Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học chủ đề Vật chất và năng lượng Khoa học 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

PHAN THỊ THANH HUYỀN

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG” KHOA HỌC 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

PHAN THỊ THANH HUYỀN

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG” KHOA HỌC 5

Chuyên ngành: Khoa học giáo dục

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: ThS. Khúc Thị Hiền

SƠN LA, NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Khúc Thị Hiền, người cô đã


tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong Khoa Tiểu học - Mầm non,
trường ĐH Tây Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ em.
Em xin cám ơn các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học số 2 An
Thịnh huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy giáo, cô giáo, các bạn sinh viên và những
người thân trong gia đình đã luôn động viên và có những ý kiến đóng góp thiết thực,,
những tài liệu tham khảo qúy báu để giúp em hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cám ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề..............................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................5
4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................5
6. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................5
8. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................6
9. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................6
NỘI DUNG .....................................................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..............................7
1.1. Cơ sở lí luận..............................................................................................................7
1.1.1. Phương pháp dạy học ............................................................................................7
1.1.2. Phương pháp thí nghiệm........................................................................................9

1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học ..........................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................16
1.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................................17
1.2.2. Đối tượng khảo sát...............................................................................................17
1.2.3. Cách thức tiến hành .............................................................................................17
1.2.4. Kết quả khảo sát ..................................................................................................17
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG” KHOA HỌC 5 ................................25
2.1. Đặc điểm chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa học 5 ......................................25
2.1.1. Đặc điểm nội dung chương trình Khoa học 5 .....................................................25
2.1.2. Đặc điểm chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa học 5 ...................................27
2.2. Sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng”
Khoa học 5 .....................................................................................................................32
2.2.1. Yêu cầu cơ bản để thực hiện phương pháp thí nghiệm .......................................32


2.2.2. Sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật chất và năng
lượng” Khoa học 5 ........................................................................................................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................41
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................42
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .........................................................................................42
3.1.2. Đối tượng, thời gian, phạm vi thực nghiệm ........................................................42
3.1.3. Nội dung thực nghiệm .........................................................................................43
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................................44
3.1.5. Kết quả thực nghiệm............................................................................................44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................48
KẾT LUẬN ..................................................................................................................49
1. Kết luận......................................................................................................................49
2. Kiến nghị ...................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

TT

NGHĨA

TỪ VIẾT TẮT

1

GV

Giáo viên

2

GVTH

Giáo viên tiểu học

3

HS

Học sinh

4


HSTH

Học sinh tiểu học

5

PP

Phương pháp

6

PPDH

Phương pháp dạy học

7

TN

Thực nghiệm

8

ĐC

Đối chứng



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

BẢNG SỐ

TÊN BẢNG

1

Bảng 1

Những điều kiện thuận lợi và khó khăn về cơ sở vật chất của
Trường Tiểu học số 2 An Thịnh, huyện Văn , huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái

2

Bảng 2

Cách hiểu của giáo viên tiểu học về khái niệm của phương pháp
thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học

3

Bảng 3

Cách hiểu của giáo viên tiểu học về đặc điểm của thí nghiệm
trong môn Khoa học

4


Bảng 4

Kết quả nhận thức của giáo viên tiểu học về ý nghĩa của phương
pháp tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm trong dạy học môn
Khoa học

5

Bảng 5

Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật
chất và năng lượng” Khoa học 5

6

Bảng 6

Hứng thú của học sinh khi làm thí nghiệm trong dạy học chủ
“Vật chất và năng lượng” Khoa học 5

7

Bảng 7

Kết quả học tập học kỳ I Năm học 2014 -2015 của học sinh lớp
5A và 5B

8


Bảng 8

Kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

9

Bảng 9

Bảng phân phối kết quả thực nghiệm


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

HÌNH SỐ

TÊN HÌNH

1

Hình 1

Biểu đồ: Thể hiện kết quả học tập của học sinh lớp 5A và
5B (trước thực nghiệm)

2

Hình 2

Biểu đồ: Thể hiện kết quả học tập của học sinh lớp 5A và

5B (sau thực nghiệm)


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong những năm đầu tiên của thế kỷ XXI, thế kỷ của những
tiến bộ vượt bậc về văn hóa và công nghệ, có trình độ chuyên môn cao, tự chủ và sáng
tạo. Vì vậy, những thành tựu mà giáo dục đem lại luôn là nền tảng vững chắc cho sự
phát triển của toàn xã hội.
Thực tiễn trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được, nền giáo dục
nước ta vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Thực trạng dạy học hiện nay chưa đáp
ứng được nhu cầu giáo dục của nước nhà, dẫn đến chất lượng dạy học còn thấp mà
nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng đó là chất lượng việc sử dụng, vận dụng các
phương pháp dạy học chưa tốt, chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, việc sử dụng các
phương pháp dạy học như thế nào để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh là một vấn đề đáng được quan tâm.
Trong nhà trường tiểu học, môn Khoa học là một trong những môn học có vai trò
quan trọng. Đặc biệt, môn Khoa học với nhiều chủ đề đa dạng luôn đòi hỏi tính đầy đủ
và chính xác của những kiến thức khoa học. Hơn nữa, Khoa học là môn học về các sự
vật, hiện tượng tự nhiên, về cơ thể và sức khỏe của con người. Với trình độ phát triển
tư duy của học sinh lớp cuối cấp Tiểu học, chương trình môn khoa học lớp 5 đã đưa
vào những nội dung về tính chất, đặc điểm của các quá trình, hiện tượng trong tự
nhiên, trong cơ thể người. Các hiện tượng hay quá trình diễn ra trong tự nhiên nhiều
khi rất khó quan sát trong điều kiện bình thường, bằng mắt thường. Bởi chúng thường
diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm, hoặc “vô hình”. Những kiến thức về tính chất và sự
biến đổi của các chất thì lại rất trừu tượng, muốn nhận thấy chúng, cần phải tạo ra sự
tương tác, phản ứng giữa các chất, nghĩa là phải tiến hành thí nghiệm.
Với chủ đề “Vật chất và năng lượng” học sinh sẽ có những kiến thức về đặc
điểm, tính chất, vai trò của các chất, vật liệu, hiện trạng ô nhiễm của các chất, sự biến
đổi và cách sử dụng các chất đó trong cuộc sống. Với chủ đề này, giáo viên có thể vận

