Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.48 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH TÂY NINH ĐẾN
NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

TRẦN THỊ NGỌC TÂM
05124093
DH05QL
2005-2009
Quản Lý Đất Đai

TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

TRẦN THỊ NGỌC TÂM

LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH TÂY NINH ĐẾN
NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Duy Hùng
( Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009


LỜI CẢM ƠN
WX
Trước tiên con xin được gửi lời cảm ơn cao quý và sâu sắc nhất đến bố mẹ
cùng những người thân trong gia đình đã ủng hộ, động viên, giúp con yên tâm
để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn tất cả quý Thầy Cô trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh và nhất là quý Thầy Cô trong Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản đã
truyền đạt vốn kiến thức quý báu, là nền tảng giúp em tự tin hơn trong công việc
chuyên môn sau này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS. Trần Duy Hùng đã tận tình dạy
bảo, hướng dẫn và góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo phòng Quy Hoạch – Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Tây Ninh cùng các cô chú, anh chị trong phòng Quy Hoạch đã nhiệt

tình chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực
tập.
Sau cùng, xin cảm ơn các bạn lớp Quản lý đất đai khóa 31 thân thương luôn
bên cạnh, chia sẻ, khích lệ trong những năm tháng học tập tại giảng đường đại
học.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 07 năm 2009
Sinh viên
Trần Thị Ngọc Tâm


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Tâm , Khoa Quản lý Đất Đai & Bất động
sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Duy Hùng, Bộ môn Quy hoạch, Khoa Quản
lý Đất Đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Trước tình hình dân số Tây Ninh ngày càng tăng nhanh, quá trình đô thị hóa
diễn ra một cách mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu nhà ở trên địa bàn tỉnh càng trở nên bức
thiết. Từ tình hình thực tế này tỉnh Tây Ninh đã tiến hành xây dựng chương trình phát
triển nhà ở ở các huyện thị vừa đáp ứng một phần nhu cầu nhà ở cho người dân vừa là
động lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc triển khai các dự
án nhà ở trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn do nguồn vốn còn hạn chế cũng như
chưa tạo được quỹ đất sạch để thực hiện dự án. Đề tài được tiến hành nghiên cứu nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các dự án nhà ở trên địa bàn Tỉnh bao gồm các nội
dung chủ yếu sau:
1. Trên cơ sở các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các đặc điểm kinh tế
- xã hội của Tỉnh, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình phân bố dân cư và tiềm

năng đất đai trên địa bàn.
2. Dự báo quy mô phát triển dân số và nhu cầu sử dụng đất của các dự án nhà ở.
3. Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất cho từng dự án.
4. Những giải pháp để đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng để việc xây dựng và phát triển
đô thị tại Tây Ninh được nhanh chóng triển khai, tạo điều kiện cho mọi người dân đều
có nhà ở đồng thời đây cũng là căn cứ pháp lý để thực hiện việc giao đất, thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng khu vực
và mục tiêu đô thị hóa.


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Phần I: TỔNG QUAN............................................................................................... 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu.............................................................. 3
I.1.1. Cơ sở khoa học............................................................................................ 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 5
I.1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 5
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu................................................................................ 7
I.2.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................... 7
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội.......................................................... 11
I.2.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế xã hội................................. 16
I.3. Tình hình quản lý đất đai tại địa phương ............................................................ 17
I.. Nội dung, phương pháp......................................................................................... 19
I.3.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 19
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
Phần II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 17
II.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất........................................................................ 20
II.1.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất...................................................................... 20

II.1.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất ............................................................... 20
II.1.3. Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2008......................... 24
II.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và những tồn tại trong
việc sử dụng đất......................................................................................................... 26
II.2. Hiện trạng phân bố dân cư và đất ở trên địa bàn Tỉnh....................................... 26
II.2.1. Hiện trạng phân bố dân cư....................................................................... 26
II.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ở.......................................................................... 28
II.2.3. Hiện trạng các dự án nhà ở trên địa bàn Tỉnh.......................................... 29
II.3. Quy hoạch nhà ở tỉnh Tây Ninh đến năm 2020................................................. 31
II.3.1. Dự báo quy mô dân số đến năm 2020 ..................................................... 31
II.3.2. Tiềm năng sử dụng đất ở ......................................................................... 33
II.3.3. Định hướng sử dụng đất ở ....................................................................... 33
II.3.4. Quy hoạch nhà ở tỉnh Tây Ninh .............................................................. 35
II.4. Lập kế hoạch sử dụng đất cho các dự án thuộc chương trình phát triển nhà ở
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh......................................................................................... 37
II.4.1. Cơ sở lập kế hoạch cho các dự án nhà ở.................................................. 37
II.4.2. Kế hoạch bố trí đất đai để thực hiện các dự án nhà ở theo từng năm...... 38
II.4.3. Các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất phục vụ
chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tây Ninh............................................................. 49
KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ .................................................................................. 55


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. Diện tích và dân số phân theo Huyện, Thị năm 2008.................................. 13
Bảng 2. Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2008 ............................................ 20
Bảng 3. Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp năm 2008................................................ 21
Bảng 4. Cơ cấu diện tích đất phi nông nghiệp năm 2008.......................................... 23
Bảng 5. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2008 ............................................. 24
Bảng 6. Mật độ dân cư trên địa bàn tỉnh năm 2008 .................................................. 27

Bảng 7. Tỷ lệ đô thị hóa theo huyện, thị xã năm 2008.............................................. 28
Bảng 8. Hiện trạng sử dụng đất ở trên địa bàn các huyện năm 2008........................ 29
Bảng 9. Danh mục các dự án có quy hoạch được phê duyệt ...........................................31
Bảng 10. Dự báo dân số tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 ............................................. 32
Bảng 11. Dự báo dân số tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 ............................................. 33
Bảng 12. Dự báo dân số tăng thêm của Tỉnh theo từng giai đoạn ............................ 33
Bảng 13. Danh mục các dự án nhà ở được thực hiện trong năm 2009 ..................... 40
Bảng 14. So sánh với chỉ tiêu kế hoạch thu hồi đất năm 2009 theo quy hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt................................................................................................ 42
Bảng 15.Danh mục các dự án nhà ở được thực hiện trong năm 2010 ...................... 44
Bảng 16. So sánh với chỉ tiêu thu hồi đất năm 2010 theo quy hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt .......................................................................................................... 46
Bảng 17.Danh mục các dự án nhà ở thực hiện trong giai đoạn 2010 – 2015 ........... 48
Bảng 18.Danh mục các dự án nhà ở được thực hiện trong giai đoạn 2015 –2020. .. 50

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Tây Ninh năm 2008 .......................................... 20

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Bản đồ hành chính....................................................................................... 7-8
Hình 2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ......................................... 19-20
Hình 3: Bản đồ quy hoạch nhà ở tỉnh Tây Ninh................................................... 35-36


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
CN
CCN
KCN
DV- TM
UBND

CN QSDĐ
QHSDĐ
ĐBSCL

Công nghiệp
Cụm công nghiệp
Khu công nghiệp
Dịch vụ - Thương mại
Uỷ ban nhân dân
Chứng nhận quyền sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất
Đồng bằng sông Cửu Long


