Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH toản xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.24 KB, 101 trang )

Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
TRẦN TUẤN QUANG

1

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

2



SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


3

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

EBIT

:

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

HĐĐT

:


Hoạt động đầu tư

HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh

HĐTC

:

Hoạt động tài chính

HTK

:

Hàng tồn kho

NVL

:

Nguyên vật liệu

SXKD

:


Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSDH

:

Tài sản dài hạn

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

:


Vốn cố định

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

VKD

:

Vốn kinh doanh

VLĐ

:

Vốn lưu động

VLXD

:

Vật liệu xây dựng

3

SV: Trần Tuấn Quang


Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG

4

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
HÌNH 2: MÔ HÌNH BIỂU DIỄN MỨC TỒN TRỮ TIỀN MẶT TỐI ƯU
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty

Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán

5

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại
và phát triển của mọi doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu
động giữ một vị trí quan trọng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và tuần hoàn. Do đó, việc quản lý và
sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất để tối đa hoá lợi nhuận là vấn
đề cần thiết đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp.
Việt Nam đã chứng kiến những thay đổi to lớn kể từ khi chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, đa dạng hoá đa phương hoá các quan hệ kinh tế, Nhà
nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, các doanh nghiệp dần được
chủ động trong kinh doanh, tự chủ về mặt tài chính. Tuy nhiên, mức độ canh
tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi mỗi doanh

nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển
bền vững trên thị trường. Một trong những việc quan trọng mà doanh nghiệp
phải đặc biệt quan tâm là việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho
đem lại lợi nhuận tối đa. Đây thực sự là một bài toán phức tạp mà các nhà quản
trị doanh nghiệp cần một lời giải thỏa đáng.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn
chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử
dụng có hiệu quả hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong
quá trình thực tập tại Công ty TNHH, em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự
cần thiết trong quản trị vốn lưu động, nơi mà tỷ trọng vốn lưu động chiếm tỷ
lệ đáng kể và nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh quy mô lớn, phức tạp. Do
đó, em đã chọn đề tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác
quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Toản Xuân” làm đề tài viết luận
văn tốt nghiệp.
1. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động của Công ty TNHH
Toản Xuân
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động tại công
ty TNHH Toản Xuân, qua đó có những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường

công tác quản trị vốn lưu động của công ty.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi quá trình quản lý và sử dụng
vốn lưu động của Công ty từ lúc Công ty TNHH Toản Xuân hoạt động trong
thời gian từ năm 2012 cho đến nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện dựa trên các phương pháp như phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, so sánh,…
4. Kết cấu của luận văntốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp tăng cường công tác quản trị vốn lưu
động của Công ty TNHH Toản Xuân.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Toản
Xuân
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị vốn
lưu động của Công ty
Do trình độ kiến thức còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em không
tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính


8

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay thì doanh nghiệp đó cần phải có một lượng vốn
nhất định để giúp cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được doanh nghiệp sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Căn cứ vào đặc điểm
chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh làm hai loại: vốn dài hạn và
vốn ngắn hạn.
Nếu như vốn dài hạn là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản dài
hạn thì vốn ngắn hạn là vốn ứng ra để hình thành nên tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động của doanh
nghiệp gồm hai bộ phận chính: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông.
 Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
 Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình

lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thế chỗ cho nhau, vận
SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành
liên tục và đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Điều kiện quan trọng để đảm bảo cho cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng tài sản lưu động nhất định. Vì vậy để hình thành nên các tài sản lưu
động, doanh nghiệp phải cung ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào
các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hoá lần
lượt qua nhiều hình thái biểu hiện khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất,
vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật
tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu
thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn lưu động qua các
giai đoạn có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
T…H…SX…H’…T’ (T’= T + ∆T)
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh

hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và cuối
cùng chuyển về hình thái tiền. Sự vận động này được thể hiện qua sơ đồ sau:
T…H…T’ (T’= T + ∆T)
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động.
Do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên
tục vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu động chu chuyển không
ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ
phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn
trải qua.
1.1.1.2 Đặc điểm

