Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nhập môn xã hội học (NXB hồ chí minh 2011) ths trần tấn phát, 117 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 117 trang )

Thạc só .Trần Tuấn Phát biên soạn

( Dựa trên chương trình giáo dục Đại học đại cương do bộ giáo dục
và đào tạo quy đònh năm 1995 . Dành cho sinh viên đại học và cao đẳng
không chuyên ngành xã hội học )

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THANG 8 NĂM 2011

1


LỜI GIỚI THIỆU

Để đáp ứng yêu cầu học và nghiên cứu môn “ xã hội học” của
sinh viên đại học và cao đảng không chuyên ngành xã hội học.
Chúng tôi dựa trên chương trình giáo dục Đại học đại
cương do bộ giáo dục và đào tạo quy đònh năm 1995 ( chương
trình dành cho sinh viên đại học và cao đẳng không chuyên
ngành xã hội học) để biên soạn cuốn nhập môn xã hội học. Với
kinh nghiêm giảng dạy nhiều năm môn xã hội học và với sự hợp
tác và đóng góp của các giảng viên, đã giảng môn “xã hội học”
cùng với các giáo trinh đã biên soạn “ nhập môn xã hội học”
của các giáo sư, tiến só và các tài liệu khác liên quan đến môn
xã hội học để soạn cuốn “ nhập môn xã hội học”theo yêu cầu
của đối tượng học là sinh viên đại học và cao đăng không
chuyên ngành xã hội học; nhằm đáp ứng kòp thời theo yêu cầu
của các anh ( chò ) sinh viên đại học và cao đăng không chuyên
ngành xã hội học.
Trước hết xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của quý thày cô
và bạn đồng nghiêp đã giúp chúng tôi biên soạn cuốn sách nay.
Sau là trong quá trinh biên soạn lần đầu không thể không bò sai


sót. Chúng tôi xin quy độc giả ï đóng góp ý kiên để chỉnh sửa lại
tốt hơn.
Chân thành cảm ơn!
Tác giả

2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
************************
@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
Thạc só .Trần Tuấn Phát biên soạn

( Dựa trên chương trình giáo dục Đại học đại cương do bộ giáo dục
và đào tạo quy đònh năm 1995 . Dành cho sinh viên đại học và cao đẳng
không chuyên ngành xã hội học )

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THANG 8 NĂM 2011

3


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG Đ.H.S.P.K.THỦ ĐƯC TP HỒ CHÍ MINH
*******************************************

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*************************

CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
NHẬP MÔNXÃ HỘI HỌC .
( Dựa trên chương trình giáo dục Đại học đại cương do bộ giáo dục và
đào tạo quy đònh năm 1995)
1.Tên môn học:
- Nhập môn xã hội học .
- Mã môn học……………………..
2.Thời lượng: ba tin chỉ (45 tiết )
3.. Trình độ :
- Sinh viên khối khơng chun ngành xã hội học,
- Trình độ đại học và cao đẳng.
4. Mục tiêu của mơn học :
- Phải hiểu được con người, cá nhân con người và xã hội loài
người; đó là cơ sở tiếp cận môn xã hội học.
- Hiểu và nắm bắt được, nghiên cứu dược một cách khoa học về
con người trong mối tương quan với những người khác .
- Nhân thức và giải quyết được các vấn đề về mối quan hệ giữa xã
hội và cá nhân con người một cách khoa học.
- Xác định một cách khoa học về sự kiện con người “ sơng chung”
với nhau.
- Biết phân tích tổng hợp các sự kiện và hiên tượng con người “
sông chung” với nhau và đưa ra những dự báo một cách khoa học.
5. Điều kiện tiên quyết:
- Bố trí học năm thứ nhất đối với sinh viên đại học và cao đẳng khơng
chun ngành xã hội học.
4



- Phải nghe giảng trên lớp.
- Phải có giáo trình và nghiên cứu trước khi lên lớp.( đọc giáo trình trước
khi nghe giảng).
- Phải đọc các tài liệu liên quan đến bài giảng.
- Tham gia đầy đủ các buổi thảo luận.

6. Mơ tả vắn tắt nội dung:
Nhập mơn xã hội học, chương trình gồm có:

trang

BÀI. 1: Đối tượng, chức năng, nhiệm vụ của xã hội học ……… …. 6
BÀI. 2: Sự ra đời và phát triển của xã hội học………………… … .. 17
BÀI. 3: Phương pháp nghiên cứu của xã hội học…………………….. 28
BÀI. 4: Cá nhân và xã hội. …………………………………………… 42
BÀI. 5: Những khái niệm và phạm trù cơ bản của xã hội học ………. 58
BÀI. 6: Di động xã hội và biến đổi xã hội…………………………….. 83
BÀI. 7: Văn hóa và xã hội …………………………………… ……... 87
BÀI. 8: Dư luận xã hội và thông tin đại chúng ………………… …… 95
BÀI 9: Xã hội học nông thôn…………………………………… …… 99
BÀI 10: Xã hội học dô thò ………………………………………… 101
BÀI .11: Xã hội học gia đình…………………………………………..103
7. Nhiệm vụ của sinh viên :
- Phải nghiên cứu giáo trình “ nhập mơn xã hội học” và đọc các
giáo trình liên quan.
- Tham dự đầy dủ các giờ thực hành.
8. Tài liệu học tập :
- Giáo trình “ Nhập mơn xã hội học” của tập thể tác giả biên soạn,
do giáo sư Phạm Tất Dong và tiến só Lê Ngọc Hùng đồng chủ biên.
Sách do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nọi xuất bản năm 1997.

- Nhâp môn xã hội học .Thạc sỉ. Trần Tuấn phát biên soan
- Đọc và nghiên cứu tất cả các tài liệu xã hội học
- Các tài liệu khác liên quan đến môn học.
9. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên :
5


Theo quy chế đào tạo đại học và cao đẳng của bơ giáo dục và đại học
quy định.
10. Nội dung chi tiết trong chương trình “Nhập mơn xã hội học”.

BÀI .I
ĐỐI TƯNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA XÃ HỘI HỌC
I .Đối tượng nghiên cứu cũa xã hội học
I.1. Xã hội học là gì?
I.1.1Thuật ngữ “ xã hội học”.
Người đầu tiên đưa ra danh từ “ xã hội học” là ông Auguste
Comte ( 1798 – 1857) nhà triết học thực chứng người Pháp. Auguste
Comte sử dụn thuật ngữø “ xã hội học” vào năm 1839. Danh từ “ xã hội
học” được gép từ hai chữ “ Societas” gốc Latinh dòch ra tiêng việt là
“xã hội” và từ
“ Logos” là gốc từ Hy Lạp dòch ra tiêng Việt là “
học thuyết”, gép hai từ “ Logos” là gốc từ Hy Lạp với “ Societas” gốc
Latinh có nghóa là “học thuyêt về xã hội”. Auguste Com te coi xã hội
học giống như khoa học tự nhiên. Theo Auguste Comte “ xã hội học” là
“ vật lý học xã hội”.
I.1.2. Đònh nghóa xã hội học .
Ngay từ khi mới ra đời môn“ xã hội học”, các nhà sáng lập môn khoa
học xã hội học có những đònh nghóa khác nhau về xã hội học. Auguste
Comte là người đầu tiên đưa ra khái niệm xã hội học. Auguste Com te

coi xã hội học giống như khoa học tự nhiên; chính vì vậy, quan điểm xã
hội học của Auguste Comte là “ Vật lý học xã hội”. Theo Auguste
Comte xã hội học là “ khoa học về các quy luật của tổ chức xã hội”.
E. Durkhiem thì quan niệm xã hội học là “ khoa học nghiên cứu các sự
kiện xã hội”. Nghiên cứu xã hội học là nghiên cứu các sự kiện, hiên
tượng xã hội.