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên cơ bản đối với hoạt động sống của con người.
Việc phân bổ, bố trí quỹ đất cho các lĩnh vực đời sống và các đối tượng nhằm sử dụng
đất đai tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở hiệu quả, bảo vệ đất để phục vụ các mục tiêu trước
mắt cũng như đưa ra những định hướng sử dụng đất bền vững là một việc làm tất yếu.
Nội dung của việc phân bổ, bố trí sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả cho tất cả
các lĩnh vực và các đối tượng sử dụng chính là việc quản lý nhà nước về đất đai bằng
công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, được quy định cụ thể trong Luật Đất đai, được
thể chế hóa trong Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992:
“Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả”.
Đến những năm gần đây, với sự hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước với
thế giới. Nhất là từ năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Nhu cầu về đất để thực hiện các dự án đầu tư

trong nước và đầu tư nước ngoài tăng nhanh, thị trường bất động sản phát triển mạnh.
Bên cạnh đó, Tây Ninh lại là địa bàn chịu sự chi phối, tác động và phát triển giãn nở của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, mức độ đầu tư trong mọi lĩnh vực đều đang tăng lên,
nhất là trong lĩnh vực xây dựng phát triển đô thị, phát triển quỹ đất... Như vậy để đáp ứng
được nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng lên đối với các dự án đầu tư phát triển nhà ở trên địa
bàn tỉnh thì việc lập một kế hoạch sử dụng đất để tạo một quỹ đất phục vụ cho viêc xây dựng
nhà ở, dành quỹ đất sẵn cho các nhà đầu tư khi vào tỉnh có ngay đất để thực hiện dự án là một
vấn đề hết sức cấp thiết, có tính thực tế cao.
Xuất phát từ thực tế trên được sự đồng ý của Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất
Động Sản, Viện Nghiên cứu và Phát triển TPHCM và sự hỗ trợ của phòng quy hoạch –
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh, tôi thực hiện đề tài:
“LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020”
Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá các nguồn lực phát triển của địa phương (nguồn lực tự
nhiên, nguồn lực kinh tế xã hội) đưa ra kế hoạch sử dụng đất nhằm cân đối nhu cầu sử
dụng đất ở cho các dự án nhà ở của Tỉnh.
Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh và các dự án nhà ở dự kiến được thực
hiện trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020.


Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào việc phân bổ quỹ đất cho các dự án nhà ở trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi thời gian: lập kế hoạch bố trí quỹ đất cho các dự án nhà ở trên địa bàn
tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Ý nghĩa thực tiễn
Việc lập kế hoạch sử dụng đất phục vụ chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tây

Ninh làm cơ sở cho việc sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội, tạo động lực phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhà ở đô thị văn minh hiện đại.


PHẦN I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
1. Khái niệm quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước về mặt kinh
tế, về mặt kỹ thuật và về mặt pháp chế nhằm phân bổ các quỹ đất và tổ chức sử dụng
đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
- xã hội và an ninh quốc phòng và đáp ứng được đồng bộ ba lợi ích: lợi ích về mặt
kinh tế, xã hội, môi trường.
2. Kế hoạch sử dụng đất:
Kế hoạch sử dụng đất là biện pháp để thực hiện quy hoạch nhằm cụ thể hóa quy
hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất được lập cho thời hạn 10 năm, kỳ kế hoạch sử dụng đất
trong phạm vi cả nước là 5 năm.
3. Khái niệm đất ở
Đất ở là đất làm nhà ở cho người dân ở các vùng nông thôn cũng như ở các khu
đô thị.
Đất ở tại nông thôn: đất ở của hộ gia đình cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để
xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một
thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục
vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch
xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một
thời điểm xác định được lập theo đơn vị hành chính.
5. Ý nghĩa của việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần đảm bảo tính thống nhất trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai, nắm được quỹ đất của từng loại,
bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tạo
sự công bằng, minh bạch, dân chủ khi thực hiện các dự án của Nhà nước, gắn chuyển
mục đích sử dụng đất với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, có cơ sở để điều chỉnh
chính sách đất đai theo hướng sử dụng có hiệu quả vào các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chủ
động dành quỹ đất hợp lý cho phát triển các ngành, các lĩnh vực, nhất là trong việc
phát triển kết cấu hạ tầng cho công nghiệp, dịch vụ, đô thị…bảo đảm các mục tiêu ổn
định xã hội. Ngoài ra việc lập quy hoạch sử dụng đất còn có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng là biện pháp hữu hiệu để nhà nước tổ chức lại việc sử dụng đất đai trong cả
nước, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất, nhất là trong việc chuyển mục đích tùy


tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực, tranh chấp lấn chiếm đất đai phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm
môi trường làm tổn hại tới nền kinh tế - xã hội của cả nước nói chung.
Với tình hình sử dụng đất ở Tây Ninh như hiện nay thì việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế – xã hội, ổn định chính trị, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái
của cả tỉnh trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời là công cụ quan trọng để các huyện,
thị trong tỉnh thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách của nhà nước và thống nhất
quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
6. Phát triển nhà ở:
Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo làm tăng

diện tích nhà ở.
Phát triển nhà ở phải bảo đảm cho công dân có chỗ ở phù hợp với khả năng thu
nhập của các đối tượng khác nhau, điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước, của từng địa
phương; từng bước cải thiện chỗ ở của các tầng lớp dân cư, thúc đẩy hình thành và
phát triển thị trường bất động sản nhà ở; góp phần phát triển đô thị và nông thôn theo
hướng văn minh, hiện đại và phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc.
7. Quy hoạch phát triển nhà ở
Quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn và các dự án xây dựng khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trường học ở miền núi phải xác định nhu cầu
về nhà ở, đất để xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng phục vụ nhu cầu ở.
Khi phê duyệt các quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này cơ quan có thẩm
quyền phải đồng thời phê duyệt quy hoạch phát triển nhà ở.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải công bố công khai quy hoạch phát triển nhà ở,
các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cụ thể đối với từng dự án phát triển nhà ở.
8. Các loại hình phát triển nhà ở
1. Nhà ở thương mại là nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo cơ chế thị trường.
2. Nhà ở xã hội là nhà ở do nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 53 và Điều 54 của Luật Nhà
ở thuê hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định.
( Điều 53. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở xã hội
1. Đối tượng được thuê nhà ở xã hội là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân làm việc tại
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các đối tượng
khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người được quy định tại khoản 1 Điều này có thu nhập thấp và thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì được thuê nhà ở xã hội:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê hoặc mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nướ;



b) Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình
dưới 5 m2 sàn/người;
c) Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng hoặc dột nát.
Điều 54. Đối tượng và điều kiện được thuê mua nhà ở xã hội
Đối tượng và điều kiện được thuê mua nhà ở xã hội là những trường hợp quy
định tại Điều 53 của Luật này. Người được thuê mua nhà ở xã hội phải thanh toán lần
đầu 20% giá trị của nhà ở thuê mua.)
3. Nhà ở công vụ là nhà ở do Nhà nước đầu tư xây dựng cho một số đối tượng quy
định tại Điều 60 của Luật Nhà ở thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác theo cơ chế
do Nhà nước quy định.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
ƒ Luật đất đai 2003 ban hành ngày 26/11/2003 quy định về việc lập xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
ƒ Nghị định 181/NĐ-CP ban hành ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành
Luật Đất Đai.
ƒ Thông tư 30/TT-BTNMT ban hành ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên &
Môi Trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai.
ƒ Luật nhà ở ban hành ngày 29/11/2005 quy định về nhà ở.
ƒ Quyết định số 76/2004/QĐ – TTg banh hành ngày 06/05/2004 về phê duyệt
định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020.
ƒ Chỉ thị số 34/CT – TTg ban hành ngày 26/09/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ
về việc triển khai thi hành Luật nhà ở.
ƒ Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ về phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2001 – 2005 tỉnh Tây Ninh.
ƒ Quyết định số 1118/QĐ-TTg ngày 11/12/1998 của Thủ Tướng Chính Phủ về
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất tỉnh Tây Ninh thời kỳ 1996 – 2010.
ƒ Nghị quyết số 31/2006/NQ-CP ngày 17/11/2006 của Chính Phủ về phê duyệt

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2006 – 2010) của tỉnh Tây Ninh.