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
 Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
 Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn

bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
 Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Vậy, ta có thể định nghĩa về vốn lưu động nhu sau: “Vốn lưu động
của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu
hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.”
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để có thể quản lý vốn lưu động được tốt, chúng ta cần phải phân loại
vốn lưu động. Có rất nhiều các tiêu thức để phân loại vốn lưu động thành các
loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.2.1

Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn

Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành vốn bằng tiền
và vốn về hàng tồn kho.
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
 Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết
nhất định, phù hợp với qui mô và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
 Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra còn có các

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13



Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

khoản tạm ứng trong một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng.
 Vốn về hàng tồn kho
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn đòi hỏi doanh
nghiệp phải hình thành một lượng dự trữ vật tư, hàng hóa nhất định. Xem xét
chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: Vốn
nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế,
vốn vật đóng gói, vốn dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về chi
phí trả trước, vốn thành phẩm. Còn trong doanh nghiệp thương mại, vốn về
hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ.
Phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm ra các biện pháp
phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động
theo hình thái biểu hiện để định hướng, có biện pháp điều chỉnh hợp lý và có
hiệu quả.
1.1.2.2

Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh

Dựa vào cách phân loại này, vốn lưu động có thể được chia thành:

 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên vật liệu
chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ.
 Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản sau: vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán (bao gồm những khoản phải thu và các khoản
tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh
toán nội bộ; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn
hạn,…).

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


12

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp này cho phép biết được kết cấu của vốn lưu động theo vai
trò. Từ đó, việc phân loại này sẽ giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn
lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của
từng thành phần vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn

khác nhau. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân loại nguồn hình
thành vốn như sau:
 Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất dài hạn để hình
thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm
có thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên

-

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các tài sản dài hạn khác

Hoặc:Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
 Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời trong công việc đảm bảo
nhu cầu chung về vốn lưu động của doanh nghiệp. Sự kết hợp này phụ thuộc
vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, phụ thuộc vào
quyết định của nhà quản trị trên cơ sở xem xét tình hình của doanh nghiêp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn

phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1

Khái niệm quản trị vốn lưu động

Quản trị vốn lưu động là hoạt động hoạch định và tổ chức điều khiển vốn
lưu động đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.1.2

Mục tiêu quản trị vốn lưu động

- Xác định đúng đắn nhu cầu và tổ chức huy động VLĐ đáp ứng đầy đủ, kịp
thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có biện pháp sử dụng VLĐ hiệu quả, quản lý
chặt chẽ các khoản phải thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh
nghiệp để có thể thực hiện mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị của chủ sở
hữu.
Để đạt được các mục tiêu quản trị VLĐ, cần thực hiện các mục tiêu cụ thể
sau về quản trị tiền mặt, quản trị các khoản phải thu và quản trị hàng tồn kho:
- Mục tiêu quản trị tiền mặt:
Tối thiểu hóa tiền mặt mà doanh nghiệp cần sử dụng, nhằm duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách bình thường, ngoài ra
tiền mặt để phục vụ cho các biến động ngẫu nhiên không lường trước được
của dòng tiền ra và vào.
Đảm bảo đủ dòng tiền để công ty duy trì hoạt động trên cơ sở giảm thiểu
rủi ra mất khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn và đảm
bảo an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao cho doanh nghiệp.
- Mục tiêu quản trị hàng tồn kho:

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

Tổ chức hợp lý dự trữ nguyên, vật liệu để đảm bảo cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp điễn ra liên tục, tránh bị gián
đoạn do việc dự trữ nguyên vật liệu gây ra.

