Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ XUÂN THỌ 1 HUYỆN SÔNG CẦU TỈNH PHÚ YÊN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XÂY DỰNG VÀ
QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ
XUÂN THỌ 1 HUYỆN SÔNG CẦU TỈNH PHÚ YÊN.

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

TRÌNH LÊ NHƯ
05124174
DH05QL
2005 – 2009
Quản lý đất đai

-TP.Hồ Chí Minh, tháng7 năm 2009-



BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

TRÌNH LÊ NHƯ

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XÂY DỰNG VÀ
QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ
XUÂN THỌ 1 HUYỆN SÔNG CẦU TỈNH PHÚ YÊN.

Giáo viên hướng dẫn: Ngô Minh Thụy
Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Ký tên:

Tháng 7 năm 2009


LỜI CẢM ƠN !
Sau quá trình bốn năm học tập và nghiên cứu tại trường tôi xin chân thành cảm
ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
và truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu cũng như những kinh nghiệm cho tôi
về đời sống xã hội.
Trước lúc ra truờng tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến:
 Các đấng sinh thành đã không quản khó nhọc sinh ra tôi và nuôi
dưỡng tôi đến ngày hôm nay.
 Thầy: Ngô Minh Thụy_Giảng viên ngành Quản lý đất đai_Trường Đại
học Nông Lâm TP HCM
 Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Phú Yên đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi về thời gian và phương tiện thực hiện để tôi hoàn thành luận
văn.
 Các anh chị ởTrung Tâm Công Nghệ Thông Tin TNMT Phú Yên đã
tận tình giúp đỡ và truyền đạt những kinh nghiệm trong thời gian tôi
thực tập.
 Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP HCM cùng các thầy
cô trong trường đã chỉ dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
thời gian tôi theo học.
 Các anh chị cùng các bạn trong lớp QLĐĐ 31 đã giúp đỡ tôi trong
suốt những năm tháng theo học tại trường.
Tuy nhiên,do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của bản thân còn hạn chế
nên đề tài không tránh khỏi những sai sót.Vì vậy,rất mong sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và bạn bè.

Xin chân thành cảm ơn !
Trình Lê Như


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Trình Lê Như, Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản, Trường
Đại học Nông Lâm.
Đề tài: ” Ứng dụng phần mềm Vilis xây dựng và quản lý CSDL hồ sơ địa chính
xã Xuân Thọ 1 huyện Sông Cầu tỉnh Phú Yên”
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Ngô Minh Thụy, Khoa Quản lý đất đai & Bất động
sản, Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công tác quản lý, cập nhật chỉnh lý biến động đất đai là một trong những nội dung
quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai,phản ánh kịp thời hiện trạng sử
dụng đất ngoài thực địa, giúp Nhà nước nắm rõ thông tin về quỹ đất một cách thường
xuyên và liên tục từ tồng quát đến từng thửa đất cụ thể, nhằm thiết lập cơ sở pháp lý
đầy đủ để Nhà nước thực hiện việc quản lý thường xuyên đối với đất đai, xác lập mối

quan hệ giữa Nhà nước với chủ sử dụng đất, giữa người sử dụng đất với nhau.
Với đặc tính nhanh chóng, chính xác và thuận lợi thì việc áp dụng tin học vào tất
cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội mà đặc biệt là trong công tác quản lý đất đai là hết sức
cần thiết.
Bằng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp bản đồ đề tài
thực hiện đánh giá nguồn dữ liệu đầu vào, hoàn thiện quy trình xây dựng và quản lý hồ
sơ địa chính, lựa chọn giải pháp đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu, đánh giá phần
mềm ứng dụng.
Với lựa chọn giải pháp VILIS trong xây dựng và quản lý HSĐC tiến hành chuyển
đổi dữ liệu bản đồ về chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường kết hợp
với dữ liệu thuộc tính của xã được quản lý bằng phần mềm Access, tích hợp dữ liệu
thuộc tính và dữ liệu bản đồ vào một hệ thống duy nhất (VILIS) góp phần quản lý, lưu
trữ truy xuất thông tin địa chính đơn giản, hiệu quả, khoa học. Ứng dụng VILIS cập
nhật chỉnh lý biến động HSĐC với đầy đủ các loại sổ bộ, nhập đơn đăng ký quyền sử
dụng đất, cập nhật biến động hồ sơ và tiến hành chỉnh lý trên bản đồ đối với các dạng
biện động thay đổi hình dạng thửa.


