Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

SPKT giáo trình nhập môn xã hội học (NXB hồ chí minh 2011) trần tấn phát, 90 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

********************
ThS. Trần Tấn Phát

GIÁO TRÌNH

NHẬP MÔN XÃ HỘI
HỌC
(Dựa trên chương trình giáo dục Đại học đại cương
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định năm 1995)

do

(Dành cho sinh viên đại học và cao đẳng không chuyên ngành xã hội học)

LƯU HÀNH NỘI BỘ

GIÁO TRÌNH


NHẬP MÔN XÃ HỘI HỌC
ThS. Trần Tấn Phát

In 300 cuốn, khổ 16x24. Lưu hành nội bộ theo giấy đề nghị số 168/ĐN-ĐHSPKTTV ngày 28 tháng 09 năm 2011 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Tp. Hồ Chí Minh

LỜI GIỚI THIỆU
Để đáp ứng yêu cầu học và nghiên cứu môn Xã hội học của sinh viên đại


học và cao đẳng không chuyên ngành xã hội học. Chúng tôi dựa trên chương trình
giáo dục Đại học đại cương do Bộ giáo dục và đào tạo quy định năm 1995
(chương trình dành cho sinh viên đại học và cao đẳng không chuyên ngành xã hội
2


học) để biên soạn cuốn sách Nhập môn xã hội học. Với kinh nghiệm giảng dạy
nhiều năm môn xã hội học và với sự hợp tác và đóng góp của các giảng viên đã
giảng môn Xã hội học cùng với các giáo trình đã biên soạn “nhập môn xã hội học”
của các giáo sư, tiến sĩ và các tài liệu khác liên quan đến môn xã hội học để soạn
cuốn “nhập môn xã hội học” theo yêu cầu của đối tượng học là sinh viên đại học và
cao đẳng không chuyên ngành xã hội học; nhằm đáp ứng kịp thời theo yêu cầu
của các anh (chị) sinh viên đại học và cao đẳng không chuyên ngành xã hội học.
Trước hết xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của quý thầy cô và bạn đồng
nghiệp đã giúp chúng tôi biên soạn cuốn sách này.
Sau là trong quá trình biên soạn lần đầu không thể không bị sai sót. Chúng
tôi xin qúy độc giả đóng góp ý kiến để chỉnh sửa lại tốt hơn.
Chân thành cảm ơn!
Tác giả

3


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
NHẬP MÔN XÃ HỘI HỌC
(Dựa trên chương trình giáo dục Đại học đại cương
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định năm 1995)
1. Tên môn học:
- Nhập môn xã hội học.
- Mã môn học……………………..
2. Thời lượng: ba tín chỉ (45 tiết)
3. Trình độ:
- Sinh viên khối không chuyên ngành xã hội học.
- Trình độ đại học và cao đẳng.
4


4. Mục tiêu của môn học:
- Phải hiểu được con người, cá nhân con người và xã hội loài người; đó là
cơ sở tiếp cận môn xã hội học.
- Hiểu và nắm bắt được, nghiên cứu được một cách khoa học những con
người trong mối tương quan với những người khác.
- Nhận thức và giải quyết các vấn đề về xã hội và cá nhân con người một
cách khoa học
- Xác định một cách khoa học về sự kiện con người “sống chung” với nhau
- Biết phân tích tổng hợp các sự kiện và hiện tượng xã hội “sống chung” với
nhau một cách khoa học
5. Điều kiện tiên quyết
- Bố trí học năm nhất đối với sinh viên đại học và cao đẳng không chuyên
ngành xã hội học.
- Phải có mặt trên lớp.
- Phải có giáo trình và nghiên cứu trước khi lên lớp (đọc giáo trình trước khi

nghe giảng).
- Phải đọc các tài liệu liên quan đến bài giảng.
- Tham gia đầy đủ các buổi thảo luận.
6. Mô tả vắn tắt nội dung
BÀI. 1: Đối tượng, chức năng, nhiệm vụ của xã hội học ................................7
BÀI. 2: Sự ra đời và phát triển của xã hội học ..............................................16
BÀI. 3: Phương pháp nghiên cứu của xã hội học .........................................27
BÀI. 4: Cá nhân và xã hội..............................................................................39
BÀI. 5: Những khái niệm và phạm trù cơ bản của xã hội học .....................54
BÀI. 6: Di động xã hội và biến đổi xã hội ......................................................77
BÀI. 7: Văn hóa và xã hội .............................................................................81
BÀI. 8: Dư luận xã hội và thông tin đại chúng ..............................................88
BÀI 9: Xã hội học nông thôn..........................................................................92
BÀI 10: Xã hội học đô thị ...............................................................................95
BÀI.11: Xã hội học gia đình ...........................................................................98
7. Nhiệm vụ của sinh viên
- Phải nghiên cứu giáo trình “Nhập môn xã hội học” và đọc các giáo trình
liên quan.
- Tham dự đầy đủ các giờ thực hành.
8. Tài liệu học tập
5


[1]. Phạm Tất Dong, LêNgọc Hùng. Xã hội học. Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội, 1997.
[2]. Trần Tuấn Phát. Nhập môn xã hội học. Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.
Hồ Chí Minh, 2011.
- Đọc và nghiên cứu tất cả các tài liệu xã hội học và các tài liệu khác liên
quan đến môn học.
9. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên

Theo quy chế đào tạo đại học và cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo
10. Nội dung chi tiết trong chương trình “Nhập môn xã hội học”

BÀI I
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA XÃ
HỘI HỌC

I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC
I.1. Xã hội học là gì?
I.1.1. Thuật ngữ “xã hội học”.
Người đầu tiên đưa ra danh từ “xã hội học” là ông Auguste Comte (17981857) nhà triết học thực chứng người Pháp. Auguste Comte sử dụng thuật ngữ
“xã hội học” vào năm 1839. Danh từ “xã hội học” được ghép từ hai chữ “Societas”
gốc Latinh dịch ra tiêng việt là “xã hội” và từ “Logos” là gốc từ Hy Lạp dịch ra tiếng
Việt là “học thuyết”, ghép hai từ “Logos” là gốc từ Hy Lạp với “Societas” gốc Latinh
có nghĩa là “học thuyết về xã hội”. Auguste Comte coi xã hội học giống như khoa
học tự nhiên. Theo Auguste Comte “xã hội học” là “vật lý học xã hội”.
I.1.2. Định nghĩa xã hội học.
Ngay từ khi mới ra đời cho tới nay “xã hội học” có rất nhiều định nghĩa khác
nhau. Auguste Comte là người đầu tiên đưa ra khái niệm xã hội học. Auguste
Comte coi xã hội học giống như khoa học tự nhiên. Chính vì vậy, quan điểm xã hội
học của Auguste Comte là “Vật lý học xã hội”. Nghiên cứu xã hội học là “khoa học
về các quy luật của tổ chức xã hội”.
E. Durkhiem thì quan niệm xã hội học là “khoa học nghiên cứu các sự kiện
xã hội”. Nghiên cứu xã hội học là nghiên cứu các sự kiện, hiên tượng xã hội.
6


M.Weber quan niệm về xã hội học là “khoa học có nhiệm vụ lý giải, tức giải
nghĩa, thông hiểu động cơ, ý nghĩa của hành động”. Nghiên cứu xã hội học là hành
động xã hội. Tìm hiểu về động cơ hành động.

