Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Ebook cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học một số vấn đề về lý luận và thực 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.06 MB, 89 trang )

VỀ s ự TIẾP NHẬN VĂN HỌC
CỦA TRỄ MAU g iá o
Đ Ặ C Đ IỂ M

1.

T iế p n h ậ n b ằ n g đ ọ c g iá n t iế p . Ở tuổi ấu thơ(tuổi mầu

giáo), trẻ nhỏ chứa b iết chữ việc đọc của trẻ qu a k h â u tru n g
gian là cô giáo. Các em đ ều thích vẽ. Đó vừa là trò chơi, vừa là
cách tiếp n h ậ n và diễn đ ạ t t h ế giới hiện thự c theo cách cảm
n h ậ n của các em. Từ n h u cầu muôn biểu th ị h ằ n g hình vẽ
n h ữ n g điểu cảm nhận, t r ẻ m ẫ u giáo có nhu cầu giãi bày bằng lời
(ngôn ngữ nói) nhữ ng điểu mà cuộc sông phong p h ú đưa (lên
trong “tầm đón n h ậ n ” c ủ a trẻ. B ằ n g con dường t ru y ề n t h ụ thõng
qu a ngôn ngữ nói, trẻ m ẩ u giáo có th ể tiếp n h ậ n được văn học.
Đừng bao giờ giết chết vè dẹp hổn nhiên, tính dộc đáo vã màu
sắc rực rõ của ngôn ngữ trẻ em. Đ áng kinh ngạc biết bao nếu
biết rằ n g t r ẻ em định nghĩa “biển cả là dòng sô ng có một bờ".
Với đặc điểm này, cô giáo phải tậ p tr u n g đọc văn trước lớp. kể
lại có nghệ t h u ậ t để tác dộng và p h á t triển sức ngho của trõ.
Việc đọc phái mạch lạc và p h â n biệt, n h ấ n m ạ n h được sắc thúi
biểu cảm ở nh ữn g chỗ trọ n g tâm . Từ tác động ngôn ngữ âm
th a n h , cô giáo tạo điều kiện cho trỏ có k hả n à n g n h in ra nh ững
h ìn h ả n h sinh động rực rỡ của cuộc sống. Ngôn ngủ vãn học là
“ngôn ngữ tìn h cảm”. Do dó, ph ải tạo diều kiện cho trẻ có khá
năng nghe ra, nhìn t h ấ y và cảm n h ậ n được m àu sắc xúc cảm
60


của n hững điều dược cò giáo tru y ề n đạt. Việc đọc của cô giáo


trẽ n vãn bân tác ph ẩm là tru y ề n d ạ t lại có “sai số'’ ngôn ngữ
viết, mà ngôn ngữ viết bao giò cũng trừu tượng và ước lệ hơn
ngón ngữ nói. T h ậ t khó đạt tới sự tự n h iê n sinh động trong khi
viết. Bởi thế. việc kê lại vãn bán tác p h ẩ m sẽ tậ n d ụ n g dược dặc
diêm tám lý tiếp nhận vàn của trẻ m ẫu giáo, giúp các om tiếp
n h ậ n văn học tốt hơn.
2. T iế p n h ậ n v ă n h ọ c m a n g đ ậ m m à u s ắ c x ú c c ả m .

Tuổi m ẫu giáo dễ xúc cảm. Nói kh ác đi. đó là sự p h á n ứng tự
nhiên ỏ tình cám r ủ a các om.
Nó biểu thị t r ạ n g thái chưa ổn đ ịn h dễ dao dộng trước
n h ữ n g tác động bôn ngoài. Trỏ dễ xúc động nên luôn luôn quan
t â m đến t h ế giới c h un g quanh. Giáo dục văn học nghệ i h u ặ t cho
trẻ, ngoài kiến thức và nàng lực. chủ yếu v ẫ n là tạo phong cách
sòng. N h ữ n g diều truy ền thụ cho trổ được củng cố bàng cảm
xức. Cam xúc trước cuộc sông sẽ tạ o n ên th á i ctộ. tình cảm và
cao hơn là tình cảm th ẩ m mỹ của trẻ để xác định dần phong
cách sông cho trẻ. Vấn dể quai) trọng ó trò m ầ u giáo không phải
là tri thức và kinh nghiệm mà là cảm xúc. Đó là n ă n g lực hoá
t h â n của các em. với cách nhìn ngây thơ, giản dơn về sự giông
n h a u giữa vãn học nghệ th u ậ t và (lò) sổng. Các em cho r ằ n g th ế
g\ô) nghệ t h u ậ t trong t ác phẩm cũng là hiện thực ngoài đời nên
các em dỗ d à n g thực lòng chia sẻ. Điều n ày giúp cho việc làm
nổi bật “tâ m trạ n g chủ đạo” và “cảm xúc tr u n g tâ m ” khi cho trẻ
làm quen với tác phẩm vãn học.
3. T i ê p n h ậ n it b ị r à n g b u ộ c b ờ i lý t r í và kinh nghiệm
mà chứa đựng khci n ă n g tướng tượng m ạ n h mẽ. Khi tiếp xúc với
víYn học, trò mẫu giáo thường d ù n g trí tường tượng phôi hợp
61



(hình d u n g bên ngoài, với cảm nghĩ, xúc động bên trong). Các
em thường g á n tìn h cảm và xúc động của con người cho sự kiện,
hiện tượng, k h iế n t r ẻ khôn g chỉ hiểu biết, hình d u n g sự kiện,
hiện tượng m à còn sống với nó. Đó là đặc tính “n h â n hoá” khi
trẻ tiếp n h ậ n v ă n học. T rẻ hấp t h ụ nh ững ấ n tượng từ thực tại,
cải biến c h ú n g và tạ o r a một cách hiểu, cách cảm th ụ thực tại
đầy đủ, s â u sắc hơn. Ý nghĩa lớn của trí tưởng tượng được trẻ
vận d ụ n g tro n g tiếp n h ậ n văn học là để đi sâu, mỏ rộng và
th a n h lọc đời sông cảm xúc của m ình và n h ậ n ra cái mói trong
các q u a n h ệ tưởng n h ư khó gắn chúng lại với n h au . T ừ đó làm
n ảy sin h k h á t vọng và k ỹ năng sán g tạo của trẻ khi tiếp xúc vói
tác p h ẩ m v ă n học, m ột sản phẩm tinh thần, ngôn ngữ tinh tế,
để hình th à n h , bộc lộ t ư tưởng, tình cảm và th ế giới bên trong
của trẻ. T r í tưởng tượng có m ặ t tích cực và tiêu cực. T rí tường
tượng của trẻ kh ông p h ả i là vô hạn. Trí tưởng tượng ho ạt động
là nhờ ở tri thứ c và kinh nghiệm, n h u cầu và hứng th ú của trẻ.
Cơ c h ế tưởng tượng s á n g tạo là sự phối hợp giữa hĩnh dung và
thực tại. Niềm ti n c ủ a t r ẻ vào t r í tưởng tượng còn r ấ t ngây tha,
ít được k iể m chứng, do đó, không nên dề cao quá đặc điểm tưỏng
tượng pho ng p h ú của tr ẻ trong tiếp n h ậ n văn học. Cần xây dựng
cơ sở cảm n h ậ n thực sự và linh cảm về sự t h ậ t để tr ẻ tiếp nhận
văn học đ ú n g hướng.
4 . T iế p n h ậ n n g â y t h ơ v à t r i ệ t đ ể . N hững câu hỏi củíi