dụng nhiều biện pháp và phương pháp dạy học như phương pháp quan sát, phương
pháp nêu vấn đề... nhưng phương pháp hiệu quả và gây ấn tượng sâu sắc nhất với học
sinh là phương pháp thí nghiệm. Đây là phương pháp dạy học đặc trưng, phù hợp với
nội dung khoa học.

1


Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp thí nghiệm trong các giờ học về chủ đề
“Vật chất và năng lượng” Khoa học 5 hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn,
giáo viên chỉ sử dụng thí nghiệm để minh họa cho bài giảng của mình. Trong khi đó,
chương trình và sách giáo khoa môn Khoa học (nhất là chương trình sách giáo khoa
mới) đòi hỏi giáo viên phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo giữa các
phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại theo hướng phát huy tính tích cục, chủ
động chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện các kĩ năng kĩ xảo. Do vậy, việc nghiên cứu áp
dụng phương pháp này vào dạy học sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà
trường tiểu học Việt Nam là vấn đề hết sức cần thiết.
Từ những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng phương pháp thí
nghiệm trong dạy học chủ đề Vật chất và năng lượng Khoa học 5”, nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học chủ đề này trong nhà trường tiểu học.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Tình hình sử dụng PPTN trên thế giới
Những tư tưởng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh đã có từ lâu trong
lịch sử giáo dục.
Trong cuốn “Phép giảng dạy vĩ đại” A.Komenski (1592 – 1670) - nhà giáo dục
Tiệp Khắc đã viết “Giáo dục có một mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán
đoán đúng đắn, phát triển nhân cách. Hãy tìm ra phương pháp mà GV dạy ít hơn, HS
học nhiều hơn”.
I.F.Kharlamop đã bàn rất nhiều về vấn đề này trong cuốn “Phát huy tính tích cực
của học sinh như thế nào?” Ông viết: “Cần gây cho học sinh một tâm lý xúc động tích

cực có liên quan trực tiếp đến lòng mong muốn hoạt động nhận thức. Vậy cần làm thế
nào để động viên được những kích thích bên trong nhằm phát huy tính tích cực nhận
thức của HS và thức tỉnh ở HS nhu cầu nắm kiến thức” [16].
Như vậy, quan điểm dạy học tập trung vào HS đã có cơ sở từ lâu và hiện nay đã
được thử nghiệm và cụ thể hóa trong dạy học, chỉ khi sử dụng phương pháp dạy học
tích cực mới hình thành cho HSTH những cơ sở của tính tích cực nhận thức.
Phương pháp thí nghiệm là PP nghiên cứu đặc trưng của nghành khoa học
thực nghiệm. Do vậy nó đã có nguần gốc từ lâu đời. Ngay thời kỳ văn hóa Phục
Hưng, các nhà giáo dục Tomát More (1478- 1535) đã đề cao PP thí nghiệm thực
hành trong dạy học.

2


Trong lí luận dạy học của mình J.J. Rutxô (1712-1778) đã chú trọng các PPDH
mang tính trực quan, đặc biệt coi trọng thực hành, thí nghiệm. Dạy học theo ông không
chỉ mang tri thức đến cho trẻ mà cái lớn hơn là dạy cho trẻ PP tư duy, PP hành động .
Kecsenxtenơ – người đưa ra mô hình “nền giáo dục công dân” cũng đã nhấn
mạnh: Phương pháp là thực hành và hành động thực tiễn. Ông đề cao việc cho HS chủ
động chiếm lĩnh tri thức.
"Bàn tay nặn bột" được đưa vào giảng dạy ở trường tiểu học ở Mỹ từ những năm
90, là ý tưởng sáng tạo của nhà vật lý người Mỹ từng nhận giải Nobel năm 1988 Leon
Lederman [16]. Tiếp đó Georges Charpak - nhà vật lý có tên tuổi người Pháp đã kế tục
và triển khai phương pháp này tại một số trường học ở Paris và đã đạt được những
thành công nhất định. Họ chủ trương cho học sinh tiểu học tiếp xúc với khoa học và
cách nghiên cứu một vấn đề khoa học bằng việc để chính các em tự tiến hành thí
nghiệm dưới sự định hướng, giúp đỡ của thầy cô giáo, tránh được tình trạng thầy cô
giáo dạy học bằng cách thông báo cho học sinh một cách đơn giản "chân lý là thế đấy"
và bắt các em phải chấp nhận.
Kodak (1984) đã nghiên cứu vai trò của PP thí nghiệm trong dạy HS lớp 11- 12 ở