Từ đó tới nay các nhà xã hội học đưa ra những định nghĩa khác nhau. Nhưng
đều thống nhất là nghiên cứu về cuộc sống con người sống chung với nhau.
Trong cuốn “sociology” (xã hội hoc) của Joseph H. Fichter là giáo sư tiến sĩ
xã hội học Mỹ, đã từng giảng dạy môn xã hội hoc nhiều nước trên thế giới đưa ra
định nghĩa xã hội học có tính chất bao quát nhất đó là: “xã hội học là công cuộc
nghiên cứu một cách khoa học những con người trong mối tương quan với những
ngưới khác” (trang 1 trong cuốn Joseph H. Fichter, Xã hội học, bản dịch của Trần
Văn Đỉnh, Sài gòn, Hiện đại thư xã, 1973).
Xét khái niệm của Joseph H. Fichter về nội hàm và ngoại diên của khái niệm.
Ta xét về nội hàm của khái niệm nó chứa những thông tin sau: đó là “xã hội học là
công cuộc nghiên cứu một cách khoa học” về con người quan hệ với con người.
Nghiên cứu con người tương tác với con người. Nghiên cứu con người hành động
tác động đến con người; nghiên cứu con người này là đối tượng bị tác động của con
người kia và ngược lại. Nghiên cứu con người vừa là chủ thể lại đồng thời là khách
thể. Tất cả những sự kiện ấy diễn ra trong cuộc sống chung giữa con người với con
người. Nó hình thành nên tính quy luật hay quy luật xã hội. Trong quá trình hành
động của con người diễn ra rất đa dạng và phong phú nhưng lại tuân theo một trật
tự nhất định của xã hội hình thành các cơ cấu và các tổ chức xã hội trong quá trình
ổn định và biến đổi. Nghiên cứu xã hội ở trạng thái tĩnh và nghiên cứu xã hội ở trạng
thái động. Sự biến đổi vị trí; vị thế; địa vị; vai trò của các cá nhân làm biến đổi xã hội
và ngược lại…
Như vậy, định nghĩa chứa đựng các yếu tố để xác định nó là nó chứ không
phải là cái khác. Xác định rõ nội dung nghiên cứu của môn xã hội học, khác hẳn
với các môn khoa học xã hội khác. Xác định rõ môn xã hội học nghiên cứu những
vấn đề gì ? Nội hàm của khái niệm xã hội học là rất rộng, do đó ngoại diên của
khái niệm xã hội học là hẹp; đó là ngoại diên của xã hội học nó chứa tất cả các
mối quan hệ giữa con người với con người trong cuộc sống xã hôi. Do đó đối
tượng nghiên cứu của xã hội học sẽ là nghiên cứu các sự kiện và hiện tượng con
người “sống chung” với nhau trong một cộng đồng xã hội nhất định hay một xã hội
nhất định. Sau đây chúng ta xác định đối tượng nghiên cứu của xã hội học.

I.2. Đối tượng nghiên cứu và cơ cấu của xã hội học
I.2.1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học
Bất cứ môn khoa học nào cũng phải có đối tượng nghiên cứu riêng của nó.
Xã hội học là một môn khoa học nghiên cứu về xã hội con người “sống chung” với
nhau; nên nó cũng phải có đối tượng nghiên cứu của nó. Để xác định môn khoa
học “xã hội học” với môn khoa học xã hội khác; xã hội học phải xác định đối tượng
nghiên cứu của minh trong các ngành khoa học khác nhất là các ngành khoa học
nghiên cứu về xã hội.
Nếu xét về ngoại diên khái niệm “xã hội hoc”, thì nó năm trong môn khoa
học xã hội; tức là đều nghiên cứu về quan hệ xã hội của những con người; đó là

7


quan hệ giữa con người với con người trong cuộc “sống chung” trong một cộng
đồng xã hội hội nhất định nào đó.
Xét vế mối quan hệ giữa con người với con người và con người với tự
nhiên, có rất nhiều môn khoa học xã hội nghiên cứu; không chỉ những môn khoa
học xã hội mà cả môn khoa học tư nhiện cũng nghiên cứu về con người sống
chung với nhau củ yếu và cơ bản về hai mối quan hệ là: quan hệ về vật chất (thế
giới tư nhiên) và quan hệ về tinh thân (hình thái ý thức xã hội).
Như vậy, xét về ngoại diên của khái niệm xã hội học nó chứa tất cả các dữ
liệu liên quan đến mối quan hệ giữa con người với con người (môi trường sống
của con người về mặt xã hội) và giữa con người với tự nhiên (môi trường sống
của con người trong giới tư nhiên). Và cũng chính là ngoại diên của các khoa học
nghiên cứu về xã hội.
Xét về nội hàm của của môn “xã hội học” với các môn khoa học xã hội khác
thì nó phải khác biệt với nhau, không thể trùng lặp.
Để phân định xã hội học với các môn khoa học khác thì phải xác định nó là
nó chứ không phải là cái khác. Vì vậy, nội hàm của “xã hội học” so với những môn

khoa học xã hội khác nó phải chứa những: “sự kiện con người << sống chung >>
với nhau: x hội học về những yếu tố đều đặn và << bất biến >> của tác phong xã
hội trong trang thái thực tế ở khắp mọi nơi trong xã hội.”.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là rất rộng. Nhưng không
trùng với các môn khoa học xã hội khác. Xã hội học xét vê ngoại diên của nó
chung với các môn khoa học khác do đó nó phải liên quan đến các môn khoa học
khc, đặc biệt đối với các môn khoa học nghiên cứu về xã hội. Vì nó cùng có ngoại
diên với các môn khoa học xã hội khác.
Xét cụm từ “bất biến” không nên hiểu là “nhất thành bất biến”, tức là không
bao giờ thay đổi. Mà phải hiểu nó là cái quy định và cái xác định, cái chuẩn hóa
của một sự vật hay hiện tượng nhất định nào đó, để xác định nó là nó chứ không
phải là cái khác. Cái mà xác định nó là nó chứ không phải là cái khác. Cái phân
biệt sự vật này với sự vật khác, hiên tượng này với hiên tượng khác về chất.
Ví dụ: con người khác với con vất là do con người có “tư duy, có ý thức”.
Cụm từ “tư duy” là bất biến vì nếu không có tư duy – ý thức, thì không phải là con
người. Mặc dù xét về “thể xác” về hình thức biểu hiện tức là cái thực thể sinh học
ấy là một dang vật chất (vật lý) cũng như con người, hay có dáng người, nhưng
không phải là con người. Vì khơng có ý thức.
Chẳng hạn là một động vật xét về hình thức có dáng con người; nếu không
có khả năng tư duy, nhận thức; không có ý thưc thì không thể là con người. Vì cái
bản chất khác với con người, bản chất xã hội của nó không có. Bản chất xã hội
của con người là bản chất “ý thức”. Chỉ khi con vật, hay loài động vật nào có khả
năng nhận thức, khả năng “tư duy”, sáng tạo thì mới là con ngươi, là loài người.
Cụm từ “tư duy” là phân biệt giữa con người với con vật. Kal Marx đã chỉ rõ
là: “Có thể phân biệt con người với súc vật bằng ý thức, bằng tôn giáo, nói chung
bằng bất cứ cái gì cũng được. Bản thân con người bắt đầu tự phân biệt với súc vật
ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, đó là
8



