh là một trong những điều kiện
để xem xét cho doanh nghiệp vay vốn. Về phía doanh nghiệp, do biết được điều
này nên khi lập hồ sơ vay vốn, doanh nghiệp ln thể hiện tình hình tài chính
15


Website: Email : Tel : 0918.775.368


của mình lành mạnh và có khả năng tài chính đảm bảo tốt cho việc trả nợ. Thế
nhưng tình hình tài chính của doanh nghiệp có tốt thực sự hay khơng cần phải
phân tích và thẩm định mới đánh giá được. Để phân tích tài chính khách hàng
cần tập trung vào các nội dung sau: thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo
tài chính, phân tích báo cáo tài chính, các tỷ số tài chính, đánh giá chung tình
hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.5.1. Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính bao gồm có Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy nhiên trên thực tế cho thấy, khơng phải tất cả các doanh nghiệp đều có đủ
năng lực để lập được tất cả các báo cáo trên. Vì thế khi doanh nghiệp vay vốn tại
ngân hàng, các ngân hàng thường chỉ yêu cầu có bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của hai kỳ gần thời điểm
vay nhất.
Các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi cho ngân hàng là những thơng
tin cung cấp ra bên ngồi, với mục đích vay vốn, vì thế nên mục tiêu soạn thảo
báo cáo tài chính có thể khác biệt so với mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính
cho nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy mức độ tin cậy về số liệu của các báo cáo tài
chính của khách hàng cung cấp chưa đảm bảo. Do đó, việc thẩm định mức độ tin
cậy của các báo cáo tài chính là cần thiết đối với một cán bộ tín dụng. Tuy nhiên
vấn đề là thẩm định như thế nào để có thể đánh giá chính xác độ tin cậy của báo
cáo tài chính lại là một vấn đề khơng dễ dàng đối với các ngân hàng.
Đối với những khoản vay có giá trị lớn của những khách hàng lớn, vì tính
chất quan trọng của các khoản vay, ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp cung
cấp báo cáo tài chính đã được kiểm tốn. Khi đó, cơng ty kiểm tốn sẽ giúp
ngân hàng đánh giá và chịu trách nhiệm về mức độ tin cậy của số liệu trong các
báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, thực tế thấy rằng, việc yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo
đã được kiểm tốn là khó khăn vì hiện nay ở nước ta chưa có một quy định bắt
16



Website: Email : Tel : 0918.775.368

buộc các doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tốn. Do đó, thẩm định độ tin cậy
của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc làm cần thiết và thường
xuyên của các cán bộ tín dụng trước khi tiến hành cơng tác phân tích báo cáo tài
chính của khách hàng. Thực hiện việc đánh giá mức độ tin cậy của báo cáo tài
chính, nhân viên tín dụng có thể thực hiện các bước sau:
-

Nghiên cứu số liệu của báo cáo tài chính.
- Sử dụng kiến thức kế tốn tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện

những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tài chính.
- Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi ngờ
trong báo cáo tài chính.
- Có thể gặp trực tiếp khách hàng để trao đổi, thảo luận về những điểm
đáng nghi ngờ mà cán bộ tín dụng phát hiện được.
- Đến thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại tài liệu kế
toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
- Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của báo cáo tài chính do danh
nghiệp cung cấp.
Một lưu ý khi thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính là nhân
viên tín dụng thường đứng trước khó khăn phải làm việc và đối phó với kế tốn
trưởng hoặc nhân viên kế tốn giỏi. Vì thế, trang bị cho cán bộ tín dụng kiến
thức về kế tốn tài chính là hết sức cần thiết. Thêm vào đó, các cán bộ tín dụng
phải khơng ngừng nâng cao đúc rút kinh nghiệm thực tiễn để có được những
đánh giá chính xác.
1.2.5.2. Phân tích báo cáo tài chính

Khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng
sẽ tiến hành phân tích từng báo cáo một với việc chú ý đến những khoản mục có
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.
a, Bảng cân đối kế toán:

17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cán bộ tín dụng xem xét số liệu trong bảng cân đối kế toán để so sánh sự
tăng giảm về số tuyệt đối, tương đối giữa các năm, chủ yếu phân tích tập trung
vào những nội dung sau:
Thứ nhất, với danh mục tài sản: cán bộ tín dụng cần chú ý đến:
- Loại tài sản mà doanh nghiệp sở hữu và giá trị của chúng.
- Sự luân chuyển tài sản của doanh nghiệp, chú ý đến sự thay đổi của các
khoản mục:
+ Dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền.
+ Trên cơ sở bảng kê chi tiết các khoản phải thu do khách hàng cung cấp,
phân tích tình trạng các khoản phải thu, đánh giá các khoản phải thu có giá trị
lớn, khoản phải thu khó địi, dự phịng khoản phải thu khó địi, vịng quay các
khoản phải thu. Đây là chỉ tiêu quan trọng cần được phân tích cẩn thận vì chúng
có thể là nguồn trả nợ chủ yếu chi trả các khoản vay ngắn hạn của khách hàng.
+ Trên cơ sở bảng kê chi tiết các hàng tồn kho: phân tích tình trạng hàng
tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vòng
quay hàng tồn kho. Giá trị của hàng tồn kho phụ thuộc lớn vào phương pháp
định giá. Có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho. Nhưng loại tài sản này
nên được định giá ở mức thấp nhất giữa giá trị nguyên giá và giá trị thị trường.
+ Đối với tài sản cố định, thông thường ngân hàng không quan tâm đến
việc bán tài sản cố định để tài trợ cho các khoản vay nhưng nếu tài sản cố định

được dùng làm tài sản đảm bảo cho những khoản vay thì giá trị của tài sản cố
định lại là một chỉ tiêu đáng quan tâm. Giá trị này thường phụ thuộc vào phương
pháp khấu hao và cán bộ tín dụng cần đi kiểm tra trực tiếp để có sự tham khảo
giá trị thị trường.
Thứ hai, với danh mục nguồn vốn, cán bộ tín dụng chú ý đến các vấn đề
sau:
- Về tình trạng nguồn vốn của doanh nghiệp: Khi xem xét nợ phải trả của
khách hàng, vấn đề ngân hàng đặt ra là kiểm tra số tiền và kỳ hạn trả nợ. Nợ
phải trả được chia làm hai loại: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời
gian ngắn sắp tới thường là 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nợ ngắn hạn bao
gồm các khoản vay và nợ ngắn hạn, khoản phải trả,chi phí chưa thanh toán, thuế
và các khoản phải nộp nhà nước, nợ dài hạn đến hạn trả.
Các khoản vay ngắn hạn phản ánh tổng số tiền mà doanh nghiệp vay ngắn
hạn của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng khác. Cán bộ tín dụng cần có một
danh sách về các giấy nợ ghi rõ số tiền vay và tài sản đảm bảo cho khoản vay đó
để tránh tình trạng doanh nghiệp sử dụng một tài sản đảm bảo cho nhiều khoản
vay ở nhiều ngân hàng khác nhau.
Đối với nợ dài hạn, chú ý đến số tiền vay và thời hạn các khoản nợ dài
hạn. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng thường không quan tâm nhiều như nợ ngắn hạn
nhất là đối với mục đích cho doanh nghiệp vay ngắn hạn. Các khoản nợ dài hạn
sẽ khơng gây khó khăn khi có nguồn tiền đầy đủ sẵn sàng để trả nợ dài hạn.
Ngồi ra, ngân hàng cịn quan tâm đến vị trí của mình trong danh sách các
chủ nợ của khách hàng. Nếu ngân hàng giữ vị trí quan trọng nhất thì khả năng
thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị phá sản sẽ được ưu tiên hơn.

Đối với vốn chủ sở hữu, đây là một khoản mục được chủ các ngân hàng
quan tâm. Việc tăng vốn chủ sở hữu là một biểu hiện của sự tiến bộ về tài chính
của doanh nghiệp. Số vốn chủ cần thiết để cho vay an toàn sẽ biến đổi phụ thuộc
vào đặc điểm và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, sự đầy đủ của các luồng
tiền, tài sản đảm bảo và các nhân tố khác. Một số ngân hàng cho rằng doanh
nghiệp cần có vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn lớn hơn nợ vay. Tuy nhiên
trong một số ngành đặc biệt mang tính thời vụ, quy tắc này có thể khơng phù
hợp.
Thứ ba, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Cán bộ tín dụng nhận xét xem
cơ cấu nguồn vốn và tài sản có hợp lý, phù hợp với loại hình doanh nghiệp hay
khơng? Để tiến hành phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, cán bộ tín
dụng có thể sử dụng bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Để lập được
bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, cán bộ tín dụng cần tổng hợp sự thay
19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ
và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán
đều được xếp vào một cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức
sau:
- Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu, cũng như sự giảm tài
sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn và được xếp vào cột
diễn biến nguồn.
- Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu
được xếp vào cột sử dụng vốn.

