Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Ảnh hưởng của nước dừa, agar và saccarozơ đến sinh trưởng của cây cẩm chướng in vitro (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 43 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA SINH – KTNN

======
TRỊNH THU TRANG

ẢNH HƢỞNG CỦA NƢỚC DỪA, AGAR
VÀ SACCAROZƠ ĐẾN SINH TRƢỞNG
CỦA CÂY CẨM CHƢỚNG IN VITRO
(Dianthus caryophyllus L.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA SINH – KTNN

======
TRỊNH THU TRANG

ẢNH HƢỞNG CỦA NƢỚC DỪA, AGAR
VÀ SACCAROZƠ ĐẾN SINH TRƢỞNG
CỦA CÂY CẨM CHƢỚNG IN VITRO
(Dianthus caryophyllus L.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



PGS. TS. NGUYỄN VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.
TS. Nguyễn Văn Đính đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN, Phòng thí nghiệm Sinh lý học thực
vật, khoa Sinh - KTNN, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của thầy La Việt Hồng và cô Mai Thị Hồng - Phòng thí nghiệm Sinh lý học
thực vật đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành khóa luận này, nhân
đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian tôi học tập cũng nhƣ hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trịnh Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: “Ảnh hƣởng của nƣớc dừa,
agar và saccarozơ đến sinh trƣởng của cây Cẩm chƣớng in vitro” là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi do PGS. TS. Nguyễn Văn Đính hƣớng dẫn. Các số

liệu, kết quả trong nghiên cứu này là trung thực và không trùng lặp với kết
quả nghiên cứu của ngƣời khác.
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trịnh Thu Trang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

Đỏ chùm

ĐN

Đỏ nhung

HCS

Hồng cánh sen

MS

Murashige và Skoog

Nxb

Nhà xuất bán

TVĐ


Trắng viền đỏ

VC

Vàng chanh


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nƣớc dừa đến sinh
trƣởng của cây Cẩm chƣớng in vitro ................................................................. 13
Bảng 2.2. Các công thức thí nghiệm ảnh hƣởng của agar đến sinh trƣởng
của cây Cẩm chƣớng in vitro .............................................................................. 14
Bảng 2.3. Các công thức thí nghiệm ảnh hƣởng của saccarozơ đến sinh
trƣởng của cây Cẩm chƣớng in vitro ................................................................. 14
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của nƣớc dừa đến đến sinh trƣởng của năm giống
Cẩm chƣớng in vitro ........................................................................................... 18
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của agar đến sinh trƣởng của năm giống Cẩm chƣớng
in vitro. ................................................................................................................. 22
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của saccarozơ đến sinh trƣởng của năm giống Cẩm
chƣớng in vitro. ................................................................................................... 26


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Ảnh hƣởng của nƣớc dừa đến sinh trƣởng của năm giống Cẩm
chƣớng in vitro ....................................................................................................20
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của agar đến sinh trƣởng của năm giống Cẩm chƣớng in
vitro. .....................................................................................................................25
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của saccarozơ đến sinh trƣởng của năm giống Cẩm
chƣớng in vitro. ...................................................................................................29



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .............................................................................3
NỘI DUNG............................................................................................................4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Giới thiệu về họ Cẩm chƣớng (Caryophyllaceae) .......................................4
1.1.1.Nguồn gốc, phân loại và phân bố ...............................................................4
1.1.2. Đặc điểm sinh học ......................................................................................5
1.1.3. Tính thẩm mỹ và giá trị kinh tế..................................................................6
1.1.4. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ..............................................................7
1.1.5. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ..............................................................9
Chƣơng 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................12
2.1. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................12
2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ....................................................................12
2.2.1. Dụng cụ .....................................................................................................12
2.2.2. Thiết bị.......................................................................................................12
2.3. Môi trƣờng nuôi cấy ....................................................................................12
2.4. Điều kiện nuôi cấy .......................................................................................12
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................13
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................16
3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nƣớc dừa đến sinh trƣởng của cây Cẩm
chƣớng in vitro. ...................................................................................................16



3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của agar đến sinh trƣởng của cây Cẩm chƣớng in
vitro. .....................................................................................................................21
3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của saccarozơ đến sinh trƣởng của cây Cẩm
chƣớng in vitro. ...................................................................................................25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................31