trẻ c h ứ ng tỏ các em muôn “đi đ ến tậ n cùng" và thường dồn
người đối thoại “đ ến c h â n tường”. Trẻ k h á t khao biết t ấ t cả,
nh ưng c h ấ p n h ậ n s ự giải thích không đầy đủ khoa học. Điều đỏ
p h ả n á n h q u a n niệm đơn sơ, ngây thơ của trẻ trong lĩnh hội th ố
giới v à vân học. T ro ng tiếp n h ậ n v ăn học, trẻ thường vận dụng

kinh nghiệm trực tiếp và nguyên hợp, không phân biệt sự khác
62


n h a u giữa chúng. Cốc em chưa đòi hỏi lý lẽ m à đòi hôi sự hợp lý
tinh cám trong khu ôn khổ h ạ n hẹp của mình. Khi giải thích với
t r ẻ cán n h ấ t quán. Cái gì đả trở th à n h kinh nghiệm riêng của
trỏ thi có sức sống lâu bển. Làm m ấ t niềm tin c ủ a t r ẻ thì khó có
th ể giúp trẻ tiếp n h ậ n văn học. N h ấ t quán và tạ o d ự n g niềm tin
là một cách làm thoả m ã n k h á t vọng của trẻ tìm ra c h â n lý.
NGUYÊN TẮC
1. P h á t h u y t i n h t í c h c ự c s á n g t ạ o c ủ a t r ẻ . C ầ n chọn
dược hình thức tổ chức họe và vận d ụ n g p hư ơng p h á p n h ư thê
n ào để t r ẻ không chỉ th a m gia mà tiếp n h ậ n toàn diện và thích
hợp. từ n h ậ n thức trí tu ệ đến cảm xúc và r u n g động tâ m hồn; từ
n h ậ n biết đến n h ậ n xét. đ á n h giá. và cao hơn là b iết cái hay, cái
đẹp của tác phẩm . Muốn vậy, phải tổ chức cho t r ẻ h o ạ t động,
n h ấ t là n h ữ n g h o ạ t động “chuyển vào tron g” (hướng nội) để tác
p h ấ m trực tiếp tác động đến n h â n cách trẻ, biến t h à n h nội dung
n h â n cách b ển vững.
2. V ừ a sứ c : k h ô n g p h ả i là tạ o r a s ự p h ù hợ p với “k hả
n ả n g hiện có” c ủ a tr ẻ m à hướng tới “k h ả n ă n g có t h ể đ ạ t
được” b à n g nỗ lực đ á n h thức tiềm n à n g c ủ a t r ẻ nh ờ các
p hươ ng p h á p tích cực tro n g dạy học văn. T h ự c h iệ n n guvên
t;íc vừa sức p h ả i ch ú ý:
1)
Bào d a m tính sư p h ạ m trong k ế hoạch đào tạo có hệ
thông, từ đơn giản đến phức Lạp nhữ ng gì c ầ n th iết cho sự p h á t
tr iể n đ ú n g d á n n ă n g lực của trẻ. Giáo dục đ ú n g đ ắ n chính là
tliứe LỈnli tro ng trẻ nh ững gi vốn có, giúp t r ẻ p h á t triể n theo

đ in h hướng sư phạm. Phẫi ch ăn g cần p h á t triể n ở tr ỏ trự c cảm
ván học thô ng q ua việc hình th à n h ngày c à n g n h iề u và có chất
lượng hơn n h ữ n g biểu tượng và môi liên hệ giữa các biểu tượng
63


đó. Trẻ c àn g p h á t triể n thì càng có k h á năng kết hợp có mạch
lạc. hệ thông hơn n h ữ n g biểu tượng và ý niệm trong một t'hinh
th ể tác phẩm.
2)

Phải lựa chọn tài liệu dạy (bài học trong tác p h ẩ m văn

học) và phương p h áp dạv học phù hợp vối tâm lý n h ậ n thức,
tâ m lý tiếp n h ậ n v ă n học và n ăn g lực th ể chất, trí tuệ của trẻ.
Đôi với trẻ m ẫu giáo, chủ yếu chưa phải là xây dựng các quan
điểm tư tưởng xã hội và n h ân sinh q u a n mà là giúp trẻ sống hết
m ình với k h á t k hao sông và sáng tạo. Trong văn học th iê u nhi
h iệ n dại có một bộ p h ận q uan trọng do thiếu nhi sáng tác. c ầ n
ưu tiên tuyển chọn n h ữ n g tác phẩm này. vi nó gần gũi trẻ. Vế
nguvên tấc, phải lựa chọn nhiều t h ể loại văn học. song cắn Ưu
tiên loại truyện kể, vì trẻ r ấ t hửng th ú với loại này. H ứng thú
được thoả mãn, trẻ sẽ nh ìn thấy cuộc sống r ấ t rực rỡ. phong
phú, mới lạ. Trẻ sẽ tạo ra sức để thích ứng vối đòi hỏi cao của cô
giáo trong khi làm q uen vói tác p h ẩ m văn học. Đó cũng là một
cách để các em n h ậ n thức đặc trưng v ă n học nghệ t h u ậ t có khả
n à n g p h ả n á n h mô tả cuộc sông đa d ạn g và độc đáo. Việc lựa
chọn tài liệu c ầ n chú ý, d ù là văn học t h ế giới hay dân tộc, văn
học d â n gian h a y v ã n học của tuổi thơ, dểu phải là những tác
p h ẩ m văn học đích thực. Cần ưu tiên tuyển chọn các truyện

n gắn hoàn chỉnh, có liên q u a n tới đời sống nội tâ m và k h á t vọng
xã hội của các e m để tạo nên tình huống và thời điểm đồng sáng
tạo trong tiếp n h ậ n v à n học.
PHƯƠNG PHÁP
Trưỏc hết. cô giáo cần n ấm vững lý luận về dọc. kể, tra o đổi
thê và chuyển th ể văn học. Đó là các phương pháp chính giúp
trẻ m ẫ u giáo làm q uen với tác phẩm vàn học. Đồng th ờ i, phải


vạch ra dược mức độ sư phạm cần t u â n theo khi thực hiện các
phương pháp chủ yếu trôn Ngoài ra. cô giáo cũng phái tự rèn
luyện thường xuyên dể có năng lực, kỹ n â n g vận dụ n g th à n h
th ạ o và sáng tạo các phưclng pháp trôn.
ních cần d ạ t tối trong phương pháp dọc là phải đọc đúng.
đ<>(' hay. dọc diễn cám và đọc sán g tạo.
Với phương pháp kể thì phải đ ạ t tới s ự kh ú c triết I'à sin h
đ ộ n g để táo dộng đến n â n g lực ghi nhớ. n á n g lực nghe nhìn,
n h ậ n thấy sắc thái biểu cảm và thái độ tìn h cám của tác giả,
CÚM n h â n v ặ t và cùa ngưòi kể chuyện tạo n ên â n tượng m ạnh
m ẽ trong các em.
Hoạt động chuyển thể ph ải bào dám sự phong phú vồ hình
th ứ c và giừ đúng tinh t h ầ n nguyên tắc.
Khi cô tĩiáo và trẻ t r a o đổi về n h ữ n g vấn đề trong tác phẩm,
cô giáo cần chân th à n h và cỏi mở.
Sau đó, cô giáo phải định hướng và diếu chinh để trẻ n h ấ t
trí P h â n sô’ biển diễn phương p h á p th ảo lu ậ n tác ph ẩm gần với
q u y luật, tiếp n h ậ n văn học. Nó bao h à m sự phong phú của m àu
sắc cá n h â n được quy ước là tử số, hệ sô c h u n g m ang tinh tập
ih ể xã hội th ể hiện ở m ẫ u số. Kết qu á có t h ể xảy ra các trường
hợp s a u đây:

a) Giá trị của p h â n sô'nói trên bằng 1, có nghĩa là sự tiếp
n h ậ n c ủ a cá t h ế t r ẻ t r ù n g h ợ p h o à n t o à n VỚI s ự t i ế p n h ậ n c ủ a
người khác, củ a tập thổ xã hội.