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3
I.1.1 Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
I.1.2 Cơ sở pháp lý ............................................................................................... 9
I.1.3 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 9
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................................10
I.2.1 Điều kiện tự nhiên...........................................................................................10
I.2.2 Điều kiện khinh tế xã hội.................................................................................11
I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH

THỰC HIỆN .....................................................................................................12
I.3.1 Nội dung nghiên cứu ...................................................................................12
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................12
I.3.3 Quy trình thực hiện .....................................................................................12
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................14
II.1 ĐÁNH GIÁ NGUỒN DỮ LIỆU PHỤC VỤ XÂY DỰNG CSDL HỒ
SƠ ĐỊA CHÍNH BẰNG PHẦN MỀM VILIS. .................................................14
II.1.1 Dữ liệu bản đồ ...........................................................................................14
II.1.2 Dữ liệu thuộc tính ......................................................................................14
II.1.3 Đánh giá chung .........................................................................................14
II.2 XÂY DỰNG DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ...........................................15
II.2.1Nhập dữ liệu vào phần mềm VILIS ............................................................15
II.2.2 Kê khai đăng ký .........................................................................................21
II.2.3Xây dựng hệ thống sổ bộ .............................................................................30
II.3 QUẢN LÝ BIẾN ĐỘNG CSDL HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH .............................34
II.3.1 Quản lý biến động .....................................................................................34
II.3.2 Tra cứu thông tin .......................................................................................48
II.4 ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM VILIS ...............................................................53
II.4.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng phần mềm Vilis trong công tác lập, chỉnh lý
và quản lý CSDL hồ sơ địa chính........................................................................ 53
II.4.2 Những khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện .................................. 53
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...............................................................................55


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSDL

Cơ sở dữ liệu


HSĐC

Hồ sơ địa chính

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

UBND

Ủy ban nhân dân

TCĐC

Tổng cục Địa chính

QLĐĐ

Quản lý đất đai

TN&MT

Tài nguyên và Môi Trường

QSDĐ


Quyền sử dụng đất


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1: Cửa sổ quản lý (MicroStation Manager) của MicroStation ......................15
Hình 2: Cửa sổ làm việc của Famis......................................................................16
Hình 3: Cửa sổ yêu cầu nhập mật khẩu khi sử dụng chức năng tiện ích................18
Hình 4 : C ửa sổ thiết lập CSDL .................................................................................. 19
Hình 5: Cửa sổ nhập dữ liệu từ Famis ..................................................................20
Hình 6: Cửa sổ đăng nhập hệ thống của Vilis.......................................................21
Hình 7: Cửa sổ chọn đơn vị hành chính của Vilis.................................................23
Hình 8: Cửa sổ làm việc của Vilis........................................................................24
Hình 9: Cửa sổ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất ............................................25
Hình 10: Màn hình làm việc với chức năng cấp GCN QSDĐ...............................30
Hình 11: Giao diện nhập căn cứ pháp lý ..............................................................30
Hình 12: Cửa sổ Sổ Địa Chính của Vilis ..............................................................31
Hình 13: Mẫu sổ địa chính tạo từ Vilis.................................................................32
Hình 14: Cửa sổ Sổ cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất ..............................34
Hình 15: Giao diện moduel quản lý biến động của Vilis ......................................36
Hình 16: Cửa sổ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất............................................37
Hình 17: Giao diện nhập căn cứ pháp lý...................................................................... 39
HÌnh 18: Màn hình ghi nội dung biến động trước khi in.......................................39
Hình 19: Cửa sổ Chuyển mục đích sử dụng đất....................................................40
Hình 20: Cửa sổ thay đổi thời hạn sử dụng ..........................................................41
Hình 21: Cửa sổ Cho thuê đất của Vilis ...............................................................42
Hình 22: Cửa sổ Chấm dứt cho thuê đất của Vilis................................................43
Hình 23: Cửa sổ thế chấp quyền sử dụng đất của Vilis.........................................44
Hình 24: Cửa sổ Thừa kế quyền sử dụng đất của Vilis.........................................45
Hình 25: Cửa sổ tách thửa từ Vilis .......................................................................47
Hình 26: Cửa sổ Gộp hai thửa thành một của Vilis ..............................................48