trường trung học của Cộng hòa Liêng Bang Đức.
Một số nước Châu Á, gần đây nhất là Trung Quốc cũng đã đưa phương pháp thí
nghiệm vào các trường mẫu giáo và tiểu học.
2.2. Tình hình sử dụng PPTN ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Nghị quyết Bộ chính trị về cải cách giáo dục (1- 1979) đã chỉ rõ:
“Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú. Thói quen và PP tự học của HS, hướng dẫn
họ tự nghiên cứu sách giáo khoa, sách báo khoa học, thảo luận chuyên đề, tập làm thực
nghiệm khoa học” [18].
Ở tiểu học, một số tác giả như Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hòa với các tài liệu
“Giáo dục tiểu học” cũng đã đề cập đến PPTN một cách khái quát.
Trong cuốn sách dự án“Tự nhiên - xã hội và phương pháp dạy học TN-XH” tập2
[14], cũng đã đưa ra khái niệm, vai trò, tác dụng, cách tiến hành và những điểm cần lưu ý
khi vận dụng PPTN và một số phương pháp khác trong dạy học Khoa học ở tiểu học.
Trong cuốn “Giáo trình phương pháp dạy học các môn học về tự nhiên và xã
hội” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Thấn (chủ biên) đã đề cập khá chi tiết về khái

3


niệm, tác dụng, cách tiến hành và một số lưu ý khi vận dụng PPTN trong dạy học các
môn học về tự nhiên và xã hội ở tiểu học nói chung và môn Khoa học nói riêng [12].
Ngoài ra, việc sử dụng PPTN trong dạy học phân môn Khoa học đã được các tác
giả trong nước quan tâm nghiên cứu như: Bùi Phương Nga, Nguyễn Thượng Giao. Các
tác giả đã đưa ra cách thức tiến hành PPTN: Nêu kiến thức khoa học hoặc mâu thuẫn
khoa học nhằm gây hứng thú cho HS vào chủ đề của bài học; chuẩn bị thí nghiệm; tiến
hành thí nghiệm; tổng kết thí nghiệm. Cách thức này đã được áp dụng rộng rãi trong
dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học hiện nay.
Đồng thời, còn có một số công trình nghiên cứu về PP thí nghiệm như “Sử dụng
phương pháp thí nghiệm kết hợp thảo luận nhóm trong dạy học môn Khoa học 4 ở
trường tiểu học Nam Hồng – Tiền Hải – Thái Bình” của tác giả Nguyễn Thị Lan

(2013). Tác giả đã đi nghiên cứu về PP thí nghiệm kết hợp thảo luận nhóm trong môn
Khoa học lớp 4 – 5. [8]
Trong quá trình nghiên cứu việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học
môn Khoa học cho thấy rằng thí nghiệm cũng đã được sử dụng ở một mức độ khái
quát. Đã tiến hành thí nghiệm chủ yếu mang tính định tính mà chưa đi sâu nghiên cứu
mặt định lượng. Các thí nghiệm chủ yếu do giáo viên chuẩn bị và thực hiện chứ chưa
phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh.
Chủ đề “Vật chất và năng lượng” sẽ cung cấp cho các em các kiến thức về công
dụng của một số chất, một số vật liệu đơn giản và thường dùng trong cuộc sống hằng
ngày; Sự biến đổi của các chất từ trạng thái này sang trạng thái khác; Giúp HS biết sử
dụng nguần năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả. Để giúp HS nắm vững kiến
thức và rèn luyện các kĩ năng kĩ xảo, giáo viên cần vận dụng linh hoạt các hình thức và
phương pháp dạy học tích cực như hình thức tham quan, thảo luận,...phương pháp như:
trực quan, động não, quan sát, hỏi đáp,…và tiêu biểu nhất là phương pháp thí nghiệm.
Đây là chủ đề khá trừu tượng song lại dễ dàng có thể dùng các vật liệu sẵn có trong
môi trường tự nhiên xung quanh để thể nghiệm. Với những thí nghiệm đơn giản học
sinh có thể tự thực hiện được dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Tuy nhiên, những thí nghiệm được tiến hành trong chủ đề này nói riêng và môn
Khoa học nói chung vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu nắm vững kiến thức và rèn luyện
kĩ năng kĩ xảo cho học sinh.