một bước tiến do tổ chức cơ thể của con người quy định. Sản xuất ra những tư liệu
sinh hoạt của mình, như thế là con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống
vật chất của minh.”
Như vậy, cum từ “tư duy” là cụm từ được coi là << bất biến >> khi xác định
nó là con người. Con người có khả năng nhận thức, có ý thức, “tư duy” và sáng
tạo.
Vì vậy, con người là chủ thể, có khả năng cải tạo tư nhiên, cải tạo xã hội
đồng thời cải tạo chính con người, nhờ lao động, trong quá trình lao động. Thực
tiễn đã chứng minh. Đó là chân lý không thể thay đổi và không chối cãi, có phải
đúng thế không?
I.2.2. Cơ cấu của môn xã hội học
Xã hội học là môn khoa học nghiên cứu xã hội con người trên tất cả các sự
kiên con người “sống chung” với nhau, do đó căn cứ vào loại hình hoạt động hay
lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội mà nghiên cứu như: xã hội học kinh tế; xã hội
học chính tri; xã hội học tôn giáo; xã hội học gia đinh V.V.. song, tất cả các lĩnh
vực nghiên cứu ấy đều tập trung tìm hiểu về con người “sông chung” với nhau; do
đó, nó lại quan hệ chặt chẽ với nhau. Các nhà nghiên cứu xã hội học đã phân chia
thành các loại nghiên cứu xã hội học cơ bản sau:
Thứ nhất là “xã hội học đại cương”, nó nghiên cứu các quy luật, tính quy
luật, thuộc tính và đặc điểm chung nhất của các dự kiện, hiện tượng và quá trình
xã hội, trong trạng thái tĩnh và trong trạng thái biến đổi. Xã hội học đại cương có
nội dung nghiên cứu rất gần với xã hội học vĩ mô và xã hội học lý thuyết. Nó có
tính khái quát.
Thứ hai là “xã hội học chuyên ngành” (chuyên biệt), nó nghiên cứu về một
mặt, một khía cạnh, một góc độ trong quan hệ xã hội con ngươi sống chung với
nhau. Nó là một bộ phận của xã hội học; nó gắn lý luận xã hội học đại cương vào
việc nghiên cứu các hiện tượng của một một lĩnh vực cụ thể, nhất định của đời
sống con người “sống chung” trong một xã hội nhất định. Chẳng hạn nghiên cứu
về xã hội học gia đinh; nghiên cứu về xã hội học tội phạm hay nghiên cứu về xã
hội học nông thôn. V.v..

Thứ ba là “xã hội học lý thuyết” là một bộ phân xã hội học nghiên cứu một
cách khách quan, khoa học về các sự kiện và hiện tượng, nghiên cứu quá trình
biên đổi xã hội. Nhằm phát hiện ra tri thức mới và xây dựng thành các lý thuyết,
các khái niệm và các phạm trù xã hội học. Hình thành một hệ thống khái niệm
phạm trù của xã hội học.
Thứ tư là “xã hội học thực nghiêm” là một bộ phận xã hội học nghiên cứu về
hiện tượng, quá trình xã hội bằng cách vận dụng các lý thuyết, các khái niệm, các
phạm trù của xã hội học vo thực tiễn hay các phương pháp thực chứng như quan
sát, đo lường, thí nghiệm nhằm kiểm tra, chứng minh giả thuyết xã hội học.
Thứ năm là “xã hội học triển khai ứng dụng” là một bộ phận của xã hội học
có nhiệm vụ vận dụng các nguyên lý và ý tưởng xã hội học vào việc phân tích, tìm
hiểu và giải quyết các vấn đề, sự kiện của đời sống xã hội. Xã hội học triển khai
ứng dụng nghiên cứu cơ chế hoạt động, điều kiện, hình thức biểu hiện của các

9


quy luật xã hội học nhằm chỉ ra các giải pháp và đưa trí thức xã hội học vào cuộc
sống.
Trong các loại nghiên cứu xã hội hoc thí xã hội học lý thuyết, xã hội học ứng
dụng và xã hội học thực nghiệm có mối quan hệ khăng khít với nhau
Xét về cơ cấu các ngành của xã hội học. Thì phải dựa vào địa lý, dựa vào
đời sống, dựa vào hoạt động xã hội, dựa vào nhu cầu xã hội mà phần chia các
ngành xã hội học như: xã hội học nông thôn (dựa vào địa lý) xã hội học đô thi (dựa
vào môi trường xã hội) Xã hội học chính trị (dựa vào chế độ, ý thức chính trị) Xã
hội học tội phạm (dựa vào chuẩn mực, khuôn mẫu,thể chế, thiết chế xác định xu
hướng lệch chuẩn,). xã hội học báo chí (dựa vào nhu cầu truyền thông đại chúng,
dư luận xã hội) v. v...do nhu cầu cuộc sống phát sinh cái mới hoặc do biến đổi xã
hội mà phát sinh các ngành nghiên cứu xã hội học. Xã hội học không bao giờ kép
kín, hay cố định vì nó nghiên cứu về xã hội, xã hội biến đổi phát sinh cái mới là nó

nghiên cứu.
I.3. Quan hệ giữa môn xã hội học với các môn khoa học khác
Do nội hàm của xã hội học rất rộng, chứa đựng rất nhiều sự liên, hiện
tượng trong đời sống xã hội về con người sống chung với nhau, do đo, xã hội học
liên quan đến rất nhiều môn khoa học nghiên cứu về tư nhiên và xã hội.
Xã hội học tập trung nghiên cứu về con người “sống chung” với nhau; do đó
nó liên quan đến các khoa học nghiên cứu về xã hội. Và nghiên cứu về tự nhiên
trong mối trường sống của con người.
Xã hội là đối tượng nghiên cứu của các môn khoa học xã hội. Các môn khoa
học xã hội đều nghiên cứu vế mối quan hệ giữa con người với con người nhằm
thỏa mn hai nhu cầu cơ bản là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhưng mỗi
môn khoa học tiếp cận ở góc độ khác nhau trong đời sông xã hội của con người.
Ta xét về một sự vật hay một hiện tượng bất kỳ nào liên quan đến đời sống của
con người sau đây:
Chẳng hạn như chiếc ghế dùng để thỏa mn nhu cầu là << ngồi >> nó không
chỉ thể hiên công dụng duy nhất là đáp ứng nhu cầu sử dụng để ngồi; mà nó còn
thể hiện những mối liên hệ, quan hệ khác trong đời sống xã hội.
Chúng ta hay quan sát một chiếc ghế và xét các mối quan hệ về nhu câu
của mỗi người ngồi trên chiếc ghế đó. Ta hãy đặt nó trong các mối quan hệ xã hội
sau đây:
Thứ nhất xét trên lĩnh vực kinh tế. Cái ghế là một sản phẩm có giá trị trao
đổi và sử dụng nếu nó là hàng hóa. Người sản xuất ra chiếc ghế nếu là hàng hóa
thì anh ta phải nghĩ tới người sử dụng nó (người mua cái ghế) và giá trị trao đổi
của cái ghế là thể hiện thể lực, trí lực và nhiên nguyên vật liệu tạo thành cái ghế
được xác định giá trị thể hiện giá cả là bao nhiêu (tiền), hơn nữa cịn lin quan đến
sự cạnh tranh với những người cùng sản xuất mặt hàng đó tức là sản xuất ra cái
ghế nó còn liên quan đên nhu cầu tức là quy luật cung cầu để xác định giá cả.
Thứ hai xét trên lĩnh vực triết học thì cái ghế là sự sáng tạo của con người
tư một dạng vật chất là gỗ có thể do con người trồng, hay khai thác trên rừng đem
về quá trình lao động đã làm nó thay đổi về dạng (tư cây gỗ thành cái ghế) là dạng

vật chất do con người sản xuất ra. Là một vật thể được hình thành tư một vật thể
10