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoa Cẩm chƣớng (Dianthus caryophyllus L.) có nguồn gốc từ Địa
Trung Hải. Tên Carnation có nguồn gốc từ chữ Latin 'carnatio', Caryophyllus
có nghĩa là màu hồng [24]. Đây là một trong những loài hoa cắt đƣợc trồng
phổ biến trên thế giới với những đặc điểm: đa dạng về màu sắc, màu sắc đẹp,
chịu đƣợc vận chuyển đƣờng dài...[17]. Châu Âu, Châu Mỹ Latinh và Israel
đang là các nhà xuất khẩu Cẩm chƣớng lớn nhất thế giới. Các nƣớc Nhật Bản,
Ấn Độ và Pakistan cũng đang tập trung vào việc tiêu dùng hoa Cẩm chƣớng
[22]. Ở trong nƣớc, các giống Cẩm chƣớng đa số nhập khẩu từ Trung Quốc,
Hà Lan,…[7].
Ở Việt Nam việc nhân giống những loài hoa thƣờng đƣợc làm theo
phƣơng pháp truyền thống nhƣ là gieo hạt, giâm hom, cắt cành... Tuy nhiên
cách làm này có nhƣợc điểm là sau một thời gian thì giống sẽ bị thoái hoá làm
cho năng suất và chất lƣợng hoa giảm đi đáng kể. Nhờ sự phát triển nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật, để khắc phục những nhƣợc điểm của những
phƣơng pháp truyền thống ngƣời ta đã áp dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro
trong nhân giống hoa Cẩm chƣớng. Với những đặc điểm vƣợt trội so với các
phƣơng pháp truyền thống là tạo ra cây con với số lƣợng lớn, có kiểu hình
đồng nhất, năng suất và chất lƣợng cây con cao, sạch bệnh, không phụ thuộc
vào điều kiện ngoại cảnh và đặc biệt có thời gian sinh trƣởng và phát triển
ngắn thêm [3].

Để cây sinh trƣởng và phát triển tốt trong điều kiện nuôi cấy in vitro thì
môi trƣờng nuôi cấy cây là vô cùng quan trọng. Tùy vào bộ phận nuôi cấy của
cây thì có môi trƣờng dinh dƣỡng nuôi cấy khác nhau. Mặt khác để tăng hệ số
nhân giống thì cần phải điều chỉnh các điều kiện nuôi cấy (ánh sáng, nhiệt độ,
độ ẩm…) thích hợp kết hợp bổ sung thêm vào môi trƣờng nuôi cấy các chất

1


điều hòa sinh trƣởng (auxin, cytokinin, gibberellin…) cùng các chất nhƣ nƣớc
dừa, nƣớc chiết nấm men… Muốn cây sinh trƣởng và phát triển tốt thì phải
thƣờng xuyên kiểm tra và cấy chuyển qua môi trƣờng mới.
Ngoài những ƣu điểm thì vẫn còn một số tồn tại trong nuôi cấy cây
Cẩm chƣớng in vitro, đặc biệt là hiện tƣợng thủy tinh làm giảm tới 60% sản
lƣợng. Trong nghiên cứu của Deberh, nuôi cấy ở môi trƣờng thể rắn và thể
lỏng đều có thể xuất hiện hiện tƣợng thủy tinh hóa [27]. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến hiện tƣợng thủy tinh hóa ở cây Cẩm chƣớng nhƣ nồng độ và
loại chất dùng làm đông (gel) môi trƣờng và chất điều hòa sinh trƣởng thực
vật. Sự tích lũy các dạng oxy gây độc, độ ẩm tƣơng đối và thế nƣớc cao là các
yếu tố quan trọng liên quan tới hiện tƣợng thủy tinh hóa trong nuôi cấy [14].
Vì vậy việc nghiên cứu môi trƣờng thích hợp để nuôi cấy là yêu cầu cấp thiết,
chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Ảnh hƣởng của nƣớc dừa, agar và
saccarozơ đến sinh trƣởng của cây Cẩm chƣớng in vitro” nhằm cải thiện
môi trƣờng nuôi cấy in vitro để cây Cẩm chƣớng sinh trƣởng tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu ảnh hƣởng của nƣớc dừa, agar và saccarozơ đến sinh trƣởng
của cây Cẩm chƣớng in vitro góp phần xây dựng, hoàn thiện quy trình nhân
giống cây Cẩm chƣớng bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô đem lại hiệu quả và
chất lƣợng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của nƣớc dừa đến sinh trƣởng của cây Cẩm
chƣớng in vitro.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của agar đến sinh trƣởng của cây Cẩm chƣớng
in vitro.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của saccarozơ đến sinh trƣởng của cây Cẩm
chƣớng in vitro.

2


4. Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện các thí nghiệm trong điều kiện nuôi cấy in vitro tại Phòng thí
nghiệm Sinh lý học thực vật, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Bổ sung nguồn tài liệu khoa học về ảnh hƣởng của
nồng độ nƣớc dừa, agar và saccarozơ đến quá trình tái sinh chồi in vitro.
Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần hoàn thiện quy trình nhân giống cây hoa
Cẩm chƣớng cắt cành bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật, nhằm cung
cấp nguồn giống sạch bệnh, chất lƣợng cao.