6


M.Weber quan niệm về xã hội học là “ khoa học có nhiệm vụ lý giải,
tức giải nghóa, thông hiểu động cơ, ý nghóa của hành động”. Nghiên cứu
xã hội học là nghiên cứu hành động xã hội, tìm hiểu về động cơ hành
động xã hội
Từ khi xã hội học ra dời cho tới nay rất nhiều các nhà xã hội học
đưa ra những đònh nghóa khác nhau. Nhưng đều thống nhất là môn xã
hội học là khoa học nghiên cứu về cuộc sống con người sống chung với
nhau.
Trong cuốn “ sociology” ( xã hội hoc) của Joseph H. Fichter là
giáo sư tiến só øxã hội học ở Mỹ, đã tưng giảng day môn xã hội hoc nhiều
nước trên thế giơi, ông đưa ra đònh nghóa xã hội học có tính chất bao
quát nhất đó là: “ xã hội học là công cuộc nghiên cứu một cách khoa
học những con người trong mối tương quan với những ngưới khác.” (
trang 1 trong cuôn xã hội học người dòch Trân Văn Đónh )
Xét khái niệm xã hội học của Joseph H. Fichter, trước hết về nội
hàm và sau là ngoại diên của khái niệm. Xét về nội hàm khái niêm xã
hội học của Joseph H. Fichter nó chứa những dâu hiệu riêng biệt, đó là
những thông tin sau đây: “ xã hội học là công cuộc nghiên cứu một cách
khoa học” về con người quan hệ với con người. Nghiên cứu con người
tương tác với con người. Nghiên cứu con người hành động tác động đến

con người; nghiên cứu con người này là đối tượng bò tác động của con
người kia và ngược lại. Nghiên cứu con người vừa là chủ thể lại đồng
thời là khách thể. Tất cả những sự kiên ấy diên ra trong cuộc sống
chung giữa con người với con người. Tất cả những sự kiện hiện tượng
nêu trên, nó hình thành nên tinh quy luật hay quy luật xã hội.
Trong quá trình hành động xã hội của con người diễn ra rất đa dang
và phong phú nhưng lại tuân theo một trật tự nhất đònh của xã hội. Tính
hoạt động đa dang trong xã hội dã tạo thành các cơ cấu xã hội và các tổ
chức xã hội. Các cơ cấu xã hội và các tổ chức xã hội nó diễn ra trong
quá trình ôn đònh và biến đổi không ngừng. Trên cơ sở đó mà xã hội học
xác đònh nội dung nghiên cứu của xã hội học. Nội dung nghiên cứu cơ
bản của xã hội học theo Auguste Com te là: Nghiên cứu xã hội ở trạng
thái tónh và nghiên cứu xã hội ở trạng thái động. Nghiên cứu sự biến đổi
7


xã hội là nghiên cứu sự biến đổi vò trò; vò thế; đòa vò; vai trò của các cá
nhân làm biến đổi xã hội và ngước lai. V.v..
Như vậy, đònh nghóa chưa đựng các yếu tố để xác đònh nó là nó chứ
không phải là cái khác. Xác đònh rõ nội dung nghiên cứu của môn xã
hội học khác hẳn với các môn khoa học xã hội khác. Xác đònh rõ môn
xã hội học học nghiên cứu những vấn đề gì? Nội hàm của khái niệm xã
hội học là rất rông, do đó ngoại diên của khái niệm xã hội học là hẹp.
Xét ngoại diên của xã hội học nói chứa tất cả các mối quan hệ giữa con
người với con người trong cuộc sống xã hôi. Do đó đối tượng nghiên
cứu của xã hội học sẽ là nghiên cứu các sự kiện và hiện tượng con người
“ sống chung” với nhau trong một cộng đồng xã hội nhất đònh hay một
xã hội nhất đònh.

I.2.Đối tượng nghiên cứu và cơ cấu của xã hội học.

I.2.1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học.
Bất cứ môn khoa học nào cũng phải có đối tượng nghiên cứu riêng
của nó. Xã hội học là một môn khoa học nghiên cứu về xã hội con
người “ sống chung” với nhau; nên nó cũng phải ù xác đònh đối tượng
nghiên cứu của nó. Để phân đònh môn khoa học “ xã hội học” với môn
khoa học xã hội khác; xã hội học phải xác đònh đối tượng nghiên cứu
của minh trong các ngành khoa học khác, nhất là các ngành khoa học
nghiên cứu về xã hội.
Nếu xét về ngoại diên khai niệm “ xã hội hoc”, thì nó năm trong
môn khoa học xã hội; tức là đều nghiên cứu về quan hệ xã hội của
những con người; đó là quan hệ giữa con người với con người trong cuộc
“sống chung” trong một cộng đồng xã hội hội nhất đònh nào đó.
Đã từ xa xưa nghiên cứu vế mối quan hệ giữa con người với con
người và con người với tự nhiên, có rất nhiều môn khoa học xã hội
nghiên cứu; không chỉ những môn khoa học xã hội mà cả môn khoa học
tư nhiện cũng nghiên cứu về con người sống chung với nhau biể hiện hai
mối quan hệ cơ bản và chủ yếu là : quan hệ về vật chất ( thế giới tư
nhiên ) nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống vật chất và quan hệ về tinh
thân ( hình thái ý thức xã hội ) nhằm thỏa mãn nhu cầu về tinh thân.

