Phần 1:MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục cần đào tạo đội
ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã hội và thị
trường lao động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính
tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết
các vấn đề phức hợp. Con người có những phẩm chất đó trước tiên từ quá trình
học tập, vì vậy trong dạy học cần sử dụng những phương pháp dạy học phát huy
được tính tích cực của học sinh, như Lep Lanđao đã khẳng định:”Phương pháp
quan trọng hơn phát minh”.
Ngoài ra, làm việc hợp tác cũng là một kĩ năng cần phải có trong xã hội
hiện đại. Bởi nó giúp chúng ta vừa phát triển những kĩ năng cá nhân, thu nạp
những kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân, đồng thời góp phần vào các hoạt
động đem lại những giá trị về vật chất, tinh thần cho tập thể, cộng đồng. Mà ở
Việt Nam được cho là “nơi hầu như không tồn tại văn hóa làm vi ệc nhóm,
hoặc có nhưng rất ít”.
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ hay ph ương pháp d ạy
học hợp tác là phương pháp dạy học trong đó thông qua làm vi ệc nhóm
học sinh sẽ lĩnh hội được tri thức, giáo viên chỉ là người tổ ch ức, h ướng d ẫn
và điều khiển. Phương pháp này đã được các nhà giáo dục trên th ế gi ới
nghiên cứu từ khá lâu và áp dụng nhiều ở các nước phương tây cho kết qu ả
tốt. Ở Việt nam trong vài năm gần đây, phương pháp dạy h ọc h ợp tác cũng
được quan tâm song mới chỉ là bước đầu tìm hiểu, việc áp dụng trong
giảng dạy là rất hạn chế, chưa phát huy được hết tác dụng của nó.
Đặc biệt, Ở Tiểu học các em học sinh rất hiếu động, tò mò, thích
khám phá điều này cho thấy phương pháp quan sát trở thành một ph ương
pháp chính.
1
Với chủ đề “ Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa h ọc 4 là các bà i
học có kiến thức gắn liền với cuộc sống thực tiễn của học sinh, đó là các s ự
vật, hiện tượng trong thực tế. Vì vậy, sử dụng kết h ợp phương pháp quan
sát và hoạt động hợp tác theo nhóm nhỏ sẽ tăng khả năng hoạt động nhận
thức tích cực trong học tập của học sinh trong nhà trường.
Chính vì những lí do nêu trên và với mong muốn góp ph ần nâng cao
chất lượng dạy học môn khoa học tôi chọn đề tài: “Vận dụng kết hợp
phương pháp quan sát với dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ trong ch ủ
đề vật chất và năng lượng môn khoa học lớp 4 nhằm phát huy tính
tích cực trong học tập của học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của PPDH hợp tác và PPDH quan sát.Trên c ơ
sở đó vận dụng PPDH này trong chủ đề vật chất và năng l ượng l ớp 4 nh ằm
tích cực hóa hoạt động của học sinh, góp phần nâng cao ch ất ở d ạy và h ọc
ở trường Tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của PPDH tích cực,PPDH h ợp tác và PPDH
quan sát
- Đề xuất quy trình dạy học kết hợp phương pháp dạy học hợp tác
với phương pháp quan sát trong chủ đề “ Vật chất và năng lượng” môn
khoa học 4 theo hướng phát huy tính tích cực của h ọc sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng kết hợp phương pháp dạy học h ợp tác v ới ph ương
pháp quan sát một cách hợp lí, đúng cách có ph ối h ợp v ới các ph ương pháp
dạy học tích cực khác sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động của h ọc sinh,
giúp các em chủ động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến th ức cũng nh ư
hình thành các kĩ năng. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học đồng
thời hình thành và phát triển năng lực hành động, hợp tác làm việc cho h ọc
sinh.
2
5. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình dạy học chủ đề “ vật chất và năng lượng” môn khoa h ọc 4
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Tài liệu về phương pháp dạy học TN&XH
- Sách giáo khoa và sách giáo viên môn Khoa học lớp 4
7. Khách thể nghiên cứu
Việc sử dụng kết hợp phương pháp dạy học hợp tác với ph ương
pháp quan sát trong dạy học chủ đề “ vật ch ất và năng l ượng” môn khoa
học 4.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu lí luận
- phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Thu thập, xử lí thông tin
9. Cấu trúc của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của bài tiểu luận được trình bày qua 2 ch ương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Quy trình vận dụng kết hợp phương pháp dạy học hợp
tác với phương pháp quan sát trong chủ đề “ Vật chất và năng lượng” môn
khoa học 4 theo hướng phát huy tính tích cực của h ọc sinh.
3
Phần 2: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Khái quát về chủ đề” Vật chất và năng lượng” trong môn
Khoa học lớp 4
1.1.1. Mục tiêu chương trình chủ đề: “vật chất và năng
lượng”trong môn khoa học lớp 4
- Về kiến thức: Tìm hiểu, nhận biết được đặc điểm, tính ch ất của
một số sự vật hiện tượng trong tự nhiên: Nước, âm thanh, ánh sáng, nhiệt,
… và vai trò của chúng đối với đời sống của con người. Nhớ được đặc điểm,
ứng dụng của một số vật liệu thường dùng, sự biến đổi của vật ch ất, vi ệc
sử dụng các nguồn năng lượng nói chung và các nguồn năng lượng sạch nói
riêng: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng n ước ch ảy.
- Về kĩ năng: Bước đầu hình thành và phát triển kĩ năng quan sát, làm
một số thí nghiệm thực hành đơn giản. Thu thập thông tin, phân tích, so
sánh rút ra những dấu hiệu chung và riêng của sự v ật, hiện t ượng đ ơn
giản trong thế giới tự nhiên.
- Về thái độ: Luôn có ý thức quan tâm, ham hiểu biết, tìm hiểu, h ứng
thú trong học tập môn Khoa học và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Có ý
thức tham gia vào các hoạt động trong gia đình, nhà tr ường và c ộng đ ồng,
bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn môi trường.
1.1.2. Nội dung chương trình chủ đề “ Vật chất và năng lượng”
trong môn khoa học lớp 4
4
Trong chương trình môn Khoa học lớp 4 chủ đề “Vật chất và năng
lượng” thuộc hai môn Vật lý và Hóa học. Những kiến th ức đó đ ược l ựa
chọn ở mức độ đơn giản, chỉ trình bày hiện tượng về mặt đ ịnh tính, phù
hợp với lứa tuổi HS Tiểu học. Cấu trúc nội dung ch ương trình môn khoa
học lớp 4 được xây dựng theo cấu trúc mở rộng và nâng cao dần, ở lớp 4
gồm 37 tiết, tương ứng với 33 bài và 4 bài ôn tập, kiểm tra.
