Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

TÌNH HÌNH TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC TỈNH ĐỒNG NAI TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÌNH HÌNH TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI VÀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC TỈNH ĐỒNG
NAI TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2008.

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
: :
:
:

TRẦN ĐỨC VŨ
05124155
DH05QL
2005 – 2009
Quản Lý Đất Đai

- TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009 -




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


TRẦN ĐỨC VŨ

TÌNH HÌNH TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN XUÂN LỘC TỈNH ĐỒNG NAI
TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2008.

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phạm Hồng Sơn
Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ký tên: …………………………………………

-

Tháng 7 năm 2009 –


-

Lời cảm ơn!
---------  --------Để được như hôm nay, ngoài nổ lực của bản thân, em đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ và dạy dỗ của mọi người.
Đầu tiên, con xin ghi nhớ đến công ơn của cha, mẹ đã sinh
ra, dạy dỗ và cho con tất cả.

Cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm đã tạo
mọi điều kiện cho em trong thời gian học tập.
Cảm ơn quý thầy, cô khoa Quản lý đất đai & Bất động sản
nói riêng và trường Đại học Nông Lâm nói chung đã truyền đạt
cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Cảm ơn thầy Phạm Hồng Sơn đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn quý cô, chú, anh, chị công tác tại phòng Tài
nguyên & Môi trường huyện Xuân Lộc đã tạo điều kiện và giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan.
Cảm ơn tập thể lớp Quản lý đất đai khóa 31 đã giúp đỡ,
động viên tôi trong những năm học vừa qua.
Tp. Hồ Chí Minh, 25 tháng 7 năm 2009.
Sinh viên
Trần Đức Vũ

i


TÓM TẮT

Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh.
Đề tài : “Tình hình tranh chấp, khiếu nại đất đai và giải quyết tranh chấp,
khiếu nại đất đai trên địa bàn huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai từ năm 2004 đến năm
2008”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Hồng Sơn, Bộ môn Công nghệ địa chính,
Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Tranh chấp và khiếu nại đất đai là vấn đề rất nhạy cảm, phức tạp, vì nó gắn liền

với quyền lợi của các bên tham gia tranh chấp, khiếu nại về lợi ích riêng của mình và
có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cũng như việc
sử dụng đất của người dân. Vì vậy giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai là vấn đề
khó khăn, phức tạp nhưng vô cùng cấp thiết là một trong những quan tâm hàng đầu
trong chính sách đất đai của Nhà nước ta hiện nay.
Huyện Xuân Lộc có Quốc lộ 1A và đường sắt chạy qua, trung tâm huyện đóng tại
ngã 3 Ông Đồn là đầu mối của các tuyến giao thông quan trọng trong khu vực, tạo cho
Xuân Lộc có lợi thế phát triển kinh tế hướng ngoại với các thế mạnh về nông nghiệp,
dịch vụ, công ngiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp tỉnh Đồng
Nai và mở rộng mối giao lưu giữa Đồng Nai với các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và
Bà Rịa – Vũng Tàu. Bên cạnh mặt phát triển tích cực thì tình hình tranh chấp, khiếu
nại về đất đai trên địa bàn của huyện diễn biến phức tạp. Những năm qua, vấn đề này
được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhưng vẫn chưa giải quyết kịp thời các tranh
chấp, khiếu nại trong nhân dân.
Bằng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích… đế tài tập trung
nghiên cứu, phân tích, tìm hiểu nguyên nhân, quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại
đất đai và kết quả giải quyết. Từ năm 2004 đến năm 2008, lượng đơn tranh chấp 44
đơn và đã giải quyết được 41 đơn, khiếu nại là 97 đơn giải quyết đến năm 2008 không
tồn lại cho năm sau; lượng đơn khiếu nại lớn nhất là năm 2004 có đến 77 đơn khiếu
nại, riêng thuộc Hội đồng bồi xác minh giải quyết 58 đơn. Nhiều vụ việc tranh chấp
kéo dài gây khó khăn rất nhiều trong công tác quản lý đất đai của huyện. Các đơn
tranh chấp, khiếu nại phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Từ những nguyên nhân đó, đề tài được thực hiện nhằm mục đích tìm ra những
tồn tại, vướng mắc trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai tại địa
phương, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại về đất đai trong thời gian tới.