b) Giá trị của p h â n sô*nhỏ hơn 7. Đó là sự tiếp n h ậ n c ủ a cá
n h â n thấp hơn trìn h độ c hu ng của tậ p th ể xã hội. Đó là hiện
65


tượng thực t ế bình thường. Trong trường hợp này, trẻ được xem
là b ạ n đọc p h á t triển.
c)

G iá trị của p h á n sô lớn hờn 1. Dó là trình dộ tiếp n h ận

của cá n h â n cao hơn trìn h độ tập th ể xã hội. Có thể c h ấp n h ậ n
đó là biểu hiện của người đọc, người tiếp n h ậ n có n ăng khiếu,
tài nãng.
(Tạp chí nghiên cứu giáo dục só 1/1991)

66


CÁC PHƯƠNG PHÁP C ơ BÀN CHO TRẺ MẦU
GIÁO TIẾP XÚC VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC
I.

KHÁI

N IỆ M


M Ớ I

VỂ

Sự

T IẾ P

xúc

VỚI

TÁC

PH ẨM VẢN HỌC

“ Cho trẻ làm quen với tác ph ẩm ván học” là khái niệm dã
iìunự láu nav trong các trường m ẫu giáo khi thực hiện đọc và kể
tác phá 111 vàn học cho tre. “Làm q u e n ” chỉ b ắ t đ ầu có quan hệ
V íỉi

dụng ý trở nên quen biết, thời gian gặp gỡ thoáng chú t

không lâu, mới nắm b ắ t được n h ữ n g d ấ u hiệu bên ngoài hiện
tương, xem vận học n h ư một hiện tượng văn học xa lạ đội với
trẻ. chưa lạo ra mối q u a n hộ bên trong, chưa rõ tác động ảnh
lurông. ‘T iế p xúc” biểu thị sự gập gỡ trở nên có q u a n hệ. thường
xuyíMì có sự giao tiếp, trực tiếp chịu sự tác động, xem van học
không xa lạ vổi trẻ. Ngay từ khi còn trong nôi. cho đến khi 4-5

tuổi và hơn thê. trẻ đà gán gũi. th â n quen với cổ tích, h á t ru.
đồỉầị' dao. Việc cho tre tiếp xúc với tác p h ẩ m văn học tức là tạo
ra mối quan hệ hai chiểu giữa trẻ - tác p h ẩ m và tác ph ẩm - trẻ.
Sự tác dộng này nh ằm p h á t triển ngôn ngữ cho trẻ, tạo cho trẻ
có hiểu biêt sờ dăng về vãn chương, gây nh ững d ấu ấn đ ầ u tiên
VỚI trê về ngôn ngữ nghệ th u ậ t. Cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm
vãn học sẽ bộc lộ đ ầ y đủ. sâ u sắ c hơn b ản ch ất, V n ghía, mục

đích giáo dục trẻ bằng tác phẩm vãn học.
67


I I . C Á C P H Ư Ơ N G P H Á P C ơ B Ả N C H O T R Ẻ T IÊ P X Ú C
V Ớ I TÁC PH ẨM V Ă N HỌC Ở TRƯỜNG M AM n o n

Thực hiện nhiệm vụ đem vãn học dến cho t r ẻ

thôn? qua

việc đọc và kể các tác phẩm , các phường pháp truy ền thông như:
kể diễn cảm, đàm thoại, trực quan, truy ền k h ẩ u đã được sử
d ụ n g trong thời gian dài. Các phương pháp này có thànl. còng
n h ấ t định, song mỏi c h ú ý đến phương pháp của cô. chưa chú ý
đến trẻ, chưa th ể hiện môi quan hệ biện chứng trong quá trình
“dạy và học” gi ủa cô và trẻ, nên chưa kích thích dược hứnf thú,
kĩ năng, p h á t triển tư duy, ngôn ngữ cho trẻ. Hiệu quả giío dục
chưa cao. Q u an điểm của giáo dục học hiện đại đặc biệt chú ý
đến việc p h á t huy tích cực tính của chủ th ể tiếp nh ận, coi trẻ là
tr u n g tâ m của quá trìn h giáo dục. Tiếp th u q u a n điểm ló. kế
thừ a và p h á t triển phương p h á p truyền thống, m ột số piương

p h á p cơ bản sau có th ể áp d ụ n g cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm
văn học.
1. Đ ọ c v à k ể t á c p h ẩ m c ó n g h ệ t h u ậ t .

Phương p h á p này bao h à m việc đọc diễn cảm k ế t hip với
các h ìn h thức nghệ t h u ậ t khác để trìn h bày tác phẩm.
T rẻ m ẫ u giáo chưa đọc, chưa viết được, đến lốp với t â n hồn
đón đợi hướng về cô giáo. Cô là cầu nối trẻ với tác ?hẩm.
Phương pháp này được coi là phương pháp chủ đạo. Đọc có sự
sán g tạo của cá n h â n làm cho tác phẩm vản học vốn là ahững
kỹ hiệu th ẩ m mỹ sống dậy, câ”t tiếng nói. Cô giáo cần sủ dụng
mọi sắc th á i của giọng m ình cùng vối các hình thức biểi hiện
khác tạo cho tác phẩm một bức tra n h ám th a n h tưdng ứnj. Đọc
68


(tòi hoi sự tr u n g th à n h vrìi tác phẩm , tru y ề n đ ạ t thông tin đầy
(lu. ' h ìn h xác. Ở dây đòi hôi sự hiểu b iế t mọi th à n h tô nội dung
và l inh thức nghi) t h u ậ t cùn tác: ph am . Phải dọc dúng giọng
diệu. íim hương sác thái của tác phám . C ũng có nghĩa là phái
đọc nảHK 1ực dọc và kổ chuyện v à n học vào khoa m ẩu giáo trường
Dill họe S ư phạm). Phương p h áp đọc và kể tác p h ẩ m cỏ nghệ
thuật (lòi lìỏi mức độ cao hơn dọc diễn cảm vì đà đi vào bản chất
nghi- t h u ậ t của lár phẩm , đào sâu sự s á n g tạo nghệ th u ậ t của
tái*
Ke s á n g tạo có nghệ t h u ậ t mỏ r a cho cô giáo sự sáng tạo
nhiéư hơn dọc. Ngưòi kể có thể hoà trộ n ngôn ngữ tác phẩm và
ngôii ngữ của mình, b ằn g sụ cảm t h ụ riêng có th ể tô dậm ý
chinh, tìn h tiết hay hìn h á n h dẹp với n h ữ n g cách trin h bày khác