Chương trình môn Khoa học lớp 4 dành 10 tiết dạy các bài có n ội
dung về nước ( từ bài 20 đến bài 29); 9 tiết để dạy các bài có n ội dung v ề
không khí ( từ bài 30 đến bài 40, trong đó dành bài 33 ,34 cho ôn tập và
kiểm tra học kì I), 14 tiết dạy các bài về âm thanh, ánh sáng và nhi ệt ( t ừ
bài 41 đến bài 54) và 2 tiết ôn tập phần “ V ật chất và năng l ượng” ( Bài
55,56).
Nội dung các bài học thường có cấu trúc như sau:
+ Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ, liên hệ th ực tế bằng v ốn hi ểu
biết của mình để trả lời các câu hỏi rất gần gũi v ới cuộc s ống h ằng ngày
của các em như: Kể tên các đồ vật theo từng chủ đề bài học trong sách giáo
khoa.
+ Yêu cầu học sinh:
•
•
•
•
Làm thí nghiệm
Đọc thông tin trong các mục “Bạn có biết” để trả lời câu h ỏi.
Thực hiện các trò chơi học tập. Ví dụ: Thi kể tên các đ ồ dùng
Yêu cầu học sinh vẽ.
Như vậy mỗi chủ đề, mỗi bài học được trình bày theo th ứ t ự khám
phá, nhận biết, vận dụng để học sinh:
+ Khám phá về các dạng vật chất và năng lượng ( thông qua các
tranh ảnh, thí nghiệm, thực hành, trò chơi)
+ Nhận biết các dạng vật chất và năng lượng thông th ường ( rút
ra kết luận từ hoạt động khám phá)
5
+Vận dụng kiến thức về vật chất và năng lượng để hiểu, biết
những ứng dụng trong cuộc sống và có các kĩ năng cần thiết cho cu ộc s ống
của bản thân và gia đình.
Các dụng cụ trong các thí nghiệm đơn giản, dễ kiếm, d ễ làm nh ư
chai, lọ, khay, thìa,… nên hầu hết các thí nghiệm trong ch ương trình đ ều có
thể thực hiện được.
Ví dụ như lớp 4 có thí nghiệm “ Nước có tính chất gì?” ( Bài 20), “ N ước b ị ô
nhiễm” ( Bài 25), “ Không khí gồm những thành phần nào?” (Bài 32),..
Những thí nghiệm đơn giản dễ thực hiện này sẽ khơi dậy trí tò mò, ham
hiểu biết của học sinh và giúp các em học tập tích cực.
Trò chơi khoa học cũng được đề cập nhi ều trong ch ương trình.
Các trò chơi hấp dẫn và dễ thực hiện với học sinh: Các trò ch ơi “ Thi th ổi
bóng” ( Bài 31), “ Chơi chong chóng” ( Bài 37) ho ặc “ Nói chuy ện qua đi ện
thoại” ( Bài 42),… Trong sách giáo khoa Khoa h ọc 4 là hình th ức h ọc lí thú
của chủ đề này.
1.2 . Một số đặc điểm tâm lý ở học sinh Tiểu học
1.2.1 Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học
Tri giác mang tính đại thể, toàn bộ, ít đi sâu vào chi ti ết ( L ớp 1
và 2), tuy nhiên trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tích tách dấu hiệu, chi
tiết nhỏ của một đối tượng nào đó. Ví dụ: Trẻ khó phân biệt cây mía và cây
sậy. Tri giác thường gắn với hành động, với hoạt động th ực tiễn: Trẻ phải
cầm nắm, sờ mó sự vật thì tri giác sẽ tốt hơn.
Tri giác và đánh giá không gian, thời gian còn h ạn chế: tri giác ch ưa
chính xác độ lớn của những vật quá lớn hoặc quá nhỏ, thí dụ trái đất to
bằng mấy tỉnh. Tri giác thời gian còn hạn chế hơn.
Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình
thức, dựa vào đặc điểm bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập, t ư duy dần
mang tính khái quát. Khi khái quát, học sinh Tiểu học th ường d ựa vào ch ức
năng và công dụng của sự vật hiện tượng, trên cơ sở này chúng tiến hành
6
phân loại, phân hạng. Hoạt động phân tích tổng hợp còn s ơ đ ẳng. Việc h ọc
Tiếng Việt và Toán sẽ giúp các em biết phân tích và tổng h ợp. Trẻ th ường
gặp khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ nhân quả.
Tưởng tượng còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tưởng t ượng thì
đơn giản, hay thay đổi.Tưởng tượng tái tạo từng bước hoàn thi ện. Ngoài ra,
“ nói dối” là hiện tượng gắn liền với sự phát triển tưởng t ượng ở trẻ.
Chú ý không chủ định vẫn phát triển, chú ý có chủ đ ịnh còn y ếu và
thiếu bền vững. Sự phát triển chú ý gắn liền với sự phát triển c ủa hoạt
động học tập.
Trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic.
Nhiều học sinhTiểu học còn chưa biết tổ chức việc ghi nh ớ có ý nghĩa mà
có khuynh hướng phát triển trí nhớ máy móc. Ghi nh ớ gắn v ới mục đích đã
giúp trẻ nhớ nhanh hơn, lâu hơn và chính xác hơn.
1.2.2 Đặc điểm nhân cách của học sinh Tiểu học
- Tính cách của học sinh Tiểu học: Nét tính cách của học sinh Tiểu học mới
hình thành nên chưa ổn định. Hành vi của trẻ mang tính xung đ ột cao ( b ột
phát), và ý chí còn thấp. Tính cách điển hình của trẻ là hồn nhiên và c ả tin,
trẻ thích bắt chước hành vi của người xung quanh hay trên phim ảnh, h ọc
sinh Tiểu học ở Việt Nam sớm có thái độ và thói quen tốt đối v ới lao đ ộng.
- Nhu cầu nhận thức: đã phát triển khá rõ nét:Từ nhu cầu tìm hiểu những sự
hiện tượng riêng lẻ ( lớp 1 và lớp 2) đến nhu cầu phát hiện nh ững nguyên
nhân, quy luật và các mối liên hệ, quan hệ (L ớp 3,4,5). Nhu c ầu đ ọc sách
phát triển cùng với việc phát triển kĩ xảo. Cần phải hình thành nhu c ầu
nhận thức cho trẻ ngay từ sớm.