4


3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cách thức sử dụng phương pháp thí nghiệm đồng thời vận dụng
PPTN vào dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa học 5 nhằm góp phần đổi mới
PPDH môn Khoa học 5 và nâng cao hiệu quả dạy học môn học này ở bậc tiểu học.
4. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp thí nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa

học 5.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phương pháp thí
nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa học 5.
- Đề xuất và thực nghiệm cách thức sử dụng PPTN trong dạy học chủ đề “Vật
chất và năng lượng” Khoa học 5 nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường
tiểu học.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng PPTN trong dạy học chủ đề “Vật chất và
năng lượng” Khoa học 5 thông qua thực nghiệm sư phạm.
6. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng PPTN trong dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa học 5.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đưa ra
các cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp điều tra: Thiết kế các phiếu điều tra phối hợp với khảo sát điều tra
đối với giáo viên và học sinh tại trường tiểu học để tìm hiểu về tinh thần, trách nhiệm,
thái độ, nhận thức và đángh giá về PPTN.
- Phương pháp quan sát hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của
học sinh qua chủ đề “Vật chất và năng lượng” ở trường tiểu học.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Nhằm đánh giá hiệu quả việc sử dụng
PPTN trong dạy học Khoa học 5.
- Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lí số liệu thu được từ thực nghiệm
sư phạm bằng công thức thống kê toán học.

5


8. Giả thuyết khoa học
Nếu trong quá trình dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa học 5, giáo
viên sử dụng phương pháp thí nghiệm một cách hợp lí, khoa học thì có thể nâng cao

chất lượng dạy học trong chủ đề này.
Nếu khóa luận thực hiện thành công thì đây sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên
khoa Tiểu học - Mầm non nói chung và các trường Tiểu học nói riêng nhằm nâng cao
chất lượng dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa học 5.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo thì nội dung khóa luận gồm có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật chất
và năng lượng” Khoa học 5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Phương pháp dạy học
Theo nghĩa chung nhất của Triết học: Phương pháp là cách thức, là con đường, là
phương tiện để đạt được mục đích nhất định, giải quyết những vấn đề nhất định.
PP là một phạm trù hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với mọi hoạt
động A.N.Krlốp đã ví: “PP là chiếc la bàn vừa là bánh lái, nó chỉ phương hướng và
cách thức hoạt động” [13].
Theo G.V.Ph. Hêghen: “PP là ý thức của sự tự vận động bên trong của nội dung.”
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Trên cơ
sở khái niệm PP, người ta đã xây dựng PPDH. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về
PPDH:
Theo I.V.K.Babanxki (1983) “PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm
giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học.” [20]

Theo I.La.Lecne (1981) “PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích
của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm bảo cho
các em lĩnh hội những nội dung của học vấn” [20].
T.D.Deverép (1980) cho rằng: “PPDH là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy
và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử
dụng các nguần nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của HS và
cách thức điều khiển quá trình nhận thức của GV’’ [20].
Có thể nhận thấy đặc trưng của phương pháp dạy học: người học là đối tượng
tác động của giáo viên, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt động của họ (tương
ứng vơi sự tác động của người giáo viên) phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, ý chí của
họ. Nếu giáo viên không gây cho học sinh có mục đích tương ứng với mục đích của
mình thì không diễn ra hoạt động dạy và hoạt động học và phương pháp tác động
không đạt được kết quả mong muốn.
Vì vậy, cấu trúc của phương pháp dạy học trước tiên là mục đích của người giáo
viên đề ra và tiến hành một hệ thống hành động với những phương tiện mà họ có. Dưới
tác động đó của người giáo viên làm cho người học đề ra mục đích của mình và thực
hiện hệ thống hành động với phương tiện mà họ có nhằm lĩnh hội nội dung dạy học.

7


Như vậy, PP dạy học bao gồm PP dạy và PP học có mối quan hệ biện chứng với
nhau, và ta có thể hiểu: PPDH là một tổ hợp những cách thức hoạt động thống nhất
giữa thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy, trò tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức để
nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ dạy học đã đề ra.

Hiện nay, có nhiều cách phân loại PPDH, mỗi cách phân loại có một cơ sở
riêng. Sau đây là một số cách phổ biến nhất [4]:
Dựa vào nguồn kiến thức và đặc điểm tri giác thông tin nhiều nhà khoa
học chia thành các nhóm PP như dùng lời, trực quan, thực hành (S.L.Petrôpki,

E.La.Golan).
Nếu dựa vào nhiệm vụ lý luận cơ bản thì có các PP truyền thụ tri thức;
hình thành kỹ năng, kỹ xảo; ứng dụng tri thức; hoạt động sáng tạo, củng cố,
kiểm tra (M.A.Đanilôp, B.P.Exipôp).
Dựa trên đặc điểm nhận thức của HS, PPDH gồm các PP: Giải thích, minh
họa, tái hiện, giới thiệu, nêu vấn đề...
Phân loại theo hoạt động dạy học thông báo và thu nhận có các PP giải
thích và tái hiện; PP thiết kế thực hành và tái hiện thực hành; PP giải thích và
tìm kiếm từng phần; PP kích thích và tìm kiếm (M.I.Mácmutốp).
Tác giả N.V.Savin đã đưa ra một hệ thống các PPDH ở tiểu học, bao gồm:
- Nhóm các PP dùng lời: Kể chuyện, giải thích, đàm thoại, làm việc với SGK.
- Nhóm các PP thực hành: Luyện tập, ôn tập, làm thí nghiệm.
- Nhóm các PP kiểm tra: Đánh giá tri thức, kỹ năng kỹ xảo của học sinh.
Đổi mới PPDH có vị trí đặc biệt quan trọng đối với bậc tiểu học. Đổi mới PPDH
nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo, lấy HS làm trung tâm.