khác như là “cây gỗ”. Gỗ cịn có thể sáng tạo thành vật khác, như làm chất đốt (củi)
tạo nhiệt v.v. nếu xét nó là vật chất tức là cái tồn tại khách quan thì nó không mất,
chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác, từ chất này sang chất khác..cịn cái mất đi
chính dạng vật chất, cái thể hiện, cái biểu hiện đó chính là cây gỗ, cái ghế,
v.v..như vậy từ cái cụ thể muôn hình muôn vẻ khái quát thành cái phổ biến là vật
chất, vật chất với ý nghĩa là vật chất không thể và không bao giờ mất đi; cái mất đi
chỉ có dạng cụ thể của vật chất. Dạng cụ thể của vật chất là không tồn tại vĩnh viễn
mà có tính lịch sử; cịn vật chất là tồn tại vĩnh viễn,. Từ đó liên quan đên nhu cầu
sống của con người đó là những sản phẩm do con người sáng tạo ra xét về giá trị
sử dụng, xét về giá trị trao đổi xét về nhu cầu thị hiếu, thẩm mỹ v.v..nó luôn luôn
biến đổi không ngừng. Do đó vấn đề phá mối trường tư nhiên môi trường sống của
con người là không thể khôn quan tâm nhất là thời đại khoa học công nghệ phát
triển. Vì vậy, nhu cầu nghiên cứu về môi trường sống của con người được đặt ra
và môn xã hội học môi trường ra đời.
Thứ ba xét trên lĩnh vực chính trị. Người ngồi ghế đó có quyền lực gì? Xét
quyền hạn, xét về trách nhiệm, xét về vị thế, xét về khả nặng lãnh đạo, khả năng tổ
chức, xét về tin nhiệm của quần chúng.v.v. ngành xã hội học chính trị xuất hiện để
khảo cứu về những nhu cầu đó.
Thứ tư xét trên lĩnh vực xã hội học.
Vấn đề nghiên cứu con người, tác phong xã hội của con người. Xã hội học
ra đời nghiên cứu nó trong tất cả mối quan hệ về nhu cầu cuộc sống chung trong
xã hội đó là giá trị vật chất, giá trị tinh thần thì ta hãy xác định trên các lĩnh vưc: vị
trí, vị thế, địa vị, vai trò của cái ghế. Ta thấy cùng một sự vật nhưng mối quan hệ
khác nhau thì giá trị thể hiên khác nhau. Xã hội học nghiên cứu tất cả các mối
quan hệ trình bày trên và khái quát lên thành lý thuyết, lý luận tìm và phát hiện tính
quy luật hay những quy luật xã hội.

Như vây, xã hội học là môn khoa học nghiên cứu mọi mặt đời sống của con
người “sống chung” với nhau trên mọi bình diên, do đó nó liên quan rất nhiều
ngành khoa học khác, tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu của nó.
Xã hội học là một môn khoa học thực nghiệm, chuyên khảo cứu các sự kiện
và hiện tượng xã hội đã xy ra hoặc đang xẩy ra trên mọi lĩnh vưc của đời sống xã
hội hiên thực. Do đó quá trinh nghiên cứu của nó liên quan đến các môn khoa học
khác vừa là hỗ trợ, vừa là tiếp nhận kết quả của khoa học khác. Xét đến cùng nó
còn là phương tiện, công cụ cho các ngành khoa học khác nghiên cứu trên lĩnh
vực xã hội.
Trên cơ sở phân tích trên; Nghiên cứu xã hội học đòi hỏi phải có kiến thức
sâu, rộng và kiến thức chuyên ngành.
Vi dụ: xã hội học kinh tế thì phải có kiến thức kinh tế hay xã hội học chính trị
thì phải có kiến thức chính trị hoặc xã hội học tôn giáo thì phải có kiến thức tôn
giáo.
II. CHỨC NĂNG CỦA XÃ HỘI HỌC
11


II.1.Chức năng nhận thức
Trên cơ sở khoa học để lý giải, giải nghĩa, để chứng minh, để xác định, hay
đánh giá một sự vật hay một hiện tượng nào đó là nhu cầu tất yếu của cuộc sống
con người trong mối trường sống tư nhiên hay mối trường sống xã hội.
Tri thức khoa học lại là quá trình hoạt động, quá trình lao động của nhân loại
đúc kết lên và truyền tư đời này qua đời khác từ thế hệ này qua thế hệ tiếp theo.
Xã hội học nhằm trang bị cho mọi người, nhất là những nhà xã hội học có tri
thức khoa học xã hội học, cũng chính là do nhu cầu và mục đích đó.
Xã hội học truyền đạt những tri thức về những quy luật khách quan của các
quá trình tồn tại, biến đổi và phát triển của xã hội, cho mọi người, nhất là những
người nghiên cứu về xã hội hội học. Đó chính là chức năng nhận thức của xã hội
học.

II.2. Chức năng thực tiễn
Xã hội học là môn khoa học khảo cứu về thực trạng xã hội; nhiệm vụ của nó
là mô tả quá khứ, xác định hiện tại, dự báo tương lai. Do đó, nhà xã hội học phải
nắm bắt thực trang đời sống xã hội một cách chân thực và chính xác. Thông qua
những sữ kiện, hiện tượng riêng lẻ (những sự kiện, hiện tượng xã hội đã xẩy ra
hay đang xẩy ra) để tìm ra cái phổ biến có tính quy luật hay quy luật của xã hội.
II.3. Chức năng tư tưởng
Tư chức năng nhận thức và chức năng thực tiễn nắm bặt được xu hướng
vận động biến đổi của xã hội. Vấn đề đặt ra là tuyên truyền, tác động, giáo dục
quân chúng, nhân dân chủ động hành động theo đúng quy luật khách quan, nhất
là đối với những lực lượng lãnh đạo, có cở khoa học thực tiễn để từ đó có kế hoặc
tổ chức, ra những quyết định đúng đắn; đồng thời tuyên truyền, giáo dục và thực
hiện.
II.4. Chức năng dự báo
Xã hội học là một môn khoa học, nó khảo cứu về tác phong xã hội một cách
khoa học. Qua quá trình khảo cứu các sự kiện và hiện tượng của quá khứ, mô tả
các sự khiên hiện tượng đó để xác định hiện tại một cách khoa học, xác định tính
quy luật, hay quy luật để đưa ra những dự báo theo xu hướng vận động và phát
của xã hội.
Do nắm bắt được thực trạng biến đổi của xã hội, xác định được bản chất và
xu hương hướng vận động khách quan mà đưa ra những dự báo. Những dự báo
dựa trên cơ sở điều tra các sự kiện, hiện tượng xã hội một cach khoa học của xã
hội học. Do đó, xã hội học trước hết là giúp cho những lực lượng lãnh đạo, hay
người lãnh đạo hay lực lượng quản lý xã hội có cơ sở thực tiễn trên cơ sở điều tra
xã hội học một cách khoa học để có những quyết định đúng đắn. Sau là xã hội học
giúp cho mọi người, nhất là các tổ chức và lãnh đạo xã hội chủ động đón bắt và có
kế hoặch thực hiện một cách khoa học về xu hướng biến đổi của xã hội trên lĩnh
vực nhất định nào đấy.

12



III. NHIỆM VỤ CỦA XÃ HỘI HỌC
Xã hội học nhiệm vụ cơ bản của nó là mô tả, giải thích, giải nghĩa các sự
kiện, hiện tượng của quá khứ (Cái đã xẩy ra và đang xẩy ra) nhằm xác định hiện
tại; trên cơ sở đó đưa ra dự báo xu hướng vận động, biến đổi và phát triển của sự
vật hay hiện tượng xã hội đó đó. Tức là mô tả quá khứ nhằm xác định hiện tại và
dự báo tương lai.
Căn cứ vào những chức năng trên mà xác định nhiệm vụ của xã hội học:
III.1. Nhiệm vụ trước tiên là xác định các cơ che, thiết chế xã hội trong thực
tiễn có phu hợp với cơ cấu xã hội một cách khách quan hay không
Vi dụ một cơ quan thuộc trường đại học xét về cơ cấu chỉ cần các phòng
bản như một phòng tổ chức cán bộ nhưng có hai phòng thì dư thừa một phòng.
Hay một gia đình hạt nhân là một vợ một chồng nhưng có hai người vợ thì không
thể dẫn đến gia đình có sự xung đột giữa hai người vợ và người chồng không thể
không rời vào quyết đoán thiếu dân chủ trong quan hệ vợ chồng. V..v..Xã hội học
nghiên cứu các hình thái biểu hiện xã hội và các cơ chế hoạt động của các quy
luật vận động xã hội.
III.2. Nhiệm vụ thứ hai là dự báo xu hương biến đổi xã hội
Xã hội học phục vụ trức tiếp hay gián tiếp cho công tác quan lý xã hội. cung cấp
các dữ liệu điều tra thực trang xã hội một cách trung thực và khách quan khoa học,
đông thời đưa ra dự bao xu hướng biến đổi trên cơ sở nguyên nhân khách quan để có
dự báo khoa học theo chiều nào của sự vận động xã hội.
Câu hỏi ôn tập:
1. Xã hội học là gi?
2. Anh (chi) trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học và mối quan hệ
giữa xã hội học với các môn khoa học khác.
3. Anh (chị) cho biết xã hội học có những chức năng và nhiệm vụ gì? Hay trình
bày nội dung cơ bản của những chức năng và nhiệm vụ đó.
4. Anh (chị) hãy cho biết ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học đối với xã hội

Việt Nam hiên nay.