- Đặc điểm đời sống tình cảm: Đối tượng gây cảm xúc cho học sinh Tiểu học
thường là sự vật hiện tượng cụ thể nên xúc cảm, tình cảm của các em gắn
liền với đặc điểm trực quan, hình ảnh cụ thể. Học sinh Tiểu h ọc r ất dễ xúc
cảm, xúc động và khó kìm hãm xúc cảm của mình. Tình c ảm c ủa h ọc sinh
Tiểu học còn mỏng manh, chưa bền vững, chưa sâu sắc, sự chuyển hóa
cảm xúc nhanh.
7
Việc hiểu đặc điểm tâm lí học sinh giữ vai trò quan trọng trong quá
trình dạy học. Nếu chúng ta tác động vào đối t ượng mà không hi ểu tâm lí
của chúng thì cũng như ta đập búa trên một thanh sắt nguội. Chính vì v ậy,
trong quá trình dạy học giáo viên cần phải dựa vào những đặc đi ểm tâm lí
đối tượng để lựa chọn và xây dựng những ph ương pháp, ph ương ti ện và
hình thức dạy học phù hợp, có như thế để đổi mới PPDH m ới mang lại
hiệu quả như mong muốn.
1.3 Phương pháp dạy học tích cực theo hợp tác trong nhóm nh ỏ
1.3.1 Một số khái niệm
- Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp h ướng t ới vi ệc tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào các
hoạt động của người học chứ không phải của người dạy.
- Nhóm là tập hợp những cá thể từ hai người trở lên theo nh ững
nguyên tắc nhất định, có tác động lẫn nhau để cùng th ực hiện m ột nhi ệm
vụ trong một thời gian xác định.
- Nhóm học tập được lập ra với mục đích đã được xác đ ịnh rõ ràng,
chung cho cả nhóm, đó là việc học tập đạt kết quả cao h ơn và h ứng thú
hơn khi học riêng lẻ. Nó có những đặc trưng sau:
+ Là một đơn vị, một bộ phận tập thể lớp học
+ Hoạt động nhóm được thống nhất với nhau bởi các thành viên
cùng thực hiện một nhiệm vụ học tập, đây vừa là nguyên nhân v ừa là điều
kiện của nhóm học tập
+Các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về m ặt trách
nhiệm mà còn có mối quan hệ về tình cảm, đạo đức, lối sống.
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: là một trong nh ững
phương pháp dạy học tích cực mang lại hiệu quả cao và đã được sử
dụng rất nhiều trong dạy học ở các nước trên thế giới, đặc biệt là
các nước. Ở Việt Nam hiện nay, định hướng đổi mới phương pháp
8
dạy học, đây là một trong ba phương pháp dạy h ọc tích c ực c ần
được phát triển ở Tiểu học.
Trong phương pháp này lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, tùy
mục đích yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu
nhiên hoặc có chủ định, cố định hay thay đổi trong từng ph ần của ti ết h ọc,
được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau
Quy trình học tập nhóm có thể tóm tắt như sau: Sau khi giáo viên
phân nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, học sinh được tự do quan sát,
thảo luận và ghi chép lại. Trong khi các nhóm làm việc, giáo viên tùy theo
sự phát triển của học sinh có thể hướng dẫn hay chỉ ra một s ố lỗi l ầm đ ể
các em tự sửa chữa. Sau khi thảo luận các nhóm sẽ trình bày kết qu ả th ảo
luận giáo viên ghi nhận, sửa chữa và tổng kết, h ọc sinh ghi k ết qu ả cu ối
cùng – đó là kiến thức cần lĩnh hội. Như vậy trong ph ương pháp d ạy h ọc
hợp tác theo nhóm nhỏ, hoạt động chính là hoạt động của học sinh, h ọc
sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên chỉ là người h ướng dẫn, theo
dõi và định hướng. Chính vì thế, phương pháp này đ ược xem là m ột trong
những phương pháp có vai trò chủ yếu nhằm phát huy cao độ tính tích c ực,
chủ động và sáng tạo của người học.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động theo phương pháp d ạy h ọc
hợp tác theo nhóm nhỏ
- Đặc điểm: số lượng học sinh trong mỗi nhóm ít, cụ thể hai hoặc ba
người ( nhóm rì rầm) hoặc bốn đến sáu người một nhóm. Thuộc nhóm
khác việc( mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ khác nhau phục v ụ cho bài
học).
+ Ưu điểm: Mỗi cá nhân đều phải nỗ lực, đều được giao một nhiệm
vụ và toàn nhóm phải phối hợp với nhau để hoàn thành công vi ệc chung.
Thông qua sự hợp tác, tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận trong nhóm, ý kiến
của mỗi cá nhân sẽ được khẳng định, điều chỉnh hay bác bỏ. Qua đó sẽ t ạo
9
được hứng thú và sự tự tin trong học tập, tạo điều kiện cho các em rèn
luyện năng lực làm việc hợp tác.
+ Nhược điểm: Đôi khi gây mất trật tự và có thể vẫn có m ột số thành
viên ỷ lại.
1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Một nhóm thường gồm có:
- Nhóm trưởng: Thường là người có kiến th ức vững vàng, có năng l ực
lãnh đạo, làm nhiệm vụ phân công công việc, điều khiển hoạt động c ủa
nhóm, chỉ đạo việc thảo luận, rút ra kết luận cuối cùng và có th ể sẽ báo
cáo kết quả hoạt động của nhóm.
- Thư kí: Tổng hợp và ghi chép kết quả báo cáo của các thành viên,
ghi các hoạt động và kết quả hoạt động của nhóm, có th ể nạp cho giáo
viên nếu giáo viên yêu cầu.
- Các thành viên: Tùy vào mục đích, nội dung và yêu c ầu c ủa nhi ệm
vụ học tập được giao, các nhóm có thể có các cách phân công khác nhau:
các thành viên có thể thực hiện cùng một nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ
khác nhau.