Trong nhà tiểu học cần rèn luyện cho HS tính chủ động sáng tạo bằng cách
sớm chuyển sang cách dạy học theo hướng tích cực bằng cách:
- Phát huy tối đa khả năng của từng HS, HS được tham gia xây dựng bài nhiều
hơn, đi tới khám phá những nội dung mới của bài.
- Giúp HS có các điều kiện và phương tiện hoạt động để cho họ tự phát hiện ra
tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, biết lập kế hoạch và biết lựa
chọn kế hoạch hợp lý nhất để giải quyết vấn đề.
- Tập trung mọi cố gắng để phát triển mọi năng lực, sở trường của HS.

8


Như vậy, trong quá rình dạy học GV cần có định hướng đổi mới rõ ràng và
định hướng đó đã được thực hiện.

1.1.2. Phương pháp thí nghiệm
1.1.2.1. Khái niệm phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm là PP được sử dụng phổ biến trong dạy học môn Khoa học.
Thí nghiệm là gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác
định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh.
Phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học là cách thức
GV hướng dẫn HS tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các đối tượng
của hiện thực khách quan, thông qua việc phân tích các điều kiện trong đó đã diễn ra
sự tác động và kết quả của sự tác động, ta có thể tiếp nhận được tri thức mới.
Thí nghiệm được dùng trong nhà trường được gọi là thí nghiệm giáo khoa.
1.1.2.2. Đặc điểm của thí nghiệm trong môn Khoa học
Thí nghiệm trong môn Khoa học ở tiểu học mang những đặc điểm chung của
phương pháp thí nghiệm:
- Các điều kiện của thí nghiệm phải được lựa chọn và thiết lập có chủ định sao cho
thông qua thí nghiệm có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra được giả thuyết.
- Có thể lặp lại được thí nghiệm. Điều này có nghĩa là: với các thiết bị thí
nghiệm, các điều kiện thí nghiệm như nhau thì khi bố trí như nhau thì khi bố trí lại,
tiến hành lại thí nghiệm thì hiện tượng và quá trình diễn ra thí nghiệm giống như các
lần thí nghiệm trước đó.
Thí nghiệm trong môn Khoa học ở tiểu học khác với thí nghiệm ở trường phổ
thông cơ sở: đây là những thí nghiệm đơn giản, cơ bản, ban đầu về các hiện tượng Vật
lý, Hóa học, Sinh học. Hầu hết các phương tiện quan sát là các giác quan của con
người và một số dụng cụ đo đạc đơn giản như: nhiệt kế,… Các thí nghiệm thường đơn
giản và phù hợp với đặc điểm nhận thức của HSTH. Hơn nữa, các thí nghiệm ch
nghiên cứu về mặt định tính mà chưa đi sâu về mặt định lượng
Thí nghiệm trong môn Khoa học ở tiểu học chủ yếu nhằm cung cấp kiến thức
mới. Đây là một đặc điểm nổi bật nhất và có ý nghĩa rất lớn trong dạy học môn này ở
tiểu học. Thí nghiệm mô tả các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên một cách đơn giản, cụ
thể và bản thân nó là nguần tri thức cho HS khám phá, lĩnh hội.


9


Các thí nghiệm trong chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa học 5 có thể phân
thành 3 loại sau:
- Loại nghiên cứu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
- Loại nghiên cứu điều kiện
- Loại nghiên cứu tính chất của vật.
1.1.2.3. Vai trò của PPTN
Để HS có được những kiến thức, PP học của những môn khoa học thực nghiệm
thì thí nghiệm đóng một vai trò quan trọng. Chính vì vậy, dạy học chủ đề “Vật chất và
năng lượng” Khoa học 5 thì thí nghiệm là PPDH quan trọng nhất.
Các tiết học trong chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa học 5 hầu hết đều có
thí nghiệm.
Ví dụ:
Bài 26 - Đá vôi: Giáo viên có thể tổ chức cho HS làm thí nghiệm để phát hiện
ra tính chất của đá vôi.
Bài 30 - Cao su: Giáo viên tổ chức cho HS làm thí nghiệm nhằm phát hiện ra
tính chất của cao su.
Bài 32 - Tơ sợi: HS tiến hành thí nghiệm để phát hiện ra đặc điểm của tơ sợi tự
nhiên và tơ sợi nhân tạo.
Bài 36 - Hỗn hợp: Thí nghiệm để thấy được đặc điểm của hỗn hợp và từng chất
tạo ra hỗn hợp.
Bài 37 - Dung dịch: Thí nghiệm được tiến hành nhằm tìm ra đặc điểm của
dung dịch và từng chất tạo ra dung dịch.
Bài 40 - Năng lượng: HS thí nghiệm để nhận biết về năng lượng và các loại
năng lượng thường dùng trong cuộc sống.
Đối với HSTH, tư duy trực quan cụ thể còn chiếm ưu thế nên các thí nghiệm
tuy không nhiều và còn đơn giản nhưng có ý nghĩa lớn lao trong việc tạo ra niềm tin
có cơ sở khoa học vào kiến thức mới. HS dễ hiểu các hiện tượng phức tạp, do đó, kích

thích được sự say mê khoa học và hứng thú học tập.
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, dưới sự hướng dẫn của GV, HS quan sát,
phán đoán, phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra kết luận khoa học giúp các thao tác tư
duy phát triển.