I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Tổng quan chương trình phát triển nhà ở toàn quốc và tại các Tỉnh lân cận
1. Toàn quốc
Theo Bộ Xây dựng, năm 2008, lần đầu tiên chỉ tiêu xây dựng nhà ở được xác
định là chỉ tiêu xã hội chủ yếu của quốc gia. Theo đó trong năm nay, bộ sẽ phấn đấu
nâng diện tích nhà ở tăng thêm khoảng từ 30-32 triệu m2 sàn, nâng diện tích bình quân
lên trên 12 m2 sàn/người.
Bộ Xây dựng đang tập trung thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đến năm
2020, theo hướng phát triển nhà ở gắn với phát triển các khu đô thị mới nhằm hình
thành đồng bộ các khu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dân cư có mức thu nhập khác nhau.
Đến nay, tổng quỹ nhà ở trên phạm vi cả nước ước tính đạt trên 890 triệu m2 (trong đó
diện tích nhà ở đô thị đạt trên 260 triệu m2, bình quân 10,8 m2/người; nông thôn
khoảng trên 630 triệu m2, bình quân đạt 10,5 m2/người). Tuy nhiên, thời gian qua, việc
huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển các khu đô thị mới đang tạo sự mất cân
đối nguồn cung nhà ở cho khu vực người có thu nhập thấp, dẫn đến khan hiếm quỹ
nhà, đẩy giá lên cao.
2.Tỉnh Đồng Nai
Kỳ họp thứ 13 của HĐND tỉnh Đồng Nai đã thông qua Nghị quyết số
114/2008/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020. Theo đó tỉnh sẽ có cơ chế chính sách để huy động các tổ
chức, cá nhân phát triển nhà nói chung và nhà ở nói riêng, nhằm tăng nhanh quỹ nhà ở
phục vụ nhu cầu bức xúc của nhân dân, đặc biệt là ở các đô thị, các khu công nghiệp
tập trung; chú trọng phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư, nhà ở
cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
Đối với nhà ở đô thị, diện tích bình quân đầu người đạt 15m² sàn vào năm 2010

và 20m² sàn vào năm 2020. Đối với nhà ở nông thôn, diện tích nhà ở bình quân đầu
người là 14 m2 sàn vào năm 2010 và 18 m2 sàn vào năm 2020; phấn đấu đến năm 2020
hoàn thành việc xoá bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá, ...), trên cơ sở quy hoạch chi tiết
khu dân cư nông thôn. Phấn đấu đến năm 2010 trên phạm vi toàn tỉnh 100% số hộ có
nhà ở ổn định, trong đó, nhà kiên cố chiếm trên 40%, nhà bán kiên cố chiếm 52% và
nhà đơn sơ còn dưới 8%; riêng khu vực đô thị, phấn đấu mỗi hộ có căn hộ độc lập.
Để triển khai Chương trình phát triển nhà ở, cần tập trung thực hiện nhiệm vụ
và giải pháp chung như: Ưu tiên giải quyết xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ. Gắn chính sách nhà ở với các chính sách xã hội. Đa dạng hóa các loại
hình nhà ở nhằm đáp ứng cho mọi đối tượng. Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng nhà ở. Thành lập và củng cố Quỹ phát triển nhà ở. Quản lý
chặt chẽ việc xây dựng, cải tạo nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị. Có chính sách cải tạo,
chỉnh trang lại các khu nhà ở cũ. Đối với khu vực nông thôn, phát triển nhà ở đáp ứng
điều kiện của từng vùng, từng địa phương, chú trọng xây dựng các khu dân cư nông
thôn tập trung. Đẩy mạnh tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Hoàn
thiện cơ chế tín dụng tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân được vay vốn phục vụ cho
nhu cầu cải thiện chỗ ở. Khuyến khích việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước
tham gia đầu tư xây dựng nhà ở. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các


khu dân cư, khu đô thị gắn kết các khu công nghiệp - cụm công nghiệp tập trung; bố trí
quỹ đất, quỹ nhà cho công nhân các khu công nghiệp - cụm công nghiệp. Xây dựng
chương trình nhà ở tái định cư; xây dựng quỹ nhà, quỹ đất có hạ tầng để phục vụ công
tác tái định cư góp phần đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng.
3. Tỉnh Bình Dương
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Dương 2008-2020: Nhu cầu diện tích
đất ở đến năm 2020 sẽ tăng trên 41 triệu m2.
Tỉnh Bình Dương đã đề ra dự thảo chương trình “Phát triển nhà ở tỉnh Bình
Dương năm 2008- 2020”. Theo dự thảo, đến năm 2010 chỉ tiêu diện tích nhà ở bình

quân đạt 15m2/người (4 người/hộ); tổng nhu cầu nhà ở là 19.440.000m2, tương đương
324.000 căn; đến năm 2015 chỉ tiêu diện tích nhà ở là 17m2/người, nhu cầu nhà ở tăng
28.641.600m2, tương đương 421.200 căn; đến năm 2020 chỉ tiêu diện tích nhà ở sẽ đạt
20m2/người, tổng diện tích nhu cầu nhà ở tăng 41.472.000m2, tương đương phát triển
518.400 căn.
Dự thảo đã đưa ra một số vấn đề trọng tâm như phát triển dự án cần phải có
sự thống kê chính xác về tỷ lệ dân số để có các giải pháp cụ thể phát triển nhà ở cho
từng đối tượng cụ thể; cần gắn nhu cầu chỉ tiêu phát triển nhà ở phù hợp với yêu cầu
phát triển quy hoạch đô thị văn minh - hiện đại trong tương lai. Dự thảo chương trình
phát triển nhà ở sẽ tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh để phù hợp với các quy hoạch phát
triển đô thị của tỉnh đến năm 2020.
4. Quy hoạch quỹ đất phát triển nhà ở
Nhu cầu về đất ở là nhu cầu rất lớn không thể thiếu đối với mỗi người, mỗi gia
đình, là điều kiện để ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, tại
nhiều địa phương có rất nhiều các dự án về nhà ở và để thực hiện được những dự án đó
đòi hỏi phải có một quỹ đất có đủ khả năng để đáp ứng cho các dự án này. Trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh hiện có không ít các dự án nhà ở, tuy nhiên quá trình triển khai còn
chậm chạp do chưa bố trí được quỹ đất cũng như chưa thu hút được các nhà đầu tư. Từ
thực tế này cho thấy công tác lập một kế hoạch sử dụng đất ở nhằm tạo quỹ đất dành
cho các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh là việc làm vô cùng cấp bách, thúc đẩy sự phát
triển các hệ thống đô thị ở tỉnh và tránh được tình trạng quy hoạch không mang tính
thống nhất dẫn đến đất đai sử dụng manh mún.
I. 2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Tây Ninh là tỉnh biên giới thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, có tổng diện tích tự nhiên 4.049,23 Km2. Tọa độ địa lý của tỉnh
từ 1005 7’08” đến 11046’36” vĩ độ Bắc và từ 105048’43” đến 106022’48” Kinh độ
Đông. Thị xã Tây Ninh cách Thành Phố Hồ Chí Minh 100 Km về phía Đông Nam.
Vị trí địa lý của tỉnh:

ƒ Phía Bắc và phía Tây giáp ba tỉnh SvayRieng, Pray Veng và Kông Pông
Chàm của CamPuChia. Chiều dài đường biên giới 240 Km.
ƒ Phía Nam giáp Thành Phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An.
ƒ Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước.