ii



MỤC LỤC
Trang

Lời cảm ơn…………………………………………………………………….i
Tóm tắt………………………………………………………………………..ii
Mục lục…………………………………………………………………….....iii
Danh sách chữ viết tắt - Sơ đồ - Bảng - Biểu đồ……………………………...v
ĐẶT VẤN ĐỀ .......………………………………………………………………..1
PHẦN I: TỔNG QUAN........................................................................................ ..2
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... ..2
I.1.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................ ..2
I.1.2. Cơ sở pháp lý............................................................................................... 20
I.1.3. Cơ sở thực tiễn............................................................................................. 20
I.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI BÀN NGHIÊN CỨU.................................................. 20
I.2.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 20
I.2.2. Điều kiện kinh tế: ........................................................................................ 24
I.2.3. Điều kiện xã hội........................................................................................... 26
I.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 28
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 28
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 28
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 29
II.1. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐÂT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC ....................................... 29
II.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp .......................................................... 29
II.1.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ................................................... 30
II.1.4. Đất chưa sử dụng:....................................................................................... 31
II.1.5: Tình hình quản lý đất: ............................................................................... 32
II.1.6: Đánh giá chung về tình quản lý và sử dụng đất........................................... 34
II.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC............................................................... 35

II.2.1. Tình tự thủ tục giải quyết giải quyết tranh chấp đất đai
trên địa bàn Huyện................................................................................................ 35
II.2.2. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai
trên địa bàn Huyện Xuân Lộc .............................................................................. 38
II.2.3. Các dạng tranh chấp thường gặp
trên địa bàn huyện Xuân Lộc ................................................................................ 38
II.3. Công tác giải quyết tranh chấp trên địa bàn Huyện Xuân Lộc
từ 2004 đến năm 2008 .......................................................................................... 39
iii


II.3.1. Công tác giải quyết TCĐĐ thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu
của UBND huyện Xuân Lộc từ năm 2004 đến năm 2008 ...................................... 39
II.3.2. Kết quả giải quyết TTĐĐ của UBND huyện Xuân Lộc từ năm 2004 đến
năm 2008 .. .................................................................................................................….42

II.3.3. Vụ tranh chấp đất đai điển hình trên địa bàn huyện Xuân Lộc .................... 44
II.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC .......................................................................... 49
II.4.1. Nguyên nhân dẫn đến khiếu nại trên địa bàn huyện Xuân Lộc.................... 53
II.4.2. Các dạng khiếu nại thường gặp trên địa bàn huyện Xuân Lộc..................... 54
II.4.3. Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại đất đai
trên địa bàn huyện Xuân Lộc từ năm 2004 đến năm 2008 ..................................... 56
II.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC ......................... 61
II.5.1. Những mặt làm tốt...................................................................................... 61
II.5.2. Mặt hạn chế................................................................................................ 62
II.5.3. Giải pháp.................................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………………64


iv


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCĐĐ: tranh chấp đất đai.
KNĐĐ: khiếu nại đất đai.
UBND: Ủy ban nhân dân.
TAND: Tòa án nhân dân.
GCNQSDĐ: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
LĐĐ: Luật đất đai.
NĐ-CP: Nghị định Chính phủ.
TN&MT: Tài nguyên và Môi trường.
NSDĐ: người sử dụng đất.
UBND-HĐND: Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân.
Đ/s: đương sự.

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Quy trình giải quyết TCĐĐ lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND hyện theo TTLT 01/2005/TTLT-BTNMT ..................................... .9
Sơ đồ 2: Quy trình giải quyết TCĐĐ lần cuối thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND tỉnh theo TTLT 01/2005/TTLT-BTNMT.......................................11
Sơ đồ 3: Quy trình giải quyết TCĐĐ lần đầu thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện
và giải quyết TCĐĐ lần cuối thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo
Luật Đất Đai 2003.....................................................................................13
Sơ đồ 4: giải quyết khiếu nại về đất đai cấp Quy trình huyện...................................17
Sơ đồ 5: Quy trình giải quyết nại về đất đai cấp tỉnh, thành phố. .............................19
Sơ đồ 6: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tren địa bàn huyện Xuân Lộc. .......37
Sơ đồ 7: Quy trình giải quyết khiếu nại đất đai huyện Xuân Lộc. ............................52


v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Thống kê diện tích các xã, thị trấn cuả huyện Xuân Lộc theo số liệu kiểm
kê đất đai năm 2008. ..................................................................................22
Bảng 2: Diện tích các loại đất..................................................................................23
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế năm 2008............................................................................24
Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất đai theo đơn vị hành chính.....................................29
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng ...........................................31
Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng...........................................32
Bảng 7: Kết quả thành lập bản đồ địa chính huyện Xuân Lộc. .................................33
Bảng 8: Các dạng TCĐĐ trên địa bàn huyện...........................................................39
Bảng 9: Tổng lượng đơn yêu cầu UBND Huyện giải quyết TCĐĐ của các xã,
thị trấn năm 2004 đến năm 2008. ..............................................................41
Bảng 10: Kết quả giải quyết TCĐĐ của UBND huyện Xuân Lộc từ năm 2004 đến
năm 2008 ...............................................................................................42
Bảng 11: Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại đất trên đĩa bàn huyện Xuân Lộc. .56