3


NỘI DUNG
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về họ Cẩm chƣớng (Caryophyllaceae)
1.1.1.Nguồn gốc, phân loại và phân bố
Cẩm chƣớng (Dianthus Caryophylus L.) thuộc họ Caryophyllaceae,
nguồn gốc từ Địa Trung Hải. Gồm gồm 88 chi với 1750 loài [22]. Ở Việt
Nam gặp trên 10 chi với 25 loài [10]. Đầu thế kỷ XX, Cẩm chƣớng có mặt ở

Việt Nam tuy nhiên giống cây phần lớn phải nhập ngoại [7].
Giới: Plantae (Giới Thực vật)
Ngành: Magnoliophyta (Ngành Hạt Kín)
Lớp: Magnoliosida (Lớp Hai Lá Mầm)
Bộ: Caryophyllales (Bộ Cẩm chƣớng)
Họ: Caryophyllaceae (Họ Cẩm chƣớng)
Chi: Dianthus
Loài: Caryophylus
Tên khoa học: Dianthus Caryophylus L.
Tên Việt Nam: Cẩm chƣớng, Phăng, Cẩm nhung, Hƣơng nhung hoa,...
[6].
Hoa Cẩm chƣớng có hai loại là loại hoa đơn và hoa kép, có nhiều màu
sắc đa dạng nhƣ: trắng viền , hồng, đỏ, vàng… Mùa ra hoa là vào mùa hè
(mùa đông nếu không quá lạnh) [34].
Cẩm chƣớng bắt đầu đƣợc nuôi trồng để thƣởng ngoạn từ thế kỷ XVI.
Lần đầu tiên vào năm 1750, các nhà làm vƣờn Pháp đã tạo ra giống Cẩm
chƣớng Remontant, cây cao, ra hoa nhiều lần trong năm. Năm 1846, họ đã
trồng đƣợc rất nhiều giống Cẩm chƣớng hoang dại và điều khiển cho chúng ra
hoa quanh năm [2].

4


Hiện nay, nƣớc sản xuất hoa Cẩm chƣớng nhất trên thế giới là
Columbia. Cây hoa Cẩm chƣớng đƣợc trồng phổ biến ở Châu Á, Châu Âu,
Châu Phi và Châu Mỹ. Ở Châu Á, hoa Cẩm chƣớng đƣợc trồng nhiều ở Trung
Quốc, Malaysia, Srilanca…[32]. Ở nƣớc ta Cẩm chƣớng trồng phổ biến ở Hà
Nội, Đà Lạt, Hải Phòng…[7].
1.1.2. Đặc điểm sinh học
Cây hoa Cẩm chƣớng (Dianthus caryophyllus L.) dạng cây bụi cao 0,5

- 1 m, không lông. Lá mọc đối, phiến hẹp nhọn, xanh. Hoa đơm thành phát
hoa thƣa, không có sọc đồng tâm, thơm [5].
Rễ: hoa Cẩm chƣớng có bộ rễ chùm phát triển mạnh, có chiều dài từ 15
- 20 cm. Khi vun gốc cây Cẩm chƣớng sẽ ra rễ phụ ở các đốt [5].
Thân: Cây dạng thân thảo. Thân có màu xanh nhạt bao phủ một lớp
phấn trắng để bảo vệ cây. Ở Việt Nam hiện trồng hai loại Cẩm chƣớng: Giống
Cẩm chƣớng thấp cây (30 – 35 cm) thƣờng mọc thành bụi, và giống Cẩm
chƣớng cao cây (50 - 80cm). Mỗi đốt có một mắt, trên mắt mang lá và mầm
nách” [7].
Lá: Lá kép mọc đối diện với nhau từ các đốt thân. Phiến lá dày có hình
lƣỡi mác, mép lá trơn. Mặt lá nhẵn không có độ bóng. Trên mặt lá có phủ một
lớp phấn trắng mỏng và mịn [5].
Hoa: Hoa đều, lƣỡng tính, cụm hoa hình xim hai ngả. Hoa chuẩn của
loài D. Caryophylus có 5 cánh màu sắc đa dạng từ trắng tới hồng hay đỏ tía.
Cẩm chƣớng viền có thể có hoa kép và số cánh hoa có thể nhiều tới 40 cánh.
Khi đƣợc trồng trong vƣờn, đƣờng kính hoa có thể đạt tới 6 - 8 cm. Một vài
loài trồng trong nhà kính thì đƣờng kính hoa có thể lớn hơn 10 cm. Cánh hoa
có xẻ răng cƣa. Hoa Cẩm chƣớng là hoa lƣỡng tính, có cả cơ quan sinh dục
đực (nhị) và cái (nhụy). Hoa nở thành từng bông, phân nhánh hay thành dạng
bó. Nhị hoa có thể xuất hiện một hay hai lớp [16].