Giảm tới mức thấp nhất có thể được số hàng cần thiết cho việc dự trữ,
tránh tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển.
- Mục tiêu quản trị các khoản phải thu:
Xác định quy mô, mức độ và các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ
hợp lý cho từng nhóm khách hàng, giảm thiểu mức độ rủi ro phải thu khó đòi.
Do đó tăng được khả năng tiêu thụ, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Đánh giá đúng đắn uy tín của từng khách hàng từ đó có các chính sánh
bán chịu hợp lý, đảm bảo thu hồi được nợ. Đánh giá mức độ rủi ro có thể gặp
phải trong quá trình bán chịu hàng hóa, dịch vụ để có cái nhìn tổng quát trong
quản trị các khoản phải thu.

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


15

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1

Xác định nhu cầu vốn lưu động

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một

lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Việc đảm bảo nguồn vốn lưu động được xác định
qua nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn.
Nhưng nếu trên mức này lại gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng
phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần xác định
đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động được
xác định theo công thức:
Nhu cầu
vốn lưu

= Mức dự trữ

+

Khoản phải
thu của khách

- Khoản phải trả

= hàng tồn kho +
nhà cung cấp
động

hàng
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều

nhân tố như:
 Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp như: Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ, kĩ thuật
công nghệ trinh độ sản xuất…Các nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến số
vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

 Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa
doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động về giá cả
của các loại vật tư, hàng hóa, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường
bán hàng, điều kiện phuơng tiện vận tải….
 Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức
thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ
chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu
tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.

Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp
xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng
vốn lưu động một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và điệu kiện cụ thể của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn, áp dụng các phương pháp khác
nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Có hai phương pháp chủ yếu được sử
dụng là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
1.2.2.1.1 Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn
cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp và tập hợp
lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trình tự xác định nhu cầu vốn lưu động như sau:
- Xác định nhu cầu vốn trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn dự
trữ nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ,nhiên liệu,phụ tùng thay thế….Đối với
từng loại vật tư,hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử dụng thực tế và
thời gian cần thiết để dự trữ,để xác định mức chi phí sử dụng bình quân một
ngày và số ngày dự trữ hợp lý.

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


17

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Đối với nguyên vật liệu chính: Nhu cầu vốn dự trữ cần thiết nguyên vật

liệu chính trong kỳ được xác định:
Vnvlc = Mnvlc x Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch.
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
Nnvlc: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu.
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính được xác định căn cứ
vào số ngày vận chuyển trên đường,số ngày kiểm nhận nhập kho,số ngày
chuẩn bị đưa vào sử dụng,số ngày dự trữ bảo hiểm.
+ Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác:
Đối với vật tư dùng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương pháp
xác định nhu cầu vốn dự trữ như đối với các loại nguyên vật liệu chính.
Đối với các loại giá trị thấp, số lượng tiêu hao không nhiều hoặc không
thường xuyên như vật liệu phụ, công cụ dụng cụ có thể dùng công thức sau:
Vk = Mk x T%
Trong đó:
Vk: Nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu dự trữ năm
kế hoạch của doanh nghiệp.
Mk: Tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế hoạch.
T%: Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của loại vật tư
đó ở năm báo cáo (kỳ gốc).
- Xác định nhu cầu vốn trong khâu dự trữ sản xuất:
+ Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang,bán thành phẩm:
Vsx = Pn x CKsx x Hsp
Trong đó :
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất.
Pn

: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày trong kỳ kế
hoạch.


CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày).
SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


18

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hsp : Hệ số sản phẩm dở dang,bán thành phẩm (%)
Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày trong kỳ kế hoạch có thể
xác định bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm kỳ kế hoạch chia cho
số ngày trong kỳ (1 năm tính bằng 360 ngày).
+ Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước:
Vtt = Pđk + Pps - PPb
Trong đó :
Vtt: Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch.
Pđk: Số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch.
Pps: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ.
Ppb: Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm.
- Xác định nhu cầu vốn trong khâu dự trữ sản xuất
+ Xác định nhu cầu vốn thành phẩm :
Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó :
Vtp: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch.
Zn: Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.

Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm.
Giá thành sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch xác định bằng cách
lấy tổng giá thành sản xuất trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong kỳ.
Số ngày dự trữ thành phẩm là số ngày kể từ khi thành phẩm nhập kho
cho đến khi xuất giao cho khách hàng. Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu
động để dự trữ về nguyên vật liệu, vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả
trước và thành phẩm. Tổng hợp lại sẽ xác định được tổng mức dự trữ hàng tồn
kho trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vpt = Dtnx Npt
Trong đó :
Vpt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


19

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Npt: kỳ thu tiền bình quân(ngày).
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày.
+ Xác định quy mô nguồn nợ phải trả cho nhà cung cấp.
Nợ phải trả là khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm
dụng của khách hàng.Các khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ
sung từ khách hàng nên doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một
phần vốn lưu động của mình để dung cho việc khác.Doanh nghiệp có thể xác

định khoản nợ phải trả theo công thức sau :
Nợ phải trả
nhà cung cấp

=

Kỳ thu tiền
trung bình

Giá trị NVL hoặc hàng hóa mua
x

vào bình quân một ngày trong kỳ

kế hoạch (loại mua chịu)
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Trên cơ sở đã xác định được nhu cầu VLĐ ở từng khâu,cộng dồn nhu

cầu VLĐ trong các khâu dự trữ sản xuất,sản xuất và lưu thông (vốn hàng tồn
kho) với khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu,phải trả nhà cung cấp sẽ
có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương pháp này phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng khoản vốn vật tư
hàng hóa trong từng khâu kinh doanh,kết quả dự báo nhu cầu vốn tương đối
sát với nhu cầu vốn thực tế của doanh nghiệp.Tuy nhiên, nó có hạn chế việc
tính toán tương đối phức tạp,đòi hỏi phải có đầy đủ thông tin về tình hình
cung cấp vật tư,dự trữ sản xuất, mất thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp.
1.2.2.1.2 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ

luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp theo
năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

• Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động
Dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo
quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, ta có công
thức như sau:
VKH = VBC x x (1 + t%)
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t% : Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
• Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định
căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân
chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch
Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương

pháp dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành
VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu
năm kế hoạch.
1.2.2.2

Tổ chức phân bổ vốn lưu động

Việc phân bổ vốn lưu động hiệu quả là một trong những nhân tố góp
phần vào thành công của doanh nghiệp. Việc phân bổ vốn lưu động hình
thành nên kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
chiếm trong tổng số.
Kết cấu vốn lưu động giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình vốn lưu
động và tỷ trọng của từng thành phần trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ đó đưa ra các quyết định, biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu
quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế, kết cấu
vốn lưu động của các doanh nghiệp là khác nhau bởi vì kết cấu vốn lưu động
của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tuy nhiên các yếu tố đó
được chia thành ba nhóm chính bao gồm:
SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


Học viện tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp


• Những nhân tố về mặt sản xuất
Các nhân tố này bao gồm: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, đặc điểm của chu kỳ sản xuất, quy mô kinh doanh, mức độ
phức tạp của quy tình công nghệ, đặc điểm của sản phẩm, trình độ quản lý tổ
chức quá trình sản xuất… Các yếu tố này ảnh hưởng đến tỷ trọng và thời gian
ứng vốn lưu động trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
• Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp, khoảng cách từ doanh
nghiệp tới thị trường, khả năng cung ứng của thị trường, kỳ hạn giao hàng, số
lượng, chủng loại, giá cả, phương tiện vận tải… đều ảnh hưởng đến tỷ trọng
vốn lưu động bỏ vào khâu dự trữ.
• Các nhân tố về mặt thanh toán
Những doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết
thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn lưu động trong lưu thông sẽ thay đổi.
Đồng thời việc chấp hành nguyên tắc thanh toán của khách hàng, tổ chức thủ
tục thanh toán cũng ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Ngoài các nhân tố trên, kết cấu vốn lưu động còn phụ thuộc vào tính chất
thời vụ, trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp…
1.2.2.3