8


Như vậy, xét về ngoại diên của khái niệm xã hội học nó chứa tất û
các dữ liệu liên quan đến mối quan hệ đời sống giữa con người với con
người ( môi trường sống của con người về mặt xã hội ) và giữa con
người con người trong giới tự nhiên ( môi trường sống của con người
trong giới tư nhiên). Và cũng ùchính mối quan hệ nêu trên là ngoại diên
của các khoa học nghiên cứu về xã hội, nó có sự trung lặp.
Xét về nội hàm của của môn “ xã hội học” với các môn khoa học

xã hội khác thì nó phải khác biệt với môn khoa học khác, không thể
trùng lặp.
Để phân đònh xã hội học với các môn khoa học khác thì phải xác
đònh nó là nó chứ không phải là cái khác. Vì vậy, nội hàm của “ xã hội
học” so với những môn khoa học xã hội khác nó phải chứa nhữngø: “ sự
kiện con người << sống chung >> với nhau : đó chính là xạ hội học
nghiên cứu về những yếu tố đều đặn và << bất biến >> của tác phong
xã hội trong trang thái thực tế ở khắp mọi nơi trong xã hội.”.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là rất rông. Nhưng
không trùng với các môn khoa học xã hội khác.
Xã hội học xét vêø ngoại diên của nó thì nó chung với các môn
khoa học khác do đó nó phải liên quan đến các môn khoa học khac, đặc
biệt đối với các môn khoa học nghiên cứu về xã hội. Vì nó cùng có
ngoại diên với các môn khoa học xã hội khác.
Xét cụm từ “bất biến” nêu ở trên ta không nên hiểu là “nhất thành
bất biến”, tức là không bao giờ thay đổi. Mà phải hiểu nó là cái quy
đònh và cái xác đònh, cái chuẩn hóa của một sự vật hay hiện tượng nhất
đònh nào đó, để xác đònh nó là nó chứ không phải là cái khác. Cái phân
biệt sự vật này với sự vật khác, hiên tượng này với hiên tượng khác xét
về chất.
Ví du : con người khác với con vất là do con người có “tư duy, có ý
thức”. Cum từ “tư duy” là bất biến vì nếu không có tư duy – ý thức, thì
không phải là con người. Mặc dù xét về “thể xác” về hình thức biểu
hiện tức là dạng vật chất, cái thực thể sinh học ấy nó là một dang vật
chất ở thể sông hành động ở dạng (( vật lý )) nó có dáng cũng như con
9


người, hay có dáng người, nhưng không phải là con người. Vì khống có ý
thức.

không có ý thưc thì không thể là con người. Vì, con người khac
động vật là ý thức. thức – tư duy là bản chất của con người.
Bản chất của con người là bản chất xã hội là bản chất “ ý thức”.
Chi khi con vất, hay loài động vật nào có khả năng nhận thức, khả năng
“tư duy”, sáng tạo thì mới là con ngươi, là thuộc loài người.
Cụm từ “ tư duy” là phân biệt giữa con người với con vật. Kal Marx
đã chỉ rõ là : “Có thể phân biệt con người với súc vật bằng ý thức, bằng
tôn giáo, nói chung bằng bất cứ cái gì cũng được. Bản thân con người
bắt đầu tự phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra
những tư liệu sinh hoạt của mình, đó là một bước tiến do tổ chức cơ thể
của con người quy đònh. Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình,
như thế là con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất
của minh.”
Như vây, cum từ “ tư duy” là cum tư được coi là << bất biến >> khi
xác đònh nó là con người. Con người có khả năng nhân thức, có ý thức,
“tư duy” và sáng tạo.
Vì vậy, con người là chủ thể, có khả năng cải tạo tư nhiên, cải tạo
xã hội đồng thời cải tạo chính con người, nhờ lao động, trong quá trình
lao động con người không chỉ cải tạo tư nhiên mà còn cải tạo chính
minh, thực tiễn đã chứng minh điều đó. Đó là chân lý không thể thay
đổi và không chối cãi, có phải đúng thế không?
I.2.2 Cơ cấu của môn xã hội học
Xã hội học là môn khoa học nghiên cứu xã hội con người, trên tất
cả các sự kiên và hiện tượng con người “ sông chung” với nhau. Do đó,
căn cứ vào loại hình hoạt động hay lónh vực cơ bản của đời sống xã hội
mà nghiên cứu như: - xã hội học kinh tế; xã hội học chính tri; xã hội học
tôn giáo; xã hội học gia đinh V.V.. song, tất cả các lónh vực nghiên cứu
ấy đều tập trung tìm hiểu về đời sống của con người “ sông chung” với
nhau; đời sống của con người lại thể hiên rất đa dạng và phức tạp,
nhưng nó lại quan hệ chặt chẽ với nhau. Các nhà nghiên cứu xã hội học

đã phân chia thành các loại nghiên cứu xã hội học cơ bản sau:

10


Thứ nhất là “xã hội học đại cương”, nó nghiên cứu các quy luật,
tính quy luật, thuộc tính và đặc điểm chung nhất của các dự kiện, hiện
tượng và quá trình xã hội, trong trạng thái tónh và trong trạng thái biến
đổi. Xã hội học đại cương có nội dung nghiên cứu rất gần với xã hội học
vó mô và xã hội học lý thuyết. Nó có tính khái quát.
Thứ hai là “xã hội học chuyên ngành” ( chuyên biệt ), nó nghiên cứu
về môt mặt, một khia cạnh, một góc độ trong quan hệ xã hội con ngươiø
sống chung với nhau. Nó là một bộ phận của xã hội học; nó gắn lý luận
xã hội học đại cương vào việc nghiên cứu các hiện tượng của một một
lónh vực cụ thể, nhất đònh của đời sống con người “ sống chung” trong
một xã hội nhất đònh. Chăng hạn nghiên cứu về xã hội học gia đinh;
nghiên cứu về xã hội học tội phạm hay nghiên cứu về xã hội học nông
thôn. V.v..
Thứ ba là “xã hội học lý thuyết” là một bộ phân của môn xã hội học
nó nghiên cứu một cách khách quan, khoa học về các sự kiện và hiện
tượng, nghiên cứu quá trình biên đổi xã hội. Nhằm phát hiện ra tri thức
mới và xây dựng thành các lý thuyết, các khái niệm và các phạm trù xã
hội học. Hình thành một hệ thống khái niệm phạm trù khoa học của xã
hội học.
Thứ tư là “xã hội học thực nghiêm” là một bộ phận xã hội học nghiên
cứu về hiện tượng, quá trình xã hội bằng cách vận dụng các lý thuyết,
các khái niệm, các phạm trù của xã hội học vaò thực tiễn hay các
phương pháp thực chứng như quan sát, đo lường, thí nghiệm nhằm kiểm
tra, chứng minh giả thuyết xã hội học.
Thứ năm là “xã hội học triển khai ứng dụng” là một bộ phận của xã

hội học có nhiệm vụ vận dụng các nguyên lý và ý tưởng xã hội học vào
việc phân tích, tìm hiểu và giải quyết các vấn đề, sự kiện của đời sống
xã hội. Xã hội học triển khai ứng dụng nghiên cứu cơ chế hoạt động,
điều kiện, hình thức biểu hiện của các quy luật xã hội học nhằm chỉ ra
các giải pháp và đưa trí thức xã hội học vào cuộc sống.