ƒ Phía Đông Nam giáp Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tây Ninh là tỉnh chuyển tiếp giữa vùng núi và cao nguyên Trung Bộ xuống
Đồng Bằng Sông Cửu Long, nằm ở vị trí cầu nối giữa TP HCM và thủ đô Phnom Pênh
-Vương Quốc CamPuChia: hai trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại và khoa học
của hai nước Việt Nam và CamPuChia. Tây ninh có vai trò là cửa ngõ phía Tây của
đất nước, có trục đường xuyên Á đi qua đồng thời tiếp giáp với vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam và vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Tây Ninh là địa bàn có rất nhiều
thuận lợi trong giao lưu trao đổi và phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội với các vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Tây Nguyên, vùng đồng bằng Sông Cửu Long và
các nước Đông Nam Á.
2. Địa hình
Địa hình toàn tỉnh có hướng nghiêng từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Phía Nam
của tỉnh có địa hình đồi cao, độ cao trung bình từ 10 – 15m, trong đó có ngọn cao tới
95m (đồi Tống Lê Chân ). Khu vực trung tâm tỉnh cách Thị Xã Tây Ninh khoảng 10
km về phía Đông Bắc có núi Bà Đen cao 986 m, đây là ngọn núi cao nhất của tỉnh.
Phía Nam là đồng bằng, độ cao trung bình từ 3 - 5 m. Nhìn chung địa bàn của tỉnh
tương đối bằng phẳng bao gồm 4 dạng địa hình chính như sau:
+ Địa hình núi: chủ yếu thuộc về khối núi Bà Đen với diện tích khoảng 17 km2.
+ Địa hình đồi: phân bố chủ yếu ở huyện Tân Châu, độ cao các đồi thay đổi
trong phạm vi từ 50 – 80 m.
+ Địa hình đồi dốc thoải: tập trung chủ yếu ở các huyện Dương Minh Châu,
Hòa Thành, Phía Nam Tân Biên, Trảng Bàng và một phần huyện Bến Cầu.Các đồi ở
đây có đỉnh bằng, tròn, dốc thoải (thường chỉ từ 20 – 30). Độ cao các đồi thay đổi trong
phạm vi 15 – 25 m.

+ Địa hình đồng bằng: là địa hình các thềm sông bậc 1, các bãi bồi hiện đại chỉ
cao hơn mực nước biển từ 2 – 5 m, phân bố dọc các sông thành từng dải rộng từ 20 –
150 m.
Với đặc điểm địa hình như trên cho thấy Tây Ninh có rất nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển một nền sản xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp cũng như bố trí cơ sở
hạ tầng.
3. Khí hậu, thời tiết
Tây Ninh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, thời tiết chia làm hai
mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau. Nhiệt độ cao và ổn định, nhiệt độ trung bình trong năm là 260C – 270C, độ ẩm
trung bình 82% - 83%, lượng mưa trung bình 1800 – 2200 mm/năm, mưa phân bố theo
mùa. Mặc khác do Tây Ninh nằm trong lục địa, ít chịu ảnh hưởng của bão và những
yếu tố bất lợi khác, tuy nhiên do lượng mưa phân bố theo mùa, địa hình dốc, lượng
bốc hơi cao, thường thiếu nước vào mùa khô, do đó phần nào gây ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống dân cư.
4. Thủy văn
Tây Ninh có hai con sông lớn chảy qua là sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn
cùng hệ thống các nhánh và vạch suối của chúng phân bố khá đều đã tạo nên lớp phù
sa cho các đồng bằng ven sông, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.


Tuy nhiên hệ thống thủy văn của tỉnh còn có mật độ thưa (chỉ đạt 0,314 km/km2 ) và
chịu ảnh hưởng của thủy triều biển Đông.
5. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Tây Ninh có diện tích tự nhiên 404.923,54 ha gồm 5 nhóm đất chính:
+ Nhóm đất phèn: có diện tích 25.429 ha, chiếm 6,28 % tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh, phân bố chủ yếu dọc theo sông Vàm Cỏ Đông, ở những vùng trũng thấp.
+ Nhóm đất than bùn chôn vùi: có diện tích không đáng kể, khoảng 1.052,80
ha, chiếm 0,26 % tổng diện tích của tỉnh. Đất than bùn nằm thành từng vệt rải rác, đan

xen trong vùng đất phèn, dọc theo hạ lưu sông Vàm Cỏ Đông, phân bố ở các địa hình
thấp trũng ở các huyện Châu Thành, Gò Dầu và Bến Cầu.
+ Nhóm đất phù sa: có diện tích 1.782 ha,chiếm 0,44 % diện tích tự nhiên toàn
tỉnh và được phân bố ở các huyện Dương Minh Châu, Trãng Bàng, Hòa Thành và một
số ít tại khu vực Bến Đá – Châu Thành.
+ Nhóm đất xám: là nhóm đất có diện tích lớn nhất của tỉnh (36.997 ha), chiếm
tới 91,36% diện tích tự nhiên. Phân bố ở hầu hết các huyện thị trong tỉnh.
+ Nhóm đất đỏ vàng: có diện tích 6.681 ha, chiếm 1,65 % diện tích tự nhiên
của tỉnh, phân bố chủ yếu ở Thị Xã Tây Ninh, thuộc khu vực núi Bà Đen và một số ít ở
các huyện Tân Châu và Tân Biên.
Nhìn tổng quát, trên địa bàn tỉnh có sự phong phú về chủng loại đất nên rất
thích hợp cho việc trồng các loại cây rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn trái và
các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên do điều kiện khô hạn nên phần lớn đất
Tây Ninh nghèo dinh dưỡng, một số nơi bị xói mòn, rửa trôi nghiêm trọng…Vì vậy để
góp phần khai thác tốt nguồn tài nguyên đất đai đòi hỏi phải có sự đầu tư thỏa đáng,
đặc biệt là các công trình thủy lợi.
b) Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt hàng năm của tỉnh chủ yếu là dựa vào hồ Dầu Tiếng và hai
con sông lớn là sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn. Ngoài ra còn có các rạch và suối
nhỏ nhưng thường bị cạn kiệt vào mùa khô. Hồ Dầu Tiếng có dung tích khoảng 1,45 tỉ
m3 với hệ thống kênh hoàn chỉnh đủ đảm bảo phục vụ nước sinh hoạt cho tỉnh và một
số tỉnh lân cận.
Nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh khá đa dạng và phong phú. Nhìn chung
nguồn nước mặt của tỉnh có trữ lượng tương đối lớn, chất lượng khá tốt nhưng phân bố
không đều theo không gian và theo mùa trong năm.
c) Các nguồn tài nguyên khác
y Tài nguyên rừng
Thảm thực vật rừng tự nhiên của tỉnh khá đa dạng và phong phú trong đó có
khoảng gần 200 loại thực vật, 50 loài gỗ quý như: cẩm lai, giáng hương, sến, gõ đỏ,
soa đen, dầu rái, gõ mật, trắc,…có giá trị cao về kinh tế cũng như môi trường. động vật