13


BÀI II
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI HỌC

I. NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ ĐỂ XÃ HỘI HỌC RA ĐỜI
I.1. Điều kiên kinh tế, chính trị, xã hội
I.1.1 Xét về kinh tế – xã hội
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành và phát triển nhất
là vào cuối thế ky XIX (mười chín) và đầu thế kỷ XX (hai mươi.)
Nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa phát triển dẫn đến sự cạnh tranh
giữa những người sản xuất hàng hóa nhằm thu lợi nhuân nhiều đã thúc đẩy cuộc
cách mạng công nghiệp ra đời và phát triển. Đặc biệt ở châu Au vào thời kỳ cuối
thế kỷ IX đầu thế kỷ XX
Với trình độ sản xuất công nghiệp tạo ra nhiều hàng hóa dẫn đến nhu cầu
thị trương tiêu thụ rộng lớn ở trong nước và ngoài nước. Trên phạm vi quốc tế.
Trao đổi hàng hóa đồng thời là trao đổi khoa học - kỹ thuật, dẫn tới xu
hướng hòa nhập văn hóa dẫn đến tác động về lối sống, cách sống, nếp sống theo
xu hướng “tự do, dân chủ tư bản chủ nghĩa”.
Xu hướng phá bỏ trật tự, chuẩn mực, khuôn mẫu, kỷ cương xã hội phong
kiến ngày càng quyết liệt trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Cuộc cách mạng công nghiệp dân đến vấn đề đô thi hóa; làm cho sự cách
biệt giữa nông thôn và đô thi trên mọi lĩnh vực đời sống.
Xét về quan hệ xã hội.
14



Nhu cầu trao đổi hàng hóa trên thị trường rộng. làm cho vấn đề quan hệ xã
hội rộng lớn, phạm vi quan hệ trong nước và thế giới càng mở rộng, do đó chế độ
cát cư phong kiên không cịn phù hợp dẫn đến sự xung đột giữa chế độ tư bản và
chế độ phong kiến gay gắt.
Vấn đề giáo dục và đào tạo nghề.
Do cuộc cách mạng công nghiệp đỏi hỏi trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật
và tay nghề càng nhiều nhu cầu về trình độ khoa học kỹ thuật cân thiết cho sản
xuất với công cụ là máy móc càng cao.
Cách thức giáo dục tại gia theo kiều cha truyên con nối khép kín trong xã hội
phong kiên không con phù hợp. Thay vào đó là giáo dục mang tính xã hội hóa; xã
hội hóa giáo dục là nhu cầu tất yếu để đáp ưng cho cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật hiên đại. Do nhu cầu nền sản xuất công nghiệp nhà trường công và nhà
trường tư đua nhau ra đời để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất công nghiệp.
Xét về quan hệ giữa cá nhân và xã hội; xu hướng tự do cá nhân đã phá vỡ
quan hệ kỳ cương, truyên thống, và trật tự xã hội theo chế độ phong kiến. Xã hội
đặt ra những nhu cầu bức xúc về nghiên cứu con người và nghiên cứu trật tự xã
hội, nhằm xác định con người vân hành theo xu hướng nào? Và vấn đề xã hội biến
đổi theo xu hướng nào? Tìm ra cách thức, con đường để duy trì trật tự xã hội.
I.1.2. Xét về chính trị xã hội
Giai cấp tư sản tiến hành cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Giai cấp tư sản
dương lá cờ “tư do dân chủ” đã đáp ứng xu hướng đòi tư do dân chủ của nông
dân nói riêng và “thân dân” trong chế độ phong kiến nói chung. Nó đã thu hút được
lực lượng cách mạn, trước hết là nông dân và sau là các tầng lớp khác đi theo giai
cấp tư sản thực hiên cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Điển hình là cuộc cách
mạng tư sản năm 1789 ở Pháp được coi là cuộc cách mạng tư sản (cách mạng
dân chủ tư sản) triệt để nhất.
Cuộc cách mạng công nghiệp nổ ra đầu tiên ở nước Anh cuối thế kỷ XVIII
và đầu thế kỷ XIX. Vào cuối thế kỷ XIX lan tràn khắp châu Au. Báo hiệu sự sụp đổ
hoàn toàn của chế độ phong kiến.
Sự xung đột giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội trở lên quyết liệt nhất là

giữa giai cấp tư sản với giai cấp phong kiên, giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô
sản, giữa giai cấp bóc lột với nhân dân lao động.
I.2.Tiền đề khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
I.2.1 Tiền đề khoa học tư nhiên
Lĩnh vực khoa học kỹ thuật cng phát triển mạnh cả lĩnh vực khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội.
Cuộc cách mạng khoa học ở thế kỷ XVI, XVII và thế kỷ XVIII. Làm thay đổi
căn bản về thế giới quan và phương pháp luận khoa học.
THẾ GIỚI HIÊN THỰC ĐƯỢC XEM NHƯ LÀ MỘT THỂ THỐNG NHẤT CÓ
TRẬT TỰ VÀ THEO NHỮNG QUY LUẬT TẤT YÊU. Giải thích bằng những khái
niệm, phạm trù và phương pháp nghiên cứu khoa học. Nhất là những môn hóa
15


học, vật lý hoc, và sinh học.(Đặc biệt là ba phát minh: học thuyết tế bào; thuyết tiến
hóa; định luật bảo toàn)
I.2.2. Tiền đề khoa học xã hội
Vấn đề đặt ra cho các nhà khoa học nhất là khoa học xã hội về những nhu
cầu:
Giải thích xã hội về con người, giải thích về trật tự xã hội, về khuôn mẫu và
chuẩn mức xã hồ giải thích những hoạt động của cá nhân con người với kỷ cương
xã hội. xem xét xã hội, xem xét con người đang diễn ra không cịn trật tự và ký
cương như trước nữa.
Do nhu cầu cấp thiêt đo, đòi hỏi các nhà trí thức không thể không quan tâm,
mà phải tìm hiểu về con người, về nhân cách con người. Tìm hiểu về xã hội; về
trật tự xã hôi, về quan lý và tổ chức xã hội. V.v..
Để đáp ứng nhu cầu xã hội đặt ra lúc đó; rất nhiều nhà khoa học bỏ công
sức tìm hiểu nghiên cứu về con người, cá nhân con người nghiên cứu về xã hội.
Trong những các nhà khoa học đó không thể không kể tới những nhà khoa học
tầm cỡ; là những nhà khoa học tiêu biểu nhất đó là:

1. Auguste Comte (1798 – 1857) người Pháp.
2. Karl Marx (1818 – 1883) người Đức.
3. Hebert Spencer (1820 – 1903) người Anh.
4. Emile DurKeim (1858 – 1917) người Pháp.
5. Max Weber (1864 – 1920) người Đức.
Sau đây sẽ lần lượt trình bày quan diểm của các nhà xã hội học tiền bối nêu
trên:

1

2

3

4

5

II. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA CÁC NHÀ XÃ HỘI HỌC TIỀN BỐI, TIÊU BIỂU
II.1 Auguste Comte (1798 – 1857). Người đặt nên mong cho sự ra đời môn xã
hội hoc, là người khởi xướng ra môn khoa học xã hội hoc
II.1.1.Tóm tắt tiểu sử của Auguste Comte.
Auguste Comte sinh tai Montpelier, nước Pháp, sinh ra trong một gia đình
theo đạo Gia tô. Theo xu hướng quân chủ.
Năm 1814 Auguste Comte học tại trường Bách khoa Pari. Auguste Comte là
người có tư tưởng tự do và cách mạng. Auguste Comte làm trợ lý cho nhà xã hội
16


chủ nghĩa không tương phê phán người Pháp là Saint Simon. Năm 1826 Auguste

Comte bắt đầu giảng giáo trình “triết học thực chứng”. Gồm sau tập. Trong tác
phẩm này ông đi vào nghiên cứu xã hội học và là người đầu tiên đưa ra khái niệm
xã hội học. Auguste Comte chia khoa học ra làm sau môn chính:
1. Toán học.
2. Thiên – văn – học.
3. Vật lý học.
4. Hóa học.
5. Sinh học.
6. Xã hội học.
Theo Augus Comte thì môn toán; thiên văn học; vật lý học thuộc về vật lý vô
cơ. Còn môn hóa học; sinh học; xã hội học thuộc về vật lý hữu cơ. Augus Comte
cho rằng khoa học cơ bản là toán học; thiên văn học; xã hội học. Còn môn khoa
học sử học; văn học; ngôn ngữ học; là khoa học cụ thể. Chính sự phân chia các
môn khoa học thành sau môn ông đều coi là vật lý, vì vậy mà xã hội học theo ông
như là “một ngành vật lý học học xã hội”(Physiguesociale) từ “Sociologie” (xã hội
học) được gép với từ “Socius” (gốc tiếng La Tinh), có nghĩa là người đồng hành,
với tư “Logos” (xuất phát tư tiếng Hy Lạp) có nghĩa là môn học vế. (trong sách “xã
hội học nhập môn”, tác giả Trân Hữu Quang. Trang 6.)
Ơng viết nhiều tác phẩm như:
- Giáo trình triết học thực chứng. Gồm nhiều tập xuất bản năm 1830 – 1842
có những tập Auguste Comte trình bày về xã hội học. Auguste Comte gọi xã hội
học là “vật ly học xã hội”.
- Hệ thống chính trị học thực chứng. Xuất bản năm 1851 – 1854.
Do bối cảnh xã hội có nhiều biến đổi nên Auguste Comte cho rằng phải có
nhiệm vụ góp phần tổ chức lại xã hội và lập lại trật tự xã hội. dựa vào quy luật tổ
chức và biến đổi xã hội do xã hội học nghiên cứu phát hiên được.
Theo A.Comte (lý thuyêt) xã hội học phải hướng tới tìm ra những quy luật
khái quát phản ảnh mối quan hệ căn bản nhất của các sự vật, hiên tượng xã hội.
Augus Comte tin rằng xã hội học có thể phát hiện, chứng minh và làm sáng tỏ
được các quy luật về tổ chức xã hội và biến đổi xã hội bằng phương pháp luân chủ

nghĩa thực chứng.
II.1.2. Thuật ngữ xã hội học.
Năm 1838 trong tác phẩm triết học thực chứng A.Comte dã sử dụng thuật
ngư “Sociologie” tức là Xã hội học. Theo cách hiểu của A.Comte là “Vật lý học xã
hội” (physiquesociale). Nội dung nghiên cứu xã hội học A.Comte chia thành hai nội
dung cơ bản đó là: tĩnh học xã hội và động học xã hội.
Trước hết xét về “Tinh học xã hôi” tức là nghiên cứu xã hội ở trạng thái tĩnh.
Tức là nghiên cứu xã hội về trật tự xã hội về cơ cấu xã hội.
Thứ hai xét về “Động học xã hội” đó là nghiên cứu quy luật biến đổi xã hội.
Trong các hệ thống xã hội theo thời gian. Auguste Comte là người đầu tiên dung

17


thuật ngữ xã hội học. Là một môn khoa học. Mục đính chính là tìm ra quy luật tổ
chức xã hội nhằm duy trì trật tự xã hội.
Sử dụng phương pháp kiểm chứng và xây dựng lý thuyết khoa học trên cơ
sở kiểm chứng. Khác hăn với những nhà khoa học chỉ xậy dựng trên “kinh nghiêm
chủ nghĩa” tức là chủ nghĩa kinh nghiệm. (Đọc tac phẩm của V.I. Lê- nin “Chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiêm phê phán” là một tác phân về lý luân biện
chứng vĩ đại là cơ sở lý luân về thế giới quan và nhân sinh quan khoa học – trong
tác phâm này có định nghĩa về vật chất.)
Auguste Comte đã chỉ ra được nhiệm vụ của xã hội học. Đó là phát hiện ra
quy luật, xây dựng lý thuyết, nghiên cứu cơ cấu xã hôi.
II.2. Karl Marx (1818 – 1883) người Đức
Trong tác phâm của Lê nin: “Karl Marx – Ph.Angghen – chủ nghĩa Marx.’
Trang 5 và trang 6. Lê – nin tóm tắt tiểu sử của Karl Marx. Xin được trích tóm tắt
sau đây:
II.2.1. Lược khảo lịch sử (Dựa theo tác phẩm “các Mác – AngGhen – Chủ
nghĩa Mác. Của V.I. Lê-nin)

Karl Marx sinh ngày 5 tháng năm 1818 ở Tơ – ri – ơ (miên Rê – na – ni
nước Phổ)
Cha của Karl Marx là luật sư người Do – Thi. Gia đình Karl Marx thuộc diện
phong lưu, có học thức. Karl Marx lúc đầu học đại học tổng hợp Bon sau đó học ở
trường đại học tông hợp Béc – lanh. Karl Marx báo vệ luân án tiên sĩ về triết học.
Hồi đó, với những quan điểm của Karl Marx, Karl Marx còn là một người duy tâm.
Thuốc phái He – ghen. Karl Marx kết hôn với Giên – ni pôn Ve – x tơ – pha – len ở
Cray – t xơ – nách. Vợ của Karl Marx xuất thân trong một gia đình quý tộc. Phản
động. Ơ Phổ. Anh cả của vợ Karl Marx là Ve – x tơ – pha – len làm bộ trưởng Bộ
nội vụ Phổ. Karl Mar gặp Ph. Ang ghen tai Pa – ri, hai ông viết chung một tác phẩm
đầu tiên tên là “Gia đình thần thánh”. (viết năm 1844). Mùa xuân năm 1847 hai ông
ra nhập tổ chức tên gọi là “Đồng minh những người cộng sản”. Karl Marx và Ph.
Ang ghen công bố tác phẩm quan trọng đó là: “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”
1847. Xuất bản vào tháng hai năm 1848. dịch ra nhiều thứ tiếng. Từ đó Karl Marx
và PH. Ang ghen hoạt động trong phong trào công nhân và để lại cho nhân loại
một kho tàng lý luận đồ sộ, nhất là “Bộ tư bản luân”.
Vơ Karl Marx qua đời ngày hai tháng chạp năm 1881 và Karl Marx yên gấc
ngàn thu (qua đời) vào ngày 14 tháng Ba năm 1883. an táng tại nghĩa trang Hai –
ghêt ở Luân – đôn, nơi đã an tang vợ Karl Marx.