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

Để quản trị VLĐ đạt hiệu quả tốt nhất các doanh nghiệp cần phải xây
dựng cơ cấu VLĐ sao cho hợp lý với yêu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời
xác định mối quan hệ giữa các thành phần và nguồn hình thành của VLĐ. Để
đánh giá về tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp,
ta xem xét doanh nghiệp đang áp dụng mô hình tài trợ nào trong các mô hình
tài trợ sau:

SV: Trần Tuấn Quang


Lớp: CQ49/11.13


22

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên

NV thường xuyên

TSCĐ
Hình1.1

Thời gian

Ưu điểm : Mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong
thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong việc sử
dụng vốn, nguồn ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn, tính chắc chắn trong
tổ chức sử dụng được đảm bảo.

Nhược điểm: Mô hình chưa tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức sử dụng
vốn. Khi sự biến động trong doanh thu, khi gặp khó khăn về tiêu thụ thì chưa
có sự linh hoạt trong tổ chức đảm bảo.
• Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một
phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


23

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên

NV thường xuyên

TSCĐ
Hình 1.2

Thời gian


Ưu điểm: khi sử dụng mô hình này khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.
Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng khoản vay trung
và dài hại để tài trợ vốn. Tính linh hoạt không cao, đôi khi vẫn phải sử dụng
nguồn vốn dài hạn trong những lúc không có nhu cầu thực sự.
• Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thương xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và
toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


24

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên
TSLĐ thường xuyên

NV thường xuyên


TSCĐ
Hình 1.3

Thời gian

Ưu điểm: Mô hình này có chi phí sử dụng vốn thấp nhất vì sử dụng nhiều
hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn. Việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn.
Nhược điểm: khả năng thanh toán và độ an toàn không cao.
Tuy nhiên, trong thực tế mô hình này được lựa chọn sử dụng nhiều hơn.
Vì một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với
doanh nghiệp mới thành lập khi nguồn vốn dài hạn đang còn hạn chế thì lại
càng cần thiết. Nhưng sử dụng mô hình này cần có sự năng động trong việc tổ
chức nguồn vốn, vì khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn khi áp dụng mô hình này.
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong những môi trường ngành,
nghề khác nhau thì việc vận dụng các mô hình trong huy động vốn cũng là
khác nhau. Hay trong từng thời kỳ kinh tế khác nhau thì việc lựa chọn cần có
cái nhìn tổng quan của nhà quản trị tài chính, để có thể phát huy tốt các nguồn
lực tránh lãng phí cũng như chi phí sử dụng hợp lý nhất.
1.2.2.4

Quản trị vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một
bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là tài sản có tính thanh
khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.

SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13



25

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Quản trị vốn bằng tiền có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn
tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng
kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
•Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ
Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ
sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với
chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Có nhiều phương pháp xác định mức
dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số
liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ
tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp trên, có thể vận dụng mô hình Baumol để
xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp.
Chi phí lưu giữ tiền mặt
Tổng chi phí

Chi phí cơ hội

Chi phí giao dịch
0

C*


Số lượng tiền mặt

HÌNH 2: MÔ HÌNH BIỂU DIỄN MỨC TỒN TRỮ TIỀN MẶT TỐI ƯU
Công ty có thể nghiên cứu các mô hình vận dụng với tình hình thực tế
của mình để vận dụng trong việc ra quyết định mức tồn trữ tiền mặt mục tiêu
(C*) mà tại đó chi phí lưu giữ tiền mặt ở mức tối thiểu
Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt = Chi phí cơ hội + Chi phí giao dịch
Giả định trong năm 2013, công ty thực hiện xác định mức dự trữ tiền tối
ưu (mục tiêu) bằng Mô hình Baumol (mô hình quản lý EOQ), cụ thể như sau
SV: Trần Tuấn Quang

Lớp: CQ49/11.13


×