11


Trong các loại nghiên cứu xã hội hoc thí xã hội học lý thuyết, xã hội
học ứng dụng và xã hội học thực nghiệm có mối quan hệ khăng khít với
nhau
Xét về cơ cấu các ngành của xã hội học. Thì phải trên cơ sở thực
trạng đòa lý, thực trạng đời sông xã hội và trên cơ sở hoạt động thực tiễn
xã hội, dựa vào nhu cầu, mục dích của xã hội hiên thực mà phần chia
các ngành xã hội học như: xã hội học nông thôn ( dựa vào đòa lý ) xã hội
học đô thi ( dựa vào môi trường xã hội, tổ chức, kiểm soát xã hội ) Xã
hội học chính trò ( dựa vào chế độ, ý thức chính trò, cơ cấu giai cấp và
tầng lớp, quan hê kinh tế ) Xã hội học tội phạm ( dựa vào chuẩn mực,
khuôn mẫu, , thể che,á thiết chế xác đinh xu hướng lệch chuẩn, ) . xã hội
học báo chí ( dựa vào nhu cầu truyền thông đại chúng và dư luận xã hội
) v. v. ..do nhu cầu cuộc sống xã hội nẩy sinh và phát sinh cái mới hoặc
do biến đổi xã hội, nhu cầu của xã hội mà phát sinh ra các ngành
nghiên cứu xã hội học. Xã hội học không bao giờ kép kín, hay cố đònh vì
nó nghiên cứu về xã hội, : “ xã hội học là công cuộc nghiên cứu một
cách khoa học những con người trong mối tương quan với những ngưới
khác.” xã hội biến đổi phát sinh cái mới về những con người trong mối
tương quan với những ngưới khác.là xã hội học nhiên cứu trên cơ sở
khảo cứu các sự kiên, hiện tượng nhằm xác đònh nó là gì ? xu hướng vận
động biến đổi như thế nào nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội dòi hỏi và giúp

cho các nhà tổ chức xã hội , các nhà lãnh đạo xã hội chủ động thực hiên
mục đích lãnh đạo và tổ chức một cách có cơ sở khoa học

I.3. Quan hệ giữa môn xã hội học với các môn khoa học khác.
Do nội hàm của xã hội học rất rông, chưa đựng rất nhiều sự kiện,
hiện tượng trong đời sống xã hội về những con người trong mối tương
quan với những ngưới khác.về cuộc sống con người sống chung với
nhau, do đo,ù môn xã hội học liên quan đến rất nhiều môn khoa học khác
nghiên. Môm khoa học xã hội học tập trung nghiên cứu về con người “
sông chung” với nhau; do đó mà nó phải liên quan đến các khoa học
nghiên cứu về xã hộø các khoa học nghiên cứu về tự nhiên nó xác đònh,
khảo cứu về cuộc sống con người trong mối trường sống của con người. (
môi trường sống của thế giới tự nhiên và môi trường sống xã hội của
12


con ngươi ) chính vì vậy, xã hội là đối tượng nghiên cứu của xã hội học
nhưng : xã hội lại là đối tượng nghiên cứu của các môn khoa học xã hội.
Các môn khoa học xã hội đều nghiên cứu xã hội con người vế mối quan
hệ giữa con người với con người nhằm thỏa mạn hai nhu cầu cơ bản là
nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thân. Nhưng mỗi môn khoa học tiếp
cận ở góc độ khác nhau trong đời sông xã hội của con người.
Ta hãy xét về một sự vật hay một hiện tượng bất kỳ nào liên quan
đến đời sống của con người ta sẽ thấy chúng không chỉ liên hệ, liên
quan một mà rất nhiều về cuộc sống của con người chẳng hạn : ta lấy
chiếc ghế làm ví dụ.
Chiếc ghế dùng để thỏa mạn nhu cầu là << ngồi >> nó không chỉ thể
hiên công dụng duy nhất là đáp ứng nhu cầu và mục đích sử dụng để
ngồi; mà nó còn thể hiện những mối liên hệ, quan hệ khác trong đời
sống xã hội. Chúng ta hay quan sát một chiếc ghế và xét các mối quan

hệ về nhu câu của mỗi người ngồi trên chiếc ghế đó. Ta hãy đặt nó
trong các mối quan hệ tương quan với những ngưới khác trong đời sống
xã hội sau đây:
Thứ nhất xét trên lónh vực kinh tế. Cái ghế là một sản phẩm có giá trò
trao đổi và sử dụng nếu nó là hàng hóa. Người sản xuất ra chiếc ghế
nếu là hàng hóa thì anh ta phải nghó tới người sử dụng nó ( người mua
cái ghế) và giá trò trao đổi của cái ghế là thể hiện thể lực, trí lực và
nhiên nguyên vật liệu tạo thành cái ghế được xác đònh giá trò thể hiện
giá cả là bao nhiêu ( tiền ), hơn nữa con liên quan đến sự cạnh tranh với
những người cùng sản xuất mặt hàng đó tức là sản xuất ra cái ghế nó
còn liên quan đên nhu cầu tức là quy luật cung cầu nữa để xác đònh giá
cả.
Thứ hai xét trên lónh vực triết học thìù cái ghế là sự sáng tạo của con
người tư một dạng vật chất là gỗ có thể do con người trồng, hay khai
thác trên rừng đem về quá trình lao động đã làm nó thay đổ i về dạng (
tư cây gỗ thành cái ghế ) là dạng vật chất do con người sản xuất ra. Là
một vật thể được hình thành tư một vật thể khác như là “ cây gỗ”. Gỗ
con có thể sáng tạo thành vật khác, như làm chất đốt ( củi ) tạo nhiệt
v.v. nếu xét nó là vật chất tức là cái tồn tại khách quan thì nó không
mất, chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác, từ chất này sang chất
13


khác. .con cái mất đi chính dạng vật chất, cái thể hiên, cái biểu hiện đó
chính là cây gỗ, cái ghế, v.v..như vậy từ cái cụ thể muôn hình muôn vẻ
khái quát thành cái phổ biến là vật chất, vật chất với ý nghóa là vật chất
không thể và không bao giờ mất đi; cái mất đi chỉ ù là dạng cụ thể của
vật chất. Dạng cụ thể của vật chất là không tôn tại vónh viễn mà có tính
lòch sử; con vật chất là tôn tại vónh viễn,. Từ đó liên quan đên nhu cầu
sống của con người đó là những sản phẩm do con người sáng tạo ra xét

