Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐẤT CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI XÃ LONG PHƯỚC HUYỆN LONG THÀNH – TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 83 trang )

Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐẤT CHỈNH
LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI XÃ LONG PHƯỚC
HUYỆN LONG THÀNH – TỈNH ĐỒNG NAI

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

TÔ ĐÔ RỐP
05124087
DH05QL
2005-2009


Quản Lý Đất Đai

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2009Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-------------o0o-------------

TÔ ĐÔ RỐP

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐẤT CHỈNH
LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI XÃ LONG PHƯỚC
HUYỆN LONG THÀNH – TỈNH ĐỒNG NAI

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân
Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

Ký tên

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2009-

Trang 2



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ
Chí Minh - Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản đã dạy dỗ, truyền đạt cho
em nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt quá trình học tập về
kiến thức chuyên môn, tư tưởng của người đi trước đã giúp thế hệ sinh viên
chúng em trưởng thành hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Tân đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình, chu đáo để em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn:
Sự giúp đỡ nhiệt tình của anh Mai Xuân Hoàng, anh Nguyễn Trọng
Thọ đang công tác tại Sở tài nguyên và Môi trường và các cô chú, anh chị
làm việc tại Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất tỉnh Đồng Nai đã đóng
góp, xây dựng, trao đổi kinh nghiệm để tạo điều kiện thuận cho tôi thực hiện
tốt công việc và luận văn này trong suốt quá trình thực tập và làm việc tại
phòng.
Các bạn bè cùng học tập và phấn đầu trong suốt quá trình học tập tại
giảng đường của trường đại học.
Những người thân đã giúp đỡ, chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình học tập
để hoàn thành tốt chương trình học và làm luận văn tốt nghiệp này.
Đại học Nông Lâm TP. HCM, tháng 07 – 2009.
Tô Đô Rốp

Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Tô Đô Rốp

TÓM TẮT
Sinh viện thực hiện: Tô Đô Rốp, Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản.
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: Ứng dụng phần mềm Quản lý đất chỉnh lý biến động đất đai xã Long
Phước – huyện Long Thành – tỉnh Đồng Nai.
Giáo viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Văn Tân. Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất
Động Sản.
Xã Long Phước thuộc huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai, là một xã có một vị trí
chiến lược thuận lợi cho giao lưu trao đổi hàng hóa với các khu vực lân cận với các
đầu mối giao thông quan trọng như Quốc lộ 51. Xã Long Phước nằm ở phía Tây Nam
tỉnh Đồng Nai cách TP. Hồ Chí Minh khoảng 55km theo hướng Bắc Tây-Bắc, cách
TP. Biên Hòa khoảng 70 km theo hướng Bắc Tây – Bắc, cách Bà Rịa – Vũng Tàu
khoảng 30km theo hướng Nam. Có tổng diện tích tự nhiên là 4.060,18 ha. Với địa hình
và địa thế tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển các khu công nghiệp và
các dự án đầu tư mang tính quốc gia và quốc tế như: Đường cao tốc Biên Hòa – Vũng
Tàu, cảng hàng không Quốc tế Long Thành được chính phủ phê duyệt và tiến hành thi
công vào năm 2006 và các điểm du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, nằm trong huyện có
tốc độ đô thị hóa tương đối cao. Vì vậy, đất đai ở đây có nhiều biến động, có nhiều sự
thay đổi để phù hợp với tình hình phát triển chung của huyện. Công việc quản lý cần
phải được nâng cao, cần được thực hiện trên các phần mềm tin học. Vì vậy đăng ký
thực hiện đề tài này.
Đề tài đi phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tình hình quản lý và sử
dụng đất có liên quan đến vấn đề biến động đất đai trên địa bàn.
Thực hiện các nội dung cơ bản về:
– Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa chính: Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính và
chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính địa chính.
– Chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn xã Long Phước: Chỉnh lý biến động

trên bản và hồ sơ địa chính đồ địa chính, Chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính.
Quá trình thực hiện đề tài dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp: Phương
pháp điều tra, thu thập thông tin, phương pháp thống kê, phương pháp bản đồ và sử
dụng công nghệ thông tin, các phần mềm: MicroStation SE, Famis, MapInfo
Professional 7.5 SCP, QuanlyDat.exe, Access, Sử dụng các công cụ, chức năng trong
phần mềm Quản lý đất để điều tra thu thập số liệu, tài liệu thực tế về tình hình thực tế,
các văn bản pháp luật đăng ký, chỉnh lý biến động đất đai. Từ đó rút ra những kết luận
và kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương cũng
như việc xây dựng một phần mềm có khả năng quản lý cao hơn, phù hợp hơn, có nhiều
ứng và hoàn thiện hơn.

Trang 4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ........................................................................................... 7
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 7
I.1.1. Cơ sở khoa học...................................................................................................... 7
1. Khái niệm............................................................................................................... 7
2. Sơ lược về các phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực Quản lý đất đai ...................... 13
I.1.2. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 16
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 18
I.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên............................................ 18
1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 18

2. Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................................... 21
I.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội .................................................................................. 21
1. Thực trạng phát triển kinh tế xã Long Phước ........................................................ 21
2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã Long Phước ........................................ 22
3. Dân số - Lao động và việc làm.............................................................................. 23
4. Thực trạng của hệ thống cơ sở hạ tầng .................................................................. 23
I.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất......................................................................... 25
1. Công tác quản lý địa giới hành chính .................................................................... 25
2. Công tác đo - Thành lập bản đồ địa chính ............................................................ 25
3. Công tác lập Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất .................................................. 25
4. Công tác giải quyết Tranh chấp - Khiếu nại - Tố cáo............................................. 26
5. Công tác đăng ký, Cấp đổi-Cấp giấy, Lập và quản lý hồ sơ địa chính ................... 26
6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ....................................................................... 26
7. Tình hình sử dụng đất ........................................................................................... 27
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện đề tài ................................... 29
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 29
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 29
I.3.3. Quy trình thực hiện đề tài .................................................................................... 30
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 31
II.1. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa chính theo yêu cầu của phần mềm................................. 31
II.1.1. Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính.................................................................... 31
1. Đánh giá nguồn dữ liệu bản đồ địa chính thu thập được ........................................ 31
2. Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính ...................................................................... 33
II.1.2. Chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính địa chính .............................................................. 37
1. Đánh giá nguồn dữ liệu thuộc tính địa chính thu thập được................................... 37
2. Chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính địa chính ................................................................. 39
II.2. Chỉnh lý biến động đất đai xã Long Phước................................................................ 42
II.2.1. Sơ lược tình hình biến động đất đai năm 2008 trên địa bàn xã Long Phước ........ 42
II.2.1. Đăng ký biến động đất đai xã Long Phước ......................................................... 43
II.2.3. Chỉnh lý biến động đất đai xã Long Phước ......................................................... 47

1. Biến động trên bản đồ và hồ sơ địa chính.............................................................. 47
2. Biến động trên hồ sơ địa chính.............................................................................. 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 60
Kết luận ........................................................................................................................... 60
Kiến nghị ......................................................................................................................... 60

Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên tự nhiên, một loại tài nguyên sản xuất bao gồm cả lục địa
và mặt nước trên bề mặt trái đất với các chức năng là môi trường sống, là cơ sở cho rất
nhiều hệ thống phụ vụ cuộc sống của con người qua quá trình sản xuất, có chức năng
cân bằng hệ sinh thái, lưu trữ và cung cấp nguồn nước,bảo tồn, bảo tàng lịch sử, là
không gian sống là vật mang sự sống, là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Đất đai có ý
nghĩa kinh tế, trính trị xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ Quốc.
Điều đó được khẳng định trong Luật đất đai năm 2003.
Khi mà kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ về dân số làm cho
mối quan hệ giữa con người và đất đai trở nên căng thẳng. Vấn đề tổ chức sử dụng đất
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững trở nên quan trọng, cấp thiết và mang
tính rộng rãi. Tình hình sử dụng đất luôn luôn biến động, thay đổi do nhu cầu sản xuất
sinh hoạt và các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội…Vấn đề lớn đặt ra cho các cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai là đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của
người sử dụng đất một cách kịp thời, hợp lý và triệt để. Để giải quyết vấn đề này Nhà
nước bên cạnh ban hành hệ thống văn bản pháp luật cho công tác chỉnh lý biến động
đất đai cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất thì giải pháp ứng dụng công nghệ thông

tin là giải pháp hàng đầu cho mọi nghành nghề, lĩnh vực.
Công việc lưu trữ số liệu, hồ sơ, tra cứu, tìm kiếm… thông tin của người sử
dụng đất là công việc thường xuyên của nghành quản lý đất đai và đặc biệt công tác
cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai là hết sức quan trọng và cần thiết diễn ra hàng
ngày, để làm tốt, có hiệu quả những công việc trên nghành quản lý đất đai của tỉnh
Đồng Nai đã xây dựng phần mềm ứng dụng: Quản lý đất phục vụ cho việc lập hồ sơ
địa chính, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai sát với Thông tư 09/2007/TT-BTNMT
ngày20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ địa chính trên cơ sở dữ liệu địa chính đã được chuẩn hóa thống nhất.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên em xin đăng ký thực hiện đề tài: Ứng dụng
phần mềm quản lý đất chỉnh lý biến động đất đai xã Long Phước – huyện Long Thành
– tỉnh Đồng Nai dưới sự phân công và hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Văn Tân và
khoa Quản lý đất đai.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Ứng dụng phần mềm Quản lý đất chỉnh lý biến động đất đai nhằm mục đích
hoàn thiện hồ sơ địa chính cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và bản đồ địa chính
mới thành lập của xã Long Phước – huyện Long Thành – tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, vấn đề cập nhật, chỉnh lý biến
động và các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn xã Long Phước.
Phạm vi nghiên cứu
- Ứng dụng phần mềm Quản lý đất cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên phạm
vi xã Long Phước – huyện Long Thành – tỉnh Đồng Nai trên cơ sở bản đồ địa chính đã
hoàn chỉnh vào năm 2007
- Đề tài thực hiện trong thời gian từ 15/02/2009 đến 15/07/2009.

Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Tô Đô Rốp

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Khái niệm
- Ngành địa chính: Là ngành quản lý hành chính về đất đai, là công tác quan
trọng của Nhà nước để quản lý đất đai. Trong nghành địa chính, dữ liệu địa chính được
thu thập, lưu trữ, tham khảo và truy vấn trước hết là cấp độ thửa đất. Bao gồm các
thông tin: Quyền sử dụng đất (QSDĐ), giá trị đất đai, hình thức sử dụng đất, thời hạn
sử dụng đất, quá trình sử dụng đất, nguồn gốc.
Nhà nước thống nhất về quản lý đất đai, được thể hiện qua các nội dung:
+ Ban hành các văn bản pháp quy, thực hiện các văn bản đó.
+ Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ địa chính.
+ Lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính.
+ Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất
đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và có hiệu quả.
- Biến động đất đai: Là quá trình sử dụng đất mà các nhân tố trên thửa đất bị
thay đổi về hình thể, kích thước, diện tích, mục đích sử dụng so với hiện trạng thay
đổi, thay đổi chủ sử dụng đất (CSD), thay đổi về giá trị quyền sử dụng, và có thể thay
đổi ranh giới hành chính.
- Chỉnh lý biến động đất đai là: Thay đổi về thông tin của đất đai trên hồ sơ địa
chính cho phù hợp với thông tin thửa đất ngoài thực địa.
- Đăng ký đất đai: Là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho người sử dụng đất hợp pháp
nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước với người sử dụng đất, làm
cơ sở cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng đất. Gồm đăng ký ban đầu và đăng ký biến động về sử dụng

đất.
- Hồ sơ địa chính (HSĐC): Là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa
đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai
được thiết lập trong quá trình lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến
động đất đai, cấp GCNQSDĐ.
- Hồ sơ địa chính dạng số: Là hệ thống thông tin được lập trên máy tính chứa
đựng toàn bộ thông tin về nội dung của hồ sơ địa chính (gọi là hệ thống thông tin đất
đai).
- Nội dung hồ sơ địa chính gồm: Bản đồ địa chính (BĐĐC), sổ địa chính (SĐC),
sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số gọi là cơ sở dữ liệu (CSDL)
địa chính để phục vụ cho quản lý đất đai cấp tỉnh cấp huyện và được in trên giấy để
phục vụ cho quản lý đất đai cấp xã.

Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

- CSDL địa chính gồm:
Dữ liệu (DL) bản đồ địa chính và các DL thuộc tính địa chính:
DL bản đồ địa chính:
- Bản đồ địa chính: Là sự thể hiện bằng số hoặc các vật liệu khác như giấy,
diamat hệ thống từng thửa đất theo từng chủ sở hữu và các yếu tố khác được quy định
cụ thể theo hệ thống không gian, thời gian nhất định và theo sự chi phối của pháp luật.
- Bản đồ số địa chính: Là bản đồ địa chính được thiết kế và lưu trữ bằng máy
tính, có hệ quy chiếu như bản đồ giấy. Bản đồ số địa chính thông qua phần mềm
chuyên dụng kết hợp được với hệ thống sổ bộ địa chính và các bảng biểu thống kê

thửa đất.
Nội dung BĐĐC chứa các thông tin về thửa đất gồm:
+ Điểm khống chế tọa độ, vị trí, kích thước, hình thể, số thự tự (số hiệu thửa),
diện tích, mục đích sử dụng đất.
+ Về hệ thống thủy văn gồm sông ngòi, kênh rạch, suối.
+ Hệ thống thủy lợi gồm hệ thống dẫn nước, đê, đập cống
+ Về đường giao thông gồm đường bộ đường sắt, cầu, về khu vực đất chưa sử
dụng không có ranh giới khép kín, về mốc giới, đường địa giới hành chính các cấp,
mốc giới và địa giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo vệ an
toàn công trình.
+ Về điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
DL thuộc tính địa chính
- Sổ địa chính: Là sổ ghi về người sử dụng đất, và các thửa đất của người đó
đang sử dụng và tình trạng sử dụng đất của người đó. Sổ địa chính được lập để quản lý
việc sử dụng đất của người sử dụng đất và để tra cứu thông tin đất đai liên quan đến
từng người sử dụng đất.
Nội dung sổ địa chính gồm:
+ Người sử dụng đất gồm: Tên, địa chỉ, thông tin về giấy chứng minh nhân dân,
hộ chiếu hộ khẩu, quyết định thành lập tổ chức, giấy đăng ký kinh doanh của tổ chức
kinh tế, giấy phép đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài.
+ Thông tin thửa đất gồm: Mã thửa, diện tích, hình thức sử dụng đất, mục đích
sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng, số GCNQSDĐ đã cấp.
+ Ghi chú về thửa đất và quyền sử dụng đất (QSDĐ) gồm giá đất, tài sản gắn
liền với đất, nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện, tình trạng đo đạc thành lập bản đồ và
những hạn chế về quyền sử dụng đất.
+ Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất gồm những thay
đổi về thửa đất, về người sử dụng, về chế độ sử dụng đất, về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sổ mục kê đất đai: Là sổ ghi về thửa đất về đối tượng chiếm dụng đất nhưng
không có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin có liên quan đến quá trình

sử dụng đất. Được lập để quản lý thửa đất tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ
thống kê , kiểm kê đất đai.
Nội dung sổ mục kê gồm:
Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

+ Thửa đất, các thông tin thửa đất: Mã số thửa đất, diện tích, tên chủ sử dụng,
mục đích sử dụng đất theo giấy chứng nhận, theo Quy hoạch, theo Kiểm kê, và mục
đích cụ thể khác.
+ Đối tượng chiếm dụng đất nhưng không tạo thành thửa đất hoặc có hành lang
bảo vệ an toàn như đường giao thông, hệ thống thủy lợi…
Các quy định về sổ mục kê:
Sổ được lập trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính và chỉnh lý trong các trường hợp
sau:
+ Sau khi cấp giấy chứng nhận: Bổ sung mục đích theo giấy chứng nhận, chỉnh
lý nội dung có thay đổi.
+ Trong đăng ký biến động: Chỉnh lý biến động nội dung khác có thay đổi.
+ Kiểm kê đất đai: Chỉnh lý mục đích sử dụng theo kiểm kê.
Sổ mục kê được lập cùng với việc lập bản đồ địa chính hoặc được in ra từ cơ sở dữ
liệu địa chính. Thông tin thửa đất và các đối tượng chiếm dụng phải phù hợp với hiện
trạng sử dụng đất.
+ Được lập chung cho các tờ bản đồ địa chính theo trình tự thời gian lập bản đồ,
thông tin trong mỗi tờ bản đồ được ghi trọn trong một quyển. Đối với mỗi phần, các
trang đầu được sử dụng để ghi thông tin về thửa đất theo số thứ tự thửa, tiếp theo để
các số lượng trang bằng một phần ba (1/3) số trang đã vào sổ cho tờ bản đồ đó rồi ghi
thông tin về các công trình theo tuyến, các đối tượng thủy văn theo tuyến, các khu vực

đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ.
- Sổ theo dõi biến động đất đai: Là sổ ghi những biến động về sử dụng đất trong
quá trình sử dụng đất. Nội dung sổ theo dõi biến động đất đai gồm tên và địa chỉ của
người đăng ký biến động, thời điểm đăng ký biến động, thứ tự của thửa đất có biến
động, nội dung biến động trong quá trình sử dụng (thay đổi về thửa đất, về người sử
dụng, về chế độ sử dụng đất, về quyền của người sử dụng đất, về GCNQSDĐ sử dụng
đất).
- Thửa đất: Là đối tượng chủ yếu trong quản lý đất đai được thể hiện cụ thể
trong hồ sơ địa chính, là phần diện tích được giới hạn bởi ranh giới xác định như sau:
Bằng các cạnh thửa là đường nối giữa các mốc giới liền kề, ranh giới thửa đất trên hồ
sơ địa chính được xã định bằng các cạnh thửa là đường ranh giới tự nhiên hoặc đường
nối các địa vật cố định.
Mã thửa đất (MT) được xác định duy nhất đối với mỗi thửa đất, là một bộ ba
(03) số được đặt tên liên tiếp nhau có dấu chấm (.) ngăn cách (MT.MX.SB.ST); trong
đó số thứ nhất là mã số đơn vị hành chính cấp xã (MX), số thứ hai (SB) là số thứ tự
của tờ bản đồ địa chính (có thửa đất) của xã, phường, thị trấn được đánh liên tiếp từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới đối với bản đồ có cùng tỷ lệ, số thứ ba (ST) là số thứ
tự của tờ bản đồ địa chính đánh liên tiếp từ số một (1) trở đi theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới.
Chú ý: Khi thửa đất mới do lập thửa từ đất chưa sử dụng, lập từ thửa đất do
Nhà nước thu hồi, tách thửa, hoặc hợp thửa thì số thứ tự (STT) của thửa đất mới (ST)
được xác định bằng các số tự nhiên liên tiếp theo thứ tự lớn nhất đã và đang sử dụng
làm STT của thửa đất.

Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp


- Mục đích sử dụng thửa đất:
+ Mục đích sử dụng đất được ghi theo tên gọi trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và ghi theo mã trong sổ địa chính.
+ Nguồn gốc sử dụng đất:
+ Việc ghi vào sổ thực hiện đối với tất cả các trường hợp đăng ký biến động về
sử dụng đất đã được chỉnh lý, cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính, sổ địa chính và
được thực hiện theo thời gian đăng ký biến động về sử dụng đất.
+ Yêu cầu đối với thông tin ghi trong sổ theo dõi biến động đất đai: Họ tên và
địa chỉ của người đăng ký biến động đăng ký biến động về sử dụng đất, thời điểm đăng
ký biến động ghi chính xác đến phút, mã thửa đất có biến động hoặc mã thửa đất mới
được tạo thành.
Bản lưu GCNQSDĐ và sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Được lập theo quy định về
Giấy chứng nhận ban hành theo các quyết định của Bộ tài nguyên và Môi trường, đối
với giấy GCNQSDĐ đã cấp mà không có bản lưu thì Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất phải sao giấy chứng nhận đó (sao y bản chính) khi thực hiện đăng ký biến
động đất đai về sử dụng đất, bản sao GCNQSDĐ này được coi là bản lưu GCNQSDĐ
để sử dụng trong quản lý nhà nước về đất đai.
- Các quyết định kèm theo: QĐ/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004,
quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
nguyên và Môi trường.
- Sổ cấp GCNQSDĐ: Do các cơ quan địa chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, cơ quan địa chính cấp huyện lập và giữ sổ cấp GCNQSDĐ cho các đối tượng
thuộc cấp quản lý của mình để theo dõi, quản lý việc cấp GCNQSDĐ. Sổ được lập
theo thứ tự GCNQSDĐ đã cấp vào sổ.
- Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
+ Lập theo đơn vị hành chính cấp xã.
+Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính phải thực hiện đúng theo trình tự thủ tục
hành chính quy định tại Chương XI của nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10

năm 2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai.
+ Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính thống nhất nội dung
thông tin thửa đất với GCNQSDĐ và hiện trạng sử dụng đất.
+ Thống nhất giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất
đai, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Giữa bản gốc và bản sao của hồ sơ địa chính.
- Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
+ Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập,
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo hướng dẫn tại Thông tư này.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường (TN – MT) có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc đo vẽ bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lập và
chỉnh lý hồ sơ địa chính ở địa phương.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở TN – MT chịu trách nhiệm
thực hiện các công việc sau đây:
Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

+ Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, chỉnh lý dữ
liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc tính địa chính đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp tỉnh.
+ In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho UBND cấp xã
sử dụng.
+ Trong thời gian chưa xây dựng được CSDL địa chính thì thực hiện việc lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao hai (02) bộ, một (01) bộ gửi Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng TN – MT, một (01) bộ gửi UBND
cấp xã để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.

- Văn phòng đăng ký (VPĐK) quyền sử dụng đất thuộc: Phòng TN – MT chịu
trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
+ Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp
huyện.
+ Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện việc
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy theo quy định của Thông tư này.
- UBND cấp xã: Chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính trên
giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng đất.
- Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính và xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính nói trên được phép thuê dịch vụ tư vấn để thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
- Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính:
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở TN – MT chịu trách nhiệm quản lý các tài
liệu, dữ liệu bao gồm:
+ Cơ sở dữ liệu địa chính (trong máy chủ và trên các thiết bị nhớ) hoặc Bản đồ
địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai đối với
trường hợp chưa xây dựng CSDL địa chính.
+ Bản lưu GCNQSDĐ, Sổ cấp GCNQSDĐ, hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ, hồ sơ
xin đăng ký biến động về sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
+ GCNQSDĐ của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đã thu hồi trong các trường hợp thu hồi
đất, tách thửa hoặc hợp thửa đất, cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ.
+ Hệ thống các Bản đồ địa chính, bản Trích đo địa chính và các bản đồ, sơ đồ
khác, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai được lập qua các thời kỳ trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
- VPĐK quyền sử dụng đất thuộc: Phòng TN – MT chịu trách nhiệm quản lý
các tài liệu, dữ liệu bao gồm:

+ CSDL địa chính (trên các thiết bị nhớ) hoặc Bản đồ địa chính, Sổ địa chính,
Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai đối với trường hợp chưa xây dựng
CSDL địa chính.

Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

+ Bản lưu GCNQSDĐ, Sổ cấp GCNQSDĐ, hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ, hồ sơ
xin đăng ký biến động về sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư.
+ Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư đã thu hồi trong các
trường hợp thu hồi đất, tách thửa hoặc hợp thửa đất, cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ.
+ Hệ thống các Bản đồ địa chính, bản Trích đo địa chính và các bản đồ, sơ đồ
khác, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai được lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
- UBND cấp xã: chịu trách nhiệm quản lý Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ
mục kê đất đai, Thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và các giấy tờ
khác kèm theo do VPĐK quyền sử dụng đất gửi đến để cập nhật, chỉnh lý bản sao hồ
sơ địa chính.
- Phân loại và sắp xếp hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên quan đến hồ sơ địa chính được phân loại
để quản lý như sau:
+ Bản đồ địa chính.
+ Thiết bị nhớ chứa dữ liệu đất đai.
+ Bản lưu Giấy GCNQSDĐ.