dưới tán rừng có hơn 60 loài thú thuộc 25 họ, gần 30 loài bò sát thuộc 12 họ và trên
100 loài chim thuộc 40 họ. rừng tự nhiên gỗ lá rộng 34.414 ha, chủ yếu là rừng phòng
hộ. rừng trồng chủ yếu là giá tỵ, dầu, sao, keo, bạch đàn, xà cừ và các loại cây chịu


hạn khác. Nhìn chung tiềm năng đất rừng còn khá lớn (khoảng 70.000 ha), nhưng phần
lớn tập trung ở các trạng thái rừng nghèo kiệt và rừng non, chất lượng không cao.
y Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn tỉnh nguồn tài nguyên khoáng sản chủ yếu là nhóm nguyên liệu
phi kim loại gồm: Than Bùn, đá vôi, cuội, sỏi, cát, sét, kaolin, đá xây dựng, nước
khoáng. Than bùn có trữ lượng 16 triệu tấn, phân bố rải rác dọc theo sông Vàm Cỏ
Đông. Đá vôi có trữ lượng khoảng 100 triệu tấn. Cuội, sỏi cát có trữ lượng khoảng 10
triệu m3. Đất sét dùng để sản xuất gạch ngói có trữ lượng khoảng 16 triệu m3, được
phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh. Đá Laterit có trữ lượng khoảng 4 triệu m3 và đá xây
dựng có trữ lượng khoảng 1.300 – 1.400 triệu m3.
y Tài nguyên nhân văn
Vùng đất Tây Ninh được khai phá từ giữa thế kỷ XVII do luồng dân cư từ phía
Bắc vào. Đến đầu thế kỷ thứ XIX (1837 – Minh Mạng thứ 18), được gọi là Phủ Tây
Ninh với hai huyện Tân Ninh và Quan Hóa. Thiên nhiên và lịch sử của mảnh đất này
đã tạo nên những danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc quý
giá. Cộng đồng các dân tộc gồm 14 dân tộc anh em sinh sống, mỗi dân tộc tuy có
những phong tục, tập quán sinh hoạt khác nhau nhưng đều có truyền thống chung là
sống đoàn kết với cộng đồng, lao động cần cù, chịu khó trong lao động, cùng những
thành tựu đạt được đã đánh dấu sự nỗ lực vươn lên không ngừng của người dân xây
nên mảnh đất Tây Ninh như ngày nay.
Về lịch sử Tây Ninh là nơi giàu truyền thống cách mạng. Trong kháng chiến
chống Mỹ cứu nước, nơi đây đã từng là căn cứ của Trung ương cục Miền Nam, là thủ
đô của Chính phủ cách mạng lâm thời. Ngoài di tích lịch sử Căn cứ Trung ương cục
Miền Nam, ở Tây Ninh còn có các di tích khác như: di tích Tua Hai Đồng Khởi, căn
cứ Bời Lời, chiến khu Dương Minh Châu, địa đạo An Thới và nhiều di tích khác. Bên

cạnh các di tích lịch sử cách mạng, Tây Ninh còn có các di chỉ khảo cổ như Tháp Bình
Thạnh, Tháp Chót Mạt, các công trình kiến trúc gắn với tôn giáo như Tòa Thánh Cao
Đài Tây Ninh.
Phát huy truyền thống cách mạng, niềm tự hào quê hương, ý chí tự lực tự
cường, khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành quả đạt
được trong lao động sản xuất, Tây Ninh có điều kiện để phát triển mạnh kinh tế - xã
hội trong giai đoạn tới.
6. Thực trạng cảnh quan môi trường
Là một tỉnh vùng Đông Nam Bộ, hơn 70 % diện tích là đất lâm nghiệp với thảm
thực vật, động vật phong phú, nhiều tiềm năng phát triển với các khu bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan môi trường đa dạng, nhiều tiểu vùng khí hậu mát mẻ, phong cảnh
đẹp là điều kiện để phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch tham
quan – văn hóa. Những năm gần đây, các khu vực đô thị, các trung tâm kinh tế xã hội,
các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh đang được đầu tư phát triển nên
mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai có ảnh hưởng nhưng chưa
nghiêm trọng. Những vấn đề cần được quan tâm giải quyết thể hiện ở các mặt sau:
Tài nguyên rừng tuy đa dạng sinh học và được quan tâm bảo vệ song vẫn bị suy
giảm do hậu quả của chiến tranh, khai thác quá mức từ những năm trước đây, hiện các
tác động xấu đang được từng bước khắc phục.


Tài nguyên đất ngày càng được quan tâm khai thác, nhưng các quá trình suy
thoái đất như bị bạc màu, xói mòn, sạt lở, nhiễm phèn…vẫn xảy ra tại nhiều vùng cần
đáng được xem xét.
Tài nguyên nước mặt tại các lưu vực sông chưa biến động nhiều, còn nằm trong
giới hạn cho phép của các mục đích sử dụng. Đối với tài nguyên nước ngầm đang có
biểu hiện đáng ngại về khả năng dẫn đến ô nhiễm, suy thoái nguồn nước ngầm tầng
nông dù mới chỉ ở phạm vi cục bộ do gia tăng khai thác và chưa có giải pháp bảo vệ
thích hợp.Các nguồn nước mặt sông rạch bước đầu đã có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ do
nước thải của một số nhà máy chế biến nông sản cao su, mía, mì.

Mức độ ô nhiễm không khí không đáng kể do hoạt động công nghiệp của tỉnh
chưa phát triển nhiều, tỷ lệ đô thị hóa còn thấp, song ở một số khu vực cục bộ như
điểm nút giao thông, quanh các cơ sở sản xuất khai thác khoáng sản, nhà máy gạch, cơ
sở chế biến cao su, mì, mía, hạt điều… một số chỉ tiêu về tiếng ồn, bụi, khí độc, nước
thải đã có dấu hiệu vượt quá mức độ cho phép. Bên cạnh đó tại các điểm dân cư tập
trung, các khu chợ, dịch vụ...có lượng chất thải nhiều nhưng lại chưa có hệ thống thu
gom và xử lý nước, rác thải hoặc chưa đầu tư xử lý đúng quy định phần nào làm ô
nhiễm bầu không khí và nguồn nước mạch nông.
Hạ tầng kỹ thuật môi trường, đặc biệt là cấp thoát nước đô thị và cấp nước nông
thôn tuy được cải thiện nhưng mức độ đầu tư còn thấp so với yêu cầu.
7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
a) Thuận lợi
Nhìn chung vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan
môi trường của tỉnh có nhiều thuận lợi cho phát triển nền kinh tế - xã hội:
Tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông, là cầu nối giữa thành phố Hồ Chí
Minh và thủ đô PhnomPenh, có hai tuyến đường quan trọng là đường Xuyên Á và
Quốc lộ 22 là cơ hội để tỉnh giao lưu trao đổi kinh tế, văn hóa xã hội từ bên ngoài. Về
đường thủy có sông Vàm Cỏ Đông là tuyến giao lưu vận tải hàng hóa quan trọng của
tỉnh.
Các nguồn tài nguyên (tài nguyên đất; rừng; khoáng sản) đa dạng, phong phú.
Đặc biệt có tiềm lực lớn về quỹ đất là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các khu,
cụm công nghiệp.
b) Khó khăn
Là tỉnh biên giới có 240 km đường biên giáp với CamPuChia, địa hình tuy bằng
phẳng nhưng không đồng nhất và bị chia cắt gây khó khăn trong việc đầu tư, khai thác
sử dụng đất và bố trí cơ sở hạ tầng. Chất lượng đất nhiều khu vực xấu do hiện tượng
nhiễm phèn, xói mòn rửa trôi, bạc màu.
Khí khậu phân hóa theo mùa gây nên tình trạng thiếu nước về mùa khô, ngập
úng về mùa mưa, gây ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất.
I.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

1. Tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế của tỉnh những năm gần đây có mức độ tăng trưởng khá, GDP bình
quân 5 năm 2001 – 2005 đạt 14%. Trong 7 năm 2001 – 2007, nền kinh tế của Tây
Ninh liên tục phát triển: năm 2006 tăng 17,87% so với năm 2005 (16,3%), năm 2007
tăng 17% so với năm 2006.


Tổng sản phẩm trên địa bàn Tỉnh năm 2007 theo giá so sánh 1994 đạt
9.213.023 triệu đồng, tăng 117% so với năm 2006 (7.895.848 triệu đồng).
Thu nhập bình quân trên đầu người năm 2007 đạt 3,6 triệu đồng/người, tương
đương với mức bình quân của cả nước, nhưng còn thấp hơn nhiều so với mức bình
quân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (khoảng 13,4 triệu đồng/người).
Cơ cấu chuyển dịch nhanh và đúng hướng: theo hướng tăng dần tỷ trọng của
công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ trong GDP. Cụ thể:
Ngành nông lâm nghiệp và thủy sản có tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình
quân 9,1% năm trong giai đoạn 2001 – 2005 và đạt 8,7% năm cả giai đoạn 2001 –
2007, cao hơn so với mức trung bình toàn quốc. Tỷ trọng gia tăng ngành nông nghiệp
trong toàn nền kinh tế còn cao 41,2% (năm 2005) và 36,8% (năm 2007), tỷ trọng của
cả nước chỉ chiếm khoảng 20,4%.
Công nghiệp và xây dựng có tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng nhanh, đạt
18,6%/năm giai đoạn 2001 – 2005 và đạt 19%/năm cả giai đoạn 2001 – 2007 nhưng
chưa ổn định.
Ngành dịch vụ cũng có tốc độ tăng trưởng cao đạt 17,3% (giai đoạn 2001 –
2005) và đạt 19,4% /năm cả giai đoạn 2001 – 2007 nhưng tỷ trọng vẫn còn tương đối
thấp trong GDP đạt 33,2%.
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế tỉnh Tây Ninh chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và thay đổi đều ở cả ba khu vực theo hướng từng bước hình thành cơ
cấu Dịch vụ - Công nghiệp – Nông lâm thủy sản.
Về đầu tư phát triển, nguồn vốn trong tỉnh được khai thác tốt hơn, đầu tư từ khu
vực tư nhân tăng lên mạnh mẽ, khu vực kinh tế quốc doanh và nước ngoài chiếm

73,8% tổng vốn đầu tư; nguồn vốn của Trung ương đầu tư trên địa bàn và nguồn vốn
ODA, FDI, cũng góp phần rất quan trọng cho việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
2. Dân số, lao động
a) Dân số
Tây Ninh có quy mô dân số ở mức trung bình so với các tỉnh trong cả nước.
Tính đến cuối năm 2008 dân số Tây Ninh có khoảng 1,058 triệu người, giai đoạn 2005
– 2008 tăng bình quân 1,62% cao hơn tốc độ tăng trung bình của cả nước (1,4%). Dân
số nông thôn chiếm 82,93%, dân số thành thị chiếm 16,93%.
Dân số phân bố không đều giữa các huyện trong tỉnh. Huyện có số dân đông
nhất là huyện Trảng Bàng chiếm 14,46% dân số toàn tỉnh, huyện có dân số thấp nhất
là huyện Bến Cầu chỉ chiếm khoảng 6,06%.


Bảng 1. Diện tích và dân số phân theo Huyện, thị năm 2008
Số xã

Số
phường,
thị trấn

TX Tây Ninh

5

5

140,0

908,82


Tân Biên

9

1

853,2

100,68

Tân Châu

11

1

1.110,39

97,91

Dương Minh Châu

10

1

453,11

223,54


Châu Thành

14

1

571,25

225,65

Hòa Thành

7

1

83,12

1.750,62

Bến Cầu

8

1

233,32

274,47


Gò Dầu

8

1

Trảng Bàng

10

1

340,23

450,00

Tổng

82

13

4.035,45

261,01

Huyện, thị

Diện tích
(km2)


Mật độ dân
số
(người/km2)

250,70

574,44

(Nguồn: Báo cáo thống kê dân số tỉnh Tây Ninh 2008)
b) Lao động
Năm 2007, Tây Ninh có 680.000 lao động trong độ tuổi, chiếm 62% dân số
toàn tỉnh. Trong đó lao động hoạt động kinh tế thường xuyên chiếm 86% số lao động
trong độ tuổi. cơ cấu lao động đang có sự dịch chuyển sang khu vực công nghiệp và
dịch vụ.
Lực lượng lao động không hoạt động kinh tế thường xuyên vào khoảng 95.000
người. Trong đó, số người đang đi học chiếm khoảng 33,1%. đây là nguồn lao động
tiềm năng của tỉnh trong tương lai. Số người không có khả năng lao động chiếm
33,7%, số người nội trợ chiếm 27,5% lực lượng lao động không hoạt động kinh tế.
Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động ở Tỉnh còn thấp so với các tỉnh
trong vùng. Lao động đào tạo qua nghề năm 2005 đạt 23,12% tổng số lao động đang
hoạt động kinh tế thường xuyên và năm 2007 đạt 32%. Trong đó lao động có trình độ
đại học, cao đẳng chiếm 2,56%, trung học chuyên nghiệp chiếm 3,34%, công nhân kỹ
thuật có bằng và không có bằng chiếm 17,22%.
Nhìn chung nguồn lao động của Tỉnh tương đối dồi dào, là điều kiện thuận lợi
trong phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên lực lượng lao động còn thấp, do đó trong
tương lai cần có hướng đào tạo cho người lao động nhằm đáp ứng được nhu cầu lao
động trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển.
3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
a) Thực trạng phát triển đô thị

Hệ thống đô thị của tỉnh chưa được đầu tư nâng cấp thỏa đáng, hiện tại tỉnh chỉ
có 1 thị xã và 8 thị trấn của 8 huyện với tổng diện tích đất đô thị là 1.182,36 ha, dân số
đô thị 179.232 người chiếm 16,93% dân số toàn tỉnh, bình quân đất đô thị là 65,97 m2/
người dân đô thị.