nhau. Kể b ằn g giọng th ủ thí, chậm hơn dọc, tru y ề n cảm cùng
VỚI việc tr ìn h bày tác p h â m khéo léo làm cho lượng thông tin
cluỢo đ à n ra, trẻ dờ căng th ẳ n g khi Lheo dõi. Hơn nữa việc phôi
hợp giọng kỏ với những củ chỉ. diệu bộ. nét một, ánh mất,...
những yếu lổ phi ngôn ngữ này sẽ giúp trỏ th â m n hập sâu hơn,
liiou rỏ hon ý nghía của truyện. Với sự cảm th ụ riêng của cô. ý
nghĩa tác p h ẩ m dã vượt ra ngoài văn bản. Lòi kể của cô n h ư là
sự 1 ) 0 s u n g tạo nôn mối q u an h ệ t h â n tình giữa cô và tre.
Phương p h á p kể đòi hỏi sự khúc triết, sinh động tạo k h ả n ăng
ghi nhớ thông qua n ăng lực nghe, nhìn, sự cam n h ặ n sac thái
biêu cam và thái (lộ, tình cảm của tác giả, của người kể gây ấn
tưộriíĩ m ạ n h cho trẻ. Tre thích dược nghe nhiều lần một câu
chuyện. N h ư vậy cỏ nghía trẻ không chỉ c ầ n thông tin. mà mỗi
lần kế là m ột lần người kể có bổ sung, có s á n g tạo nên trẻ tỉm
tháy những điều mỏi, trỏ dược sống trong không k h í của truyện,
(lặc biệt tro n g môi trường cỏ tích. Rõ rà n g nh u cầu sáng tạo
69


p h á t sinh từ phía trẻ. Bạn đọc nhỏ tuổi nàv tác dộng đốn sự
hoàn chỉnh vãn bản kể. Ngay ở thời điểm này thông qua vai trò
tr u n g gian của cô giáo thấy rõ mối q u a n hệ piữa tác giả - tác
p hẩm - bạn đọc nhỏ tuổi. Phương pháp nàv đòi hỏi ra o viộc
hướng vào sự giao tiếp giữa cô và trẻ. Cô phải là n h à SIÍ phạm ,
là nghệ sĩ, biết k ế t hợp c h ấ t giọng với hình th ể và các h ìn h thức
nghệ t h u ậ t khác dể trìn h bày tác p h ẩ m sáng tạo.
2. T r a o đ ổ i g ợ i m ở

N h ằ m kích thích hoạt động n h ậ n thức của trẻ, phương
p h á p đòi hỏi phải lôi cuốn trẻ th a m gia trao đổi, bộc lộ su y nghĩ

cảm n h ậ n riêng của mình, nói k h á c đi là khêu gợi để trẻ bộc lộ
cảm th ụ c ủ a cá n h â n tự do. hồn nhiên. Cẩn có một hệ th ố n g cảu
hỏi thông minh và khéo léo để cuốn h ú t trẻ tra n h luận. M uốn t'.ó
câu hỏi hay, cô giáo phải hiểu s â u sắc tác phẩm, mục đích yêu
cầu của tiêt học. Biêlinxki nói: “Người đem tác p hẩm văn học
đến cho người khác, trước hết ph ải là ngưòi có cảm xúc và tin
vào nghệ t h u ậ t ” (tin vào điểu m ìn h n ắ m bắt). Ờ đây sự giao tiếp
giữa cô và trẻ cần cởi mỏ, tự n h iê n n h ư một cuộc trò c hu yện có
định hưống.
3. S ử d ụ n g c á c p h ư ơ n g t i ệ n t r ự c q u a n
Ngôn ngữ. hình th ể của cô giáo là một phương diện trực
quan, hỗ trợ, bổ sun g làm sâu sắc hơn, sống dậy h ìn h tượng tác
phẩm. Khả nâng ru n g cảm, hiểu b iết tác p hẩm của cô giáo sẽ
bộc lộ qua ngôn ngữ. á n h mắt, cử chỉ, nét m ặt, điệu bộ khi trìn h
bày tác p h ẩ m khiến trỏ có th ể cảm nhặn bàng trự c cảm. Kể
chuyện m à nét m ặt thờ d. lạnh n h ạ t, không có sự giao cảm với
70


người nghe thì (lù tru y ệ n có hay mây c ũ ng khó có thê lôi cuốn
(1LÍỌc ngiíííi ngho. Mỏi trư ờng xưng q u a n h gan với tác p h ẩ m là
mộ! thực t ế sinh d ộ n g Các đồ rói.... cỏn (lược gọi là các h ìn h tượng trực q uan phải đạt trình
độ nghệ th u ậ t, tuý từng loại th ể thể hiện dược tinh t h a n tác
phàm Dam bào tín h hộ thống, trá n h lạm d ụ n g thỏ thiển khi sử
d ụ n g đồ d ù n g trực quan. Việc sử d ụng đồ d ùng trực q u an tôt sẽ
gAy hửng thú. tạo lìn h huống, cúng cố n h ữ n g biểu tượng, khắc
SMU

An


tượng nghệ th u ậ t. Ngôn ngữ v ă n học phi vật thể. đồ

d u n g trực q u an trỏ n ê n hữu hiệu đối VỚI trẻ.
4. Đ ư a t r ẻ v à o h o ạ t đ ộ n g v ă n h ọ c n g h ộ t h u ậ t

Thực chất của phương p h á p này là đưa trẻ vào hoạt động
thực tiễn nghệ th u ậ t đa dạng, b ằng cách đưa trẻ vào tình huống
VÌ! h ành dộng ván học. Có t h ể coi dãy là bước đưa trẻ vào thực
h à n h thể nghiệm nghệ th u ậ t, biến chủ th ê tiếp n h ậ n th à n h chủ
thè vàn học. Có nghía là t ừ chỗ cho trẻ n h ậ n biết, tiến tới cho
trò Oiio hơn n ữ a là cho trẻ tr ả i nghiệm, n hập th â n vào các n h ãn

vật . tinh huống trong tác p h ẩ m . Có thể th ấ y ở đây phương châm
“học mà chơi, chơi m à học” ở m ẩu giáo được thể hiện một cách
sinh dộng. Ngòn ngữ của t r ẻ sẽ mạch lạc, phong phú. trẻ tiếp
nh ận tác phẩm văn học sâu sắc hon khi trẻ c h ủ dộng đọc diễn
cảm một bài thơ. tái tạo có s á n g tạo qua kể lại truyện, s á n g tác
câu chuyện mới theo tưởng tượng chủ q u a n của mình, n h ậ p vai
trong rác trò chơi dóng kịch dựa theo tác phẩm vãn học. Cô cần
t ậ p ('ho trê phương p háp q u a n sát, mô phỏng, tái tạo bằng cách
nhác lại b á l chước, nhắc lại có cải hiến, làm mới.
71


Phương p h áp cho trè tiếp xúc với tác phẩm vàn học còn bao
h à m nghẹ t h u ậ t tạo không khí văn chương, c h uẩn bị tâ m th ế
cho trẻ bước vào th ụ cảm tác phẩm. Không th ể coi nhẹ việc cho
trẻ m ẫu giáo tiếp xúc với tác phẩm văn học. Cô giáo cán th ấ y rõ

sức m ạ n h to lớn của v ă n chương, biết kết hợp linh h o ạ t các
phương pháp để có th ể hoàn hành tốt mục đích giáo dục.
(Thông báo khoa học trường ĐHSP Hà Nội số 1/1994)