1.3.2.2. Cách tổ chức hoạt động nhóm
Có thể thành lập nhóm theo nhiều tiêu chí khác nhau trong năm học
để tăng tính hứng thú trong quá trình học tập
Tiêu chí
Các nhóm
Cách thực hiện - Ưu , nhược điểm
Ưu điểm: Đối với học sinh thì đây là cách dễ chịu
gồm những
nhất để thành lập nhóm, đảm bảo công việc thành công
người tự
nhanh nhất.
nguyện, chung
mối quan tâm
Nhược điểm: Dễ tạo sự tách biệt giữa các nhóm
trong lớp, vì vậy cách tạo nhóm như thế này không nên
là khả năng duy nhất
Các nhóm
Bằng cách đếm số, phát thẻ, bốc thăm, sắp xế theo
10
ngẫu nhiên
màu sắc,..
Ưu điểm: các nhóm luôn luôn mới mẻ sẽ đảm bảo
là tất cả các học sinh đều có thể học tập chung nhóm
với tất cả các học sinh khác.
Nhược điểm: Nguy cơ có trục trặc tăng cao, học
sinh phải sớm làm quen với việc đó để thấy rằng cách
Nhóm ghép
lập nhóm như vậy là bình thường
Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lí,
hình
các học sinh được phát mẫu xé nhỏ, những học sinh
ghép thành bức tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành
nhóm.
Ưu điểm: Cách tạo nhóm kiểu vui chơi, không gay
ra sự đối địch, đối kháng.
Nhược điểm: Cần một tí chi phí để chuẩn bị và
cần nhiều thời gian để tạo lập nhóm
Các nhóm với
Ví dụ: Tất cả những học sinh cùng sinh ra trong
những đặc
mùa đông, mùa xuân, mùa hè, hoặc mùa thu sẽ tạo thành
điểm chung
một nhóm
Ưu điểm: Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra
niềm vui cho học sinh có thể biết nhau rõ hơn.
Nhược điểm: Cách làm này mất đi tính độc đáo
nếu được sử dụng thường xuyên
Các nhóm cố
Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc
định
trong một số tháng, các nhóm này thậm chí có thể được đặt
một thời gian tên riêng
dài
Ưu điểm: Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong
những nhóm học tập có nhiều vấn đề
Nhược điểm: Sau khi đã quen nhau một thời gian
dài thì việc lập các nhóm mới sẽ khó khăn.
11
Nhóm có học
Những học sinh khá giỏi trong lớp cùng luy ện tập
sinh khá giỏi với các học sinh yếu hơn và đảm nhận nhiệm vụ của
để hỗ trợ học người hướng dẫn
sinh yếu kém
Ưu điểm: Tất cả đều được lợi, những học sinh khá
giỏi đảm nhận trách nhiệm, những học sinh yếu kém
được giúp đỡ.
Nhược điểm: Ngoài việc mất thời gian thì chỉ có ít
nhược điểm, trừ phi những học sinh khá giỏi hướng dẫn
sai
Phân chia theo
Những học sinh yếu hơn sẽ xử lí các bài tập cơ
năng lực học bản, những học sinh đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm
tập khác nhau những bài tập bổ sung
Ưu điểm: Học sinh có thể xác định mục đích của
mình. Ví dụ: Ai bị điểm kém trong môn toán thì có thể
tập trung vào một số ít bài tập
Nhược điểm: Cách làm này dẫn đến kết quả là
nhóm học tập cảm thấy bị chia thành những học sinh
thông minh và những học sinh kém.
Phân chia theo
Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình
các dạng học huống, những học sinh thích học tập với hình ảnh, âm
tập
thanh hoặc biểu tượng sẽ nhận được những bài tập
tương ứng
Ưu điểm: Học sinh sẽ biết các em thuộc dạng học
tập như thế nào?
Nhược điểm: Học sinh chỉ học những gì mình thích
và bỏ qua những nội dụng khác
Nhóm với các
Ví dụ trong khuôn khổ một dự án, một số học sinh
bài tập khác sẽ khảo sát một xí nghiệp sản xuất, một số khác khảo
nhau
sát cơ sở chăm sóc xã hội,…
Ưu điểm: Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm
12
đối với những gì đặc biệt quan tâm.
Nhược điểm: Thường chỉ có thể áp dụng trong
khuôn khổ một dự án lớn
Phân chia học
Ưu điểm: Có thể thích hợp nếu học về những chủ
sinh nam và đề đặc trưng cho học sinh nam và nữ, ví dụ trong gi ảng
nữ
dạy về tình dục, chủ đề lựa chọn nghề nghiệp,..
Nhược điểm: Nếu bị lạm dụng có thể dẫn đến
mất bình đẳng nam nữ.
1.3.3. Phương pháp quan sát
1.3.3.1 Khái niệm
Khoa học 4 là một môn học được xây dựng trên quan điểm tích hợp các
nội dung của Khoa học tự nhiên ( Vật lý, hóa học, sinh học) và khoa học về sức
khỏe. Nội dung môn khoa học 4 được lựa chọn thích hợp gần gũi và có ý nghĩa
với học sinh, giúp học sinh có thể vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc
sống.
Môn Khoa học 4 giúp hình thành và phát triển cấc kĩ năng trong học tập
cho học sinh như: Kỹ năng quan sát, dự đoán, giải thích các sự vật, hiện tượng
tự nhiên và kỹ năng vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống. Thông qua
quan sát sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng trên một cách hiệu
quả. Quan sát là xem để thấy, nhìn để biết rõ được sự vật hiện tượng nào đó rồi
nhận định. Phương pháp quan sát là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức cho
học sinh sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp có mục đích đối với các sự
vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và trong cuộc sống mà không có sự can
thiệp vào quá trình diễn biến của sự vật, hiện tượng đó.
Quan sát đòi hỏi 3 kĩ năng:
+ Độ tinh tế
+ Tính chính xác khoa học
+ Biết phân tích thông tin thu thập được từ quan sát
1.3.3.2 Đối tượng quan sát
13
Phương pháp quan sát là phương pháp dạy học chủ đạo trong quá trình
giảng dạy Khoa học 4, mà quan sát là rất cần đối tượng quan sát. Đối tượng
quan sát của khoa học 4 không chỉ là các sự vật hiện tượng đơn giản trong tự
nhiên và xã hội như: Tranh, ảnh, sơ đồ,mô hình,… mà còn là các hiện tượng tự
nhiên ngoài xã hội, trong phòng thí nghiệm. Nói đến đối tượng quan sát tức ta đã
nói đến trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
Để giảng dạy có hiệu quả giáo viên cần chú ý lựa chọn đồ dùng dạy học
sao cho phù hợp và phát huy hết hiệu quả của quan sát. Đồ dùng dạy học phải
to, rõ, có màu sắc hình ảnh đẹp để thu hút sự chú ý của học sinh. Đồng thời đưa
ra các câu hỏi gợi mở sát vấn đề quan sát và là người giúp đỡ học sinh khi cần.