Thị xã Tây Ninh mới được mở rộng theo Nghị Định số 46/2001/NĐ – CP ngày
10/08/2001 của Chính Phủ, đa phần các đơn vị hành chính trên địa bàn thị xã (gồm 5
phường và 5 xã) còn mang đặc điểm chung của các đô thị mới được thành lập, khu vực
trung tâm nhỏ, đất xây dựng đô thị không tập trung, thường phát triển theo ven đường
chính, hiện nay đang được đầu tư nâng cấp.
Nhìn chung quá trình hình thành và phát triển các đô thị còn mới và chưa ổn
định, tốc độ đô thị hóa diễn ra chậm và tự phát. Tuy đã có sự đầu tư cố gắng đầu tư
nhưng hiện tại hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị chưa đồng bộ, chưa đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật, kiến trúc không gian dân cư nhiều khu vực xây dựng chưa đúng quy định làm
ảnh hưởng chung đến cảnh quan đô thị.
Các cơ sở công nghiệp – dịch vụ chưa phát triển, các công trình văn hóa, phúc
lợi công cộng đang dần được đầu tư xây dựng nâng cấp và hoàn thiện. Mật độ giao
thông đô thị còn thấp, chất lượng chưa đảm bảo.
b) Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn
Đa phần người dân sống trên địa bàn tỉnh sống bằng nghề nông, hoạt động sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, các khu dân cư thường phân bố tập trung theo các trục
đường giao thông, nơi có hệ thống giao thông đi lại thuận tiện, có nguồn nước phục vụ
cho sinh hoạt và sản xuất. Các điểm dân cư này thường là trung tâm hành chính, kinh
tế của địa phương. Tốc độ phát triển mở rộng các khu dân cư tăng nhanh, tuy nhiên
hầu hết cơ sở hạ tầng của các khu dân cư nông thôn đều ở mức chưa hoàn chỉnh.
4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a) Thực trạng phát triển giao thông
- Giao thông đường bộ: Mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
tương đối đồng đều và rộng khắp, với tổng chiều dài 4.731 Km, trong đó có hai tuyến

quốc lộ với chiều dài 115,1 Km (2,43%) gồm Quốc Lộ 22A và Quốc Lộ 22B (hiện nay
Quốc Lộ 22A là tuyến đường Xuyên Á). Mật độ mạng lưới đường khá cao, bình quân
đạt 1,17 Km/Km2 và 4,55 Km/ 1000 dân, thuộc loại cao so với các tỉnh lân cận và cả
nước.
- Giao thông đường thủy: Mạng lưới giao thông đường thủy của tỉnh chủ yếu
ở trên hai tuyến chính là sông Vàm Cỏ Đông và Sông Sài Gòn, có khả năng đảm bảo
giao thông thuận lợi cho các phương tiện tàu thuyền. Tây Ninh có cảng sông Bến Kéo
nằm trên sông Vàm Cỏ Đông cách thị xã Tây Ninh 7 km, có khả năng tiếp nhận tàu
đến 2000 tấn.
b) Thực trạng phát triển thủy lợi
Tây Ninh được nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi Hồ Dầu Tiếng từ
những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, đến nay hệ thống đã ngày càng đồng bộ
và phát huy hiệu quả. Công trình thủy lợi Hồ Dầu Tiếng có khả năng đáp ứng tưới
chảy cho khoảng 78.830 ha,khả năng tiêu úng khoảng 30543 ha.
Ngoài ra còn có một số công trình thủy lợi của các huyện phía Tây sông Vàm
Cỏ Đông như các trạm bơm tưới Long Thuận – Bến Cầu, kênh tiêu Đìa Xù – Bến Cầu,
hệ thống kênh tiêu ba xã cánh tây Trảng Bàng...
Mặc dù thủy lợi Tây Ninh đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng một số
khu vực vẫn còn tình trạng thiếu chủ động trong việc cung cấp nước tưới, đặc biệt
trong mùa khô, nhất là ở các huyện phía Bắc của tỉnh như Tân Châu, Tân Biên, Châu


Thành.Vì vậy trong tương lai ngoài việc thường xuyên nạo vét, tu bổ và nâng cấp hệ
thống thủy lợi hiện có, cần đầu tư xây dựng thêm các công trình mới nhiều hơn nữa.
c) Thực trạng phát triển thông tin liên lạc
Lĩnh vực thông tin liên lạc và bưu điện của tỉnh phát triển nhanh, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Hoạt động bưu
chính viễn thông đã có bước phát triển mạnh (doanh thu bình quân năm đạt 27,9%), về
cơ bản đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các ngành kinh tế - xã hội, thúc đẩy
nhanh quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Hiện mạng điện thoại di dộng đã

được phủ sóng trên địa bàn toàn tỉnh. Số bưu cục trên toàn địa bàn năm 2005 là 111.
d) Thực trạng phát triển năng lượng
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 140 trạm biến áp, trong đó có 4 trạm 110kV đang
hoạt động, 5 trạm 110kV và 1 trạm 220kV đang được xây dựng.
Nguồn điện chính cung cấp cho tỉnh Tây Ninh lấy từ nhà máy thủy điện Thác
Mơ Điện công nghiệp và điện cho quản lý – tiêu dùng dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu điện thương phẩm.tốc độ tăng sản lượng điện thương phẩm bình quân giai đoạn
2001 – 2005 lên tới 21,05% so với 17,06% của thời kỳ 1996 – 2000, gấp 1,23 lần.
Tính đến tháng 7 năm 2007, số xã phường có điện đạt 100%, số hộ có điện trên
tổng số hộ là 240.886/250.416 hộ toàn tỉnh, đạt 96,19%. Số hộ nông thôn có điện
200.047/ 208.536 đạt tỷ lệ 95,93%.
e) Thực trạng phát triển giáo dục – đào tạo
Mạng lưới trường lớp THCS được phủ kín hầu hết các xã, trường THPT đều
khắp các huyện, thị xã trong tỉnh. Các huyện, thị xã đều có trung tâm GDTX. Theo
niên giám thống kê của tỉnh Tây Ninh, năm học 2007 – 2008 trên toàn tỉnh có 425
trường phổ thông với 9.045 giáo viên và 177.758 học sinh theo học, 2 trường học
chuyên nghiệp với 65 giáo viên và 1204 học sinh, 1 trường cao đẳng với 86 giáo viên
và 1.042 sinh viên. Ngoài ra tỉnh cũng có một số cơ sở dạy nghề như : Trường dạy
nghề tỉnh, Trường trung học tư thục Tây Ninh, Trung tâm giới thiệu việc làm Khu
công nghiệp và Trường dạy nghề phía Nam đang đầu tư xây dựng.
Trong năm 2007 đã có 95/95 xã, phường, thị trấn, 9/9 huyện, thị xã trong tỉnh
đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS. Từ năm 2005 đến năm 2007 Tây Ninh
hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 khá cao(
trên 99%), tỷ lệ bỏ học, chưa đi học trong độ tuổi đi học rất thấp khoảng 0,6%.
Toàn tỉnh tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi 15 đến 35 là 96,1%.tỷ lệ học sinh phổ
thông bỏ học giữa chừng còn cao (chỉ tính riêng trong năm học 2006-2007, tỷ lệ bỏ
học ở THCS là 2,7%, bỏ học ở THPT là 6,5%).
Trong những năm tới, để phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh, ngoài việc
quan tâm tới chất lượng dạy và học, cần chú trọng tăng cường củng cố hệ thống trường
lớp, đặc biệt là vùng sâu, vùng biên giới; tập trung xây dựng các trường trọng điểm, có

chất lượng cao, đạt chuẩn quốc gia.
f) Thực trạng phát triển y tế
Mạng lưới cơ sở y tế không ngừng được củng cố và mở rộng, bao gồm 10 bệnh
viện (trong đó có 1 bệnh viện đa khoa tỉnh, 9 trung tâm y tế của 9 huyện), 4 phòng
khám đa khoa khu vực và 95 trạm y tế xã phường, thị trấn. Có 63,2% (60/95) xã
phường thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, với tổng số giường bệnh là 1.805 giường.