72


TRAO Đ ổ l VỚI TRẺ TRONG QUÁ TRÌNH CHO
TRẺ TIẾP XÚC VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC
1. N h ữ n g v â n d ể m a n g t i n h c h á t lý t h u y ẽ t

lià n h dộng tiếp xúc với tác p hẩm vãn học (tác phẩm vãn
clnKiiig) (lược q u a n niệm như h à n h động cảm thụ. x u ấ t phát từ
lu ậ n điểm tâm lý học nghệ t h u ậ t cho r ằ n g “p h ả n ứng nghệ
th u ậ t không phai là h à n h vi cảm th ụ cảm tính m à còn là cảm
XŨI và tường tượng” (LX.Vưgốtxki). Từ lu ậ n điểm "Tiếp nhặn
v a n học là (lúa trin h xung dột của nhận thức trực giác và nhận
thức lý tính (E.L.Feinberg), lý thuyết n h ậ n thức luận gọi đó là
h à n h dộng n h ậ n thức”. Lý luận dạy học coi việc tiếp xúc VỚI tác
plúìm vãn học đồng thòi là hành dộng lĩnh hội văn học. Vào
nliting nam cuối của t h ế kỷ XX với sự ra đời lý th u y ế t tiếp nhận
cùa trường phái mỹ học CônsLan (Đức) người La gọi h à n h động
lùụ là liếp n h ậ n vãn học. N hư vậy, tiếp n h ậ n vãn học - lĩnh hội
vãn học- là h à n h động tìm tòi n h ậ n thức, đòi hỏi sự sán g tạo.
(1 trường mầm non. tác phẩm văn học vói tư cách là tác
ph ấm ngliộ th u ậ t (lã có m ặt trong chương trìn h giáo dục trẻ.Cô
giáo có nhiệm vụ giúp trẻ tiếp xúc với tác p h ẩ m vàn học, hình
th à n h <> trẻ sự cảm th ụ vãn học nghệ th u ậ t. Việc đọc diễn cảm
lí 1 C' phám và việc tiến h à n h trò chuyện, tra o đổi với trẻ về tác
ph ấm sẽ giúp trẻ cảm nhộn s â u sắc nội (lung tư tưỏng và cái

hay cái đẹp cùa tác ph ẩm ỏ lửa tuổi trẻ cho phép. Sự cảm nhận
73


s â u sắc tác p hẩm văn học trên cơ sở sự nhạy cảm th ẩ m mỹ dã
tích cực hoá hoạt động tư duy của trẻ. Từ n h ữ n g hình tượng
nghệ t h u ậ t trong tác phẩm , trong quá trìn h tra o dổi nhà sư
ph ạm rèn các thao tác t ư duy, hướng dẫn trẻ so sánh, p h â n tích,
đ á n h giá, tổng hợp khái quát. Đặc biệt k h ả n ă n g suy luận (lơn
giản sẽ là cơ sở nảy nở d ạ n g ban đầu của tư duy logic ỏ trẻ mẫu
giáo lớn. Theo Pascal suv luận làm nên sự lớn lao c ủ a con người.
Suy luận là thao tác cực kỳ quan trọng dối với việc hình th à n h
và p h á t triển t r í tuệ, n h â n cách trẻ. Thực hiện tra o đổi với trẻ
về tác phẩm, hệ thống câu hỏi gợi mở có một Ưu t h ế đặc biệt dể
trẻ đ ạ t được mức độ sâu sắc của sự cảm thụ văn học. Nó là một
giải pháp hiệu quả để trẻ nhận thức, thức tinh trong trẻ những KÌ
vốn có khiến chúng không phải th ụ động nghe cô giáo đọc và kể
tác phẩm rồi ghi nhớ. N hững câu hỏi sẽ phá vỡ các “Văn hoá Ún
lặng” ây. Dạy học mới chính là đ ặ t người học vào tru n g tâm của
quá trình dạy học, p h á t huy tính tích cực của người học. Có thể
nói nghệ t h u ậ t tổ chức hoạt động dạy họe-giao tiếp này chínli là
nghệ t h u ậ t đ ặ t câu hỏi và trình bàỵ lời giiii đáp của cô giáo.
Để đ ặ t câu hỏi, trưóc h ế t cần hiểu câu hỏi là gi? Cùng với
kh ái niệm p h á n đoán, suy luận, câu hỏi cũng là s ả n phẩm của
tư duy.
Khái niệm p h ả n á n h dấu hiệu b ả n c h ấ t c ủ a sự v ậ t hiện
tượng, con người n h ậ n thức sự v ậ t qua d ấ u h iệ u đó. Khái
niệm là k ế t qu ả là s à n p h ẩ m của một q u á tr ì n h h o ạ t dộng tư
duy. N h ư vậy kh ái n iệ m là sự biết c ủ a con người vê một sự
v ậ t h iệ n tư ợng.


Câu hỏi cũng là s ả n phẩm của qu á trình n h ậ n thức sự vật
hiện tượng, nh ưn g đây là s ả n phẩm tru n g gian giữa biết và
74


I'll ưa biết trong ý thức của chủ th ể n h ậ n thức. Có thổ hiểu: cáu
hỏi 1.1 sự biết vồ riiồu chưa biết một đối tượng n h ậ n thức. Như
vẠy trong câu hỏi phái có cả điểu đã biết và chưa biết vê cái cần
hổi. '6 the hình (lung mối q u a n hệ giữa câu hỏi và khái niệm
b a n g S<1 dồ sau:
Phán ánh vào

kích thích

Giải

S ự v it khách ___

Bộ não c ủ a _^

qu.in (Đổi

chủ thể

hiện

tư ợrg nhàn

nhận thức


câu hỏi

về đối
^ af:>

tượng

nức)
a ) _____________________________ ^ (a ) ___________* (a")

ờ đây a là v ậ t thật, a ’ và a ” là h ình ả n h của a được p h ản
á n h qua tư duy gọi là h ình thức của tư duy. Trong đó a” theo sự
p h á t triển của khoa học n g ày càng tiệm cận đến a (a và a ” trù n g
khiít ìhau), còn a’ chỉ là s ả n p h ẩ m tru n g gian trước khi đ ạ t được
a ” r i n g cần hiểu r ằ n g s ả n p h ẩ m tru n g gian có r ấ t nhiều, nghĩa
1 : 1 trước khi có khái niệm chính xác con người đã phải giải quyết

nhìiều câu hỏi có khi r ấ t kh ó k h ă n phức tạ p trong thòi gian dài.
L)ù ỏ giai đoạn nào, trước khi đến a” thì a’ vẫn là s ả n phẩm biết
về cái chưa biết.
Mhư v ậ y trước k h i có k h á i niệm chính xác, COI1 người vẫn

p h a i giái quyết n h iều câu hỏi trong m ột thời gian dài. Quá trình
n h á i, thức một sự v ậ t hiện tượng là q u á trình xuất hiện và triệ t
t i ê u nọt. sô câu hỏi - Q u á trìn h phủ định của p h ủ định. Cái phủ
địn h là cái kh ẳng định, cái bị p hủ đ ịnh là cái chưa được k h ẳ n g
dịn.h hoàn toàn. VỚI b ả n châ't triế t học đó, thì khái niệm là sản
75