5


Quả: Quả nang mở, quả hình trụ có một đầu nhọn, trong quả có 5 ngăn
hạt. Mỗi quả có từ 300 - 600 hạt [5].
Hạt: Hạt nhỏ và nằm bên trong quả có màu đen, hình dẹt và hơi cong.
Phôi thành vòng bao lấy phôi nhũ.
Cẩm chƣớng là loài ƣa sáng, cƣờng độ thấp nhất là 2,15 x 104 Lux, cho
nên phải đủ ánh sáng mới sinh trƣởng tốt. Cẩm chƣớng ƣa sống nơi mát mẻ,

không chịu nóng, nhiệt độ thích hợp từ 12 - 200C. Những loài có màu hoa
khác nhau thì yêu cầu nhiệt độ khác nhau, màu vàng 20 - 250C, màu đỏ cao
hơn 250C [1].
Cẩm chƣớng thích nghi với môi trƣờng không khí tƣơng đối khô. Thích
hợp vào mùa hè mát mẻ, độ ẩm thấp, mùa đông thông gió, ấm. Cẩm chƣớng
ƣa đất thịt, hơi kiềm, nhiều mùn, tơi xốp và thoát nƣớc. Đất trồng phải giữ
ẩm, tránh liên canh và ngập nƣớc [1].
1.1.3. Tính thẩm mỹ và giá trị kinh tế
Cẩm chƣớng là loại hoa đang đƣợc ƣa chuộng ở Việt Nam và là cây
hoa có hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm gần đây nhu cầu về Cẩm
chƣớng của thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc lớn do sự đa dạng về màu
sắc, kiểu dáng,... dùng làm cây trang trí (nội thất, văn phòng,…), làm quà
tặng…
Hoa Cẩm chƣớng (Dianthus caryophyllus L.) là một trong những loại
hoa cắt thƣơng mại phổ biến nhất thế giới, có giá trị kinh tế cao, chỉ đứng thứ
2 sau hoa hồng. Nƣớc Ý là nƣớc có diện tích trồng Cẩm chƣớng nhiều nhất
với sản lƣợng đạt 3200 triệu cành (năm 2001), sau là Hà Lan với 2500 triệu
cành. Trung Quốc là nƣớc có nhiều vùng sản xuất hoa Cẩm chƣớng [3].
Trong nƣớc, Đà Lạt và Lâm Đồng đƣợc ví nhƣ “vƣơng quốc” hoa với
hàng trăm loại rực rỡ sắc màu. Trong đó, Cẩm chƣớng chiếm 2% trên 2.700
ha diện tích trồng hoa của tỉnh Lâm Đồng. Hoa Cẩm chƣớng phân bố chủ yếu

6


ở làng Thái Phiên, Vạn Thành... Mỗi dịp Tết, những bông hoa đầy màu sắc
rực rỡ lại đƣợc vận chuyển đến nhiều tỉnh thành, phục vụ nhu cầu của hàng
triệu ngƣời dân trên khắp cả nƣớc. Mùa cao điểm, ngƣời trồng hoa có thể thu
4.000 cành trên một ha mang lại nguồn thu cho ngƣời trồng đồng thời xuất
khẩu hoa sang Nhật giá trị kinh tế mang lại cao gấp đôi so với khi bán trong