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế năm 2008........................................................................25
Biểu đồ 2: Hiện trạng đất theo mục đích sử dụng đất...............................................32
Biểu đồ 3: Các dạng tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện ......................................40
Biểu đồ 4: Kết quả giải quyết TCĐĐ của UBND huyện Xuân Lộc từ năm 2004 đến
năm 2008...............................................................................................43

vi



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đất đai
có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người, có ý nghĩa hàng đầu trong
đời sống kinh tế, chính trị , xã hội và an ninh quốc phòng của mỗi đất nước. Vì vậy đất
đai là yếu tố quan trọng để phát triển một đất nước.
Trong tình hình kinh tế hiện nay, Việt Nam là nước đang phát triển, rất nhiều dự án
đang được đầu tư triển khai và được hình thành đã làm cho giá trị đất đai tăng lên.
Trong những năm qua, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước
đã đạt được những thành tựu quan trọng, mức tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định.
Sự phát triển về kinh tế đã tạo ra những chuyển biến tích cực, quan trọng trong
đời sống xã hội; bên cạnh đó cũng tạo một áp lực ngày càng lớn về sử dụng đất đai.
Quá trình quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, quy hoạch sử
dụng đất đai phục vụ cho việc phân bố lại dân cư, sản xuất… đặt ra những vấn đề hết
sức phức tạp trong quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nói chung và quản lý nhà nước
về đất đai nói riêng.
Từ trạng thái sử dụng đất đai tùy tiện, buông lỏng trong quản lý chuyển sang quy định:
Quản lý, sử dụng đất đai theo pháp luật và quy hoạch; từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung chuyển sang nền kinh tế thị trường đã cho thấy tổng nhu cầu quá lớn về đất đai
đã phá vỡ nhiều mắt xích của hành lang pháp lý mới thiết lập để quản lý việc sử dụng
đất đai. Từ đó phát sinh nhiều hiện tượng cần phải sớm khắc phục trong quản lý cũng
như trong sử dụng đất đai ở các cấp, các ngành.
Bên cạnh đó tình hình dân số ngày càng gia tăng cùng với nhu cầu sử dụng đất
đai tăng lên mà trong khi đó diện tích đất đai lại cố định, do đó đất đai đã trở thành
hàng hoá đặc biệt. Giá đất ngày càng được tăng cao, cũng chính từ đó làm phát sinh
nhiều mâu thuẫn, bất cập trong việc sử dụng đất đai và công tác quản lý đất đai. Chính

vì vậy tranh chấp, khiếu nại đất đai nó luôn nảy sinh và tồn tại trong quá trình sử dụng
đất. Do đó công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nai đất đai luôn được nhà nước quan
tâm và là một trong những nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Huyện Xuân Lộc nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp huyện Định
Quán và huyện Đức Linh tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp huyện Cẩm Mỹ (mới) tỉnh
Đồng Nai và huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, phía Đông giáp huyện Hàm
Tân và huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp thị xã Long Khánh. Huyện đã
quy hoạch Khu công nghiệp Xuân Lộc nằm trên trục Quốc lộ 1A, là địa bàn khuyến
khích thu hút đầu tư. Trong những năm qua huyện đã có những bước phát triển mạnh
mẽ về kinh tế và kéo theo việc gia tăng dân số quá nhanh nên nhu cầu về đất đai và
nhà ở tăng cao. Chính điều này đã làm cho người dân càng quan tâm hơn đến phần
diện tích của mình, điều đó đã làm phát sinh những mâu thuẫn tranh chấp với nhau
như về quyền sử dụng đất của mình, về lối đi, về ranh thửa,…mà trước đây không để ý
lắm. Do đó trong những năm gần đây tình hình tranh chấp và khiếu nại trên địa bàn
huyện Xuân Lộc có nhiều diễn biến, gây khó khăn cho địa phương và nhà nước thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai và cũng làm cho người dân cũng không
mấy yên tâm để lao động sản xuất. Vì vậy, việc tìm hiểu vấn đề giải quyết tranh chấp,
khiếu nại đất đai nhằm để biết những nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp và khiếu
nại qua đó tìm ra những tồn tại vướng mắc trong công tác giải quyết tranh chấp và
Trang 1