10


Việc làm thí nghiệm góp phần hình thành cho HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành và
vận dụng tri thức vào cuộc sống.
1.1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của PP thí nghiệm
 Ưu điểm của PP thí nghiệm:
Thí nghiệm nói chung và thí nghiệm tự lực nói riêng đóng vai trò là phương tiện
trực quan quan trọng trong dạy học môn Khoa học:
Những kiến thức khoa học thực nghiệm trong chủ đề “Vật chất và năng lượng”
mang lại tính trừu tượng trong khi đó nhận thức của HS tiểu học chủ yếu là nhận thức
cảm tính, tư duy trực quan chiếm ưu thế.
Ở lớp 4 và 5 đã xuất hiện tư duy nhận thức lí tính, tư duy trừu tượng, logic nhưng
mới chỉ là bước đầu. Do đó để hiểu và nhận thức được các tri thức khoa học là rất khó
khăn đối với các em, nhưng nếu chúng ta truyền tải những khái niệm đơn thuần bằng
trực quan khiến các em dễ hiểu hơn. Sự tác động của HS lên dụng cụ thí nghiệm và
tiến hành thí nghiệm có sức hút rất lớn đối với học sinh. Chúng tác động vào trí tưởng
tượng, nâng cao tính tích cực hoạt động của HS, gây hứng thú học tập. Thí nghiệm là
mô hình trực quan để đơn giản hóa, cụ thể hoác các hiện tượng xảy ra, làm nổi bật
những đối tượng nghiên cứu. Qua đó HS nhận thức được tính chất đặc trưng của các
hiện tượng và mối quan hệ qua lại giữa chúng và rút ra kết luận khoa học.
Thí nghiệm nói chung và thí nghiệm tự lực nói riêng cũng là nguần cung cấp kiến
thức:
Thí nghiệm mô tả các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên một cách đơn giản hơn,
cụ thể hơn. Do vậy, bản thân nó cũng chứa đựng nguần kiến thức khoa học để HS

khám phá và lĩnh hội. Mỗi thí nghiệm mô tả một hiện tượng tự nhiên hay một tính chất
ở một khía cạnh nhỏ. Việc tiến hành và quan sát thí nghiệm sẽ giúp HS rút ra được
khái niệm chính xác.
Thí nghiệm góp phần bồi dưỡng tư duy và năng lực sáng tạo của HS:
L.X. Vgôtxki khi phân tích sự phát triển tâm lý của trẻ em, ông đã nêu lên quan
điểm quan trọng: Dạy học phải đi trước sự phát triển, dạy học phải thúc đẩy sự phát
triển ở trẻ em chứ không phải sử dụng cái đã đạt được của trẻ em.
Hơn nữa, thí nghiệm tự lực đóng vai trò giáo dục và hình thành cho HS một
phẩm chất tâm lý, năng lực làm việc của người lao động: Thận trọng khi làm thí
nghiệm, tính tổ chức và có mục đích trong công việc.

11


Các thí nghiêm đều diễn ra trong những điều kiện nhất định, nếu không thận
trọng sẽ dẫn đến sai xót, làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Hơn nữa. đồ dùng và
các dụng cụ thí nghiệm dễ vỡ hoặc gây nguy hiểm tới học sinh.
Quá trình làm thí nghiệm sẽ khêu gợi tính học tập của HS, lòng ham muốn
nghiên cứu khoa học, tạo niềm vui của sự thành công, giải quyết được nhiệm vụ đặt ra
và góp phần phát triển động lực của HS.
Do tác động nhiều mặt của thí nghiệm tự lực nên việc tăng cường các thí nghiệm
tự lực là một trong những nội dung của việc đổi mới chương trình, phương pháp dạy
học trong chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa học 5. Phần lớn các thí nghiệm là thí
nghiệm tự lực.
Thí nghiêm tự lực góp phần nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho
HS và góp phần vận dụng các kiến thức đó vào trong thực tiễn. Các kỹ năng có thể là:
Lắp ráp thí nghiệm theo sơ đồ, kĩ năng làm thí nghiệm…
 Hạn chế của thí nghiệm tự lực:
Tuy nhiên, PPTN còn bộc lộ một số hạn chế sau:
Chỉ sử dụng ở một số bài học cụ thể trong chương trình.

Thực tế cho thấy rằng hiệu quả sử dụng phương pháp thí nghiệm còn phụ thuộc
rất nhiều vào đồ dùng thí nghiệm. Tuy nhiên đồ dùng thí nghiệm còn kém về chất
lượng nên hiệu quả thí nghiệm chưa cao.
Đảm bảo tính an toàn cao.
1.1.2.5. Yêu cầu chung đối với việc sử dụng phương pháp thí nghiệm
- Thí nghiệm phảo đảm bảo tính vừa sức: nội dung thí nghiệm phải phù hợp với
chương trình và khả năng nhận thức của HS.
- Thí nghiệm phải rõ ràng: thiết bị, dụng cụ thí nghiệm phải đảm bảo tính trực
quan, khoa học. Nội dung thí nghiệm phải cụ thể, chi tiết. Kết quả thí nhiệm phải đạt
được mục tiêu của bài học.
- Thí nghiệm phải an toàn: Dụng cụ thí nghiệm phải đảm bảo an toàn đối với
GV và HS. Khi tiến hành thí nghiệm cũng phải tuân thủ các nguyên tắc an toàn.
- Thí nghiệm phải thành công: Để đạt được mục tiêu dạy học, các thí nghiệm
được tiến hành trên lớp cần thu được kết quả. Vì vậy, GV phải chuẩn bị chu đáo dụng
cụ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm thử để kiểm tra kết quả.