20



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
Đơn vị tính:……….
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
1
2
3
4
5

ĐẦU
NĂM

CHỈ TIÊU

CUỐI
KỲ


SỬ
DỤNG
VỐN

NGUỒN
VỐN

Tài sản
Tiền và tương đương tiền
Các khoản phải thu
Dự trữ
Tài sản lưu động khác
Tài sản cố định
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nợ khác
Nguồn vốn và quỹ
Nguồn kinh phí khác và quỹ khác

Bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn là một cơ sở và công cụ để các
nhà quản trị tài chính hoạch định tài chính cho kỳ tới bởi lẽ mục đích chính của
nó là trả lời cho câu hỏi: vốn được hình thành từ đâu và được sử dụng vào việc
gì? Thơng qua việc thiết lập bảng kê trên, cán bộ tín dụng có thể thấy được
những trọng điểm đầu tư vốn của doanh nghiệp và những nguồn vốn chủ yếu
được hình thành để đầu tư. Từ đó xác định được hướng sử dụng vốn và mức độ
hợp lý của các khoản tài trợ của doanh nghiệp.

Thứ tư, cán bộ tín dụng có thể tiến hành phân tích vốn lưu động ròng
(VLĐR). Vốn lưu động ròng được xác định bằng hiệu giữa tài sản lưu động và
nguồn vốn ngắn hạn. VLĐR= TSLĐ – NVNH = NVDH - TSCĐ
Nếu VLĐR > 0, doanh nghiệp đang áp dụng chính sách tài trợ bảo thủ,
nghĩa là dùng toàn bộ nguồn ngắn hạn và một phần nguồn dài hạn để đầu tư vào
tài sản lưu động. Như vậy doanh nghiệp sẽ tài trợ cho các khoản vay ngắn hạn
bằng cách bán tài sản lưu động, khi đó khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

được đảm bảo nhưng khả năng sinh lời của doanh nghiệp giảm sút vì lãi tiền vay
dài hạn thường cao hơn lãi tiền vay ngắn hạn cho nên sẽ làm tăng chi phí của
doanh nghiệp.
Nếu VLĐR < 0, doanh nghiệp sử dụng chính sách tài trợ mạnh dạn, nghĩa
là dùng một phần nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động và một phần
nguồn dài hạn tài trợ cho tài sản cố định. Trong trường hợp này sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, khả năng sinh lời cao
nhưng khả năng thanh toán sẽ giảm.
Nếu VLĐR = 0, doanh nghiệp đang áp dụng chính sách tài trợ trung hịa,
nghĩa là dùng tồn bộ nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động và toàn bộ
nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Với chính sách này thì doanh
nghiệp vừa đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn vừa đảm bảo khả
năng sinh lời. Tuy nhiên rất ít doanh nghiệp áp dụng chính sách này.
Nhìn chung thì các ngân hàng thường đồng ý cho vay đối với các doanh
nghiệp có vốn lưu động rịng (VLĐR) bằng 0 hoặc lớn hơn 0 để đảm bảo an
toàn cho các khoản vay.
b, Báo cáo kết quả kinh doanh:
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp, cán bộ tín dụng cần xem xét tình hình biến động trong các khoản mục
của báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ
lệ biến động giữa các kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Bên cạnh đó
cần phải so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Cụ
thể là:
- So sánh các khoản chi phí với doanh thu thuần để biết được để có 1 đơn vị
doanh thu thuần thì phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí tương ứng. Mức hao
phí tính ra càng lớn so với kỳ gốc thì hiệu quả kinh doanh càng giảm và ngược
lại.
- So sánh các khoản lợi nhuận với doanh thu thuần. Cách so sánh này cho
biết một đơn vị doanh thu thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

lợi nhuận. Giá trị lợi nhuận đem lại càng lớn so với kỳ gốc, chứng tỏ hiểu quả
kinh doanh càng cao và ngược lại.
c, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng biết
được tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào những mục đích gì.
Từ đó, dự đốn được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, nắm được
năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu,
từng khoản mục trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đồng thời, cán bộ tín dụng sẽ
thấy được quan hệ lỗ (lãi) ròng với luồng tiền tệ cũng như các hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính ảnh hưởng tới tiền tệ ở mức độ nào,
làm tăng hay giảm tiền tệ.
Khi phân tích cán bộ tín dụng phải xem xét sự vận động của dòng tiền. Sự
vận động đó được thể hiện ở ba bộ phận: dịng tiền từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, dòng tiền từ hoạt động tài chính. Cán bộ