Lĩnh vực khám chữa bệnh ngày càng được đa dạng về hình thức và nâng cao cề
chất lượng điều trị. Cùng với các bệnh viện , trung tâm y tế, trạm y tế xã, trên địa bàn
tỉnh còn có hàng trăm cơ sở dược tư nhân, góp phần vào công tác chăm sóc y tế cộng
đồng.
Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, vệ sinh thực phẩm được
tỉnh duy trì thường xuyên. Mặc dù vậy, hiện nay trang thiết bị phục vụ khám chữa
bệnh nhìn chung vẫn còn thiếu và yếu, hệ thống xử lý chất thải y tế vẫn chưa đảm bảo
yêu cầu. Chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân vẫn còn có hạn chế nhất định, hoạt
động y tế ở tuyến cơ sở chưa đồng đều, một số nơi có địa bàn rộng, bán kính phục vụ
của trạm y tế quá xa…Vì vậy để tạo điều kiện cho ngành y tế nâng cao chất lương
khám chữa bệnh cần có sự quan tâm và đầu tư hơn nữa cả về trang thiết bị cũng như
cơ sở vật chất cho công tác này. Việc xây dựng thêm và mở rộng các công trình y tế,
mặc dù diện tích chiếm đất không lớn, song ít nhiều cũng gây áp lực đối với đất đai
của tỉnh.
g) Thực trạng phát triển văn hóa thông tin – thể dục thể thao
Toàn tỉnh có 10 trung tâm văn hóa. Tập trung các hoạt động tuyên truyền, phục
vụ các ngày lễ lớn đồng thời phản ánh các thành tựu kinh tế - văn hóa – xã hội. Phong
trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới và các thể chế văn hóa ở cơ sở
đang được đông đảo nhân dân hưởng ứng. Các nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, câu lạc
bộ…hoạt động có hiệu quả. Công tác phát thanh truyền hình được phát triển, cơ sở vật
chất được đầu tư đáng kể từ đài tỉnh đến huyện và các trung tâm xã.
Phong trào thể dục thể thao của tỉnh được phát triển sâu rộng dưới nhiều hình

thức, nội dung phong phú trong các địa bàn tập trung dân cư, cơ quan ban ngành, các
trường học và lực lượng vũ trang với các môn thể thao như bóng đá, bóng chuyền,
tennis, bóng rổ, điền kinh…
Công tác xây dựng cơ sở vật chất cho ngành văn hóa, thể dục thể thao đang
từng bước được nâng cấp phần nào đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu. Tuy nhiên
thực trạng các cơ sở sân bãi, các trang thiết bị còn rất thiếu thốn và lạc hậu do nguồn
kinh phí còn hạn hẹp, đã ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành.
h) Quốc phòng, an ninh
Tây Ninh là tỉnh biên giới với 240 km đường biên giới giáp với nước bạn
CamPuChia, có vị trí hết sức quan trọng trong chiến lược vế quốc phòng, an ninh của
quốc gia. Công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, kinh tế
đối ngoại được chú trọng. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được duy trì,
đảm bảo an ninh vùng biên giới.
5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội
a) Thuận lợi:
Với nền kinh tế đang tăng trưởng và các khu, cụm công nghiệp hiện có, Tây
Ninh có rất nhiều lợi thế trong việc thu hút đầu tư là cơ sở phát triển nền công nghiệp
vững mạnh.
Có nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm và luôn luôn được tiếp thu nền
văn minh đô thị. Nhân dân trong tỉnh cần cù, chịu khó, ham học hỏi, tìm tòi, sáng tạo
và đoàn kết là điều kiện để phát triển kinh tế.


b) Khó khăn
Thực trạng phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua cùng với sự gia tăng
dân số, mật độ phân bố dân cư không đồng đều, dẫn đến mức độ sử dụng đất rất khác
nhau trong từng khu vực, đã và đang tạo nên những áp lực đối với đất đai của tỉnh.
Điều này sẽ dẫn đến những thay đổi lớn trong cơ cấu sử dụng đất của tỉnh.
Hệ thống hạ tầng cơ sở chưa phát triển: mạng lưới đường giao thông phân bố
với mật độ thấp; hệ thống cấp, thoát nước tại đô thị chưa đồng bộ.

Song song với quá trình phát triển công nghiệp là quá trình đô thị hóa sẽ đòi hỏi
một quỹ đất để xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và các khu dân cư nhằm cải
thiện nâng cao đời sống của nhân dân.
I.3 Tình quản lý đất đai tại địa phương
I.3.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và
tổ chức thực hiện
Thực hiện Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/12/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003, UBND tỉnh đã ban hành nhiều
văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn cho các địa phương trong tỉnh thực hiện việc quản lý và
sử dụng đất. Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng tổ chức nhiều hội nghị tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ trong ngành nhằm không ngừng nâng cao nhận thức về
pháp luật đất đai cho cán bộ, đóng góp tích cực trong việc thực thi các nhiệm vụ của
ngành.
I.3.2. Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định lại ranh giới theo
Chỉ thị 364/CT. Ranh giới giữa Tây Ninh với các tỉnh giáp ranh đã được xác định bằng
các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới và được chuyển vẽ lên bản đồ.
Từ năm 2000 đến năm 2005, trên địa bàn tỉnh đã có một số điều chỉnh địa giới
hành chính như: mở rộng Thị Xã Tây Ninh lấy từ một số xã của huyện Hòa Thành
chuyển sang; điều chỉnh địa giới huyện Tân Châu và huyện Dương Minh Châu, thành
lập thêm một số xã mới: xã Đồng Khởi, An Cơ, An Bình – huyện Châu Thành, xã
Hưng Thuận – huyện Trảng Bàng. Điều chỉnh lại địa giới hành chính giữa hai huyện
Tân Châu và Dương Minh Châu.
I.3.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Nhìn chung công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được triển khai
khá tốt, cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành. Tính riêng năm 2005, tỉnh đã triển

khai đo đạc lập lưới địa chính cấp I, cấp II, đo vẽ bản đồ địa chính cho hai huyện Bến
Cầu và Gò Dầu với 106 điểm địa chính cấp I và cấp II, đo đạc được 12.152 ha tại 6 xã.
Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, bộ hồ sơ địa chính đã được Tỉnh chủ
trương đầu tư đo đạc theo phương pháp đo mới theo lưới tọa độ quốc gia. Kết quả đo
đạc bản đồ địa chính chính quy phủ trùm đã được đo đạc hoàn tất tại 5 huyện, Thị xã


×