+ Sổ địa chính.
+ Sổ mục kê đất đai.
+ Thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm
theo.
+ Các giấy tờ có liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ lần đầu.
+ Hồ sơ đăng ký biến động về sử dụng đất, GCNQSDĐ đã thu hồi đối với từng
thửa đất.
+ Các tài liệu khác.
- Các loại tài liệu quy định trên do VPĐK quyền sử dụng đất quản lý được sắp
xếp như sau:
+Bản đồ địa chính, thiết bị nhớ chứa dữ liệu đất đai, bản lưu GCNQSDĐ, Sổ
địa chính, Sổ mục kê đất đai, thông báo cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ và các giấy
tờ kèm theo, các giấy tờ có liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ lần đầu được sắp xếp
theo từng đơn vị hành chính cấp xã; trong đó Bản lưu GCNQSDĐ được sắp xếp theo
số thứ tự vào sổ cấp GCNQSDĐ. Hồ sơ đăng ký biến động về sử dụng đất,
GCNQSDĐ đã thu hồi đối với từng thửa đất được sắp xếp theo thứ tự thời gian và
được đánh số từ 000001 đến hết trong toàn bộ phạm vi quản lý của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất.
- Khái niệm hồ sơ địa chính dạng số: Là hệ thống thông tin được lập trên máy
tính chứa đựng toàn bộ thông tin về nội dung của hồ sơ địa chính (gọi là hệ thống
thông tin đất đai).
- Khi lập phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Chỉnh lý, cập nhất được thông tin của tờ bản đồ, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ
theo dõi biến động đất đai.
Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp


+ Từ hệ thống thông đất đai trên máy tính in ra được các tài liệu: hồ sơ địa
chính, trích lục hoặc trích sao hồ sơ địa chính của thửa hoặc nhóm thửa liền kề,
GCNQSDĐ theo luật đất đai năm 2003.
+ Tra cứu theo mã thửa đất, thông tin chủ sử dụng, thông tin thửa đất…
+ Dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai được lập theo đúng theo chuẩn dữ
liệu đất đai do Bộ TN – MT quy định.
- Trách nhiệm lập, quản lý chỉnh lý hồ sơ địa chính dạng số:
Văn phòng đăng ký thuộc Sở chịu trách nhiệm:
+ Lập chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính dạng số.
+ Cung cấp hồ sơ địa chính dạng số thay thế bản sao hồ sơ địa chính trên giấy
cho Phòng TN – MT, UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai của địa
phương.
- Nội dung việc lập, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai:
+ Lập CSDL từ hệ thống hồ sơ địa chính trên máy gồm: DL bản đồ địa chính,
DL thuộc tính của thửa đất, giấy chứng nhận QSDĐ, người sử dụng đất. Tất cả được
kết nối với nhau thông qua mã thửa đất.
- Tổ chức quản lý CSDL bằng phần mềm chuyên nghành phù hợp với chức năng
quản lý hệ thống thông tin đất đai.
- Lựa chọn phần mềm ứng dụng phù hợp với xử lý, tìm kiếm, thống kê, tổng hợp,
phân tích thông tin đất đai phục vụ yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin đất đai.
- Yêu cầu đối với phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đất đai:
+ Bảo đảm việc nhập liệu, quản lý, chỉnh lý, cập nhật đầy đủ thông tin đất đai
theo quy định.
+ Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin cập nhật chỉnh lý CSDL đất đai. (Chỉ
thực hiện tại VPĐK thuộc sở và do người được phân công thực hiện.)
+ Bảo đảm an toàn dữ liệu.
+ Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin lịch sử
thửa đất.
- Yêu cầu đối với việc nhập dữ liệu đất đai:

+ Nội dung, trình tự thủ tục lập, chỉnh lý, cập nhật như với hồ sơ địa chính trên
giấy.
+ Nhập dữ liệu đất đai vào CSDL từ các nguồn: Kết quả đo vẻ bản đồ bằng
công nghệ số, nhập dữ liệu từ sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, nhập dữ liệu từ giấy
chứng nhận, hồ sơ đăng ký QSDĐ.
+ Chỉnh lý, cập nhật dữ liệu vào CSDL: Nhập dữ liệu kết quả đo đạc chỉnh lý
trên giấy hoặc đo đạc bằng công nghệ số, nhập dữ liệu từ GCN đã chỉnh lý, cấp mới
hoặc hồ sơ đăng ký biến động QSDĐ.
2. Sơ lược về các phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực Quản lý đất đai
- Phần mềm MicroStation SE và phần mềm Autocad để thành lập BĐĐC, chỉnh
lý biến động đất đai trên bản đồ…

Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

- Phần mềm Mapinfo là phần mềm chuyên dùng để số hóa các bản đồ ảnh, thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (BĐHTSDĐ), bản đồ chuyên đề và được ứng dụng
rất phổ biến trong Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ)…
- Phần mềm Famis là phần mềm tiếng Việt chạy trên nền MicroStation SE, là
phần mềm chuẩn, thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và HSĐC, từ
số liệu đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh hệ thống bản đồ địa chính số. Dữ liệu
bản đồ địa chính kết hợp cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính thành Hồ sơ địa chính
thống nhất.
- Phần mềm CADDB là hệ Quản trị cơ sở dữ liệu huộc tính hồ sơ địa chính được
xây dựng trên nền Foxpro, là phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm thống nhất của
nghành Địa chính phục vụ thiết lập CSDL thuộc tính hồ sơ địa chính và kết nối với các

phần mềm khác nằm trong hệ phần mềm thống nhất trong nghành quản lý của nhà
nước về đất đai.
- Phần mềm VILIS là sản phẩm đề tài nghiên cứu cấp nhà nước của Bộ tài
nguyên và Môi trường và đang được nâng cấp và hoàn thiện bởi Trung tâm Viễn thám,
Bộ TN – MT với các chức năng:
+ Quản lý cơ sở toán học của bản đồ, hệ thống tọa độ, lưới tọa độ và độ cao các
cấp, mốc giới hành chính.
+ Quản lý CSDL địa chính.
+ Thực hiện chức năng cập nhất đăng ký, chỉnh lý thường xuyên CSDL địa
chính.
+ Hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai, hỗ trợ quy hoạch đất đai, tính toán đền bù
giải tỏa.
+ Trợ giúp quản lý hành chính về đất đai.
+ Trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp trong công tác quản lý đất đai…
Phần mềm VILIS đang được cải tiến và phát triển theo định hướng thành:
+ Một hệ thống xây dựng, cập nhật, đồng bộ, thống nhất CSDL địa chính.
+ Một môi trường thống nhất, hiện đại hỗ trợ công tác chuyên môn, nghiệp vụ
của các bộ phận khác nhau trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai. Đầu tiên là
văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Tích hợp chặt chẽ với các hệ thống thông tin khác trong lĩnh vực Tài nguyên
và Môi trường.
+ Là công cụ cung cấp phân phối thông tin đất đai cho cộng đồng xã hội.
Qua đó ta thấy được cách thức xây dựng, xử lý, tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu
địa chính của từng phần mềm, có sự kết hợp giữa các phần mềm với nhau và có thể
phần thành hai mảng: Một xử lý dữ liệu bản đồ địa chính số, một xử lý hồ sơ địa chính
số. Riêng phần mềm VILIS xử lý và cho hiện thị cả hai yếu tố đó một cách hoàn chỉnh
và cụ thể đáp ứng được yêu cầu cơ bản, cần thiết cho các cơ quan quản lý Nhà nước về
đất đai.
Đây là phần mềm chuẩn thống nhất trên toàn quốc và đang được triển khai ứng
dụng ở một số tỉnh thành trong nước. Trong tương lại sẽ ứng dụng trong toàn quốc trên

một hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính được chuẩn hóa đúng theo quy phạm về Lập và

Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

Quản lý Hồ sơ địa chính của Bộ TN – MT. Thực tiễn hiện nay trên cả nước đã và đang
xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính chuẩn và đồng bộ.
Trước tình hình đó Trung tâm kỷ thuật Địa chính – Nhà đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai đã xây dựng phần mềm Quản lý đất với các chức
năng kê khai đăng ký đất đai, lập sổ bộ địa chính, cập nhật chỉnh lý biến động hồ sơ
địa chính vào cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. Trong đó CSDL địa chính được chuẩn hóa
thống nhất theo quy phạm, theo dữ liệu chuẩn của Bộ TN – MT.
Là phần mềm chạy trên máy đơn, hiện thị được thông tin đồ họa tuy nhiên còn
yếu về mặt xử lý các thông tin đó, trái lại trong khả năng ứng dụng vào quản lý thì tính
hiệu quả do phần mềm mang lại rất cao, rất thuận lợi với tình hình hiện nay chưa có
một phần mềm sử dụng chung, khi mà phần mềm VILIS chưa được sử dụng rộng rãi
trên toàn quốc thì việc ứng dụng phần mềm Quản lý đất là rất phù hợp với định hướng
phát triển của tỉnh Đồng Nai trong một thời gian nhất định đối với lĩnh vực Quản lý
đất đai.Bên cạnh đó phần mềm này đang được nâng cấp và hoàn thiện thành phần
mềm Quản lý đất đai với nhiều chức năng và khả năng xử lý cao về mặt đồ họa đáp
ứng nhiều hơn yêu cầu quản lý đất đai và cả nguồn tài nguyên của tỉnh nhà. Khả năng
trao đổi thông tin với các cấp cũng được nâng cao khi phần mềm chạy trên môi trường
mạng.
Phần mềm Quản lý đất được triển khai ứng dụng vào tháng 5 năm 2008 ở các
huyện: Xuân Lộc, Tân Phú, Định Quán, thị xã Long Khánh, Cẩm Mỹ, Trảng Bom,
Thống Nhất, Long Thành, Nhơn Trạch,Vĩnh Cửu và thị xã Long Khánh.

Dựa trên các cơ sở đó em đã chọn và thực hiện đề tài: Ứng dụng phần mềm
Quản lý đất chỉnh lý biến động đất đai xã Long Phước – huyện Long Thành – tỉnh
Đồng Nai dưới sự phân công của Khoa Quản lý đất đai và sự hướng dẫn của Thầy
Nguyễn Văn Tân.
Những chức năng của Phần mềm Quản lý đất:
+ Tìm kiếm thông tin thửa đất: Bảng liệt kê thửa đất và công trình xây dựng,
tìm theo thửa, tìm theo thông tin chủ, tìm kiếm theo thông tin biến động, tìm kiếm
nhanh thông tin thửa đất trên tờ bản đồ.
+ Kê khai đăng ký: Đăng ký sử dụng đất, sửa thông tin đất, sửa thông tin chủ,
ràng buộc sử dụng và thay đổi trong quá trình sử dụng.
+ Hồ sơ địa chính: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, in giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, danh sách chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ, Sổ theo dõi biến động,
tạo và in sổ mục kê.
+ Biến động hồ sơ: Chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất (cho thuê, kết thúc
thuê), thuê lại quyền sử dụng đất (cho thuê lại quyền sử dụng đất, kết thúc thuê lại
quyền sử dụng đất), thuế chấp (thuế chấp, xóa thuế chấp), góp vốn (góp vốn, chấp dứt
góp vốn), thừa kế, giao đất, thu hồi đất, biến động do thiên tai, mục đích sử dụng
(chuyển mục đích sử dụng, chuyển hình thức sử dụng, thay đổi thời hạn sử dụng), giấy
chứng nhận (cấp lại giấy chứng nhận, thay đổi nghĩa vụ tài chính), chỉnh lý thuộc tính
chủ sử dụng.
+ Biến động bản đồ: Tách thửa, gộp thửa, thay đổi hình dạng thửa đất.
+ Quản lý biến động: Lịch sử biến động, thống kê biến động, nhập biến động.
Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp


I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 1993, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1993.
- Luật đất đai năm 2003, được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực từ ngày
1 tháng 7 năm 2004.
- Nghị định 181/2004/NĐ–CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất Đai.
- Thông tư 01/2005/TT–BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ–CP.
- Thông tư 09/2007/TT–BTNMT ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 28/2004/TT–BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 30/2004/TT–BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ–CP về sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ–CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục, bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết các khiếu nại về đất đai.
- Quyết định 08/2006/QĐ–BTNMT ngày 21 tháng7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư 06/2007/TT– BTNMT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
- Quyết định số 04/2007/QĐ–UBND ngày 2 tháng 1 năm 2007 của UBND tỉnh
Đồng Nai về đơn giá đo chỉnh lý, đăng ký đất đai , cấp và đổi giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất và định mức Kinh tế kỷ thuật được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành tại hai Quyết định số 07/2007/QĐ–BTNMT ngày 28 tháng 2 năm 2007 và số
11/2007/QĐ–BTNMT ngày 2 tháng 8 năm 2007.
- Quyết định số 04/2007/QĐ–UBND ngày 2 tháng 1 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai V/v Ban hành đơn Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Văn bản số 643/UBT ngày 23 tháng 2 năm 2001 của UBND tỉnh về Đăng ký và
lập hồ sơ địa chính và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định số 1303/2005/QĐ–UBT ngày 4 tháng 4 năm 2005 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định hạn mức đất ở, hạn mức giao đất trống đồi núi trọc, đất có
mặt nước chưa sử dụng , hạn mức đất xây dựng phạm vi trong nghĩa trang, nghĩa địa.

Trang 16


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

- Quyết định số 1304/2005/QĐ–UBT ngày 4 tháng 4 năm 2005 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc ban hành Quy định trình tự thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng
đất đai.
- Văn bản số 2437/HD–TNMT ngày 16 tháng 11 năm2005 của Sở Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn một số nội dung lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính,
sổ bộ địa chính.
- Hướng dẫn số 164/HD–TNMT ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Sở Tài nguyên
và Môi trường, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT, ngày
21/07/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Văn bản 3035/TNMT–ĐĐ ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Sở Tài nguyên và
Môi trường V/v trả lời văn bản số 418/VPĐK–ĐĐ ngày 2 tháng 10 năm 2007 của văn

phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh Đồng Nai.
- Căn cứ vào kế hoạch số 170/KH–VPĐK ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Đồng Nai về việc ứng dụng phần mềm Quản lý
đất để kê khai đăng ký, lập sổ bộ địa chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính và sổ bộ địa chính
vào cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
- Nghị định 17/1999/NĐ–CP ngày 23 tháng 9 năm 1999 của chính phủ về thủ tục
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất,
thuế chấp và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Hướng dẫn số 164/HD-TNMT ngày 22/8/2006 của Sở Tài nguyên và Môi
trường, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 08/2006/QĐ–BTNMT ngày 21/7/2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về giấy chứng nhận QSDĐ (văn bản số 164/HD–
TNMT).

Trang 17


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu
Sơ đồ vị trí xã Long Phước

Sơ đồ 1: Sơ đồ vị trí xã Long Phước.

I.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Xã Long Phước nằm ở phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai cách TP. Hồ
Chí Minh khoảng 55 km theo hướng Bắc Tây – Bắc, cách TP. Biên Hòa khoảng 70 km
theo hướng Bắc Tây – Bắc, cách Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng 30 km theo hướng Nam.

Có tổng diện tích tự nhiên là 4.258 ha, chiếm 7,41% so với toàn huyện Long Thành.
- Ranh giới hành chính của xã:
+ Phía Bắc giáp với xã Long An.
Trang 18


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

+ Phía Đông Đông – Bắc giáp với xã Bàu Cạn.
+ Phía Đông Đông – Nam giáp với xã Phước Thái
+ Phía chính Đông giáp với xã Tân Hiệp.
+ Phía Tây và phía Nam giáp với Huyện Nhơn Trạch.
Xã Long Phước được chia thành các ấp: ấp Phước Hòa, ấp Xóm Gốc, ấp 5, ấp
Xóm Gò Bá Kỳ, ấp Đất Mới, Ấp Xóm Gò, ấp Tập Phước, xã có một vị trí hết sức
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế – xã hội.
Xã có Quốc lộ 51 chạy qua trung tâm hành chính xã, theo hướng Đông Bắc –
Tây Nam với chiều dài khoảng 6 km đường nhựa là tuyến giao thông huyết mạch quan
trọng đối với việc đi lai và lưu thông hàng hóa và là tuyến đường du lịch với lưu lượng
khách du lịch ngày càng tăng.
Huyện Long Thành có một vị trí hết sức quan trọng ở khu vưc miền nam vì ở
tầm vĩ mô đã được nhà nước phê duyệt những dự án có tính chiến lược ở tầm quốc gia
và quốc tế như các dự án quốc tế: Sân Bay Long Thành, và đường cao tốc Xuyên Á
nối với đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Dây, Cảng biển quốc tế
Gò Dầu đều đi qua và nằm trên địa bàn huyện Long Thành mà xã Long Phước nằm
ngày trên Quốc lộ 51 một tuyến đường giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế xã hội ở khu vực.
Vì vậy Long Phước có điều kiện thuận lợi phát triển về nhiều mặt trong nhiều
lĩnh vực.