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

khiếu nại về đất đai, đề xuất ra những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác
quản lý Nhà nước về đất đai là vấn đề rất cần thiết. Xuất phát từ tình hình trên, em
thực hiện đề tài: “Tình hình tranh chấp, khiếu nại đất đai và giải quyết tranh
chấp, khiếu nại đất đai trên địa bàn huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai từ năm 2004

đến năm 2008 ”.
Mục tiêu đề tài.
Tìm hiểu về tình hình tranh chấp và khiếu nại đất đai, các hình thức tranh chấp và
khiếu nại và công tác giải quyết tranh chấp và khiếu nại trên địa bàn huyện.
Tìm hiểu những khó khăn tồn đọng, vướng mắc, cùng với những mặt được và
hạn chế trong công tác giải quyết tranh chấp và khiếu nại đất đai tại địa bàn huyện.
Đề xuất một số những giải pháp, phương hướng để thực hiện tốt công tác giải
quyết tranh chấp và khiếu nại đất đai tại địa phương.
Yêu cầu.
Nắm vững các văn bản pháp luật có liên quan đến tranh chấp và khiếu nại đất đai.
Tìm hiểu một cách đầy đủ các tài liệu, số liệu, những thông tin liên quan đến
tranh chấp, khiếu nại và công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai trên địa bàn
huyện.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu
Quy trình giải quyết tranh chấp và khiếu nại đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND huyện Xuân Lộc từ năm 2004 đến năm 2008.
Những quy định hiện hành về công tác giải quyết tranh chấp và khiếu nại đất đai
của UBND huyện.
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các dạng tranh chấp và khiếu nại đất đai trên địa bàn thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND huyện Xuân Lộc từ năm 2004 đến năm 2008.
Ý nghĩa thực tiễn đề tài
Tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác giải quyết tranh chấp đất và
khiếu nại đất đai trên địa bàn huyện. Từ đó cố gắng khắc phục những khuyết điểm và
phát huy những ưu điểm trong công tác giải quyết tranh chấp và khiếu nại đất đai trên
địa bàn huyện ngày càng tốt hơn.

Trang 2



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Các khái niệm
- Đất đai: theo quy định tại LĐĐ 2003 của Nhà nước CHXHCN Việt Nam thì
đất đai là tài sản thuộc sở hữu tòan dân do nhà nước thống nhất và quản lý.
- Người sử dụng đất
Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất hoặc công
nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Ngừơi sử dụng đất có thể là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo.
- Quyền chung của người sử dụng đất theo Điều 105 LĐĐ 2003
Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên tư trên đất
. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp.
. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp
. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình
. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 4, LĐĐ 2003 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: là việc xác lập quyền sử dụng đất
do được người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua
các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng , kế thừa, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc
góp vốn quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
- Tranh chấp đất đai
LĐĐ 2003 tại khoản 26 Điều 4 quy định: “TCĐĐ là tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất (NSDĐ) giữa hai hoặc nhiều người trong quan hệ đất
đai”. ”. Khái niệm này đã được đón nhận với nhiều nhận thức và cảm xúc khác nhau,
bởi đây là một khái niệm có nội hàm tương đối rộng và cũng không mấy rõ ràng. Theo
khái niệm này, đối tượng tranh chấp trong TCĐĐ là quyền và nghĩa vụ của NSDĐ.
Nhưng, đây là tranh chấp tổng thể các quyền và nghĩa vụ hay chỉ là tranh chấp từng
quyền và nghĩa vụ “đơn lẻ” của NSDĐ do pháp luật đất đai quy định, hay bao gồm cả
tranh chấp những quyền và nghĩa vụ mà NSDĐ có được khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật khác cho đến nay vẫn chưa được chính thức xác định. Bên cạnh đó, chủ thể
Trang 3


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

tranh chấp vốn được gọi là “hai hay nhiều bên” cũng không được định danh về loại
chủ thể: chỉ là NSDĐ hay tất cả các chủ thể có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
NSDĐ trong quan hệ TCĐĐ? Chính sự chung chung này đã khiến cho nội dung của
TCĐĐ nhiều lúc được mở rộng tối đa ở mức độ có thể. Đã có quan niệm cho rằng,
TCĐĐ “là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham quan hệ pháp luật đất đai về
quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất”; hoặc “TCĐĐ là sự bất

đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi
tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai”.
+ Việc tranh chấp đất đai diễn ra do một hoặc nhiều bên, các bên đều đưa ra
đựơc các chứng cứ cho rằng mình là người duy nhất có quyền sử dụng một diện tích
đất cụ thể và đòi được nhà nước công nhận quyền sử đất cho mình, họ làm đơn gửi
đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đề nghị ra quyết định công nhận họ là
người sử dụng hợp pháp diện tích đất đang tranh chấp đồng thời bác bỏ yêu cầu của
các bên còn lại.
- Giải quyết tranh chấp đất đai: là việc tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở
pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong n nội bộ của nhân dân, tổ
chức về sự tranh giành về quyền lợi quản lý, quyền sử dụng trên một khu đất cụ thể mà
mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó là đúng pháp luật. Trên cơ sở đó phục
hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối
với hành vi vi phạm pháp luật.
- Khiếu nại đất đai
+ "Khiếu nại" là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình.
+ Khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính, hành vi hành chính được quy định tại Pháp luật Đất
đai (Điều 139 Luật Đất đai năm 2003; Điều 162, 163, 164, 165 Nghị định 181/NĐCP ngày 29- 10- 2004, trong đó Điều 163, 164 đã được sửa đổi, bổ sung tai Nghị định
số17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006) và Pháp luật Khiếu nại tố cáo có căn cứ cho rằng
quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật là xâm phạm đến quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
2. Những quy định hiện hành về công tác giải quyết tranh chấp đất đai
a) Nguyên tắc giả quyết TCĐĐ
Khái niệm nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai: Là những tư tưởng chỉ đạo,
đường lối mà cơ quan có thẩm quyền dựa vào để xử lý trong từng tình huống giải

quyết TCĐĐ.
* Các nguyên tắc
Nguyên tắc 1: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu,
nguyên tắc này chi phối toàn bộ ngành Luật đất đai.
- Khi giải quyết TCĐĐ xác định chỉ giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất chứ
không giải quyết tranh chấp quyền sở hữu về đất đai.

Trang 4


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

- Việc giải quyết TCĐĐ làm thế nào để đảm bảo lợi ích chung của toàn dân, quan
hệ pháp luật đất đai cần phải giữ được ổn định tránh xáo trộn. (Khoản 2 Điều 10 Luật
đất đai 2003).
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc khuyến khích việc tự thương lượng, hòa giải các tranh
chấp đất đai.
- Đảm bảo tính khả thi của việc giải quyết tranh chấp đất đai. Đảm bảo mối quan
hệ tốt đẹp trong nội bộ nhân dân.
- Việc hòa giải được thực hiện tại UBND cấp xã, thời hạn là 30 ngày. (Điều 135
Luật đất đai năm 2003).
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc gải quyết TCĐĐ nhằm ổn định đời sống và sản xuất
của người sử dụng đất, kết hợp với chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước.

b) Mọi trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai đều phải qua hòa giải theo quy định
sau:
- Các bên tranh chấp đất đi phải chủ động gặp gỡ để hòa giải
- Trường hợp các bên tranh chấp không tự hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban

nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp có trách nhiệm tổ chức hòa giải
tranh chấp
- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn của đương sự, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp có trách nhiệm tổ chức hòa giải
tranh chấp.
+ Việc hòa giải phải được lập thành bên bản có chữ ký của các bên và có xác
nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn. Biên bản hòa giải được gửi cho các bên tranh chấp và được lưu Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có đất
- Trường hợp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hòa giải không thành mà các
bên vẫn tiếp tục tranh chấp thì gửi đơn đến Tòa án nhân dân đối vơi trường hợp có
giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Thẩm quyền giải quyết TCĐĐ
* Thẩm quyền giải quyết của TAND
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất có GCNQSDĐ hoặc có
một trong các loại giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1,2,5 Điều 50 Luật đất đai năm
2003.
Tòa án nhân dân giải quyết các trường hợp tranh chap sau đây:
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (đất sử dụng hợp pháp).
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy tờ về quyền sử dụng đất
thuộc các trường hợp sau đây:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo quy định của Luật Đất đai năm
1987 hoặc Luật Đất đai năm 1993 hoặc Luật Đất đai năm 2003.

Trang 5


Ngành Quản lý đất đai


SVTH: Trần Đức Vũ

+ Giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại
Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở đô thị.
+ Giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã
sử dụng trước ngày 15/10/1993.
+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp
luật.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
+ Có một trong các loại giấy tờ quy định ở trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyền quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có
liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2004 ( ngày Luật đất đai 2003 có hiệu lực) chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã đuợc thi hành mà hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định đó.
- Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
* Thẩm quyền giải quyết của UBND
- UBND cấp xã: chỉ được hòa giải, không ra quyết định giải quyết TCĐĐ. Thời

hạn hòa giải là 30 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp xã nhận được đơn. (khoản 2
Điều 135 Luật đất đai năm 2003).
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có GCNQSDĐ hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2,5 Điều 50 Luật đất đai năm
2003 được giải quyết như sau:
+ Sau khi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đã hòa giải tranh chấp
đất đai nhưng không thành mà các bên vẫn tiếp tục tranh chấp thì gửi đơn đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư với nhau), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tranh chấp đất đai
giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư).
+ Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn của đương
sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai (gọi chung là quyết định giải quyết lần đầu).
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết lần đầu, nếu không đồng ý thì một bên hoặc các bên tranh chấp có quyền gửi
Trang 6