về giá trò sử dụng, xét về giá trò trao đổi, xét về nhu cầu thò hiếu, thẩm
mỹ v.v..nó luôn luôn biến đổi không ngừng, để đáp ứng nhu cầu về cuộc
sống đó con người luôn luôn tìm cách làm biến đổi nó, dân đến nhu cầu
nguyên nhiên vật liệu tạo ra nó trong đó gỗ giữ vai trò quyết đònh; con
người trong cây lấy gỗ hay phá rừng lấy gỗ. Do đó vấn đề phá rừng dẫn
đến mối trường tư nhiên, môi trường sống của con người là ảnh hưởng
đến đời sống chung của con người, xã hội không thể không quan tâm
đến mối trường tự nhiên nhất là thời đại khoa học công nghệ phát triển.
Vì vậy, nhu cầu nghiên cứu về môi trường sống của con người được đặt
ra và môn xã hội học môi trường ra đời.
Thứ ba xét trên lónh vực chính trò. Người ngồi ghế đó có quyền lực gì?
Xét quyên hạn, xét về trách nhiệm, xét về vò thế, xét về khả nặng lãnh
đạo, khả năng tổ chức, xét về tin nhiệm của quần chúng .v.v. ngành xã
hội học chính trò xuất hiện để khảo cứu về những nhu cầu đó.
Thứ tư xét trên lónh vực xã hội học.
Vân đề nghiên cứu con người sông chung với nhau thể hiện tác
phong xã hội của con người trong quan hệ xã hội.
Xét vò trí, vò thế, đòa vò, vai trò trong quan hệ đời sống xã hội từ
một cái ghế và của cái ghế đặt nó ở các mối quan hệ về nhu cầu đời
sống xã hội. Ta thấy cùng một sự vật nhưng những mối quan hệ khác
nhau thì giá trò thể hiên khác nhau, biểu hiên tác phong xã hội khác
nhau. Môn xã hội học nghiên cứu tất cả các mối quan hệ trình bày trên
và khái quát lên thành lý thuyêt, lý luận tìm và phát hiện tính quy luật
hay những quy luật trong mối quan hệ xã hội.
Như vây, xã hội học là môn khoa học nghiên cứu mọi mặt đời sông
của con người “sông chung” với nhau trên mọi bình diên, do đó nó liên
14


quan rất nhiều ngành khoa học khác, tùy thuộc vào lónh vực nghiên cứu

của nó.
Chẳng hạn quan hệ giữa xã hội học với triết học
Triết học là môn khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất
của thế giới tự nhiên, của xã hội loài người. Triệt học: chủ nghóa duy vật
biện chứng, triết học: chủ nghóa duy vật lòch sử là cơ sở nên tảng về thế
giới quan và phương pháp luận của xã hội học.
Xã hội học là một môn khoa học thực nghiêm, chuyên khảo cứu
các sự kiên và hiên tượng xã hội đã xây ra hoặc đang xẩy ra trên mọi
lónh vưc của đời sống xã hội hiên thực. Do đó quá trinh nghiên cứu của
nó liên quan đến các môn khoa học khác vừa là hỗ trợ,ä vừa là tiếp nhân
kết quả của khoa học khác. Xét đến cùng nó còn là phương tiện, công
cụ cho các ngành khoa học khác nghiên cứu trên lónh vực xã hội.
Kinh tế học và xã hội học có mối quan hệ như môn khoa học kinh tế
nghiên cứu quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dung v.v.. xã hội học
nghiên cứu bối cảnh văn hóa; cách tổ chức xã hội và quan hệ tương tác
của những con người trong quan hệ kinh tế – xác đònh tác phong xã hội
trên lónh vực quan hệ kinh. Băng cách khảo cứu thông qua các sự kiện
hiện tượng trong quan hệ kinh tế nhằm xác đòch nguôn gốc nghiên nhân
động cơ của quá trinh hoạt động kinh tế trong mối quan hệ giữa những
con người trên lónh vực kinh.
Trên cơ sở phân tích trên; Nghiên cứu xã hội học đòi hỏi phải có
kiên thức sâu, rộng và kiên thức chuyên ngành.
Vi du: xã hội học kinh tế thì phải có kiên thức kinh tế hay xã hội
học chính trò thì phải có kiên thức chính trò hoặc xã hội học tôn giáo thì
phải có kiên thức tôn giáo.

II.
Chức năng của xã hội học
II.1.Chức năng nhân thức .
Trên cơ sở khoa học để lý giải, giải nghóa, để chứng minh, để xác

đònh, hay đánh giá một sự vật hay một hiện tượng nào đó là nhu cầu tất
yếu của cuộc sống con người trong mối trường sống tư nhiên hay mối
trường sống xã hội.

15


Tri thức khoa học lại là quá trình hoạt dộng, quá trình lao động
của nhân loại đúc kết lên và truyền tư đời này qua đời khác từ thế hệ
này qua thế hệ tiếp theo.
Xã hội học nhằm trang bò cho moi người, nhất là những nhà xã hội
học có tri thức khoa học xã hội học, Xã hội học truyền đạt những tri thức
về những quy luật khách quan của các quá trình tồn tại, biến đổi và
phát triển của xã hội, cho moi người, nhất là những người nghiên cứu về
xã hội hội học. Đó chính là chức năng nhân thức của xã hội học.
II.2. Chức năng thực tiễn .
Xã hội học là môn khoa học khảo cứu về thực trạng xã hội; nhiệm
vụ của nó là mô tả quá khứ, xác đònh hiện tại, dự báo tương lai. Do đó,
nhà xã hội học phải nắm bặt thực trang đời sống xã hội một cách chân
thực và chính xác. Thông qua những sữ kiện, hiện tượng riêng lẻ (
những sự kiện , hiện tượng xã hội đã xẩy ra hay đang xẩy ra ) để tìm ra
cái phô biến có tính quy luật hay quy luật của xã hội.
II.3. Chức năng tư tưởng
Tư chức năng nhân thức và chức năng thực tiễn nắm bặt được xu
hướng vận động biến đổi của xã hội. Vấn đề đặt ra là truyên truyền, tác
động, giáo dục quân chúng, nhân dân chủ động hành động theo đúng
quy luật khách quan, nhất là đối với những lực lượng lãnh đạo, có cở
khoa học thực tiễn để từ đó có kế hoặc tổ chức, ra những quyết đònh
đúng đắn; đồng thời tuyên truyền, giáo dục và thực hiện.
II.4. Chức năng dự báo.

Xã hội học là một môn khoa học, nó khảo cứu về tác phong xã hội
một cách khoa học. Qua quá trình khảo cứu các sự kiện và hiện tượng
của quá khứ, mô tả các sự khiên hiện tượng đó để xác đònh hiện tại một
cách khoa học, xác đònh tính quy luật, hay quy luật để đưa ra những dự
báo theo xu hướng vận động và phát của xã hội.
Do nắm bắt được thực trạng biên đổi của xã hội, xác đònh được bản
chất và xu hương hướng vận động khách quan mà đưa ra những dư báo.
Những dự báo của xã hội học dựa trên cơ sở điều tra xã hội học, về
công cuộc khảo cứu các sự kiện, hiện tượng xã hội một cach khoa học
của xã hội học. Do vậý, xã hội học trước hết là giúp cho những lực
16