Ví dụ: Bài 35: Sự lan truyền âm thanh (SGK Khoa học 4)
Đối tượng quan sát của học sinh trong bài này là âm thanh khi có rung
động lan truyền từ trống đến tấm nilong làm cho các vụn giấy di chuyển đồng
thời truyền âm thanh của trống đến tai ta. Nếu như giáo viên không cho học sinh
quan sát thí nghiệm để nhận biết, quan sát hiện tượng trong khi thực hành thí
nghiệm thì rất khó để học sinh công nhận kết quả thí nghiệm đó là đúng. Vì thí
nghiệm này rất dễ thực hiện nên giáo viên có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị theo
nhóm mang đến lớp các vật như một lon sữa bò, giấy vụn, dây chun, túi nilong,
trống nhỏ để các em cùng quan sát, làm thí nghiệm sẽ giúp các em đạt hiệu quả
hơn là đọc thông tin và quan sát tranh ở SGK .
Các câu hỏi:
+Tại sao khi gõ trống tai ta nghe được tiếng trống
+ Khi gõ trống em thấy có hiện tượng gì xảy ra
+ Vì sao tấm nilong rung lên
+ Giữa mặt lon sữa bò và mặt trống có chất gì tồn tại, vì sao em biết
+ Khi mặt trống rung thì lớp không khí xung quanh như thế nào
1.3.3.3. Quy trình quan sát
Việc quan sát có hiệu quả khi ta quan sát đúng đối tượng và biết cách
quan sát, biết kết hợp với các sự vật có liên quan l ại v ới nhau. Khoa h ọc
14
4 đòi hỏi các em phải quan sát liên tục, sâu, rộng, ch ặt chẽ vào từng bộ
phận của sự vật hiện tượng mà các em cần phải quan sát, nghiên cứu… Vì
thế khi quan sát giáo viên phải hướng dẫn học sinh quan sát m ột cách khéo
léo.
Để sử dụng phương pháp quan sát có hiệu quả cần th ực hiện theo
quy trình sau:
Bước 1 : Lựa chọn đối tượng quan sát.
Tùy theo nội dung học tập giáo viên sẽ chọn đối tượng quan sát phù hợp
với trình độ học sinh và điều kiện địa phương.
Bước 2 : Xác định mục đích quan sát.
Trong quá trình quan sát không phải lúc nào học sinh cũng rút ra được
những đặc điểm của đối tượng. Vì vậy, với mỗi đối tượng giáo viên cần xác định
mục đích của việc quan sát .
Bước 3 : Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
Có thể tổ chức cho học sinh quan sát cá nhân, quan sát theo nhóm hoặc cả
lớp . Điều đó phụ thuộc vào số đồ dùng chuẩn bị được và năng lực quản lý của
giáo viên.
Sử dụng những câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh :
- Quan sát tổng thể rồi mới đi đến bộ phận, chi tiết .
- Quan sát từ bên ngoài rồi mới đi vào bên trong.
- So sánh với các đối tượng cùng loại ( mà các em đã biết ) để tìm ra
những đặc điểm giống nhau và khác nhau.
Bước 4 : Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát được về đối
tượng
-
Giáo viên cần khéo léo trong việc hướng dẫn học sinh quan sát:
15
+ Giúp học sinh thấy được mục đích quan sát trước khi tiến hành
quan sát, tức là giáo viên làm cho học sinh hiểu quan sát đ ể làm gì, qua
quan sát phải nắm được những thông tin nào, rút ra được nh ững kiến th ức
nào. Tránh trường hợp học sinh quan sát chung chung không cụ th ể.
+ Phải hướng dẫn cho học sinh biết khi quan sát không ch ỉ s ử d ụng
một giác quan mà phải sử dụng một hay nhiều giác quan khác nhau, quan
sát không đơn thuần là dùng thị giác để quan sát các s ự vật hi ện t ượng và
các vật xung quanh mà còn phải dùng tay sờ vào s ự v ật, hiện t ượng, ng ửi,
nghe, nếm được sự vật (Trong điều kiện quan sát cho phép). Bên c ạnh
các việc làm trên khi quan sát học sinh cũng cần phải ghi lại kết quả đã
quan sát được để có cơ sở so sánh, phân tích, tổng h ợp, x ử lý thông tin có
được sau quan sát.
+ Kết hợp với việc học sinh quan sát giáo viên cần đưa ra câu h ỏi gợi
ý để học sinh có cơ sở cho việc quan sát của mình. Ngoài ra, trong quan sát
giáo viên có thể cho học sinh được đặt câu hỏi nêu nh ững th ắc m ắc c ủa
mình trong khi quan sát và sau quan sát để học sinh hi ểu rõ đ ược v ấn đ ề
và tự chủ nắm kiến thức hơn.
+ Giúp học sinh xác định được mức độ quan sát: Quan sát bao quát
hay cụ thể, gần hay xa, chú ý đến chi tiết nào nhi ều nhất, chi ti ết nào ch ỉ
quan sát thoáng qua. Đây cũng là một điểm rất quan trọng mà giáo viên
cần xác định giúp học sinh.
- Mặt khác để quan sát có được hiệu quả, giáo viên cần lưu ý lựa chọn
hình thức quan sát sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể, nội dung và đối tượng
quan sát. Hơn thế, giáo viên còn phải khéo léo trong cách tổ chức quan sát để
quan sát thật sự đạt hiệu quả chứ không phải là hình thức trưng bày.
16
- Ngoài ra, khi học sinh tiến hành quan sát giáo viên cũng cần định thời
gian quan sát cho học sinh nhằm giúp các em làm việc một cách khoa học hơn,
hiệu quả hơn.
CHƯƠNG 2:
QUY TRÌNH VẬN DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP
TÁC VỚI PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT TRONG CHỦ ĐỀ “ VẬT CHẤT VÀ
NĂNG LƯỢNG” MÔN KHOA HỌC 4 THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC CỦA HỌC SINH.
2.1 Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học có sử dụng kết hợp phương
pháp dạy học theo nhóm nhỏ với phương pháp quan sát
2.1.1 Quy trình thiết kế
Thiết kế kế hoạch dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
nhỏ được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng quan sát
- Nghiên cứu bài dạy, xem xét lại mục đích nội dung của chương, vị trí tiết học
của chương.