18


Hai phat minh vĩ đại nhất của Karl Marx là “lý luân về giá trị thặng dư” và
“chủ nghĩa duy vật lịch sử “ đặc biệt chủ nghĩa duy vật lịch Karl Marx đưa ra “Học
thuyết hình thái kinh tế – xã hội”. Một học thuyết cực kỳ quan trong về cách nhìn
và đánh giá xã hội một cách khoa học và là cơ sở để xem xét xã hội loài người.
Karl Marx không dùng thuật ngữ xã hội học mà dùng thuật ngữ “khoa học xã
hội”. Phạm vi nghiên cứu rộng. Nghiên cứu về xã hội đặc biệt học thuyết về “hình
thái kinh tế – xã hội” đã khái quát về cơ cấu xã hội. Là cơ sở cấu trúc cho bất cứ

xã hội hiên thực nào của toàn thể loài người.
Một phát hiện cực kỳ quan trong trong lĩnh vực giai cấp và đấu tranh giai
cấp của Karl Marx là vấn đề đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến chuyên chinh
chính vô sản và chuyên chuyên chính vô sản là nhà nươc cuối cùng của nhân loại,
nó tự tiêu vong.
Vai trò của Karl Marx đối với sự ra đời của xã hội học.
Karl Marx là một trong những nhà sáng lập ra môn khoa học xã hội học hiên
đại, đã đưa môn khoa học “xã hội học” trở về vị trí khoa học chân chính của nó.
II.3. Herbert Spencer (1820 – 1903) người Anh.
II.3.1.Sơ lực lịch sử:
Herbert Spencer tự học là chính và cha mẹ Herbert Spencer và người thân
dạy. Herbert Spencer không theo học ở trường lớp chính quy. Kiến thức vững
chăc nhất là toán học và khoa học tự nhiên. Herbert Spencer chú ý tới xã hội học
năm 1873. Herbert Spencer thừa hưởng nên sản xuất công nghiệp ở Anh. Herbert
Spencer bị ảnh hưởng tư tưởng sinh vật học của Charler Dar Win (1809 – 1882),
theo Herbert Spencer: “Xã hội như là cơ thể sống”. Tác phẩm cơ bản của Herbert
Spencer là “tĩnh học xã hội” và Nghiên cứu “động học xã hội” mà Augus Com te đã
trình bay. Herbert Spencer nghiên cứu các nguyên lý của xã hội học và xã hội học
miêu tả.
II.3.2. Quan niệm xã hội học của Herbert Spencer:
19


- “Xã hội học là khoa học về các quy luật và các nguyên lý tổ chức của xã
hôi.
- Xã hội được hiểu như các “cơ thể siêu hữu cơ”.
- Xã hội học có nhiệm vụ phát hiện ra quy luật, nguyên lý của cấu trúc và
của quá trinh xã hội.
II.3.3. Phương pháp nghiên cứu xã hội học
Herbert Spencer đã chỉ ra khó khăn nghiên cứu của xã hội học là do đối

tượng nghiên cưu là con người xã hội; các hiên tượng, quá trình xã hội, nó gắn với
cá nhân có ý thưc, tình cảm, và hành động phức tạp. Khó khăn đối với người
nghiên cứu là tình cảm cá nhân, thiên vị về giai cấp, chính trị, trình độ trí thức.. vai
trò chủ quan của người nghiên cứu.
-Về loại hình xã hội:
Herbert Spencer đã đưa ra loại hình xã hội quân sự. Đặc trưng là cơ chế tổ
chưc. Điều chỉnh mang tính tập trung. Độc đoán cao độ. Cá nhân bị nhà nước
kiểm soát, phân phối theo chiều dọc. Loại hình xã hội công nghiệp là cơ chế tổ
chức ít tập trung, ít độc đoán, mức độ quan lý của nhà nước và chính quyền trung
ương đối với cá nhân thấp.
Tóm lại: Phổ thông hoa danh từ xã hội học của Auguste Comte nhưng cả
hai không có sang chế ra tác phong xã hội. vấn đề nghiên cứu cơ bản lại là tác
phong xã hội tức con người xã hội. Con người với đúng nghĩa của nó phải là con
người xã hội vì bản chất của con người là bản chất xã hội.
Cơ sở xác định xã hội, điều kiện xác định xã hôi lại là xem xét tác phong xã
hội, con người mang xã hội tính.
Herbert Spencer thiên về cơ câu xã hội, đặc biết là coi xã hội là thực thể
siêu nhiên.
II.4. Emile DurKheim (1858 – 1917) người Pháp.
II.4.1. Sơ lược tiểu sử:
- Emile Dur Kheim năm 1879 làm việc tại trường Ecole Normale ở Pha – ri
và tại đó hoàn thành luận án tến sĩ “Nghiên cứu về tổ chức của xã hội tiên tiến” in
thành sách tựa là “phân công lao động xã hội”.
- Emile DurKheim dạy tại trường đại học tổng hợp Bordeux lúc ông 29 tuổi.
Emile DurKheim có rất nhiều công trình khoa học như:
+ Phân công lao động xã hội.
+ Các quy tắc của phương pháp xã hội hoc.
+ Những hình thức sơ đẳng của của đời sống tôn giáo. Tại Trường Đại học
tổng hợp Sorbone.
II.4.2. Quan niệm xã hội học của E.DurKheim:

Xã hội học là nghiên cứu các sự kiện xã hội.
20


Nghiên cứu xã hội học bằng phương pháp thực chứng.
Theo Emile DurKheim chỉ khi nào xác định đối tượng nghiên cứu xã hội học
như một sự vật thì xã hội học mới thực sự tách ra khỏi triết học.
II.4.3. Phương pháp luận theo Emile DurKheim
Thể hiện rõ nhất trong tác phẩm “ Các quy tắt của phương pháp nghiên cứu
xã hội học”
Đối tượng nghiên cứu xã hội học là các sự kiện. Emile DurKheim chia thành:
+ Sự kiện xã hội là vật chất được hiểu là nhóm, dân cư và tổ chức xã hội.
+ Sự kiện xã hội phi vật chất là hệ thống giá trị, chuẩn mực, phong tục, tập
quán xã hội.
Những đóng góp quan trong của ông vào việc sáng lập ra xã hội học hiện
đại nhất là những khái niệm xã hội học như:
+ Sự kiện xã hội.
+ Đoàn kết xã hôi. (hội nhập)
+ Ý thức tập thể.
+ Cơ cấu xã hội.
+ Đoàn kết hữu cơ, đoàn kết cơ hộc.
+ Biến đổi xã hội.
+ Chức năng xã hội.
+ Di biệt xã hội. (bệnh lý học xã hội)
II.5. Max Weber (1864 – 1920) Người Đức
II.5.1 Sơ lược tiểu sử
Max Weber sinh năm 1854 trong một gia đình theo đạo tin lành ở ErFurt
thuộc miền đông nam nước Đức. Cha Max Weber làm luật sư. Me Max Weber cổ
vũ Max Weber và hỗ trợ Max Weber và Max Weber bị ảnh hương rất lớn của mẹ
về sự nghiệp.Tại trường Đại học tổng hợp ở Berlin Max Weber bảo vệ luận án tiến

sĩ với công trình nghiên cứu là: “Lịch sử các hãng thương mại trong thời trung cổ”.
Max Weber GIẢNG DAY NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ NHIỀU MÔN
KHOA HỌC:
Kính tế chính trị, kinh tế học.
Max Weber nghiên cứu khoa học và để lại nhiều tác phẩm khoa học có giá
trị
Max Weber đi nhiều nước, châu Au.
Các công trinh khoa học như:
+ Kinh tế và xã hội.

21


+ Xã hội học về tôn giáo.
+ Tôn giáo Trung Quốc.
+ Tôn giáo Ân Độ

II.5.2. Quan diểm lý luân và phương pháp luân xã hội học.
+ Đối tượng khoa học tư nhiên theo ông là các sự kiện vật lý.
+ Đối tượng của khoa học xã hội là hoạt động xã hội của con người.
+ Xã hội học là khoa học có nhiệm vụ lý giải, tức giải nghĩa, thông hiểu động
cơ, ý nghĩa của hành động xã hội.
Như vậy, xã hội học là nghiên cứu hành động xã hội, và phương pháp
nghiên cứu là giải nghĩa.