nƣớc[33].
Trồng hoa Cẩm chƣớng sau 3 - 4 tháng đã bắt đầu cho thu hoạch. Một
sào Bắc Bộ trong một vụ cho thu từ 96000 - 120000 bông. Thâm canh đúng
kỹ thuật thì mỗi vụ phần lãi thu đƣợc là 17 - 30 triệu đồng/sào [2]. Nhƣ vậy
có thể thấy Cẩm chƣớng là một loại hoa có tiềm năng phát triển trong ngành
sản xuất hoa trong nƣớc và thế giới.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Đề tài: Nghiên cứu nhân giống hoa Cẩm chƣớng bằng kỹ thuật nuôi
cấy in vitro do Nguyễn Thị Thu Hằng (ThS. Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp)
thực hiện. Đã xác định môi trƣờng thích hợp cho nhân nhanh và kích thích
tăng trƣởng chồi: MS+ 0,05mg/l BAP +0,1mg/l K + 0,1mg/l NAA + 30g/l
saccarozơ [4].
- Nghiên cứu chuyển gen IPT tạo cytokinin nhằm làm tăng tuổi thọ hoa
Cẩm chƣớng (Dianthus caryophyllus L.) nhờ vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens thực hiện bởi Nguyễn Thị Thanh, Lê Thị Phƣơng Quyên, Nguyễn
Phƣơng Thảo (2012). Kết quả đã nhận đƣợc một số dòng cây chuyển nạp gen.
Qua phân tích các dòng cây này sinh trƣởng in vitro bình thƣờng trên môi
trƣờng có hygromycin 10mg/l, nhuộm xanh với thuốc thử GUS [11].
- Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân giống, trồng và chăm
sóc một số giống hoa Cẩm chƣớng (Dianthus Caryophyllus L.) tại huyện Bắc
Hà, Lào Cai thực hiện bởi La Việt Hồng, La Thị Hạnh, Ngô Tuyết Dung
(ĐHSPHN 2), Bùi Văn Thắng (Viện Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp,

7


Trƣờng Đại học Lâm nghiệp) (2017). Thu đƣợc: môi trƣờng phù hợp để tái
sinh và nhân nhanh chồi in vitro của các giống Cẩm chƣớng: MS, 3%
saccarozơ, 0,7% agar có bổ sung BAP 0,1 mg/l. Ở công thức tái sinh này, tỷ
lệ mẫu bị thủy tinh hóa thấp. Môi trƣờng phù hợp để ra rễ cho chồi in vitro:

MS, 3% saccarozơ, 0,7% agar có bổ sung NAA 0,1 mg/l. Chế phẩm kích
thích ra rễ N3M nồng độ 20 g/ml phù hợp để tạo rễ cho chồi ex vitro. Khoảng
cách trồng là 25 x 30 cm hoặc 30 x 35 cm, bón lót bằng phân bón vi sinh hữu
cơ (30 kg/360 m2), bón thúc bằng phân bón NPK Đầu trâu (13: 13: 13) tƣới
hàng tuần (20 - 30 kg/360 m2) và phun chế phẩm Atonik (0,5 mg/l) là phù
hợp sinh trƣởng và phát triển của các giống Cẩm chƣớng [6].
- Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phƣơng, Nguyễn Thị Lý Anh,
Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Hồng Thắm (2014) về ảnh hƣởng của một
số loại đèn chiếu sáng và bình nuôi cấy đến sự sinh trƣởng, phát triển của
giống Cẩm chƣớng Hồng hạc cấy mô: loại đèn chiếu sáng cũng có ảnh hƣởng
rất lớn tới tỷ lệ cây bị thủy tinh hóa. Đèn LED 13R - 4B - 3W cho tỷ lệ cây bị
thủy tinh hóa với tỷ lệ cao nhất lần lƣợt là 10% khi nuôi cấy trên bình
trụ nút bông; 26,67% khi nuôi cấy trong túi nilon thoáng khí và 50,00% khi
nuôi cấy trong túi nilon không thoáng khí. Nhƣ vậy, trong giai đoạn nhân
giống, sử dụng đèn LED 17R - 3B và bình trụ nút bông hoặc túi nilon thoáng
khí để nuôi cấy sẽ cho chất lƣợng cây giống tốt nhất đối với giống Cẩm
chƣớng Hồng Hạc [9].
- Kết quả của Nguyễn Thị Thanh Vân, ThS. Nguyễn Thị Bích Ngọc,
PGS.TS Nguyễn Văn Đính (Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2) trong “Nghiên cứu
quy trình nhân nhanh cây hoa Cẩm chƣớng đơn (Dianthus caryophyllus L.)
bằng kĩ thuật phát sinh chồi nách in vitro”: sau 9 tuần nuôi cấy, môi trƣờng bổ
sung nƣớc dừa từ 5% - 25% đề cho kết quả về chiều cao chồi và số mẫu/chồi
tốt. Khối lƣợng tƣơi của cụm chồi cũng tăng lên khi cụm chồi sinh trƣởng

8


trong môi trƣờng có bổ xung nƣớc dừa tối nhất ở công thức bỏ sung 20% và
25%.
1.1.5. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