lượng lãnh đạo, hay người lãnh đạo hay lực lượng quản lý xã hội có cơ
sở khoa học dựa trên những kết quả điều tra xã hội học một cách khoa
học để có những quyết đònh đúng đắn. Xã hội học con giúp cho mọi
người, nhất là các tổ chức xã hội và lãnh đạo xã hội chủ động đón bắt
và có kế hoặch thực hiện một cách khoa học về xu hướng biến đổi của
xã hội trên lónh vực nhất đònh nào đấy.
III. Nhiệm vụ của xã hội học
III.1. Nhiệm vụ cơ bản và chủ yếu của xã hội học là:
Ø Khảo cứu khoa học về các sự kiện hiện tượng xã hội; mô tả, giai thích,
giải nghóa các sự kiện, hiện tượng của quá khứ ( Cái đã xẩy ra và đang
xẩy ra ) nhằm xác đònh hiện tại; trên cơ sở đó đưa ra dự báo xu hướng
vận động, biến đổi và phát triển của sự vật hay hiện tượng xã hội. Tức
là mô tả quá khứ nhằm xác đònh hiện tại và dự báo tương lai. Chính là
nhiệm vụ cơ bản và chủ yếu của môn xã hội học. Để thực hiên nhiệm
vụ cơ bản này thì:
III. 2. Nhiệm vụ trước tiên là xác đònh các cơ chế hay thiết chế xã hội
trong thực tiễn có phu hợp với cơ cấu xã hội một cách khách quan hay

không.
Vi dụ một cơ quan thuộc trường đại học xét về cơ cấu chỉ cần các
phòng bản như một phòng tổ chức cán bộ nhưng có hai phòng thì dư thừa
một phòng. Hay một gia đình hạt nhân là một vợ một chồng nhưng có
hai người vợ thì không thể không dân đến sự xung đột giữa hai người vợ
và người chồng, không thể không rời vào quyết đoán thiếu dân chủ
trong quan hệ vợ chồng. V..v..vì thế luật pháp quy đònh một vợ một
chồng là nhằm không dân đên sự xung đột trên và xây dựng gia đình
hạnh phúc. Xã hội học nghiên cứu các hình thái biểu hiện xã hội và các
cơ chế hoạt động của các quy luật vận động xã hội .
III. 3 . Nhiệm vụ về dự báo xu hương biến đổi xã hội
Xã hội học do có những kết quả khảo cứu khoa học mà phục vụ
trức tiếp hay gián tiếp cho công tác quan lý xã hội . công tác tổ chức xã
hội, lãnh đạo xã hội, nhờ xã hội học cung cấp các dữ liệu điều tra thực
trang xã hội một cách trung thực và khách quan khoa học, đông thời có
những kết quả do phân tích lô gic tổng hợp để đưa ra dự bao xu hướng
17


biến đổi trên cơ sở xác đònh được những nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan ; nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân chủ yếu
để ù đưa ra dự báo khoa học về sự phát triển hay khuynh hướng biến đổi
theo chiều nào của sự vận động xã hội, sự biến đổi của xã hội. Tạo điều
kiện, hay cơ sở cho các nhà quản lý, các nhà tổ chức, các nhà lãnh đạo
có cơ khoa học đưa ra những quyết đònh đúng đăn, chính xác khoa học.
Câu hỏi ôn tập :
1. Xã hội học là gi?
2. Anh ( chi ) trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học và mối
quan hệ giữa xã hội học với các môn khoa học khác.
3. Anh ( chò ) cho biết xã hội học có những chức năng và nhiệm vụ

gì? Hay trình bày nội dung cơ bản của những chức năng và nhiệm
vụ đó.
4. Anh ( chò ) hãy cho biết ý nghóa của việc nghiên cứu xã hội học
đối với xã hội Việt Nam hiên nay.

BÀI . II
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TIỂN CỦA XÃ HỘI HỌC
I . Những điều kiện và tiền đề để xã hội học ra đời.
I.1. Điều kiên kinh tế, chính trò, xã hội.
I.1.1 Xét về kinh tế – xã hội.
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghóa được hình thành và phát triển
nhất là vào cuối thế ky XIX và đầu thế kỷ XX . ở thời kỳ này xét về
nền sản xuất tư bản chủ nghóa. Nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghóa
phát triển cao, dẫn đến sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng
hóa nhằm thu lợi nhuân cao hết sức quyết liệt; cuộc cách mạng công
nghiệp ra đời và phát triển mạnh. Đặc biệt ở châu u vào thời kỳ cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
18


Với trình độ sản xuất công nghiệp tạo ra nhiều hàng hóa dẫn đến nhu
cầu thò trương tiêu thụ rộng lớn ở trong nước và ngoài nước, trên phạm
vi quốc tế.
Trao đổi hàng hóa đồng thời là trao đổi khoa học - kỹ thuật, dẫn tới xu
hướng ï hòa nhập văn hóa dẫn đến tác động về lối sống, cách sống, nếp
sống theo xu hướng “ tự do, dân chủ tư bản chủ nghóa”. Xu hướng ù xóa
bỏ trật tự, chuẩn mực, khuân mẫu , kỷ cương xã hội phong kiến ngày
càng quyết liệt trên mọi lónh vực đời sống xã hội . đặc biết là sự xung
động giữa hai giai cấp tư sản và giai cấp phong quyết liệt.
Cuộc cách mạng công nghiệp không chỉ khẳng đònh sự chiến

thắng của nên sản xuất tư bản chủ nghóa mà còn dân đến vấn đề đô thi
hóa; làm cho sự cách biệt giữa nông thôn và đô thi trên mọi lónh vực đời
sống. Tạo ra lối sống văn minh đô thò. Hình thành và phát triển một nền
văn hóa văn minh đô thò.
Xét về quan hệ xã hội.
Nhu cầu trao đổi hàng hóa, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa dẫn tới nhu
cầu thò trường cao, trên thò trường rộng, không chỉ ở trong khu vực mà
ngoài khu vực, không chỉ trong quốc gia mà ngoài quốc gia – thế giới.
Dẫn tới vấn đề quan hệ xã hội rộng lớn, phạm vi quan hệ trong nước và
thế gới càng mở rộng, do đó chế độ cát cư phong kiên không con phù
hợp dẫn đến sự xung đột giữa chế độ tư bản và chế độ phong kiên gay
gắt. Và cuộc cách mạng tư sản nổ ra ở khắp mọi nơi.
Vấn dề giáo dục và đào tạo nghề.
Do cuộc cách mạng công nghiệp đỏi hỏi trình độ học vấn, trình
độ kỹ thuật và tay nghề cao ngày càng nhiều, nhu cầu về trình độ khoa
học kỹ thuật cân thiết cho sản xuất với công cụ là máy móc là nhu cầu
rất cao và càng cao. Tất cả những nhu cầu đó tác động mạnh mẽ nhu
cầu đào tạo, thúc đẩy vấn đề giáo dục và đào tạo, vai trò đào tạo và
giáo dục là nhu cầu bức xúc do nền sản xuất công nghiệp đòi hỏi.
Cách thức giáo dục tại gia theo kiều cha truyên con nối khép kín
trong xã hội phong kiên không con phù hợp. Thay vào đó là giáo dục
mang tính xã hội hóa; xã hội hóa giáo dục là nhu cầu tất yếu để đáp ưng
cho cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiên đại. Do nhu cầu nền sản