Hình 27: Bảng Thông tin thửa từ Vilis .................................................................49
Hình 28: Cửa sổ tra cứu Thửa trên bản đồ............................................................50
Hình 29: Cửa sổ tra cứu theo thông tin thửa đất ...................................................51
Hình 30: Bảng Tìm kiếm thông tin về chủ sử dụng đất ........................................51
Hình 31: Bảng Tìm kiếm theo giấy chứng nhận ...................................................52
Hình 32: Cửa sổ tra cứu lịch sử thửa đất ..............................................................52
Hình 33: Bảng Thống kê biến động từ Vilis.........................................................53
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện................................................................................13
Sơ đồ 2 : Quy trình đăng ký đất đai............................................................................ 22


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước đang trong tiến trình hội nhập quốc tế, xu hướng hợp tác đầu tư ngày
càng mở rộng, lực lượng vật chất đầu tư vào đất đai ngày một tăng cường nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng đất. Do đó, mối quan hệ giữa chủ thể sử dụng
đất với đất đai ngày càng có nhiều biến đổi phức tạp. Chính vấn đề này đã gây áp lực
lớn đối với công tác quản lý, lưu trữ, cập nhật thông tin chỉnh lý biến động đất đai trên
bản đồ và hệ thống HSĐC.
Hiện nay nhiều ngành, lĩnh vực đang áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý cũng như các hoạt động khác của ngành mình nhằm theo kịp với thời đại “máy
tính hóa” như hiện nay. Tuy nhiên, ở nước ta việc ứng dụng công nghệ trong quản lý
thông tin đất đai chưa thực sự đồng bộ, thống nhất và còn ở trình độ thấp, đặc biệt là ở
cấp cơ sở. Một số địa phương còn quản lý hồ sơ sổ sách, bản đồ giấy cồng kềnh, khó
khăn cho việc quản lý, lưu trữ, xử lý và truy cập thông tin.
Xuân Thọ 1 là một xã của huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên là nơi đang phát triển
mạnh mẽ về kinh tế lẫn xã hội, là điểm đến của các nhà đầu tư. Chính vì vậy đòi hỏi

trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, những biến động về đất đai phải được lưu
trữ, cập nhật thường xuyên để bảo đảm độ chính xác, kịp thời của nguồn thông tin
nhạy cảm này. Để làm được điều này nhất thiết phải áp dụng khoa học công nghệ vào
trong quản lý nhằm tiết kiệm nhân lực, tiền của đồng thời đồng bộ hóa, thống nhất
cách thức quản lý thông tin đất đai trên phạm vị toàn quốc theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Xuất phát từ những nhu cầu trên được sự phân công của Khoa và hướng dẫn của
thầy Ngô Minh Thụy em xin thực hiện đề tài “Ứng dụng phần mềm VILIS xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính xã Xuân Thọ 1 huyện Sông Cầu
tỉnh Phú Yên”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Ứng dụng công nghệ tin học quản lý HSĐC bằng phần mềm Vilis.
- Thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu HSĐC đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật pháp lý theo
quyết định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
- Tăng cường công tác quản lý đất đai ở địa phương hiệu quả và lâu dài.
- Phục vụ công tác tra cứu,hỗ trợ hoạt động thanh tra,truy xuất thông tin địa chính
theo chủ sử dụng,thửa đất hay theo giấy chứng nhận QSDĐ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng và quản lý
cơ sở dữ liệu HSĐC của xã Xuân Thọ 1, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
Phạm vi nghiên cứu:
Trang 1