12


- Thí nghiệm phải gây hứng thú và thuyết phục: HS phải nhận thức rõ mục đích
và tiến trình thí nghiệm để theo dõi được sự biến đổi trong quá trình làm thí nghiệm.
Đồng thời, GV cũng cần khơi gợi hứng thú và đặt ra các mâu thuẫn nhận thức giúp lôi
cuốn sự chú ý của HS vào thí nghiệm.
1.1.2.6. Cách thức tiến hành thí nghiệm
PP thí nghiệm là một PPDH truyền thống. PP thí nghiệm gồm có các giai đoạn:
Giai đoạn 1: GV mô tả hoàn cảnh thực tiễn hoặc biểu diễn một vài thí nghiệm
và yêu cầu HS dự đoán diễn biến của hiện tượng, tìm nguyên nhân hoặc xác lập mối
quan hệ nào đó, nêu lên một câu hỏi mà HS chưa biết câu trả lời, cần phải tìm hiểu
mới trả lời được.
Giai đoạn 2: GV hướng dẫn, gợi ý cho HS xây dựng câu trả lời ban đầu dựa

vào sự quan sát tỉ mỉ, kỹ năng và kinh nghiệm của bản thân từ kiến thức đã có.
Giai đọan 3: Từ giả thiết dùng suy luận logic hoặc suy luận toán học suy nghĩ về
một hệ quả, dự đoán một hiện tượng trong thực tiễn, một mối quan hệ giữa các hiện tượng.
Giai đoạn 4: Xây dựng và thực hiện một thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
Giai đoạn 5: Ứng dụng kiến thức, vận dụng giải thích hoặc dự đoán một hiện
tượng trong thực tế. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả quán triệt tất cả những giai
đoạn cụ thể của thí nghiệm trong quá trình xây dựng quy trình.
Các tác giả Việt Nam như Bùi Phương Nga, Nguyễn Thị Hồng cũng đã đưa ra
cách thức sử dụng PP thí nghiệm như sau:
Bước 1: Xác định mục đích của thí nghiệm.
Bước 2: Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm:
- Liệt kê các dụng cụ thí nghiệm và những điều kiện cần có để tiến hành thí nghiệm.
- Vạch kế hoạch cụ thể (Làm gì trước? Làm gì sau?)
- Thực hiện thao tác gì? Trên vật nào?
- Quan sát dấu hiệu gì? Bằng giác quan và phương tiện nào?
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm. Bố trí,lắp ráp thí nghiệm theo kế hoạch đã vạch ra.
Bước 4: Phân tích kết quả và kết luận.
- Tổng kết thí nghiệm: Nêu lại diễn biến của thí nghiệm, nhắc lại những quy
luật đã rút ra và ghi nhớ kết quả đó lên bảng hoặc cho HS nêu ra kết luận, GV là người
kết luận cuối cùng.

13


- Liên hệ thực tế: Áp dụng kết luận rút ra để giải thích một số hiện tượng hoặc
nêu lên một số ứng dụng trong đời sống và sản xuất.
Các tác giả Nguyễn Thượng Giao, Nguyễn Thị Thấn cho rằng: Dạy học theo
PP thí nghiệm có thể theo các bước sau:
Bước 1: Nêu mục đích thí nghiệm
Bước 2: Giới thiệu dụng cụ

- Gv trình bày cách lắp đặt và cách tiến hành thí nghiệm.
- HS sẽ phán đoán hiện tượng sẽ xảy ra của thí nghiệm.
- Cho một vài HS quan sát và nêu dụng cụ thí nghiệm.
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm
Sau khi GV hoặc HS làm thí nghiệm, GV đưa ra hệ thống câu hỏi để dẫn dắt HS
đi tới kết luận khoa học.
HS đưa ra kết luận.
Bước 4: Kết luận vấn đề.
Gv nhắc lại kết luận HS đã đưa ra và đưa lên bảng.
1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
1.1.3.1. Nhận thức cảm tính
Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều phát
triển và đang trong quá trình hoàn thiện.
Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực
quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các
sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích,
có phương hướng rõ ràng.
Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà,
biết làm các bài tập từ dễ đến khó...)
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang
màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm
nhận, tri giác tích cực và chính xác.
Với đặc điểm tri giác giai đoạn 2 của trẻ như vậy cho thấy rằng trong dạy học
chủ đề “Vật chất và năng lượng” rất thích hợp cho việc thực hành các thí nghiệm
trong môn Khoa học lớp 4, 5.