19


xuất công nghiệp nhà trường công và nhà trường tư đua nhau ra đời để
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất công nghiệp.
Xét về quan hệ giữa cá nhân và xã hội; xu hướng tự do cá nhân,

sự khẳng đònh vai trò cá nhân là xu hướng tác động và đã phá vỡ quan
hệ kỳ cương, truyên thống, và trật tự xã hội theo chế độ phong kiến.
Mọi trật tự xã hội, và sự tổ chức nề nếp, truyên thông tư xưa đã dần dần
phá huy. Nhu7nva6n1 đề đó xã hội đặt ra những nhu cầu bức xúc về
nghiên cứu con người và nghiên cứu trật tự xã hội, nhằm xác đònh con
người vân hành theo xu hướng nào? Và vân đề xã hội biến đổi theo xu
hướng nào? Tìm ra cách thức, con đường để duy trì trật tự xã hội .
I.1.2 . Xét về chính trò xã hội.
Giai cấp tư sản tiến hành cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Giai cấp tư
sản dương lá cờ “ tư do dân chủ” đã đáp ứng xu hướng đòi tư do dân chủ
của nông dân nói riêng và “thân dân” trong chế độ phong kiến nói
chung. Nó đã thu hút được lực lượng cách mạng, trước hết là nông dân
và sau là các tầng lớp khác đi theo giai cấp tư sản thực hiên cuộc cách
mạng dân chủ tư sản. Điển hình là cuộc cách mạng tư sản năm 1789 ở
Pháp được coi là cuộc cách mạng tư sản ( cách mạng dân chủ tư sản )
triệt để nhất.
Cuộc cách mạng công nghiệp nổ ra đầu tiên ở nước Anh cuối thế
kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX. Vào cuối thế kỷ XIX lan tràn khắp châu
u. Báo hiệu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiên.
Sự xung đột giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội trở lên quyêt liệt nhất
là giữa giai cấp tư sản với giai cấp phong kiên, giữa giai cấp tư sản với
giai cấp vô sản, giữa giai cấp bóc lột với nhân dân lao động .
I.2.Tiền đề khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
I.2.1 Tiền đề khoa học tư nhiên
Khoa học kỹ thuật cang phát triển mạnh cả lónh vực khoa học tư nhiên
và khoa học xã hội. Cuộc cách mạng khoa học ở thế kỷ XVI , XVII và
thế kỷ XVIII. Làm thay đổi căn bản về thế gới quan và phương pháp
luận khoa học. THẾ GỚI HIÊN THỰC ĐƯC XEM NHƯ LÀ MỘT THỂ THỐNG NHẤT CÓ
TRẬT TỰ VÀ THEO NHỮNG QUY LUẬT TẤT YÊU. Giải thích bằng những khai
20



niêm, phạm trù và phương pháp nghiên cưu hoa học. Nhật là những môn
hóa học, vật lý hoc, và sinh học.( Đặc biệt là ba phát minh : học thuyết
tế bào; thuyết tiến hóa; đònh luật bảo toàn )
I.2.2. Tiền đề khoa học xã hội
Vấn đề đặt ra cho các nhà khoa học nhất là khoa học xã hội về
những nhu cầu:
Giải thích xã hội về con người, giải thích về trật tự xã hội, về khuân
mẫu và chuẩn mức xã hồi, giải thích những hoạt động của cá nhân con
người với kỷ cương xã hội, trật tự xã hội. xen xét xã hội, xem xét con
người đang diên ra không con trật tự và có ký cương như trước nữa.
Do nhu cầu cấp thiêt của xãù hội đặt ra đòi hỏi các nhà trí thức
không thể không quan tâm, mà phải tìm hiểu về con người, về nhân
cách con người. Tìm hiểu về xã hội; về trật tự xã hôi, về quan lý và tổ
chức xã hội. V.v..xác đònh tác phong xã hội hiên tại và tương lai sẽ là
gì?
Để đáp ứng nhu cầu xã hội đặt ra lúc đó; rất nhiều nhà khoa học
bỏ công sức tìm hiểu nghiên cứu về con người, cá nhân con người
nghiên cứu về xã hội. Trong các nhà khoa học đó không thể không kể
tới những nhà khoa học tầm cỡ; là những nhà khoa học tiêu biểu nhất,
đó là: 1. Auguste Comte ( 1798 – 1857 ) người Pháp. 2.Karl Marx (
1818 – 1883 ) người Đức.3.Hebert Spencer ( 1820 – 1903 ) người Anh.
4.Emile DurKeim ( 1858 – 1917 ) người Pháp. 5.Max Weber ( 1864 –
1920 ) người Đức. Sau đây sẽ lần lượt trình bày quan diểm của các nhà
xã hội học tiền bối nêu trên:

21



II. Những đóng góp của các nhà xã hội học tiền bối, tiêu biểu là:
II.1 Auguste Comte ( 1798 – 1857). Người đặt nên mong cho sự ra
đời môn xã hội hoc, là người khởi xướng ra môn khoa học xã hội hoc.
II1.1.Tóm tắt tiểu sử của Auguste Comte.
Auguste Comte sinh tai Montpelier, nước Pháp, sinh ra trong một gia
đình theo đạo Gia tô. Theo xu hướng quân chủ.
Năm 1814 Auguste Comte học tại trường Bách khoa Pari . Auguste
Comte là người có tư tưởng tư do và cách mạng. Auguste Comte làm trợ
lý cho nhà xã hội chủ nghóa không tương phê phán người Pháp là Saint
Simon. Năm 1826 Auguste Comte bắt đầu giảng giáo trình “ triết học
thực chứng”. Gồm sau tập. Trong tác phẩm này ông đi vào nghiên cứu
xã hội học và là người đầu tiên đưa ra khái niệm xã hội học. Auguste
Comte chia khoa học ra làm sau môn chính :
1. Toán học.
2. Thiên – văn – học.
3. Vật lý học.
4. Hóa học.
5. Sinh học.
6. Xã hội học.
Theo Auguste Comte thì môn toán; thiên văn học; vật lý học môn hóa
học thuộc về vật lý vô cơ. Còn; sinh học; xã hội học thuộc về vật lý hữu
cơ. Augus Comte cho rằng khoa học cơ bản là toán học; thiên văn học;
xã hội học. Còn môn khoa học sử học; văn học; ngôn ngữ học; là khoa
học cụ thể. Chính sự phân chia các môn khoa học thành sau môn ông
đều coi là vật lý, vì vậy mà xã hội học theo ông như là “ một ngành vật
lý học học xã hội”( Physiguesociale) từ “Sociologie” ( xã hội học) được
gép với từ “Socius” ( gốc tiếng La Tinh), có nghóa là người đồng hành,
với tư “ Logos” ( xuất phát tư tiếng Hy Lạp) có nghóa là môn học vế. (
trong sách “ xã hội học nhập môn”, tác giả Trân Hữu Quang. Trang 6. )
Auguste Comte ng viết nhiều tác phẩm như:

- Giáo trình triết học thực chứng. Gồm nhiều tập xuất bản năm 1830 –
1842 có những tập Auguste Comte trình bày về xã hội học. Auguste
Comte gọi xã hội học là “ vật ly học xã hội”.
22