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

- Đề tài thực hiện trên địa bàn xã Xuân Thọ 1, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
- Đề tài thực hiện ngày 15/03/08 đến ngày 15/07/08.


Trang 2


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Cơ sở khoa học
1 Các khái niệm cơ bản
 Khái niệm hồ sơ địa chính
HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ,sổ sách,chứng thư,v.v… chứa đựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội,pháp lý của đất đai được
thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu,đăng ký
biến động đất đai,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phục vụ yêu cầu quản lý đất
đai.
 Hồ sơ địa chính dạng số
HSĐC dạng số là hệ thống thông tin được lập trên máy tính chứa toàn bộ thông
tin về nội dung BĐĐC, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai
theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT.
 Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
- Lập theo đơn vị hành chính
- Lập, chỉnh lý theo đúng trình tự thủ tục, hình thức, quy cách đối với mỗi loại
tài liệu.
- HSĐC phải đảm bảo tính thống nhất:
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động.
+ Giữa bản gốc và các bản sao của HSĐC.

+ Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất.
 Trách nhiệm lập hồ sơ địa chính
- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lập và nghiệm
thu xác nhận HSĐC ở địa phương.
- VPĐK cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê gốc và
làm 2 bản sao cho VPĐK cấp huyện và UBND xã; Lập và theo dõi biến động đất đai.
- VPĐK được phép thuê tổ chức tư vấn thực hiện lập bản đồ địa chính, sổ mục
kê đất đai.
- Trường hợp trích đo thì VPĐK chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng trước khi
sử dụng.
 Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính
Trang 3


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

- VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở quản lý : HSĐC gốc; Tài liệu liên quan của
đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp tỉnh (Bản lưu GCN, hồ sơ xin cấp
GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động của cấp tỉnh).
- VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT quản lý HSĐC (bản sao); tài
liệu liên quan của đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp huyện (bản lưu GCN,
hồ sơ xin cấp GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động, GCN thu hồi, bản trích sao HSĐC
đã chỉnh lý).
- UBND cấp xã quản lý các tài liệu: Bản sao HSĐC, bản trích sao HSĐC đã
chỉnh lý.
 Các tài liệu hồ sơ địa chính
 Bản đồ địa chính
Khái niệm

- BĐĐC là sự thể hiện bằng số hay trên các vật liệu như giấy, điamat, hệ
thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố được quy định cụ thể theo hệ
thống không gian, thời gian nhất định và chịu sự chi phối của pháp luật.
Đặc điểm của bản đồ địa chính
- BĐĐC là bản đồ chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
- BĐĐC lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi tắt là bản đồ địa
chính) và được thống nhất trong cả nước.
- BĐĐC được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn các thửa đất, xác định loại
đất của mỗi thửa theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong HSĐC.
- BĐĐC lập theo tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất do bộ Tài nguyên Môi trường
quy định, trên tọa độ nhà nước.
Nội dung bản đồ địa chính
-

Điểm khống chế toạ độ,độ cao.

-

Địa giới hành chính các cấp.