- Địa hình, địa mạo:
+ Có địa hình đá mẹ và mẫu chất rất đa dạng, vừa tạo cho huyện một quỹ đất rất
phong phú, vừa là nguồn cung cấp nguyên vật liệu xây dựng.
+ Địa hình của xã Long Phước tương đối bằng phẳng, có độ cao tương đối, vừa
có địa hình đồi gò, vừa có địa hình ven sông rất thuận lợi cho bố trí sử dụng đất.
+ Nhưng so với khu vực Đông Nam Bộ và Đồng Nai nói riêng thì xã có địa
hình bằng phẳng. Trong 4.060,18 ha đất tự nhiên có tới 3.889,6523 ha đất có độ dốc
nhỏ hơn 3o, chiếm 95,80%, còn lại là 170.5277 ha có độ dốc 3 – 8o chiếm 4,2%.
- Khí hậu: Xã thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt
độ cao đều quanh năm, ít gió bão, không có mùa đông lạnh, không có nhiều biến động
về khí hậu. Nhưng xã có lượng mưa khá lớn vào mùa mưa và lại phân bố không đều,
hình thành hai mùa trái ngược nhau: mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Kéo dài trong 06 tháng từ tháng 05 đến tháng 10, mưa rất tập
trung, lượng mưa chiếm 91 – 92% tổng lượng mưa cả năm. Ngược lại lượng bốc hơi
và nền nhiệt thấp hơn mùa khô. Lượng mưa lớn và tập trung đã xảy ra quá trình sói
mòn không mạnh vì địa hình ở đây tương đối bằng phẳng, đã cuốn sét bùn từ nơi cao
xuống thấp dẫn đến có sự phân hoá về thổ nhưỡng.
+ Mùa khô: Kéo dài trong 06 tháng bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau,
lượng mưa rất thấp chỉ chiếm 8 – 10% tổng lượng mưa. Trong khi đó lượng bốc hơi
rất cao chiếm 64 – 67% tổng lượng bốc hơi cả năm, do lượng mưa ít và bức xạ nhiệt
cao đã làm tăng quá trính bốc hơi một cách mãnh liệt, ảnh hưởng xấu đến độ phì của
đất.

Trang 19


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp


Bảng 1: Một số chỉ tiêu thủy văn
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu

Trạm Biên Hòa

Nhiệt độ
Trung bình năm
Tối cao trung bình
Tối thấp trung bình

Trạm Vũng Tàu

27,0
35,4
21,8

26,3
29,2
23,9

Trung bình năm

1.972,0

1.352,0

Lượng mưa 06 tháng trong mưa

1.820,0


1.238,0

92% so cả năm

91,6% so cả năm

126,0

116,0

83,0

85,0

2.644,0

2.610,0

2,0

3,7

2. Lượng mưa (mm/năm)

(06 tháng mưa 5,6,7,8,9,10)%
Số ngày mưa (Ngày/năm)
3. Độ ẩm không khí TB năm (%)
4. Số giờ nắng (gió/năm)
5. Tốc độ giờ TB năm (m/s)


(Nguồn: TT khí tượng thuỷ văn tỉnh Đồng Nai – năm 2008)

- Thủy văn
Nước Mặt: Trên địa bàn tỉnh có 1 hệ thống sông: Sông Thị Vải bắt nguồn từ
cao nguyên Xuân Lộc và đổ thẳng ra Biển Đông, đoạn sông chính chảy qua xã Long
Phước dài 5,7 km, rộng trung bình 400 m, phần hạ lưu Sông mở rộng chịu ảnh hưởng
mạnh của thuỷ triều.
+ Sông có các nhánh như: Suối Cả, suối Tre và nhiều kênh rạch tiến vào đất
liền khoảng 1km, phân bố chủ yếu ở phía Tây Tây – Nam. Phía Tây nửa bên địa hình
được chia cắt bởi Quốc lộ 51 được bao bọc bởi suối Tre, sông Thị Vải và suối Long
Phú. Suối Cả có dòng chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam
Nước Ngầm: Theo đánh giá của liên đoàn địa chất thuỷ văn 8, nước ngầm trên
địa bàn huyện khá dồi dào, có chất lượng tương đối tốt, đáp ứng được nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất. Độ sâu khai thác trung bình dao động từ 10 – 90 m.
+ Với hệ thống sông ngòi, kênh rạch như vậy rất thuận lợi cho xã xây dựng hệ
thống thủy lợi phục vụ cho nhu cầu tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy
sản. Lượng nước luôn được đảm bảo cho nhu cầu của người dân nơi đây. Ngoài ra có
với các con suối chảy dài quanh co cũng là điều kiện thuận lợi cho nơi đây phát triển
những khu du lịch sinh thái, hiện dã có nhiều dịch vụ du lịch nhỏ ở Suối tre, suối Cả.
+ Tổng diện tích nước mặt lên tới 3.141 m2 trong đó bao gồm cả hệ thống kênh
mương thủy lợi được xây phục vụ cho việc trồng trọt, nuôi trồng thủy sản mà nguồn
nước chủ yếu lấy từ dòng Suối Cả. Có hai kênh thủy lợi chính với tổng chiều dài
khoảng 11,7 km. Với hệ thống sông, suối, kênh mương thủy lợi đã tạo điều kiện thuận
lợi cho địa bàn phát triển một nền nông nghiệp ổn định và hiệu quả.

Trang 20


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Tô Đô Rốp

2. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Từ kết quả điều tra thổ nhưỡng phục vụ công tác xây dựng
bản đồ 1:25.000.000 huyện Long Thành trong dự án QHSDĐ, toàn xã Long Phước có
6 nhóm đất chính:
+ Nhóm đất Phèn: Diện tích 8,12 ha (0,2% diện tích tự nhiên), phân bố chủ yếu
ở các vùng ven sông Thị Vải, nếu cải thiện hiện tốt tình trạng bị ô nhiễm hóa chất do
các quá trình sản xuất thải ra có thể khai thác để nuôi trồng thuỷ sản, nước mặn, trồng
lúa, một số có thể lên liếp để trồng cây ăn trái.
+ Nhóm đất Phù Sa: Diện tích 93,39 ha (2,3% diện tích tự nhiên), phân bố theo
ven sông Thị Vải có thể khai thác trồng lúa nước, trồng xen canh với cây rau màu ở
những nơi có địa hình cao và trồng cây ăn trái.
+ Nhóm đất Xám: Diện tích khoảng 2424,74 ha (59,72% diện tích tự nhiên),
phân bố rải rác trên toàn địa bàn xã. Nhóm đất này tuy có chất lượng không cao,
nhưng thích hợp với nhiều loại hình sử dụng đất.
+ Nhóm đất Đen: Diện tích 622,11 ha (15,32% diện tích tự nhiên), phân bố đều
phù hợp với cây ngắn ngày có bộ rễ ăn nông.
+ Nhóm đất Đỏ Vàng: Diện tích 243,61 ha (6% diện tích tự nhiên), rất phù hợp
với nhiều loại cây công nghiệp dài ngày.
+ Còn lại là nhóm đất khác.
- Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản của xã ít chỉ phục vụ chủ yếu sản xuất gạch, ngói.
- Tài nguyên rừng:
Kết quả kiểm kê đất đai năm 2006, xác định diện tích rừng của huyện là
3.384,03ha, chiếm 6,27% diện tích tự nhiên. Trong đó, diện tích có rừng tự nhiên
chiếm tỷ lệ rất thấp 1,09% diện tích đất rừng, diện tích còn lại chủ yếu là rừng trồng
làm nguyên liệu giấy như: Tràm Bông Vàng, Bạch Đàn…
I.2.2. Thực trạng kinh tế – xã hội