II.5.3. Phương pháp nghiên cứu xã hội học
Phương pháp của ông là nghiên cứu, nắm bắt, giải nghĩa bên trong cùa
hành động chứ không chỉ là bên ngoai hành động. Tìm hiểu động cơ hành động.
Như vậy, đặc điểm của xã hội học vừa có đặc điểm bên ngoài tức là tự
nhiên, vừa có đặc điểm bên trong tức là động cơ, tâm lý, nhân văn..của hành

động.
DO ĐÓ, HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI KHÁC VỚI HÀNH VI, không phải hành động
nào cũng có tính xã hội, từ đó phân loại hành động. Theo ông, có bốn loại hành
đông, đó là:
+ Hành động duy lý – công cụ là hành động kinh tế. Tức là hành động tính
toán và lựa chọn phương tiện, công cụ sao cho hiêu quả cao nhất.
+ Hành động duy lý – giá trị tức là hành động vì bản thân hành động.
+ Hành động duy cảm là hành động ở trạng thái xúc cảm, hoặc tình cảm.
+ Hành động duy lý tuyền thống là hành động tuân thủ những thói quen,
nghi lễ; phong tục,tập quán đã được truyền lại.
- Max Weber đưa ra định nghĩa về Hành động xã hội có thể coi là chuẩn
nhất (nghiên cứu trong phạm trù hành động).
Tóm lại, ông là một trong những nhà sáng lập ra xã hội học hiên đại và có
nhiều tác phẩm xã hội học có tính kinh điển của xã hội học nhất là những tác phẩm
về tôn giáo Ông là người nghiên cứu về xã hội học chuyên biệt (tôn giáo.)
Câu hỏi ôn tập:
1. Xã hội học là gi?

22


2. Anh (chị) hãy trình bày những điều kiện và tiền đề ra đời của xã hội học.
3. Trình bày nội dung cơ bản xã hội học của Auguste Comte.với Spencer
4. Trình bày những đóng góp quan trong của Karl Marx về sự ra đời xã hội học
hiện đại.
5. Trinh bày nội dung cơ bản xã hội học của Spencer về tổ chức xã hội.
6. So sánh nội dung xã hội học của E.DurKheim và M.Weber. Rút ra sự khác
nhau cơ bản về xã hội học của E. DurKeim và M. WeBer.

BÀI III

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HOC.
I.1.Khái niệm về phương pháp chung.
- Theo nghĩa chung nhất là cách thức đạt tới mục tiêu.
Phương pháp được hiểu là cách thức, con đuờng, phương tiện để đạt tới
mục đích, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định.
I.2. Phương pháp có một số đặc điểm cơ bản:

23


Thứ nhất là tính mục đích là dấu hiệu cơ bản của phương pháp. Mục đích
nào phương ấy. Phương pháp giúp con người đạt được mục đích của mình. Nhận
thức thế giới và cải tạo thế giới, qua đó mà tự cải tạo mình.
Thứ hai là phương pháp có tính cấu trúc. Trên con đường đi tới mục đích,
con người phải thực hiện một loạt những thao tác được sắp xếp theo một trình tự
logic, có hệ thống có kế hoặch
Thứ ba là phương pháp gắn liền với nội dung. Phương pháp thay đổi tùy
theo đối tượng nghiên cứu. Nội dung quy định phương pháp, nhưng bản thân
phương pháp có tác dụng trở lại nội dung, làm cho nôi dung phát triển lên một
bước mới.
II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
II.1. Lý luận
Là hệ thống những trí thức đã được khái quát, tạo ra một quan niệm hoàn
chỉnh về các quy luật và mối liên hệ cơ bản của hiện thực .
II.2. Phương pháp luận
Là toàn bộ các biên pháp nghiên cứu được áp dụng trong một khoa học nào
đó.
Cách hiểu phương pháp luận, thường hiểu theo hai cách:
Thứ nhất được hiểu là toàn bộ các biện pháp nghiên cứu được áp dụng

trong một khoa học náo đó.
Thư hai được hiểu là học thuyết về phương pháp nhận thức khoa học và cải
tạo thế giới. Ngành xã hội học vận dụng cả hai cách, nhất là những học thuyết về
phương pháp nhân thức khoa học. vì công việc của nhà khoa học xã hội học là
khảo cứu một cách khoa học về các sự kiện và hiên tượng cuộc sống con người
sống chung với nhau trong một cộng đồng xã hội nhật định hay một xã hội nhất
định nào đó.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH MỘT CUỘC ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
III.1. Bước chuẩn bị.
Bước chuẩn bị được thực hiện tuần tự như sau:
Thứ nhất là xác định đề tài nghiên cứu.
Công việc đầu tiên và quan trong nhất đối với người nghiên cứu có nghĩa
quyết định. Người nghiên cứu phải trả lời được các vấn đề sau:
- Cái gì sẽ được nghiên cứu?
- Những mối liên hệ nào?
- Những quá trình nào của thực tiễn của xã hội sẽ là đối tượng nghiên cứu?
- Xác định khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của đề tài.
24


- Xác định đề tài nghiên cứu:
+ Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng.
+ Đề tài nghiên cứu mang tinh lý luân.
- Chọn đề tái:
+ Phải hiểu sâu về đề tài. Có kiên thức sâu về đề tài nghiên cứu.
+ Thấy được trước xu hướng. Xác định được xu hượng biến đổi và phát
triên của sự vật, hiện tuợng mà mình nghiên cứu.
+ Biết cách tác động của đối tượng nghiên cứu.
+ Biết được sự phản ứng của đối tượng của đối tượng nghiên cưu.
- Phải tránh:

+ Người nghiên cứu phải tránh đề tài mà mình nghiên cứu đã được người
khác nghiên cứu rồi. (cũng có thể người khác nghiên cứu chưa có kết quả, chưa
thành công thì mình có thể nghiên cứu tiếp).
+ Người nghiên cứu không am hiểu về đề tài mà minh chọn nghiên cứu.
Không hiểu biết rõ về đề tài nghiên cứu mà nghiên cứu nó thì không thể mang lại
kết quả; sự tốn kém về kinh phí bỏ ra nghiên cứu; sự hao phí về thể lực và trí lực
vô ích; đặc biệt thời gian bỏ ra nghiên cứu là vô cùng lãng phi.
- Nhiêm vụ nghiên cứu:
+ Người nghiên cứu phải xác định được nhiệm vụ về thực tiễn, là nhiệm vụ
quan trong nhất đối với công việc khảo cứu của ngành xã hội học. xác định không
gian và thời gian nghiên cứu, xác định điều kiện khảo cứu, xác định phương tiện,
cách thức khảo cứu, xác định mẫu điều tra và chọn mẫu điều tra là những nhiệm
vụ quan trong cho việc nghiên cứu của xã hội học.
+ Người nghiên cứu đòi hỏi phải am hiểu về vấn đề mà mình nghiên cứu Có
cơ sở khoa học để tiếp cận đối tuợng mà mình nghiên cứu, luận giải sự kiện, hiện
tượng trên cơ sở khoa học; tranh trên cơ sở kinh nghiệm. Vấn đề nghiên cứu nó
cần phải có cơ sở lý luận nào, cần những học thuyết nào để xem xét đối tượng,
luận giải những sự kiện và hiẹn tượng mà nhà nghiên cứu quan sát, thu thập
được. Các dữ liệu thu thập được do điều tra. Do quá trình thực tiễn mà có phải
được chọn lọc, sắp xếp, phân loại một cách khoa học. trước khi luận giải, phân
tích sự kiện, hay dữ liệu ấy một cách tổng hợp logic.
- Người nghiên cứu cầm làm rõ các yếu tố nghiên cứu, làm rõ các khía cạnh
nghiên cứu. Chẳng hạn nghiên cứu về xã hội học gia đinh. Phải xác định mối quan
hệ về giới là cơ sở hình thành gia định theo quy luật tự nhiên và tất yếu. Nhưng
quan hệ về giới không hẳn mối quan hệ nào cũng là mối quan hệ gia đình. Do đó
phải xác định rõ mối quan hệ về giới dẫn đến mối quan hệ gia đình, là mối quan hệ
hình thành gia đình. Nó khác với mối quan hệ về giới khác không dẫn đến sự hình
thành gia đình nhưng nó biểu hiện, thể hiện ra qua các sự kiện, hiện tượng về
quan hệ giới. Người nghiên cứu phải xác định và chon lọc, phân giới những yếu tố
quan hệ về giới có xu hướng dẫn đến việc hìn thành gia định là yếu tố nào?


25


×