Xuất


p hẩm trực tiếp của câu hỏi. Không có câu hòi thì không xuất
hiện ho ạt động tư duy do vậy m à không có khái niệm. Người
biết hỏi nhiều, hỏi h ay chắc chắn là người thông minh biết
nhiều. Vây t h ế nào là biết hỏi? Đê câu hỏi theo d ú n g bản c h ất
triết học trên, cần t u â n t h ủ các yêu c ầ u s a u khi nêu câu hỏi:
+ Câu hỏi phải có tỷ lệ tôi ưu giữa cái đã biết với cái chiíii
biết về dối tượng hỏi. Trong câu hỏi nếu cái đã b iế t quá lớn so
với cái chưa biết th ì sẽ không kích thích hoạt động tìm lòi đáp.
lúc n ày người được hỏi không phải động não. Trong trường hỢị)
ngược lại, câu hỏi vể đô’] tượng qu á xa lạ thì người được hỏi như
“vịt nghe sấm ” do dó kh ông làm x u ấ t hiện k h ả n ã n g tìm lời giải
Xác định tỷ lệ giữa vốn đã biết và điều còn chư a biết thì (lặt
câu hỏi cho một người n ào đó đòi hỏi một nghệ t h u ậ t cao, niộl
trìn h độ sư ph ạm n h ấ t định.
Câu hỏi có định hưống rõ r à n g cho việc tìm lời giải đáp mới
t r á n h được tình trạng: hoặc cùng một câu hỏi có nhiều câu trà
lời vối nội dung r ấ t k h á c n h a u t h ậ t khó đ á n h giá, hoặc người
được hỏi m u n g lu n g v à d ẫ n tới trả lrfi lạc đề.

+ Trong dạv học, c â u hỏi của người th ầ y không phải chỉ để
học trò t r ả lời m à có th ể làm x u ấ t hiện n h ữ n g câu hỏi mới ỏ phía
các em. N hững câu hỏi n h ư t h ế mới là đàm thoại trong dạy học,
mới có tác d ụ n g cung cấp tru yền đ ạ t giao tiếp thông tin. Câu hỏi
là k ê n h giao tiếp thầy - trò. Đây là kênh thông tin 2 chiểu. Đây
là điểm khác biệt phương p h á p độc thoại. H oạt động giao tiếp
này được qui vể một chuỗi h o ạ t động tìm câu t r ả lời cho các câu
h ỏ i - đó c h ín h là t r i th ứ c n g ư ờ i học lĩn h h ộ i được.


76


2.

Đ ị n h h ư ớ n g c á u h ỏ i t r o n g q u á t r ì n h c h o t r ẻ t iế p

x ú c v ớ i tá c p h ẩ m v ă n h ọ c

Do lính chát cùa món “làm quen với ván học”, trong quá
ir i n h cho tr ê t IC'P xiìr VỎ1 tác pham. cluing tôi rá t ch ú ý đôn hộ
th ố n g cnu hôi. (lỏn rách hôi nh am phát huy tòi da n ă n g lực tư
íluy của trí*.
C h ú n g tôi c ũ n g V t h ú c r ă n g h ư ỏ n g tỏi c â u h ỏ i n h ư n g k h ô n g

ph ai lúc nào cũng tính (lốn dặc (liêm p h á t triể n tư duy, những
n h iệ m vụ p h á t triển tri tu ệ quá sức làm giảm sự q u a n tâm và
h ứ n g th ú của trỏ tới n h ữ n g vè đẹp khác của tác phẩm, đặc biệt
vò đẹp của nghệ t h u ậ t ngôn từ. Sẽ là sai lầm nếu các nhà giáo
<1ịu* đ ặ t ra c â u hỏi đã có s ẵ n câu t r ả lời. Cùng cần h ế t sức tránh
li n h t r ạ n g hỏi đáp liên miên, n hữ ng cảu hỏi qu á chi tiế t vụn vặt
p há vỏ hệ thông lỏgioh cùa bài học và việc tiếp th u lình hội
tri th ức của trẻ sè không có một hộ thông rõ rệt. C âu hòi cần
cuồn h ú t tre th a m pia t r a n h lu ận bộc lộ nh ữn g s u y nghĩ cảm
t h u riêng, c ẩ n phái khêu gợi tie trẻ bộc lộ cảm th ụ c ủ a cá nhân
m ìn h một cách hồn nhiên, tự do. Cô giáo cần kh uyến khích đến
múc tối (la sự trao đối giữa trẻ này với trẻ khác, t r á n h n h ậ n xét
<1ú n g sai hoặc áp đ ặ t ý kiên của mình. N ếu có thể, cô giáo nên
roi mình là th à n h viên của nhóm, lớp.

Thực hiện việc trao đối với trẻ vê tác phẩm, các c â u hỏi đặt
ra irtiớe trò không tách ròi khỏi nội du n g câu chuyện, b á t chúng
l»lhh suy nghi hồi tưởng vé n h ữ n g sự kiện đẵ mô tả d ự a trẽn sự
liùị) th u n h ạ y cảm hình tượng nghẹ th u ật. Các câu trả lời của
irẻ hướng vào tác ph ẩm và n h ư vậy n hữ ng hình tượng trong tác
p h à m d ã gây ấn tượng m ạ n h cho trẻ. Hằng cách đó trẻ sẽ lưu
J»iử dược n h ữ n g ấ n tương (lầu tiên của mình về tác phẩm.
77


T ư tưởng tác phẩm v ă n học được th ể hiện, bộc lộ qua các
hình tượng nghệ th u ậ t, trong đó trọng tâm là hình tượng nhân
v ậ t chính trong môi quan hệ vối các n h â n vật khác tro ng những
tình huống điển hình. Đê’ hiểu ý đồ của tác giả, trong q uá trình
trao đổi với trẻ, cô giáo đư a ra nhữn g cáu hỏi giúp t r e suy nghi
về nội d u n g tư tưởng c ủ a tác phẩm , bằng cách hướng trẻ vào
n h â n vật chính với n h ữ n g hành động n h â n vật, hướng trẻ phát
hiện n hữ ng ph ẩm ch ất c ủ a n h â n vật, dưa ra các n h ậ n xót về các
h ìn h tượng n h â n vật, xác định th ái dộ của mình với các nhân
vật. Có th ể hỏi trẻ: “C h á u thấy câu chuyện n ày có hay không?
Vì sao?”, “C háu th ấ y n h â n v ậ t n à y n h ư th ế nào?”.
Để hiểu sầu sắc nội d u n g tư tưởng tác ph ẩm điểu r ấ t cần
th iế t phải làm là cho trẻ học cách biểu thị thái độ c ủ a mình dối
với n h â n vật, h à n h vi của nó, đốì với một hình tượng nghệ th u ậ t
gây ấ n tượng. Cô giáo có th ể đ ặ t câu hỏi dạng: “Vì sao n h â n vật
này lại h à n h động th ế n ày hay t h ế khác”. Dạy trẻ n g h ệ thuật lự
đ ặ t mình vào chỗ đứng và tình t h ế của các n h â n v ậ t trong tác
phẩm . Cô giáo đ ặ t câu hỏi để trẻ liên hệ vói cuộc sông của mình:
“N ếu ch áu là n h â n vật... ch áu có làm n h ư vậy không? Tại
sao?,... cháu sẽ làm n h ư t h ế nào?”.