- Nghiên cứu về ảnh hƣởng của axit indole - 3 - butyric (IBA) trên
mƣời hai kiểu gen của Cẩm chƣớng (Dianthus caryophyllus L.) do
Purnachandra Gowda G., Dhananjaya M. V. và Rajiv Kumar (2017) thực
hiện. Kết quả cho thấy các kiểu gen Cẩm chƣớng phản ứng khác nhau về việc
sử dụng IBA đối với trọng lƣợng tƣơi và khô của rễ: kiểu gen Bizet đƣợc ghi
nhận với trọng lƣợng tƣơi cao nhất (7,19 g) và trọng lƣợng khô (57,51 mg) rễ,
trọng lƣợng tƣơi thấp nhất đƣợc ghi nhận trong kiểu gen Darjeeling (4.60g) và
ngang bằng với kiểu gen Gioele (4.62 g). Khi nó là trọng lƣợng khô của rễ
thấp nhất đƣợc ghi nhận trong kiểu gen Darjeeling (27,47 mg).
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ muối đƣợc mô tả bởi Murashige
và Skoog (MS) trong thời gian nuôi cấy in vitro bảo tồn hoa Cẩm chƣớng Tây
Ban Nha thực hiện bởi Liudmila Jiménez - Mariña, Juan José Silva - Pupo,
Misterbino Borges - García, Milvia Fonseca - Arias (2016). Các thí nghiệm
bổ sung các muối MS (100; 75; 50; 25%) và (100% + chất điều hòa sinh
trƣởng) trong môi trƣờng nuôi cấy thu đƣợc kết quả khi giảm tới 25% nồng
độ muối trong môi trƣờng nuôi cấy thì làm giảm tốc độ phát triển, có thể bảo
tồn cây trong sáu tháng dƣới những điều kiện này. Sự sống sót và phục hồi
thu đƣợc là 91,3%.
- Fariman Z. K., Tehranifar A. (2011) tiến hành nghiên cứu: Ảnh hƣởng
của tinh dầu, ethanol và methanol để kéo dài tuổi thọ của hoa Cẩm chƣớng
(Dianthus caryophyllus L.). Hoa Cẩm chƣớng đƣợc bảo quản trong dung dịch
chứa tinh dầu cây húng tây, thì là đen và bạc hà (50 và 100 mgL- 1), ethanol,
methanol (4, 7 và 10%). Kết quả chỉ có dung dịch chứa ethanol 7% có thể làm
tăng tuổi thọ của hoa so với đối chứng. Tuổi thọ bình và hoa tƣơi giảm dần

9


trong dung dịch chứa tinh dầu không có sự khác biệt đáng kể so với đối
chứng, ethanol và methanol [20].

- Môi trƣờng nuôi cấy in vitro của hoa Cẩm chƣớng (Dianthus
caryophyllus L.) tập trung vào vấn đề thủy tinh hóa do Mahdiyeh Kharrazi,
Hossein Nemati, Ali Tehranifar, Abdolreza Bagheri và Ahmad Sharifi (2011)
thực hiện. Kết quả cho thấy giống cây trồng, loại chất điều hòa sinh trƣởng và
nồng độ các chất điều hòa sinh trƣởng làm ảnh hƣởng đến sự thủy tinh hóa, rễ
của cây Cẩm chƣớng. Nồng độ cytokinin tăng thì số lƣợng chồi tái sinh và tỷ
lệ thủy tinh hóa tăng. Sự hình thành chồi lớn nhất thu đƣợc trên môi trƣờng
với BAP 4 mg /l, tuy nhiên tốc độ thủy tinh hóa cao. Sử dụng BAP với nồng
độ thấp để thu đƣợc số chồi mong muốn cùng với tốc độ thủy hóa thấp hơn
[23].
- Cải thiện chất lƣợng hoa Cẩm chƣớng sau thu hoạch (Dianthus
caryophyllus L.) bằng axit gibberellic, benzyl adenine và nano bạc đƣợc thực
hiện bởi Elham Hamidimoghadam, Vali Rabiei, Amrollah Nabigol và Javad
Farrokhi (2014). Kết quả thu đƣợc: GA3 các nồng độ đều có tác động tích cực
đến các đặc tính và tuổi thọ của hoa cắt. Đối với hầu hết các đặc điểm, không
có sự khác biệt đáng kể giữa GA3 và NS ở thí nghiệm nồng độ 5 và 10 mgl- 1.
Ứng dụng của 5 mgl-1 của NS và GA3 kết hợp với 80 mgl -1 BA có tác dụng
tốt nhất đối với tuổi thọ bình và chất lƣợng sau thu hoạch hoa cắt
“Pinkcastellaro” [15].
- Takashi Onozaki(2018): chăm sóc hoa Cẩm chƣớng (Dianthus
caryophyllus L.) cho tuổi thọ trong bình dài hơn. Các phân tích sử dụng 6
giống và 123 dòng đƣợc lựa chọn từ thế hệ thứ 1 đến thế hệ thứ 7 cho thấy
tuổi thọ bình dài có liên quan chặt chẽ với hàm lƣợng ethylene [29].
- Khatun M. , Roy P.K. và Razzak M. A. (2018) đã nghiên cứu ảnh
hƣởng của nƣớc dừa (CW) cùng với hooc môn cytokinine trên sự tăng trƣởng