-

Ranh gới thửa đất

-

Loại đất


-

Công trình xây dựng trên đất

-

Ranh giới sử dụng đất

-

Hệ thống giao thông: đường bộ đường sắt, cầu…

- Hệ thống thủy văn: sông ngòi, kênh rạch,suối,hệ thống thủy lợi gồm công
trình dẫn nước,đê,đập cống.
Trang 4


Ngành: Quản lý đất đai

-

SVTH: Trình Lê Như

Địa vật quan trọng

- Mốc giới và chỉ giới quy hoạch, mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm
tọa độ địa chính,địa danh và các ghi chú thuyết minh.
-

Dáng đất


 Các loại sổ bộ địa chính
 Sổ địa chính
Khái niệm:
Sổ Địa chính là sổ ghi về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người đó. Sổ Địa chính được lập theo đơn
vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn do cán bộ địa chính chịu trách nhiệm thực hiện,
được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận và được cơ quan địa chính cấp huyện,tỉnh
duyệt.
Mục đích:
-

Cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.

- Sổ địa chính được lập để đăng ký quyền sử dụng đất hợp pháp của các tổ chức,
hộ gia đình,cá nhân và để đăng ký đất chưa giao,chưa cho thuê sử dụng,làm cơ sở để
Nhà nước quản lý đất đai theo pháp luật.
Nội dung
- Tên và địa chỉ người sử dụng đất
- Thông tin thửa đất:
+ Số hiệu thửa
+ Diện tích sử dụng riêng hoặc sử dụng chung.
+ Mục đích sử dụng
+ Thời hạn sử dụng
+ Nguồn gốc sử dụng
+ Số phát hành và số vào sổ cấp giấy chứng nhận.
- Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú
+ Giá đất, tài sản gắn liền với đất
+ Những hạn chế về quyền sử dụng đất.
+ Nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện

+ Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất.
Nguyên tắc lập sổ
- Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục đăng ký đất đai.
- Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứa tự cấp GCN.
Trang 5


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

- Sổ được lập thành các quyển riêng cho từng đối tượng
- Cách ghi cụ thể và ký hiệu được hướng dẫn sau mỗi trang bìa của mỗi quyển
sổ.
 Sổ mục kê đất đai
Khái niệm:
Sổ mục kê là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không có
ranh giới khép kín trên bản đồ. Sổ mục kê được lập từ bản đồ địa chính và các tài liệu
điều tra đo đạc ngoài thực địa. Sổ mục kê lập để liệt kê toàn bộ thửa đất trong phạm vi
hành chính mỗi xã,phường,thị trấn về các nội dung: tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất
để đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai, lập và tra cứu, sử dụng các tài
liệu HSĐC một cách đầy đủ, thuận tiện,chính xác.
Mục đích:
- Quản lý thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất,thống kê và kiểm kê đất đai.
Nội dung
- Thửa đất thể hiện các thông tin:
+ Mã số
+ Diện tích
+ Tên người sử dụng đất, quản lý và lọa đối tượng sử dụng quản lý.
+ Mục đích sử dụng đất theo GCN,theo quy hoạch, theo kiểm kê và mục đích

cụ thể khác.
- Đường giao thông, hệ thống thủy lợi,thủy văn, ghi ký hiệu,số thứ tự và tên đối
tượng có trên bản đồ.
Nguyên tắc lập sổ:
- Lập chung cho các tờ bản đồ địa chính thuộc từng xã.
- Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu của tờ bản đồ đã đo vẽ.
- Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự thửa đất, ghi hết các thửa đất thì để cách số trang
bằng 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo tuyến, sau đó mới
vào sổ cho tờ bản đồ địa chính tiếp theo.
 Sổ theo dõi biến động đất đai
Khái niệm:
- Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến động
đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
Mục đích:
- Để theo dõi tình hình đăng ký biến động về sử dụng đất,làm cơ sở để thực
hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.
Trang 6


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

Nội dung
- Tên và địa chỉ người đăng ký biến động
- Thời điểm đăng ký biến động
- Số hiệu thửa đất có biến động
- Nội dung đăng ký biến động
Nguyên tăc lập sổ
- Sổ ghi đối với tất cả trường hợp đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.