Trong khi trả lời n h ữ n g câu hỏi của cô giáo, trẻ sẽ thể hiện
sự hiểu biết của mình về t ư tưởng tác phẩm, học cách trình bày,
th ể h iệ n các ý n g h ĩ của m ìn h , học cách đ ặ t các câu h ỏ i cầ n th iê t

v à đơn giản.

Trao đổi với trẻ về tác phẩm, cô giáo không chỉ giúp trẻ độc
lập nói lên nhữn g suy nghĩ, đ á n h giá của m ình về những sự
kiện h à n h động mô tà tron g câu chuyện n h ấ t là tron g truyện cổ
tích m à còn giúp đỡ c h ú n g tra n h luận, tháo luận v ẻ một tình
78


huống hoặc một ấn tượng, tình cảm mà chúng th u dược khi
tác phẩm nghệ thuật.
Tích (-hu là râ u chuyện cổ tích d â n gian. Tích Chu vì mải
chơi, khi bà ôm đà không lấy nước cho bà uống nên bà đà biến
th à n h chim và bay (li. Tích C h u hôi h ậ n và dã vượt qua bao khó
k hàn để di lấv nước ớ suối tiên m ang về cho bà uổng, bà trở lại
th à n h người. Từ đó hai bà c h áu sống với n hau r ấ t hạnh phúc.
Cô giáo có thể d ặ t câu hỏi “C háu có yêu Tích Chu không,
Tại sao?”.Trong cáu hỏi này sẽ có hai cách đ á n h giá h àn h dộng
n h â n vật, hai cách t r ả lời khác nhau. Cô giáo cần giúp cho trẻ
thảo lu ậ n rồi di đến n h ấ t trí.
Q u á trìn h tr a o đổi, n h à sư p h ạ m cần hướng sự chú ý của
trổ vào v ấ n để m ấ u chốt c h ủ yếu tr o n g tác p hẩm , tiến tới để
trô hiểu nội d ung một cách tổng t h ể chứ không phải n h ữ n g
chi tiết riê n g ìẻ. Với mục đích n à y người giáo viên có t h ể tổng
liỢp m ột số’ tình tiế t hoặc d ặ t ra cho t r ẻ m ột hai câu hỏi mà có
t h ổ g iúp c h ú n g nám b ắ t mối q u a n hệ giữa các tìn h tiết và đôi

khi liên hệ với n h ữ n g tìn h h u ố n g tương tự từ kin h nghiệm
c ủ a b ả n t h â n trẻ.

Đôi vói từng lửa tuổi (bé, nhỡ, lớn), dôi với k h ả n ăn g của
từ n g nhóm , cá n hân trẻ (yếu. tru n g bình, khá) cô giáo cần chú ý
đ ế n viộc đ ặ t câu hỏi cho p h ù hợp (tính đến cả tính phức tạp
tro n g cấu tạo câu hỏi). Có loại câu hỏi khiến trẻ có thể mô tả
h ìn h dạng, hành dộng.về một n h ân vật. Dựa trê n sự mô tả h àn h
dộng, các tìn h tiết, sự kiện cô giáo có th ể đưa ra câu hỏi: ‘T ạ i
sao cháu lại nghĩ rằ n g c h àn g trai này r ấ t trẻ và dũng cảm?”.
T rà lời câu hồi này trẻ phải nhớ lại một loạt các chi tiết, h à n h
dộng. vSự kiện và lý giải. Mục đích của câu hỏi này là kích thích
79


sự suy nghĩ trẻ mẫu giáo, định hướng đê sao cho c h ú n g không
chì mô tà mà còn phái giãi thích.
Khả nàng suy luận đơn giản chứng minh sự p h á t sinh ở trỏ
m ẫ u giáo lớn d ạ n g ban đ ầ u của tư duy logic. Hỗ trợ cho sự p h á t
triển đó trong quá trìn h cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học.
câu hỏi gợi mỏ dược c h u ẩ n bị kỹ của cô giáo giữ một vai trò
quan trọng. Điều r ấ t d á n g mừng là trong khi trả lời các câu hòi
p h ầ n lớn trẻ giải quyết được các nhiệm vụ dã d ặ t ra cho chúng.
Đ ánh giá về một n h â n v ậ t hoặc h à n h động n h â n vật tre thường
dựa trên nh ữn g sự th ậ t, vào h à n h vi của n h â n v ậ t và kinh
nghiệm bản thân. Chúng thường đưa ra nhủ ng kết luận đúng
về điểu được nghe. Các phương á n trao dối với t r ẻ có thể cta
dạng phụ thuộc vào mục đích yêu cầu tiết học.
Hỗ trợ cho sự x u ấ t hiện và p h á t triển của hoạt động tư duy
là nhóm các câu hỏi hướng tới việc tái lập nội du n g cùa tác

p h ẩ m dã được nghe. Đôi với truy ện cô tích người ta thường điía
ra một s ố câu hỏi về n h â n v ậ t và h à n h động của nó. hướng trẻ
chú ý tói những tình tiết c h ín h của truyện. T rên cơ sỏ (lú trí nhớ
và t r í tưỏng tượng p h á t triể n làm cho trẻ t h u ậ n lợi dồ dàng khi
kể lại tác phẩm và bưâc vào trò chơi đóng kịch. Trẻ thường hửng
thú kể lại truyện, chính ở đây trẻ học những m ẫu c â u trong tác
phẩm, chúng tiếp thu được cấu trúc ngữ pháp đúng, các từ
trong câu theo một t r ậ t tự n h á t định.
Trong nh ững tác p h ẩ m có các n h â n vật đối lập, th ái (lộ cua
tr ẻ dược bộc lộ trong câu t r ả lòi. T rả lòi câu hỏi “C háu yêu nhân
v ậ t nào? T ạ i sao?” . T h ư ờ n g là trẻ trả lờ i đ ú n g . Câu h ỏ i “Cháu
thích câu thơ nào trong bài thơ này?” hoặc “Cái gì trong cáu
chuyện này làm cháu thích” đ ã d ặ t trẻ trước tình huốnp cần
80


thiốt là phải chọn ự.niii nhiều câu thơ một vài câu m à trẻ thích;
j'lWn nliidu sự kiện liôn q u an đến hành vi n h ân vật tích cực. Tré
t hường t r a lời (lòn giàn nlìừng sự kiện th u h ú t sự chú ý của
filling. T rả lời được “Vì sao?” trong các câu hỏi đ ặ t ra. trẻ mâu
ịỳủo không chỉ xác lập mối liên hệ lỏgích chi tiết, sự kiện mô tả
tron*: tác phẩm mà còn p h á t hiện dược cả các môi quan hộ bôn
tronji của các hiện tượng. t)ôi chiêu các tình tiêt sự kiẹn trong
tác phàm với sự thật, cuộc sông quan s á t được và kinh nghiệm
<ú;i bán thân , tre trái nghiệm và trướng thành.
ỉ)ế p h á t triển k h ả n ă n g tổng hợp khái q u á t, cô giáo đ ặ t
câu hỏi cho trẻ mẫu giáo lớn s a u khi c h ú n g dã được nghe kế và
nhó tru y ệ n cổ tích T ấ m Cám. Có th ể hỏi: ‘T r u y ệ n kể vể cuộc
dòi cô T â m như t h ế nào?” Nêu trẻ gặp khó k h ă n cô có th ể gợi
mỏ “lúc ỏ .n h à VỚI dì ghè T ấ m sống n hư th ê nào?”, “sau đó điểu

gì clã xây r a . . . ”
Các kết quả nghiên cứu đả cho th ấ y các câu trả lời của trẻ
ph ụ thuộc vào lứa tuổi và trìn h độ p h á t triể n t ư duy của tré.
S au dó cô giáo có t h ể hộ thống, tóm tắ t khái q u á t lại những tình
tiêt chính của truyện.
Sau đ â y là n h ữ n g loại câu hôi theo chúng tôi là có th ể và
cần th iế t s ử dụng trong q u á trình cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm
v ã n học:

+ C á u hổi theo Irình tự nội dung cốt truyện, hướng trẻ tới
việc tái lập nội dung cùa tác p h ẩ m văn học.
t C â u hỏi liên q u a n đến phắm c h ấ t tín h cách của n h â n
v ậ t ch ín h .

■» C âu hỏi giúp trẻ biểu lộ thái độ, cách đ á n h giá c ủ a mình
ve n h â n v ậ t và h ành dộng của chúng.
81


+ C ảu hỏi liên hệ nội d ung dã nghe và kinh nghiệm Sống
của trẻ.
+ C âu hỏi có tính c h ấ t tổng hợp khái q u á t nhăm hướng trẻ
vào việc ghi nhỏ các tìn h tiết, những điểm m ấu chốt của truyện
theo một t r ậ t tự lôgích.
+ Đối với thơ trữ tìn h câu hỏi hướng trẻ cảm nhận, phát
h iệ n n h ữ n g câu thơ hay. h ình â n h đẹp, âm t h a n h nhịp diệu,
cảm xúc chủ dạo của bài thơ, khơi gợi tìn h cảm , trí tương
tượng ò trẻ.
Việc chọn lựa các câu hỏi và kết hợp chúng trong quá trình
tra o đổi p h ụ thuộc vào giá trị nội d u n g và nghệ th u ậ t tác phám

văn học và những nhiệm vụ giáo dục được xác định- Thực tiễn
cho th ấ y rằng cần th iế t có các cáu hỏi gợi mở, bố xung giúp trẻ
suy nghi về tác phẩm. Vai trò của cô giáo trong suốt buối trò
chuyện, tra o đổi vẫn là q u an trọng. Cô giáo là người điều khiển
hướng d ả n một cách khéo léo để không di sai chú dể, nội dung
mục đích d ặ t r a trong tiế t học. N hư chúng ta đã biết tư duv của
trẻ r ấ t khó mà khép vào dòng nào. Nó di từ sự liên tương này
đến liên tưỏng khác n h ẹ .n h à n g như một quà bóng lân trẽn mặt
p h ẳ n g nghiêng. P uskin đă từng nói: ‘T h ậ t là kỳ diệu nếu ai
điểu kh iển và hướng d ẫ n được tư duy của m ình theo một dường
liên tục”. N h à giáo dục Nga Trikhiêva cùng đã từng nhắc: gfiừ
cho tư duy theo một dòng liên tục là một nghệ th u ậ t rất khó và
ch ính vì t h ế mà phải r è n luyện nó ngay từ khi còn bé Các orri
phải được giáo đục một cách kỹ lưỡng là khi đàm thoại trao (tổ)
cững n hư khi trò chuyện không được đi chệch khỏi cái chính
tức là cái đề tài chủ yếu. Khi trìn h bày suy nghĩ của rrình phải
tôn trọ n g trình tự, khi liên tưỏng không nên t h ả cho suy nghi
của m ình đi lưng tu n g chệch khỏi vấn đế chính.
82


Vai trò til'll v.ựv cùa tậ p thể trẻ với cô giáo sẽ giải quyết
itượr nlnộtn vụ (lí)t ra. Cò giáo đóng vai trò là người hướng dân
•núp il'ì khi trò rẠ|) khó khãn. Điều q u an trọng là làm sao cho
mọi t r ỏ đ ể u
những

ntflic (hide, (UíM ra những cáu hỏi, n h ữ n g điều hoài


nghi và các kốt luận.
Kinh nghiệm cho tháv trẻ em không thò ơ vỏi th á i độ của cỏ
Ịỉi.io trước các c á u t r ả liti c ủ a ch ú n g tro n g thòi gian t r a o dổi.

N hung giải thích suy luận của trỏ d ạ t yêu cầu dược k hen ngợi,
c h ú n g sò cố ííáng tập tr u n g nỗ lực tốt hơn dể thực hiện n h ữ n g gì
yêu 1 au. Cô giáo nên có thái độ khuyến khích tôn trọng và tỏ ra
tin tưởnfí các em. Nếu diéù n à y th à n h công thì trẻ r ấ t hài lòng
VUI sướng. Cỏ giáo có thê đ ặ t những câu hỏi n hư sau: “Cô r ấ t
q uan tâ m muốn biết... ai có thể đoán được...”.
Câu hòi rõ ý, n gắn gọn, dễ hiếu sẽ tạo nên t h à n h công của
cuộc tra o dổi. chuyện trò.
N h ú vậv trao đổi với trẻ bằng hệ thống câu hỏi gợi mở sẽ
làm s â u sac hơn việc cảm th ụ tác phẩm văn học của trẻ. Giá trị
Ịtiao dục c ủ a n h ữ n g cuộc t r a o đòi được xác đ ịn h còn là s ự n â n g

cao hứng t.hú của trẻ đối với việc tiếp xú c vơí tá c phẩm, làm
thúc dậy n h ữ n g suy nghĩ của trẻ, giải quyết các nhiệm vụ trí
tu ệ mã môn "Làm quen với văn học” đ ặ t ra. Kết hợp việc đọc
(liỗn cám tác phẩm văn học với việc tra o đổi với trẻ về tác phẩm,
n h ữ n g hình tượng nghệ t h u ậ t tuyệt vời sẽ dọng lại trong tâm
trí, trái lim, làm phong ph ú tâ m hồn và đời sống tinh t h ầ n của
trỏ. Cùnịĩ vỏi nó. trí tuệ. trí tương tượng và tìn h cảm của các em
rủ n g ngày một p h á t triển.
83


K ết th ú c bài viết này, tôi muốn nhắc tới m ộ t câu nói cúa
một t h ầ y giáo d ă n g trong mục Nhà trường ỏ báo The Sunday
T im es 2/10/1994 ‘T r ẻ em không phải là n hững t h ù n g chứa dề

c h ú n g ta đ ổ đầy, c h ú n g là nhữ ng đốm lửa cần p hải được thổi
cho b ù n g s á n g ”; N h ữ n g m uốn k h ả n g dịnh vai Lrò lớn lao của
phương p h á p tra o dổi gợi mở với việc cụ thể h oá hệ thông cáu
hỏi theo hưó ng tích cực hoá người học trong q u á trình cho trỏ
tiếp xúc vdi tác p h ẩ m văn học sẽ góp p h ầ n thổi b ù n g sán g lên
ngọn lửa ấy.
Hà Nội 20.9.2002

84


×