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với
tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau), gửi đến Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường (đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài với nhau hoặc với hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư.
- Trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn của đương sự,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên& Môi trường quyết định

giải quyết tranh chấp đất đai (gọi chung là quyết định giải quyết cuối cùng).
- Quyết định giải quyết tranhchấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
- Lưu ý: không giải quyết khiếu nại về các quyết định giải quyết tranh chấp nói
trên theo trình tự quy định trong Luật khiếu nại, tố cáo và đương sự không có quyền
gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân.
c) Hồ sơ xin giải quyết TCĐĐ bao gồm
Đơn đề nghị giải quyết TCĐĐ
Các giấy tờ, bằng chứng về quyền sử dụng đất
d) Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai theo thông tư liên tịch số 01/2005/TTLTBTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà nước khuyến khích các bên TCĐĐ tự hòa giải hoặc giải quyết TCĐĐ thông
qua hòa giải ở cấp cơ sở.
Thời hạn hòa giải là 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
Hội đồng tư vấn hòa giải TCĐĐ của xã, phường, thị trấn do UBND xã, phường,
thị trấn thành lập gồm có:
- Chủ tịch hoặc phó chủ chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn là Chủ tịch hội
đồng.
- Đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với các khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp, bản, buôn,
phum, sóc đối với khu vực nông thôn.
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về
nguồn gốc và quá trình sử dụng đất đối với thửa đất đó.
- Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Việc hòa giải tranh chấp phải được thành lập hồ sơ. Hồ sơ tranh chấp bao gồm:
- Đơn tranh chấp: phải thể hiện rõ họ tên, địa chỉ người tranh chấp, người bị tranh
chấp, diện tích, vị trí thửa đất tranh chấp.
- Các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất (nếu có).
- Biên bản hòa giải cơ sở của khu phố, ấp (nếu có).
- Sơ đồ bản vẽ hoặc hồ sơ kỹ thuật thể hiện diện tích, vị trí, thửa đất tranh chấp
với sự xác nhận của các bên tranh chấp và UBND xã, phường, thị trấn.

Hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, Biên bản hòa giải phải
ghi đầy đủ họ tên, chức vụ các thành viên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải
thành hoặc không thành của UBND xã, phường, thị trấn. Biên bản hòa giải được gởi
cho các bên tham gia tranh chấp và lưu lại tại UBND xã, phường, thị trấn.
Trang 7


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

Trường hợp hòa giải thành mà có làm thay đổi hiện trạng, ranh giới thủa đất, thay
đổi chủ sử dụng đất thì biên bản hòa giải và có xác nhận hòa giải thành thì phải gởi
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường để trình lên
UBND cùng cấp quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo nội dung biên bản hòa
giải thành và cấp mới GCNQSDĐ.
Trường hợp hòa giải không thành, nếu đương sự có GCNQSDĐ hoặc có một
trong các loại giấy tờ hợp quy định tại các khoản 1,2,5 Điều 50 của Luật đất đai thì
nguyên đơn gửi biên bản hòa giải không thành kèm theo hồ sơ đến Tòa án nhân dân.
Nếu đương sự không có GCNQSDĐ hoặc không có một trong các loại giấy tờ hợp lệ
thì gửi biên bản hòa giải không thành kèm theo hồ sơ đến Phòng TN&MT hoặc Sở
TN&MT.
Công tác hòa giải ở cấp xã được thực hiện trên tinh thần vận động , giải thích trên
cơ sở tình làng nghĩa xóm, phong tục tập quán của địa phương và giải thích cho người
dân hiểu các quy định của pháp luật, đặc biệt là Luật đất đai để tránh những trường
hợp kiện tụng sau này.