1. Thực trạng phát triển kinh tế xã Long Phước
Xã Long Phước có nền kinh tế khá phát triển, tốc độ tăng trưởng cao, phát triển
theo chiều hướng tích cực, được thể hiện qua các mặt trong giai đoạn 2000 – 2006:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 10,7%, mức tăng trưởng này gần tương đương với
mức tăng trưởng toàn tỉnh. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng Công nghiệp
– Xây dựng, Nông lâm nghiệp, Thương mại dịch vụ với tỷ trọng tương ứng 36,8% –
38,7% – 24,5%, đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá hiện địa hoá. Năm 2000, cơ cấu
kinh tế của xã là: Công nghiệp – xây dựng; nông, lâm nghiệp; thương mại dịch vụ với
tỷ trọng tương ứng: 36,8% – 38,7% – 24,5%. Đến năm 2007, cơ cấu kinh tế của
huyện: Công Nghiệp – Xây Dựng, Thương mại Dịch vụ, Nông Lâm Nghiệp, với tỷ
trọng tương ứng là:40% – 39,8% – 20,2%, GDP bình quân đầu người từ 4,68 triệu
đồng/người/năm 2000 lên tới 8,52triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế năm 2000 cho
thấy huyện có định hướng công nghiệp dịch vụ nhưng chưa thật sự mạnh, nhưng năm
2007 trở đi đã đưa tỉ trọng công nghiệp (40%), dịch vụ theo chiều sâu và giảm tỉ trọng
nông nghiệp (20,2%) đây là một bước tiến khá dài hợp với chiến lược phát triển tổng
thể kinh tế xã hội của nước ta hiện nay.
Trang 21


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

Bảng 2: Bảng tỷ trọng cơ cấu kinh tế năm 2006
(ĐVT: %)
Thành phần
Năm

Công nghiệp
xây dựng


Thương mai
dịch vụ

Nông, lâm
nghiệp

Năm 2000

48,8

25,1

26,1

Năm 2005

61,0

22,8

16,2

(Nguồn: QH-KHSDĐ năm 2006-2010 của Phòng TN – MT huyện Long Thành)

2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã Long Phước
- Công nghiệp – Xây dựng:
Giá trị công nghiệp trên trên địa bàn huyện tiếp tục đạt nhịp độ tăng trưởng ở
mức độ trung bình, và tương đối ổn định.
Tính đến năm 2007, trên địa bàn huyện chưa có khu hay cụm công nghiệp, có 11

cơ sở sản xuất kinh doanh lớn, vừa với tổng diện tích 489979m2. Đáp ứng được yêu
cầu sản xuất sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã.
- Thương mại – Dịch vụ:
Trong giai đoạn vừa qua, mạng lưới Thương Mại – Dịch Vụ trên địa bàn huyện
tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất của các ngành tính đền nay 2006 đạt khoảng 23,7 tỷ
đồng gấp 2 lần so với năm 2000, tăng bình quân hàng năm 15,2%. Tình hình hàng hoá
trên địa bàn xã tương đối ổn định. Hàng hoá đa dạng phong phú đáp ứng được nhu cầu
cầu tiêu dùng của nhân dân, dọc theo quốc lộ 51 thuộc địa bàn huyện cũng phát triển
khá mạnh đã góp phần rất lớn vào sự phát triển chung của ngành cũng như góp phần
khai thác cho hiệu quả tiềm năng dịch vụ của huyện, đồng thời và tạo động lực cho các
ngành khác phát triển.
- Nông, Lâm, Ngư nghiệp:
+ Trong giai đoạn qua, ngành nông, lâm, ngư nghiệp có tỷ trọng giảm trong cơ
cấu kinh tế xã, tuy nhiên giá trị sản xuất của ngành vẫn tăng đều qua các năm, năm sau
cao hơn năm trước nhưng tốc độ tăng trưởng có phần chậm lại. Tính đến cuối năm
2010 giá trị sản xuất của lĩnh vực này đạt 37,52 tỷ đồng gấp 3,4 lần so với năm 2000,
mức tăng bình quân hàng năm tăng 5,9%/năm. Cụ thể:
+ Trong chăn nuôi, đã và đang xuất hiện các mô hình chăn nuôi theo mô hình
trang trại, ngành chăn nuôi vẫn phát triển khá, từng bước trở thành ngành phát triển
chính trong nông nghiệp. Ước tính đền 2006 giá trị ngành chăn nuôi đạt 7,39 tỷ đồng
chiếm 28% trong tổng giá trị ngành nông nghiệp.
+ Trên lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản đã có 71634,81m2 diện tích đất nuôi trồng
thuỷ sản nước ngọt, tăng 128421 m2 so với năm 2000, giá trị sản xuất ngành thuỷ sản
đạt 0,98 tỷ đồng tăng 1,8 lần so với 2000, tăng bình quân 9,8%/năm. Tuy nhiên hiện
nay tình trạng ô nhiễm nguồn nước do nước thải công nghiệp đã ảnh hưởng lớn đến
năng suất và chất lượng của ngành. Trước tình trạng này, nhiều hộ gia đình đã xây
dựng ao nuôi theo quy trình kỹ thuật bán thâm canh và năng suất, sản lượng, chất
lượng đạt được khả quan, góp phần ổn định cuộc sống và tăng thu nhập cho người sản
xuất.


Trang 22


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

3. Dân số – Lao động và việc làm
- Dân số:
Theo thống kê tính đến đầu năm 2006 dân số của Xã là 10.863 người, Trong
giai đoạn qua, tỷ lệ tăng dân số đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Đây là xu
huống tích cực phù hợp với định hướng chung của xã. Năm 2000, tỷ lệ tăng dân số
chung của xã 2,23% (trong đó tăng tự nhiện là 1,3%) đến năm 2004 tỷ lệ tăng chung là
1,62% (trong đó tăng tự nhiên là 1,36%), đến năm 2006 tỷ lệ này còn 1,62% (tỷ lệ tăng
tự nhiên là 1,2%).
- Lao động và việc làm:
Tổng số dân trong độ tuổi lao động của Xã là 6.246 người (năm 2004), năm
2006 là 6.572 người. Trong tổng số dân lao động thì số dân lao động có việc làm ồn
định là 5.397 người (năm 2004) chiếm 49,68%, năm 2006 khoảng 7.494 người có việc
làm ồn định chiếm 68,98%.
+ Lao động trong nông, Lâm nghiệp năm 2006: Có khoảng 2.716 người,
chiếm 43,50% phần trăm số dân lao động, giảm 978 người so với năm 2000. Nguyên
nhân giảm là do trong giai đoạn qua, cơ cấu kinh tế của huyện có xu hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, thương nghiệp – dịch vụ.
+ Lao động trong công nghiệp năm 2006: Chiếm khoảng 1341 người chiếm
18% tổng số lao động trong độ tuổi, tăng 434 người so với năm 2005 nguyên nhân
tăng là do trong giai đoạn qua, các khu tiểu thủ công nghiệp của huyện được phát triển
và tiếp tục được lấp đầy trong các khu tiểu thủ công nghiệp hiện hữu.
+ Lao động dịch vụ: Tính đến năm 2006 đạt khoảng 1967 người, chiếm
khoảng 31,49% tổng số lao động trong độ tuổi, tăng 395 người so với năm 2000 là do

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi các trung tâm công nghiệp của huyện phát triển thì các
dịch vụ khác cho nhu cầu phát triển công nghiệp cũng phát triển kèm theo.
4. Thực trạng của hệ thống cơ sở hạ tầng
- Mạng lưới giao thông: Xã Long Phước là một trong những xã có đủ điều kiện
thuận lợi về phát triển mạng lưới giao thông: Đường bộ, và đường thủy. Đường bộ cho
phép lưu thông trên xã với các vùng lân cận như xã Long An, xã Phước Thái và đặc
biệt cho phép lưu thông thuận lợi đến TP. Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để
thực hiện việc trao đổi hàng hóa, du lịch, dịch vụ và nhu cầu đi lại của người dân trên
địa bàn.
- Đường Bộ: Hiện trên địa bàn có 2 tuyến giao thông chính là Quốc lộ 51 với
chiều dài khoảng 6 km, Tỉnh lộ 67 với chiều dài khoảng 3,5 km, và đường liên xã
167Km, giao thông nông thôn khoảng 35 km. Theo định hướng của QHSDĐ các cấp
thì sẽ có các tuyến đường lớn mang ý nghĩa chiến lược quan trọng đi qua địa bàn xã
Long Phước là tuyến đường Cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu với chiều dài khoảng 80m,
tuyến đường này gần như song song với Quốc lộ 51 gần tuyến đường sắt Biên Hòa –
TP. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu sẽ đi qua xã Long Phước.
Trên địa bàn, trong Quy hoạch phát triển đến năm 2010 có Cảng hàng không
quốc tế Long Thành nằm ở phía Bắc hướng Đông Bắc xã Long Phước. Đây là điều
kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển Du lịch và Dịch vụ.