- Hệ thống chính trò học thực chứng. Xuất bản năm 1851 – 1854 .
Do bối cảnh xã hội có nhiều biến đổi nên Auguste Comte cho
rằng phải có nhiệm vụ góp phần tổ chức lại xã hội và lập lại trật tự xã
hội . dựa vào quy luật tổ chức và biến đổi xã hội do xã hội học nghiên
cứu phát hiên được.
Theo A.Comte ( lý thuyêt ) xã hội học phải hướng tới tìm ra những
quy luật khái quát phản ảnh mối quan hệ căn bản nhất của các sự vật,
hiên tượng xã hội. Augus Comte tin rằng xã hội học có thể phát hiện,
chứng minh và làm sáng tỏ được các quy luật về tổ chức xã hội và biến
đổi xã hội bằng phương pháp luân chủ nghóa thực chưng.
II.1.2 Thuật ngữ xã hội học.
Năm 1838 trong tác phẩm triết học thực chứng A.Comte dã sử
dụng thuật ngư õ “ Sociologie” tức là Xã hội học. Theo cách hiểu của
A.Comte là “ Vật lý học xã hội” ( physiquesociale ). Nội dung nghiên
cứu xã hội học A.Comte chia thành hai nội dung cơ bản đó là : tónh học
xã hội và động học xã hôi.
Trước hết xét về “ Tinh học xã hôi” . Tinh học xã hôi là nghiên
cứu xã hội ở trạng thái tónh. Tức là nghiên cứu xã hội về trật tự xã hội
về cơ cấu xã hội.
Thứ hai xét về “ Động học xã hội”. Động học xã hội đó là nghiên cứu
quy luật biến đổi xã hội. Trong các hệ thống xã hội theo thời gian.
Auguste Comte là người đầu tiên dung thuật ngữ xã hội học. Là một
môn khoa học tức là môn xã hội học. Mục đính chính là tìm ra quy luật
tổ chức xã hội nhằm duy trì trật tự xã hôi.

Sử dụng phương pháp kiểm chứng và xây dựng lý thuyêt khoa học
trên cơ sở kiểm chứng. Khác hăn với những nhà khoa học chỉ xậy dựng
trên “kinh nghiêm chủ nghóa” tức là chủ nghóa kinh nghiêm. ( Đọc tac
phẩm của V.I. Lê- nin “ Chủ nghóa duy vật và chủ nghóa kinh nghiêm phê phán” là
một tác phân về lý luân biện chứng vó đại là cơ sở lý luân về thế gới quan và nhân
sinh quan khoa học – trong tác phâm này có đònh nghóa về vật chất. )

Auguste Comte đã chỉ ra được nhiệm vụ của xã hội học. Đó là
phát hiên ra quy luật, và xây dựng lý thuyết, nghiên cứu cơ cấu xã hôi.

II.2.ø Karl Marx ( 1818 – 1883 ) người Đức.
23


Trong tác phâm của Lê nin: “ Karl Marx – Ph.Angghen – chủ
nghóa Marx.’ Trang 5 và trang 6. Lê – nin õ tóm tắt tiểu sử của Karl
Marx. Xin được trích tóm tắt sau đây:
II.2.1. Lược khảo lòch sử ( Dựa theo tác phẩm “ các Mác – AngGhen –
Chủ nghóa Mác. Của V.I. Lê-nin)
Karl Marx sinh ngày 5 tháng năm 1818 ở Tơ – ri – ơ ( miên Rê – na – ni
nước Phổ)
Cha của Karl Marx là luật sư người Do – thai. Gia đinh Karl Marx thuộc
diên phong lưu, có học thức. Karl Marx lúc đầu học đại học tổng hơp
Bon sau đó học ở trường đại học tông hơp Béc – lanh. Karl Marx báo vệ
luân án tiên só về triết học. Hồi đó, với những quan điểm của Karl Marx,
Karl Marx còn là một người duy tâm. Thuốc phái He – ghen. Karl Marx
kết hôn với Giên – ni pôn Ve – x tơ – pha – len ở Cray – t xơ – nách.
Vợ của Karl Marx xuất thân trong một gia đình quy tộc. Phản động.
Phổ. Anh cả của vợ Karl Marx là Ve – x tơ – pha – len làm bộ trưởng
Bộ nội vụ Phổ. Karl Mar gặp Ph. ng ghen tai Pa – ri, hai ông viêt

chung một tác phẩm đầu tiên tên là “ Gia đình thân thánh”. ( viết năm
1844). Mùa xuân năm 1847 hai ông ra nhập tổ chức tên gọi là “ Đồng
minh những người cộng sản”. Karl Marx và Ph. ng ghen công bố tác
phẩm quan trong đó là: “ Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” 1847. Xuất
bản vào thang hai năm 1848. dòch ra nhiều thứ tiếng. Từ đó Karl Marx
và PH. ng ghen hoạt động trong phong trào công nhân và để lại cho
nhân loại một kho tàng lý luân đồ so,ä nhất là “ Bộ tư bản luân”.
Vơ Karl Marx qua đời ngày hai tháng chạp năm 1881 và Karl
Marx yên gấc ngàn thu ( qua đời ) vào ngày 14 tháng Ba năm 1883 . an
táng tại nghóa trang Hai – ghêt ở Luân – đôn, nơi đã an tang vợ Karl
Marx.

24


Hai phat minh vó đại nhất của Karl Marx là “ lý luân về giá trò
thặng dư” và “ chủ nghóa duy vật lòch sử “ đặc biệt chủ nghóa duy vật
lòch Karl Marx đưa ra “ Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội”. Một học
thuyết cực kỳ quan trong về cách nhìn và đánh giá xã hội trên cơ sở hệ
thông cấu trúc một cách khoa học và là cơ sở để xem xét xã hội loài
người. Cũng là phương pháp luận trong công cuộc cải tạo và xây dựng
xã hội xã hội hiên thực.
Karl Marx không dùng thuật ngữ xã hội học mà dùng thuật ngữ “
khoa học xã hội”. Một phát hiên cực kỳ quan trong trong lónh vực giai
cấp và đấu tranh gia cấp của Karl Marx là vấn đề đấu tranh giai cấp tất
yếu sẽ dẫn đến chuyên chinh chính vô sản và chuyên chuyên chính vô
sản là nhà nươc cuối cùng của nhân loại , nó tự tiêu vong.
Vai trò của Karl Marx đối với sự ra đời của xã hội học.
Karl Marx là một trong những nhà sáng lập ra môn khoa học xã hội học
hiên đại, đã đưa môn khoa học “ xã hội học” trở về vò trí khoa học chân

chính của nó.
II.3.ø Herbert Spencer ( 1820 – 1903 ) người Anh.
II.3.1.Sơ lực lòch sử:
Herbert Spencer tự học là chính và cha mẹ Herbert Spencer và người
thân dạy. Herbert Spencer không theo học ở trường lớp chính quy. Kiến
thức vững chăc nhất là toán học và khoa học tự nhiên. Herbert Spencer
chú ý tới xã hội học năm 1873 . Herbert Spencer thừa hưởng nên sản
25


×