- Phân tích tình trạng học lực của học sinh. Cần đánh giá khách quan, nghiêm túc
về tình trạng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo và tư tưởng hành vi của học sinh trong
lớp rồi đối chiếu với mục đích của bài để xác định mục tiêu của bài học.
- Xác định khối lượng kiến thức kĩ năng cần truyền đạt. Nắm cụ thể chi tiết các
mục tiêu của bài học về ba mặt: kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Xác định đối tượng quan sát phù hợp dựa trên nội dung bài học
Bước 2: Xác định nội dung trí dục (kiến thức) – lựa chọn cách tổ chức,
phương pháp dạy học và mục đích quan sát
17
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên xác định nội dung cơ bản trọng tâm
cần đạt được và những nội dung có thể mở rộng, phân chia bài học thành những
đoạn kiến thức
- Lựa chọn cách tổ chức và phương pháp dạy học hợp lí với từng nội dung
- Dự kiến các phương tiện dạy học cần sử dụng
- Trong quá trình quan sát, với mỗi đối tượng giáo viên xác định mục đích của
việc quan sát
Bước 3: Xây dựng sơ đồ cấu trúc của bài học
- Xác định logic trình bày nội dung bài học, phác thảo sơ đồ đại cương của nội
dung bài học ( chỉ ra các bước, vị trí của thí nghiệm bài tập, các điểm nút quan
trọng, phương pháp dạy học cần sử dụng).
Bước 4: Lập kế hoạch chi tiết: Các hoạt động của giáo viên, học sinh,
phân chia thời gian cho các hoạt động.
2.1.2 Cách tổ chức dạy học
Các bước tổ chức dạy học theo nhóm cụ thể là:
- Bước 1: Chia nhóm
Có thể chia nhóm ngẫu nhiên hay chia nhóm chủ định, phụ thuộc vào mục
đích của việc hoạt động nhóm:
Khi chia nhóm cần chú ý số lượng thành viên trong nhóm phụ thuộc vào
+ Nhiệm vụ bài học, các thiết bị phục vụ cho bài học.
+ Thời gian hoạt động nhóm nhỏ: Trong khoảng thời gian ít thì nhóm nhỏ
sẽ hoạt động hiệu quả bởi trong nhóm trách nhiệm cá nhân cao, mất ít thời gian
di chuyển, thường thì nhóm nhỏ sẽ khoảng từ 2 đến 6 người sẽ đạt hiệu quả cao
nhất.
Trong điều kiện ở các trường Tiểu học nước ta hiện nay: Bàn ghế cố định,
lớp học đông,.. thì thường chia nhóm 4 – 6 người, trong đó có nhóm trưởng điều
khiển cuộc thảo luận, thư kí ghi chép, một thành viên có thể đảm nhận 1 – 3
nhiệm vụ, cũng có khi chia nhóm rì rầm, ghép 2 người ngồi cạnh nhau thành
một nhóm,…
- Bước 2: Giao nhiệm vụ
+ Nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng, cần xác định mục tiêu về kiến thức và kĩ
năng mà các nhóm cần đạt được. Giáo viên nên giao nhiệm vụ bằng phiếu học
18
tập hoặc dùng máy chiếu ghi rõ nhiệm vụ lên màn hình nếu không thì ghi lên
bảng.
+ Phải quy định thời gian làm việc cho nhóm: Cần dự định thời gian thích
hợp, đủ để học sinh di chuyển và thảo luận
+ Phải yêu cầu về cách thức làm việc trong nhóm
+ Phải yêu cầu về cách thể hiện kết quả.
- Bước 3: Làm việc trong nhóm:
Giáo viên nên để các thành viên trong nhóm tự bầu ra nhóm trưởng, thư kí
và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
Sau khi nhận nhiệm vụ , các nhóm cần tích cực chủ động nghiên cứu, tìm
tòi để lập dàn ý trả lời, phải đảm bảo thống nhất được số đông ý kiến của các
thành viên.
- Bước 4: Báo cáo kết quả:
Đại diện nhóm lên trình bày kết quả ( có thể cử đại diện trưởng nhóm hoặc
một thành viên bất kì hoặc luân phiên nhau để phát huy hiệu quả đối với nhiệm
vụ của từng thành viên trong nhóm).
Cách trình bày phổ biến nhất là học sinh thuyết trình, giáo viên và các
nhóm còn lại xem kết quả thí nghiệm, nghe nhóm giải thích và có thể đặt câu
hỏi. Giáo viên đóng góp ý kiến.
- Bước 5: Tổng kết
Sau khi học sinh báo cáo kết quả và đã có sự nhận xét, bổ sung ý kiến giữa
các nhóm thì giáo viên nên là người tổng kết lại toàn bộ nội dung chính xác, đầy
đủ nhất, giải đáp những vấn đề gây tranh cãi, bổ sung những điểm cần thiết,
nhấn mạnh nội dung chính,…Giáo viên phải làm sao để kết thúc tiết học, tất cả
học sinh trong lớp đều phải biết được trọng tâm kiến thức cần nắm, biết được
quan điểm nào đúng, quan điểm nào sai,…
2.1.3. Các chú ý khi tổ chức dạy học kết hợp phương pháp dạy học hợp
tác theo nhóm nhỏ với phương pháp quan sát
* Khi tổ chức hợp tác làm việc nhóm:
- Trường hợp nếu cần thay đổi vị trí hay sắp xếp lại bàn ghế, giáo viên
cần nêu yêu cầu rõ ràng trước khi các em thực hiện, yêu cầu các em giữ trật tự
- Các nhóm cần có thư kí, chủ tọa, chú ý nên tạo điều kiện cho các em có
cơ hội như nhau đảm nhận những vai trò này.
19
- Thảo luận các nhóm phải được ghi chép lại để kiểm tra đồng thời trong
quá trình hoạt động nhóm, giáo viên có thể đọc xem các em có đi đúng hướng
hay không
- Nhiệm vụ của các nhóm phải được trình bày rõ ràng, yêu cầu các em
bám sát nhiệm vụ được giao. Nếu đề bài có đơn giản thì nên đưa thêm một hoạt
động phức tạp để học sinh khá không có thời gian ngồi chơi, ảnh hưởng đến các
học sinh khác.
- Các em chỉ bắt đầu hoạt động nhóm khi giáo viên cho phép.