Trang 23


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

- Cung cấp điện - nước cho công nghiệp và sinh hoạt:
+ Cấp nước cho sinh hoạt: Hiện nay đa số nhân dân sử dụng giếng đào và giếng
khoan. Số hộ trên địa bàn huyện sử dụng nước sạch là 90%. Và với khối lượng nước

ngầm dồi dào về trữ lượng đáp ứng đầy đủ cho các cơ công nghiệp, tiểu thủ công trên
địa bàn.
+Cấp Điện: Nguồn cung cấp điện cho xã Long Phước là hệ thống truyền tải
điện đó cũng chính là lưới điện quốc gia thông và các đường dây chuyền tải và trạm
phân phối.
Các tuyến đường dây chuyền tải điện: Tuyến 220 KV Bà Rịa – Phú Mỹ – Long
Thành, tuyến 110 KV Bà Rịa – Phú Mỹ – Long Thành.
+ Thông tin liên lạc: Có một bưu điện nằm sát với UBND xã trên Quốc lộ 51.
Mạng lưới bưu chính viễn thông được đầu tư trang thiết bị hiện đại, mở rộng
mạng lưới phục vụ của các tổng đài.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên Kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến tình hình
chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn xã Long Phước:
- Xét về vị trí kính tế thì xã Long Phước có rất nhiều thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế xã hội nói chung và sử dụng đất hợp lý cũng như việc chuyển đổi giữa các loại
hình sử dụng đất cho phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương. Đặc biệt là sử
dụng đất cho phát triển công nghiệp và xây dựng các công trình trọng điểm của nhà
nước như đường sắt, các tuyến đường cao tốc, sân bay quốc tế, đường ống dẫn khí và
dẫn nước.
- Mật độ dân số tương đối cao, tốc độ tăng dân số nhanh, dân số đã và đang là sức
ép mạnh mẽ đến sử dụng đất.
- Điều kiện tự nhiên: Có khí hậu nhiệt đới gió mùa khá ôn hòa, địa hình tương đối
bằng, nền địa chất vững chắc thuận lợi cho việc phân bố đất. Đặc biệt có quỹ đất
phong phú, đa dạng nó thích hợp cho nhiều loại hình sử dụng đất, kể cả sản xuất Nông
nghiệp, Lâm nghiệp xây dựng KCN và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Có hệ thống giao thông rất thuận lợi từ huyện Long Thành có thể đi lại, di
chuyển hàng hoá đến các vùng kinh tế trong cả nước, là điều kiện cho phép đẩy nhanh
phát triển kinh tế.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nằm gần các khu kinh tế năng
động, có tốc độ phát triển cao, sẽ có rất nhiều lợi thế. Nhưng cũng đồng thời đặt ra
những thách thức không nhỏ, những vấn đề bố trí khai thác sử dụng tài nguyên và

quản lý đất đai hiệu quả và bền vững trước mắt và trong tương lai. Cụ thể:
+ Xây Dựng phương án quy hoạch những khu dân cư – khu tái định cư cho
người dân với cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh.
Bồi thường – Tái định cư thỏa đáng, hợp lý cho những người thuộc diện này theo đúng
tiến độ và pháp luật, cải thiện, nâng cấp và xây mới các tuyến đường xã nhằm tạo ra sự
lưu thông thuận lợi cho người dân hơn nữa.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai cũng như luật dân sự đảm bảo lợi ích
hợp pháp và quyền lợi chính đáng cho người sử dụng đất.
+ Cải cách hành chính – trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai hơn nữa,
đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ nhằm tạo ra một nền kinh tế thị trường ổn định.
Trang 24


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Tô Đô Rốp

Phát triển bền vững, bảo vệ, cải tạo môi trường là một trong những mục tiêu
hàng đầu của đảng và nhà nước ta. Để làm được điều đó các cơ quản lý cần có những
biện pháp quản lý kịp thời và thích hợp đối với từng địa phương trong mọi ngành nghề
và lĩnh vực.
I.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất
1. Công tác quản lý địa giới hành chính
Hiện nay, xã đã có hồ sơ địa giới hành chính hành chính, được thực hiện theo
Chỉ Thị 364/CT–HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là thu
tướng chính phủ). Ranh giới được thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Tổng Cục Địa
Chính (nay là Bộ Tài nguyên – Môi trường) xuất bản năm 1995 ở hai loại tỷ lệ bản đồ
1:5.000 và 1:10.000 đã đã lập bản đồ 19 xã, thị trấn và của toàn huyện Long Thành,
trong đó có xã Long Phước.
2. Công tác đo – Thành lập bản đồ địa chính

Năm 2006, xã Long Phước đã có bản đồ địa chính với 81 tờ bản đồ ở các tỷ lệ
1/1000, 1/2000, 1/5000 được cơ quan đo vẽ Xí Nghiệp Trắc địa Bản đồ 102 – Công ty
Đo đạc ảnh địa hình thực hiện đo vẽ vào tháng 5 năm 2004, chỉnh sửa sau đang ký
hoàn thành vào tháng 7 năm 2006. Được Sở tài nguyên Môi trường kiểm tra, nghiêm
thu.
- Bản đồ địa chính được thành lập bằng đo vẽ từ tháng 5 năm 2004. Bản đồ địa
chính được thành lập bằng phương pháp toàn đạc kết hợp với công nghệ bản đồ số.
- Bản đồ hiện trạng: Đến nay tổng kiểm kê đất đai trên địa bàn xã đã hoàn thành,
được thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005. Đây là tài liệu rất quan trọng
để các ngành nghiên cứu làm cơ sở phát triển cho nhiều ngành có liên quan.
- Xã Long Phước đã được thành lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ được
thành lập bằng phương pháp công nghệ bản đồ số, Hệ VN–2000, kinh tuyến trục 107o
45’ và theo tài liệu bản đồ địa chính xã Long Phước tỷ lệ 1/1000, 1/2000, 1/5000 được
đo vẽ, thành lập năm 2004.
3. Công tác lập Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất
Hiện nay trên địa bàn xã Long Phước đã có Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất.
Về Quy hoạch SDĐ trên địa bàn xã đã có quy hoạch SDĐ đến năm 2010 đã được
UBND tỉnh, huyện phê duyệt và kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất chi tiết cho từng
năm đến 2010 và Quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất được quản lý đất trên bản đồ số
cũng như đã có bản đồ giấy được để công bố tại UBND xã.
- Xã Long Phước lập quy hoạch thời kỳ năm 2000–2010, QHSDĐ của cấp xã là
rất quan trọng, làm cơ sở cho UBND tỉnh, huyện, xã thực hiện quản lý nhà nước về đất
đai, lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đồng thời làm căn cứ để chuyển mục đích sử
dụng đất, giao đất, thu hồi và cho thuê đất.
- Kế hoạch sử dụng đất năm (2001 – 2005). Đây là tài liệu rất quan trọng của
UBND căn cứ thực hiện kế hoạch sử dụng đất theo từng năm, trong đó góp phần tích
cực trong việc quản lý và sử dụng đất trong thời gian qua.
Tuy nhiên, hiện nay với tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh làm cho tình hình
biến động đất dai khá mạnh mẽ nên các dự án của UBND xã cần phải cập nhập, điều
chỉnh, đặc biệt là QHSDĐ trước năm 2010 để kịp thời đáp ứng nhu cầu trong quá trình

quản lý và sử dụng đất phù hợp với pháp luật hiện hành.
Trang 25


×