tín dụng có thể tính ra tỷ trọng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh so với tổng
lượng tiền lưu chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo tiền từ hoạt
động kinh doanh so với các hoạt động trong kỳ là cao hay thấp. Giá trị của chỉ
tiêu này càng lớn càng chứng tỏ khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh, cho
thấy lượng tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động kinh doanh chứ khơng phải hoạt
động tài chính hay hoạt động đầu tư và ngược lại.
Tiếp theo tiến hành so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc trên các chỉ tiêu: lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Việc so sánh này sẽ cho
biết mức độ ảnh hưởng của lượng tiền lưu chuyển thuần trong từng hoạt động
đến chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ. Cuối cùng cán bộ tín dụng đi sâu
vào so sánh tình hình biến động của từng khoản mục trong từng hoạt động đến
lượng tiền lưu chuyển giữa kỳ này với kỳ trước.
Thêm nữa, trên cơ sở báo cáo lưu chuyển tiền tệ cán bộ tín dụng có thể
thấy được mức ngân quỹ doanh nghiệp đang duy trì đã hợp lý chưa. Nếu số ngân
23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

quỹ quá lớn tức là đã có một số vốn lớn khơng được đưa vào quá trình sản xuất
kinh doanh, làm giảm khả năng sinh lời. Nếu mức ngân quỹ quá nhỏ thì sẽ khó
đảm bảo khả năng thanh tốn ngắn hạn cho doanh nghiệp.
d, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính là nguồn cung cấp bổ sung thêm thông tin
của các báo cáo đã đề cập ở trên. Vì thế đối với thuyết minh báo cáo tài chính,
cán bộ tín dụng có thể có thêm các thơng tin về chế độ kế toán đang áp dụng tại
doanh nghiệp vay vốn, phương pháp hạch tốn, phương pháp tính khấu hao, tính
giá thành sản phẩm…, có thêm thơng tin để tiến hành phân tích, đánh giá tình
hình tăng giảm tài sản cố định theo từng loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm

vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn vốn và phân tích tình hình hợp lý trong
việc phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh toán của doanh nghiệp…Đồng thời, có
thơng tin để tiến hành phân tích đánh giá một cách cụ thể, chi tiết hơn về tình
hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Tóm lại, việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã cho cán
bộ tín dụng thấy được cái nhìn khái qt về tình hình tài chính của doanh nghiệp
xin vay vốn. Tuy nhiên để có thể đánh giá một cách chính xác hơn về tình hình
tài chính của doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ
bản: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, phản ánh cơ cấu vốn.
1.2.5.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Để tiến hành phân tích tài chính khách hàng bằng việc phân tích các tỷ số
tài chính, có thể tiến hành theo các bước sau:
-

Bước 1: Xác định đúng cơng thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích.

-

Bước 2: Xác định đúng số liệu từ báo cáo tài chính để lắp vào cơng thức.

-

Bước 3: Giải thích ý nghĩa của chỉ số vừa tính tốn.

-

Bước 4: Đánh giá tỷ số vừa tính tốn (cao, thấp, hay phù hợp).

-


Bước 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của khách hàng.



Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các chỉ tiêu phản ánh là tỷ số đo lường khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn
của cơng ty. Các tỷ số này xác định từ dữ liệu của bảng cân đối kế tốn là đủ.
Đứng trên góc độ ngân hàng, các tỷ số này rất quan trọng vì nó giúp ngân hàng
đánh giá được khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.
(1) Thước đo tiền mặt = Tồn quỹ tiền mặt + Những tài sản có thể bán
bình qn
chuyển thành tiền dễ dàng
Cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu bằng hoặc
lớn hơn số nợ phải thanh toán thường xuyên hàng tháng là tốt.
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
(2) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = ------------------------------Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả nợ ngắn
hạn. Một doanh nghiệp không thể đáp ứng được nhu cầu thanh tốn ngắn hạn thì
doanh nghiệp đó dù có các số liệu tài chính bên ngồi lành mạnh và có lãi cũng
có thể bị buộc phải dừng mọi hoạt động kinh doanh vì mất khả năng thanh tốn.
Các ngân hàng thường yêu cầu chỉ tiêu này của doanh nghiệp phải lớn hơn 1
nhưng lớn hơn bao nhiêu thì tốt cịn phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
ở từng ngành nghề khác nhau.
Sử dụng hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn để đánh giá khả năng thanh toán

hiện hành có nhược điểm là có thể bị méo mó bởi thủ thuật của nhà quản lý bởi
giá trị và mức luân chuyển của hàng tồn kho và nợ phải thu khơng địi được (khó
chuyển hóa thành tiền). Do đó, cần loại bỏ hai yếu tố đó khi tính khả năng thanh
toán, chỉ tiêu sử dụng sẽ là: hệ số khả năng thanh toán nhanh.
(3) Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Đầu tư ngắn hạn + tiền
-------------------------------Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động
nhanh và các chứng khốn có thể dễ dàng chuyển được thành tiền để trả nợ. Tỷ
lệ này > 0,5 là tốt.
25


×