10


hiệu quả của hoa Cẩm chƣớng. Tỷ lệ cảm ứng cao nhất quan sát đƣợc ở môi

trƣờng nƣớc dừa (cw) ở mức 10% + BAP 1,0 mg/l [25].
Các kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các nhà nghiên
cứu và sản xuất hoa Cẩm chƣớng kế thừa kinh nghiệm, tiết kiệm đƣợc thời
gian và kinh phí để đem lại hiệu quả cao trong việc nhân giống, nuôi trồng và
bảo quản cây Cẩm chƣớng.

11


Chƣơng 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Hoa Cẩm chƣớng (Dianthus caryophyllus L.) gồm 5 giống Cẩm
chƣớng thƣơng mại: Trắng viền đỏ - TVĐ (Breezer), Hồng cánh sen - HCS
(Cerise rosy barbara), Vàng chanh - VC (Regatta), Đỏ nhung - ĐN (Plantom)
và Đỏ chùm - ĐC (Red barbara), là các giống hoa chùm, đƣợc lƣu giữ in vitro
trong Phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật, Khoa Sinh - KTNN, Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2.
2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
2.2.1. Dụng cụ
Dao cấy, khay cấy, panh gắp, túi nilon, bình tam giác, đèn cồn, pipet,
kéo, bình xịt cồn,…
2.2.2. Thiết bị
Các thiết bị sử dụng trong nuôi cấy mô thực vật: nồi hấp khử trùng,
máy đo pH, cân kỹ thuật, tủ lạnh Hitachi, buồng cấy vô trùng, cân phân tích.
2.3. Môi trƣờng nuôi cấy
Môi trƣờng nuôi cấy MS cơ bản [30] : MS + 30 g/l đƣờng saccarozơ +
7 g/l agar và pH môi trƣờng là 5,8.
Môi trƣờng đƣợc khử trùng ở 1170 C trong 15 phút.
2.4. Điều kiện nuôi cấy
Tất cả các thí nghiệm đều thực hiện ở điều kiện nhân tạo:

Nhiệt độ nuôi cấy: 25 - 280C.
Độ ẩm trung bình: 50% - 70%.
Ánh sáng: Sử dụng đèn chiếu sáng huỳnh quang.
Cƣờng độ chiếu sáng: 2000 - 3000 Lux
Thời gian chiếu sáng: từ 14h - 16h/ngày.

12


2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đoạn thân mang chồi nách của cây Cẩm chƣớng ngoài tự nhiên đƣợc
khử trùng sơ bộ bằng etanol 70% trong 5 phút, sau đó khử trùng bằng Javel
10% trong 15 phút. Sau khi khử trùng, mẫu đƣợc cấy trên môi trƣờng cơ bản
MS (Murahige & Skoog, 1962) [30]: MS + 30 g/l đƣờng + 7 g/l agar. Sau 2 3 tuần nuôi cấy khởi đầu, chồi non vô trùng nảy mầm từ nách lá của mẫu cấy
đƣợc cắt thành những đoạn có kích thƣớc 2 - 3 cm mang chồi nách và nuôi
cấy trên môi trƣờng nhân nhanh và kích thích tăng trƣởng chồi. Theo dõi các
chỉ tiêu sinh trƣởng sau 5 tuần nuôi cấy.
Số mẫu có hiện tƣợng thủy tinh
Tỷ lệ mẫu bị thủy tin hóa (%) =

× 100

Tổng số mẫu thu đƣợc
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc
lại. Các mẫu đƣợc cấy là đoạn thân có kích thƣớc tƣơng đối bằng nhau (2 - 3
cm), chất lƣợng tƣơng đƣơng nhau. Gồm các thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dừa đến sinh
trưởng của cây Cẩm chướng in vitro
- Thí nghiệm tiến hành trên môi trƣờng cơ bản: MS + 30 g/l đƣờng
saccarozơ + 7 g/l agar có bổ sung nƣớc dừa theo bảng 2.1.

Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nƣớc dừa đến sinh trƣởng
của cây Cẩm chƣớng in vitro
STT

CT

Nồng độ nƣớc dừa

1

ĐC

0%

2

CT1

5%

3

CT2

10%

4

CT3


15%

5

CT4

20%

13


- Đo các chỉ tiêu sau 5 tuần nuôi cấy: số chồi/mẫu, chiều cao chồi (cm),
số lá/chồi, tỷ lệ thủy tinh hóa.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của agar đến sinh trưởng của
cây Cẩm chướng in vitro
- Thí nghiệm tiến hành trên môi trƣờng: MS + 30 g/l đƣờng saccarozơ
+ agar với các khối lƣợng khác nhau theo bảng 2.2.
Bảng 2.2. Các công thức thí nghiệm ảnh hƣởng của agar đến sinh trƣởng của
cây Cẩm chƣớng in vitro
STT

CT

Khối lƣợng agar

1

ĐC

7g


2

CT1

6g

3

CT2

8g

- Đo các chỉ tiêu sau 5 tuần nuôi cấy: số chồi/mẫu, chiều cao chồi (cm),
số lá/chồi, tỷ lệ thủy tinh hóa.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của saccarozơ đến sinh
trưởng của cây Cẩm chướng in vitro
- Thí nghiệm tiến hành trên môi trƣờng: MS + 7g/l agar + saccarozơ
với các khối lƣợng khác nhau theo bảng 2.3.
Bảng 2.3. Các công thức thí nghiệm ảnh hƣởng của saccarozơ đến sinh trƣởng
của cây Cẩm chƣớng in vitro
STT

CT

Khối lƣợng saccarozơ

1

ĐC


30g

2

CT1

25g

3

CT2

35g

- Đo các chỉ tiêu sau 5 tuần nuôi cấy: số chồi/mẫu, chiều cao chồi (cm),
số lá/chồi, tỷ lệ thủy tinh hóa.

14


2.5.3. Phương pháp phân tích thống kê số liệu
Các số liệu đƣợc phân tích theo các tham số thống kê gồm các giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn… trên chƣơng trình Excel 2010 [8] sự sai khác giữa
các công thức đƣợc kiểm định bằng giới hạn sai khác nhỏ nhất LSD với α =
0,05.

15



Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nƣớc dừa đến sinh trƣởng của cây Cẩm
chƣớng in vitro
Van Overbeek và cộng sự là những ngƣời đầu tiên sử dụng nƣớc dừa
trong nuôi cấy mô [18]. Nƣớc dừa đƣợc sử dụng phổ biến trong công nghệ
nuôi cấy mô thực vật do trong nƣớc dừa có chứa các chất có tính chất giống
nhƣ chất điều hòa sinh trƣởng và các chất có hoạt tính giống cytokinin, các
thành phần này giúp tế bào phân chia và thúc đẩy sinh trƣởng [13], [19].
Trong nghiên cứu này, môi trƣờng nuôi cấy đƣợc bổ sung nƣớc dừa với
các nồng độ khác nhau để theo dõi sự sinh trƣởng của năm giống Cẩm
chƣớng in vitro. Kết quả nghiên cứu thu đƣợc nhƣ sau:
Ở giống ĐC môi trƣờng bổ sung nƣớc dừa 5% và 10% cho kết quả tốt
nhất: số chồi khoảng 4,50 - 5,00 chồi/ mẫu; chiều cao chồi dao động từ 6,5 8,5cm; số lá/chồi trong khoảng 10,25 - 1,75 lá; tỷ lệ thủy tinh hóa thấp tối đa
0%. Môi trƣờng bổ sung nƣớc dừa 0%, 15% và 20% cho số chồi thấp nhất, số
chồi khoảng 2,5 - 3,00 chồi/mẫu với chiều cao chồi trong khoảng 5,25 - 8 cm;
số lá/chồi là 6,5 - 10,5 lá và tỷ lệ tinh hóa cao tăng khi tăng nồng độ nƣớc dừa
0%,15%,20% tƣơng ứng 3%; 41,6%; 90,9%.
Giống ĐN: môi trƣờng bổ sung nƣớc dừa với nồng độ 5% cho kết quả
tốt nhất với số chồi/mẫu cao nhất khoảng 4,25 chồi; chiều cao của chồi đạt
4,75cm, số lá trên chồi nhiều khoảng 11,25 lá và tỷ lệ thủy tinh hóa thấp
(0%). Môi trƣờng bổ sung nƣớc dừa với nồng độ 20% cho kết quả thấp nhất:
số chồi/ mẫu khoảng 2,75 chồi; chiều cao chồi 2,50 cm và tỷ lệ thủy tinh hóa
cao nhất (100%).
Giống HCS sử dụng nƣớc dừa ở các nồng độ 0%, 15%, 20% cho số
chồi/mẫu ít từ 3,25 - 4,00 chồi; nồng độ 5% và 10% cho số chồi/ mẫu nhiều
từ 5,5 - 6 chồi. Chiều cao chồi thấp nhất là 5,75 cm (nƣớc dừa 20%) và cao

16



×