- Giáo viên cần giới hạn thời gian cụ thể cho các hoạt động.
- Giáo viên luôn phải giám sát chặt chẽ các hoạt động của nhóm để kiểm
tra tiến độ và giúp đỡ khi cần. Khi đi kiểm tra các nhóm không nên dừng lại quá
lâu ở một nhóm nào, giáo viên nên tỏ thía độ hợp tác với các em, không nên
khắt khe, cứng nhắc quá.
- Khi các nhóm báo cáo kết quả, giáo viên nên khen ngợi ý kiến của các
nhóm đưa ra, phân tích chỉ rõ những suy nghĩ không đúng, giải đáp thắc mắc
thật cặn kẽ để tạo hứng thú, niềm tin cho các em. Các vấn đề cần được giáo viên
kết luận chính xác và đầy đủ.
* Khi tổ chức cho học sinh quan sát
- Đầu tiên xác định đối tượng quan sát, mục đích và nhiệm vụ cụ thể phải
đạt được.
- Đồ dùng dạy học phải phù hợp với mục tiêu của bài, ngoài ra giáo viên
có thể truy cập internet tìm kiếm những đoạn phim, tranh ảnh phục vụ bài dạy
(tranh ảnh phù hợp, cần thiết không ôm đồm lạm dụng những hình ảnh trong
việc cung cấp kiến thức cho học sinh; thiết kế bài giảng điện tử, chú ý sắp xếp
các tranh ảnh phù hợp với nội dung các hoạt động giúp học sinh quan sát và rút
ra kiến thức của bài học).
- Giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ các bước quan sát
- Giáo viên phải khéo léo, nhẹ nhàng, linh hoạt gợi mở cho sinh để mỗi
em đều biết phân tích, suy nghĩ, tìm tòi, tổng hợp, xử lí thông tin sau quan sát.
20
- Khi quan sát giáo viên hướng dẫn học sinh chú ý vào những chi tiết
được thể hiện trên tranh ảnh, quan sát từ bao quát đến chi tiết. Nếu tranh ảnh
diễn tả một hành động, chuyển động nào đó thì phải tưởng tượng xem trong thực
tế nó đang diễn ra như thế nào.
- Khi hướng dẫn học sinh quan sát giáo viên phải đặt ra hệ thống câu hỏi
giúp học sinh quan sát đúng trọng tâm, không tràn lan.
- Khi quan sát vật thật giáo viên nên hướng dẫn học sinh dùng mọi giác
quan để tri giác sự vật – hiện tượng. Đặt sự vật hiện tượng đó trong môi trường
sống và các mối quan hệ của nó.
2.2. Giáo án vận dụng kết hợp phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm nhỏ với phương pháp quan sát trong môn Khoa học 4 chủ đề “ Vật
chất và năng lượng”.
Phương pháp quan sát được giáo viên sử dụng để quan sát các tranh ảnh,
hình vẽ, sơ đồ trong sách giáo khoa, mô hình trong sân trường, vườn trường,
phòng thí nghiệm hoặc các hình ảnh mà trong cuộc sống hàng ngày các em thấy
được như: Những sự vật và hiện tượng tự nhiên, xã hội,.. để thu thập thông tin,
xử lí thông tin và rút ra kết luận về sự vật và hiện tượng.
GIÁO ÁN:
Bài51: Nóng, lạnh và nhiệt độ (tiếp theo)
I, Giáo viên xác định mục tiêu của bài:
1. Về kiến thức
- Học sinh biết được sơ giản về truyền nhiệt, nhận biết được chất lỏng
nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
Biết được vật ở gần vật nóng hơn thì thu nhiệt nên nóng lên; vật ở gần
vật lạnh hơn thì tỏa nhiệt nên lạnh đi.
- Học sinh hiểu được: Vì sao lại có hiện tượng co giãn bởi sự nóng lạnh
của chất lỏng
- Nêu được một số ví dụ về các vật nóng lên hay lạnh đi.
2. Về kĩ năng
- Kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành thí nghiệm
- Kĩ năng học tập và làm việc theo nhóm
3. Về thái độ
- Hợp tác, đoàn kết với các bạn trong nhóm
21
- Tuân thủ và làm theo những yêu cầu đặt ra của giáo viên
II, Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
- Giáo viên: Các đồ dùng làm thí nghiệm (1 chiếc chậu, 2 chiếc cốc, 1
lọ cắm ống thủy tinh, nhiệt kế, nước đá,phích đựng nước)
- Học sinh: SGK khoa học 4, vở,..
III,Hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự truyền nhiệt:
Mục tiêu: Học sinh biết nêu được ví dụ về các vật có nhiệt độ cao truyền nhiệt
cho các vật có nhiệt độ thấp; các vật thu nhiệt sẽ nóng lên; các vật tỏa nhiệt sẽ
lạnh đi.
Cách tiến hành:
Bước 1: Tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm
Giáo viên chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, nêu các bước tiến hành thí nghiệm, sau
đó yêu cầu học sinh dự đoán xem mức độ nóng lạnh của cốc nước có thay đổi
hay không? Nếu thay đổi thì thay đổi như thế nào?
Bước 2: Làm việc theo nhóm. Học sinh quan sát thí nghiệm, thảo luận rồi ghi
kết quả vào giấy:
Giáo viên chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm 6 – 7 học sinh. Học sinh trong nhóm
cùng làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng sau đó thư kí ghi kết quả. Cả nhóm
cùng nhau thảo luận giải thích về hiện tượng xảy ra và so sánh kết quả với dự
đoán.
Bước 3: Làm việc cả lớp
Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo, không nhất thiết là nhóm trưởng.
Báo cáo kết quả thí nghiệm: nhiệt độ của cốc nước nóng giảm đi, nhiệt độ của
chậu nước tăng lên.
Giải thích hiện tượng: Do có sự truyền nhiệt từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn
nên trong thí nghiệm trên, sau một thời gian đủ lâu, nhiệt độ của cốc nước và
của chậu sẽ bằng nhau.
Các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung cách giải thích của nhóm
Cuối cùng giáo viên kết luận lại.
Tiếp theo yêu cầu học sinh nêu ra 4 ví dụ về các vật nóng lên hoặc lạnh đi, và
cho biết sự nóng lên, lạnh đi có ích hay không.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự co giãn của nước khi lạnh đi và nóng lên
Mục tiêu: Biết được các chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. Học
sinh giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan đến sự co giãn vì
nóng lạnh của chất lỏng. Giải thích được nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế.