Trang 8



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

e) Trình tự, thủ tục giải quyết quyết tranh chấp đối với trường hợp UBND Huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết lần đầu theo
thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BTNMT ngày 13/4/2005
Đơn TCĐĐ

UBND xã
Hòa giải không
thành

Hướng dẫn Đ/s
đến cơ quan có
thẩm quyền

Không
thuộc
thẩm
quyền

UBND huyện
Chuyển đơn
Phòng TN&MT

Đ/s để làm rõ nội dung và bổ
sung hồ sơ tranh chấp
UBND xã tìm hiểu nguồn gốc
và quá trình sử dụng đất


Thuộc thẩm quyền

Tổ chức, nhân chứng: lấy
chứng cứ, thu thập tài liệu
Làm việc

UBND xã thống nhất kết
thẩm tra
Viết báo cáo thẩm tra, xác
minh

Phòng TN&MT tham mưu
cho UBND huyện xem xét,
đề xuất hướng giải quyết

Quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai lần đầu

Sơ đồ 1: Quy trình giải quyết TCĐĐ lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND
Huyện theo TTLT 01/2005/TTLT-BTNMT.
Trang 9


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

Trình tự giải quyết
Bước 1: Đơn TCĐĐ được nộp tại UBND xã. UBND xã có trách nhiệm tổ chức

hòa giải, thời gian hòa giải tối đa là 30 ngày làm việc; nếu hòa giải không thành thì
hướng dẫn đương sự nộp đơn TCĐĐ tại UBND Huyện để giải quyết. Sau khi UBND
Huyện nhận được đơn sẽ chuyển đơn cho phòng TN&MT, phòng có trách nhiệm tiếp
nhận đơn vào sổ theo dõi nếu đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình. Nếu
đơn không thuộc thẩm quyền của phòng thì mời đương sự đến để trả đơn và hướng
dẫn đương sự đến đúng cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ TCĐĐ, Phòng TN&MT tiến hành tổ chức thẩm
tra, xác minh theo các bước sau:
Làm việc với đương sự để làm rõ các nội dung tranh chấp và yêu cầu bổ sung hồ
sơ, tài liệu liên quan đến nội dung tranh chấp. Tổ chức đối thoại khi cần thiết.
Làm việc với UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đang tranh chấp tìm hiểu về
nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, thu thập chứng cứ và hồ sơ địa chính của thửa đất.
Làm việc với cac tổ chức, nhân chứng để thu thập tài liệu,chứng cứ liên quan đến
nội dung tranh chấp. Trường hợp cần thiết thì mở hội nghị tư vấn để giải quyết.
Làm việc với UBND xã, phường, thị trấn để thống nhất kết quả thẩm tra, xác
minh.
Viết báo cáo thẩm tra. Xác minh và dự kiến giải quyết vụ việc, trình UBND
Huyện quyết định giải quyết vụ việc.
Bước 3: Sau khi nhận báo cáo của Trưởng phòng TN&MT, Tổ trưởng Tổ tư vấn
pháp lý phải tổ chức họp thông qua và trình quyết định cho chủ tịch UBND Huyện ký
ban hành, Và quyết định này là Quyết giải quyết TCĐĐ lần đầu thuộc thẩm quyền của
UBND Huyện.
Trong quá trình thẩm tra, xác minh và dự kiến giải quyết vụ việc, cán bộ Phòng
TN&MT vẫn tiếp tục vận động đương sự hòa giải và rút đơn của các bên tranh chấp.
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết lần đầu, nếu không đồng ý thì các bên tranh chấp gửi đơn đến UBND cấp tỉnh để
được TCĐĐ lần cuối, quá thời hạn sẽ không tiếp nhận đơn xin giải quyết tranh chấp.

Trang 10



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

f) Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đối với trường hợp UBND Tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải cuối cùng theo thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT-BTNMT ngày 13/4/2005

Hồ sơ tranh chấp

Thanh tra viên,
cán bộ thanh tra

Đ/s để làm rõ nội dung và bổ
sung hồ sơ tranh chấp
UBND xã tìm hiểu nguồn
gốc và quá trình sử dụng đất

Làm việc

Tổ chức, nhân chứng: lấy
chứng cứ, thu thập tài liệu
UBND xã thống nhất kết
thẩm tra
Viết báo cáo thẩm tra, xác
minh

Phòng TN&MT tham mưu
cho UBND huyện xem xét,

đề xuất hướng giải quyết

Quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai lần cuối

Sơ đồ 2: Quy trình giải quyết TCĐĐ lần cuối thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND
tỉnh theo TTLT 01/2005/TTLT-BTNMT.