14



1.1.3.2. Nhận thức lý tính
Tư duy của trẻ mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng
ở phần đông học sinh tiểu học.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm
non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên, tưởng
tượng của các em ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền
vững và dễ thay đổi. Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ
những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương
đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học. Qua đây các nhà giáo dục phải phát triển
tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành
những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở.
Trong tiến hành thí nghiệm có thể đưa ra các câu hỏi gợi mở để các em suy nghĩ
và phán đoán trước khi tiến hành thí nghiệm.Với đặc điểm sinh lý về tưởng tượng của
trẻ như vậy, giáo viên nên thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể
thông qua việc thực hành thí nghiệm để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận
thức lý tính của mình một cách toàn diện.
Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học. Hầu hết học sinh tiểu học
có ngôn ngữ nói thành thạo. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự
học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông
tin khác nhau. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ có thể nêu lên những hiểu biết khoa học của mình.
Khi trình bày các thí nghiệm, trẻ có thể dùng lời để diễn đạt hoặc phán đoán các kết quả
thí nghiệm, sự phát triển ngôn ngữ sẽ kéo theo sự phát triển của tư duy.
Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học .Ở đầu tuổi tiểu học chú ý
có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai
đoạn này chú không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Sự tập trung chú ý
của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán
trong quá trình học tập. Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều

chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế. Trong sự chú
ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được

15


khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc
trong khoảng thời gian quy định. Biết được điều này, giáo viên khi tiến hành thí
nghiệm cần gây được sự chú ý cho học sinh thông qua việc đưa ra các tình huống có
vấn đề và nên giới hạn về mặt thời gian. Hơn nữa khi giáo viên đưa ra dụng cụ thí
nghiệm cần đúng thời điểm để gây hứng thú cho bài thí nghiệm.
Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học. Loại trí nhớ trực quan
hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic. Giai đoạn lớp 1, 2 ghi nhớ máy
móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Giai đoạn
lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ có chủ định
đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội
dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em... Vì vậy trước và trong
quá trình tiến hành thí nghiệm, giáo viên phải nêu rõ được mục đích thí nghiệm là gì?,
giúp các em xác định được các bước cơ bản khi tiến hành thí nghiệm .Các từ ngữ dùng
để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc
biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi tiến hành thí nghiệm.
Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học. Ở đầu tuổi tiểu học hành
vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn. Đến cuối tuổi tiểu
học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục đích hành động của
mình. Chuyển từ hiếu kỳ, tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước
đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp
hành nội quy học tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền vững của các thao tác tinh
khéo của đôi bàn tay để tập viết, để làm thí nghiệm... Nhận thấy điều này ở trẻ, giáo
viên cần tổ chức cho HS làm các hoạt động thực hành, thí nghiệm nhằm góp phần kích

thích tính ham hiểu biết khoa học và phát triển ý chí cho học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Để xác lập cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát
thực trạng dạy và học môn Khoa học tại trường tiểu học, thực trạng sử dụng phương pháp
thí nghiệm trong dạy học, đồng thời chúng tôi cũng tìm hiểu sự hứng thú, kết quả học tập
môn Khoa học của học sinh. Dựa trên kết quả nghiên cứu đó, chũng tôi sẽ đưa ra một số
biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng dạy và học môn Khoa học ở Tiểu học.

16


1.2.1. Mục đích khảo sát
- Khảo sát để nắm được những điều kiện thuận lợi và khó khăn về cơ sở vật chất của
nhà trường khi sử dụng phương pháp thí nghiệm, từ đó có những biện pháp khắc phục.
- Khảo sát để biết được nhận thức của giáo viên về khái niệm phương pháp thí
nghiệm trong dạy học môn Khoa học.
- Khảo sát để thấy được hứng thú học tập của học sinh khi thực hiện thí nghiệm
trong chủ đề “Vật chất và năng lượng” Khoa học 5.
1.2.2. Đối tượng khảo sát
- Giáo viên: Chúng tôi đã tiến hành điều tra 5 giáo viên trực tiếp giảng dạy môn
Khoa học tại trường Tiểu học số 2 An Thịnh, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Học sinh: Điều tra đối với toàn bộ học sinh lớp 5A và 5B tại trường Tiểu học
số 2 An Thịnh, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái gồm 60 HS, trong đó học sinh lớp 5A
gồm 30 học sinh: 20 học sinh nam và 10 học sinh nữ; lớp 5B gồm 30 học sinh: 17 học
sinh nam và 13 học sinh nữ.
1.2.3. Cách thức tiến hành
Điều tra bằng quan sát thực tế, bằng phiếu, trò chuyện, phỏng vấn để thu thập
thông tin về thực trạng dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” môn Khoa học ở
Trường Tiểu học số 2 An Thịnh, sau đó phân tích và xử lí số liệu bằng phương pháp
thống kê toán học.

1.2.4. Kết quả khảo sát
1.2.4.1. Điều kiện thuận lợi và khó khăn của nhà trường
Bảng 1. Những thuận lợi và khó khăn về cơ sở vật chất của
Trường Tiểu học số 2 An Thịnh, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
STT

Nội dung

1

Khó khăn

Thuận lợi

Chưa có phòng thực hành

Không
Phòng thực hành,

thí

nghiệm

thí nghiệm

nghiệm thực hiện ngay tại
lớp học.
Đã có đầy đủ bàn ghế cho Không

2

Bàn ghế học nhóm

tất cả học sinh. Bàn ghế
đúng tiêu chuẩn theo quy
định của Bộ Y tế.

17

riêng.

Thí


×