Cách tiến hành:
Bước 1: Tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm
Giáo viên chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm như trong SGK trang 103, nêu các bước
tiến hành thí nghiệm, hướng dẫn học sinh quan sát ( quan sát cột chất lỏng trong
ống; nhúng bầu nhiệt kế vào nước ấm để thấy cột chất lỏng dâng lên ) sau đó
yêu cầu nhận xét gì về sự thay đổi mức chất lỏng trong ống nhiệt kế?
22
Bước 2: Làm việc theo nhóm. Học sinh quan sát thí nghiệm, thảo luận rồi ghi
kết quả vào giấy:
Giáo viên chia mỗi nhóm 4 học sinh. Học sinh trong nhóm cùng làm thí nghiệm,
quan sát hiện tượng sau đó thư kí ghi kết quả. Cả nhóm cùng nhau thảo luận giải
thích về hiện tượng xảy ra.
Bước 3: Làm việc cả lớp
Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo, không nhất thiết là nhóm trưởng.
Báo cáo kết quả thí nghiệm: Mực nước sau khi đặt lọ vào nước nóng tăng lên,
mực nước sau khi đặt lọ vào nước nguội giảm đi so với mực nước đánh dấu ban
đầu. Mức chất lỏng trong ống nhiệt kế thay đổi khi ta nhúng vào bầu nhiệt kế
vào nước có nhiệt độ khác nhau
Giải thích hiện tượng: Khi dùng nhiệt kế đo các vật nóng, lạnh khác nhau, chất
lỏng trong ống sẽ nở ra hay co lại khác nhau nên mực chất lỏng trong ống nhiệt
kế cũng khác nhau. Vật càng nóng, mực chất lỏng trong ống nhiệt kế càng cao.
Dựa vào mực chất lỏng trong bầu nhiệt kế ta biết được nhiệt độ của vật đó.
Giáo viên kết luận.
Hoạt động 3: Những ứng dụng trong thực tế
Mục tiêu: tìm hiểu về ứng dụng của sự truyền nhiệt
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc nhóm
Giáo viên phát phiếu học tập cho các nhóm, dựa vào vốn hiểu biết thực tế để
hoàn thành phiếu học tập
Nhóm trưởng điều khiển cả nhóm thảo luận: Tại sao khi đun nước, không nên
đổ đầy nước vào ấm? Tại sao khi sốt, người ta lại dùng túi nước đá chườm lên
trán.
Sau khi đã thảo luận thư kí ghi kết quả vào phiếu học tập
Bước 2: Làm việc cả lớp
Đại diện các nhóm trình bày kết quả ghi trong phiếu của nhóm mình. Các bạn
trong lớp bổ sung.
Giáo viên nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm, và đưa ra câu trả lời đầy đủ
giải đáp thắc mắc của học sinh:
+ Vì nước ở nhiệt độ cao thì nở ra. Nếu nước quá đầy ấm sẽ tràn ra ngoài có thể
gây bỏng hay tắt bếp, chập điện.
+ Khi bị sốt, nhiệt độ của cơ thể trên 37 0C, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Muốn giảm nhiệt độ của cơ thể ta dùng túi nước đá chườm lên trán. Túi nước đá
sẽ truyền nhiệt sang cơ thể, làm giảm nhiệt độ của cơ thể.
Tiếp theo, giáo viên yêu cầu cả lớp trả lời câu hỏi:
Khi ra ngoài trời nắng về nhà chỉ còn nước sôi trong phích, em sẽ làm thế nào để
có nước nguội uống nhanh?
Vào mùa đông, mùa hè chúng ta cần làm gì để bảo vệ sức khỏe? Ứng dụng của
sự truyền nhiệt
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
23
Việc tổ chức dạy học kết hợp phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
với phương pháp quan sát đối với môn Khoa học ở Tiểu học sẽ nâng cao tính
tích cực học tập của học sinh. Học sinh được học tập thông qua giao tiếp, trao
đổi, thảo luận, tranh luận với nhau, chia sẻ và tự phản ánh, đưa ra được ý
kiến cá nhân góp ý cùng tập thể, các em có nhiều cơ hội để diễn đạt suy nghĩ
của mình, có cơ hội học hỏi từ các bạn các kĩ năng, cách diễn đạt bằng lời
một vấn đề cặn kẽ và tỷ mỉ hơn thông qua việc các em quan sát thí nghiệm,
cách các bạn thuyết trình. Đây là môi trường thuận lợi để gắn kết người học
với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung. Đó không chỉ đơn thuần
là sự gắn kết về mặt học tập mà còn là sự gắn kết về đạo đức, tâm lí, không
chỉ có thế nhóm học tập còn được coi như một môi trường xã hội thu
nhỏ.Tóm lại, nếu phát huy tốt hai phương pháp này sẽ phát huy được tính
tích cực, tính trách nhiệm, phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực
giao tiếp của học sinh.
Cuối cùng là các em thích học môn Khoa học, hiểu biết về thế giới xung
quanh, những hiện tượng khoa học, những vấn đề thiên nhiên và vận dụng
những hiểu biết mà các em học được vào cuộc sống, sinh hoạt, học tập hằng
ngày.
2. Kiến nghị
Nên tổ chức kết hợp hợp lí và thường xuyên 2 phương pháp này trong từng
giờ Khoa học để học sinh yêu thích môn học và góp phần phát huy tối đa
tính tích cực học tập ở học sinh.
Cần tạo cơ hội cho học sinh đưa ra dự đoán, trình bày, thảo luận, giải thích kết
quả quan sát được, tránh tình trạng học sinh không rõ mình làm thí nghiệm
với mục đích gì và kết quả thí nghiệm có liên hệ gì tới kiến thức khoa học ở
bài học không.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24
A. />B. />%C6%B0%C6%A1ng_ph%C3%A1p_d%E1%BA%A1y_h
%E1%BB%8Dc_h%E1%BB%A3p_t%C3%A1c_trong_nh
%C3%B3m_nh%E1%BB%8F
C. Lê Thị Hải Anh, 2005. Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ ở trên lớp trong dạy học địa lý lớp 10 THPT
chương trình thí điểm ban KHTN. Luận văn thạc sĩ.
D. Trịnh Thị Ánh Tuyết. Dạy học môn khoa học lớp 4 theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh.
E. Bài giảng “ Phương pháp dạy học môn khoa học ở Tiểu hoc.
25