Trang 11


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

Trình tự giải quyết
Bước 1: Sau khi nhận được hồ sơ TCĐĐ, Thanh tra viên, cán bộ thanh tra nghiên
cức hồ sơ vụ việc. Đối với những tranh chấp phức tạp UBND Tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định thành lập đoàn thanh tra, tiến hành tổ chức thẩm tra, xác
minh, thu thập chứng cứ theo các bước sau:
Làm việc với các đương sự để làm rõ nội dung tranh chấp và yêu cầu bổ sung hồ
sơ. Tài liệu liên quan đến nội dung tranh chấp.
Làm việc với UBND xã, phường, thị trấn, UBND huyện, quận, thị xã nơi có đất
đang tranh chấp tìm hiểu về nguồn gốc, quá trình sử dụngđất, thu thập chứng cú và hồ
sơ địa chính của thửa đất.
Làm việc với các tổ chức, nhân chứng để thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan
đến nội dung tranh chấp.
Làm việc với UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đối với những
tranh chấp mà thẩm quyền giải quyết cuối cùng là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương để thống nhất kết quả thẩm tra, xác minh.

Viết báo cáo thẩm tra, xác minh và dự kiến giải quyết vụ việc, trình UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định giải quyết vụ việc.
Bước 2: Sau khi nhận được báo cáo thẩm tra, xác minh và dự kiến giải quyết vụ
việc của thanh tra viên, cán bộ thanh tra. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ra quyết định giải quyết vụ việc. Quyết định này là quyết định giải quyết
cuối cùng.
Thời hạn giải quyết TCĐĐ lần cuối cùng là không quá 45 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp.

Trang 12


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

g) Quy trình giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu của UBND
huyện và lần cuối của UBND tỉnh

Hồ sơ tranh chấp

UBND xã

Hòa giải

Tổ chức thực hiện

Không thành

UBND cấp huyện


Quyết đinh giải
quyết tranh chấp
đất đai lần đầu

Đ/s đồng ý

UBND cấp tỉnh

Quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai lần cuối

Sơ đồ 3: Quy trình giải quyết TCĐĐ lần đầu thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện và
giải quyết TCĐĐ lần cuối thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo
Luật Đất Đai 2003.

Trang 13


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

3. Những quy định hiện hành về công tác giải quyết khiếu nại đất đai
a) Các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại: căn cứ điều 162,
Nghị định 181/2004/NĐ-CP
Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công
chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hành vi hành chính của cán bộ, công chức
thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường,
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: căn cứ điều 163,
Nghị định 181/2004/NĐ-CP
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc
cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường, thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành
vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết định giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra
Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Trường hợp khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết

định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng, phải được công bố công khai và gửi
cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu
nại.

Trang 14


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

c) Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và
Môi trường, của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hành vi
hành chính của cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: căn cứ điều 164, Nghị định
181/2004/NĐ-CP
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi
trường, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyết định hành
chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hành vi hành
chính trong giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có
quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương..
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người
khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm

(45) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu
nại.
d) Điều kiện thụ lý đơn khiếu nại
- Người khiếu nạiphải là người có quyền và lợi ích hợp pháp,chịu tác động trực
tiếp bởi quyết định hành chính hay hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có hành vi năng lực đầy đủ theo quy định của
pháp luật. Trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì
người đại diện phải tuân theo các quy định của pháp luật.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và phải gởi đến đúng cơ quan có thẩm
quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần 2.
- Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý để giải quyết.
e) Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND quận, huyện
Theo Luật Khiếu nại tố cáo và Luật sửa đổi bổ sung năm 2004, năm 2005
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ công
chức thuộc UBND xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng TNMT, thuộc UBND Huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có hành vi hành chính trong việc giải quyết
công việc, về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng
ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại
lên UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh giải quyết khiếu
nại theo thời hạn quy định của Luật khiếu nại tố cáo.

Trang 15



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

Quyết định giải quyết khiếu nại của chủ tích UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người
khác có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ
tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh mà người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Tòa án Nhân dân hoặc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp khiếu nại đến UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết theo thời
hạn quy định của Luật Khiếu nại tố cáo. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng, phía được công
bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền và nghĩa vụ có liên
quan.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu
nại.
Theo Nghị định 84/2007/NĐ-CP, trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai quy định
tại Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền
nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời
hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được công bố

công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại
đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố
cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết
định giải quyết lần hai, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người
khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.

Trang 16


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Trần Đức Vũ

Đơn khiếu nại

UBND huyện

Đơn
không đủ
điều kiện
thụ lý

Đơn đủ điều kiện thụ lý


Văn bản trả
lời

Tòa án nhân
dân huyện

Quyết định giải
quyết lần đầu

Không đồng ý

Đồng ý

UBND tỉnh

Thực hiện

Quyết định giải
quyết cuối cùng

Sơ đồ 4: Quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai cấp huyện.

Trang 17


×