- Thứa tự ghi vào sổ theo thứ tự thời gian thực hiện việc đăng ký biến động.
- Nội dung thông tin vào sổ được ghi theo nội dung đã chỉnh lý trên sổ địa chính.
 Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Sổ được lập để cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo dõi,quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở cấp mình.Sổ được lập trên cơ sở sắp xếp theo thứ tự GCN quyền sử dụng
đất đã cấp vào sổ.Cơ quan địa chính tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương,cơ quan địa
chính cấp huyện chịu trách nhiệm lập và giữ sổ cấp GCN quyền sử dụng đất cho các
đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của mình.
2 Các giải pháp về công nghệ thông tin đang được áp dụng hiện nay
Các giải pháp trên Autocad:phần lớn các giải pháp được ứng dụng từ những
năm trước đây (khoảng 1993 trở về trước) đều dựa trên phần mềm Autocad- một sản
phẩm đồ hoạ nổi tiếng của Autodesk với các phát triễn ứng dụng bằng ngôn ngữ Auto
LISP và hệ CSDL Foxpro.Trong những năm gần đây,hãng AutoDesk đã đưa ra các
giải pháp hoàn thiện hơn,cung cấp các công cụ từ AutoCad đến các công cụ GIS như
AutoMap 2000,Mapland Survey….và các sản phẩm Mapguide qua internet.
Các giải pháp trên Mapinfo khác với Auto Card chỉ là một gói phần mềm
dành cho thiết kế, Mapinfo thực sự là một phần mềm thông tin địa lý ở quy mô gọn
nhẹ.Mặc dù vậy, đặc điểm cơ bản làm cho Mapinfo trên thực tế trở nên thông dụng là
do nó có công cụ hiển thị và in ấn bản đồ màu cũng như các chức năng thao tác GIS
thông thường,rất tiện lợi cho người sử dụng bản đồ hơn là người làm bản đồ
FAMIS (Field work and Cadastral Mapping Intergrated Software – Phần
mềm tích hợp cho đo và vẽ bản đồ địa chính): là một phần mềm nằm trong hệ thống
phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và HSĐC có
khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp,xây dựng,xử lý và quản lý bản đồ địa chính số.
Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh
một hệ thống bản đồ địa chính số.Cơ sở dữ liệu BĐĐC kết hợp với cơ sở dữ liệu
HSĐC để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và HSĐC thống nhất.
- Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn :
Trang 7



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

+ Các chức năng làm việc với CSDL trị đo.
+ Các chức năng làm việc với CSDL bản đồ địa chính.
CADDB (Cadastral Document Database Management System – Hệ quản trị
cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính): được viết trên nền của hệ quản trị CSDL Foxpro, là
phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm thống nhất của ngành Địa chính phục vụ
thiết lập HSĐC,chức năng quản trị cơ sở dữ liệu để quản lý cơ sở dữ liệu HSĐC và kết
nối với các phần mềm khác trong hệ phần mềm thống nhất.
- Mục đích của hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu HSĐC là nhằm thực
hiện các nhiệm vụ :
+ Lập bản đồ địa chính số,lập HSĐC, lưu trữ đầy đủ các thông tin về HSĐC.
+ Đăng ký đất đai, phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Lưu trữ và xử lý biến động đất đai sau khi đã hoàn thành hệ thống hồ sơ ban
đầu, phục vụ công tác tra cứu,hỗ trợ các hoạt động thanh tra,quản lý sử dụng đất, giải
quyết tranh chấp đất đai.
+ Phục vụ công tác thống kê tình hình sử dụng đất theo các mẫu biểu của Nhà
nước.
+ Trên cơ sở các thông tin thu được về tình hình sử dụng đất,về thay đổi của
từng loại đất,hỗ trợ cho công tác quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất.
 Tổng quan về phần mềm VILIS
 Khái niệm
-

VILIS là một phần mềm hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, cung cấp
đầy đủ công cụ, chức năng để thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn của công tác

quản lý đất đai.
- VILIS là một phần mềm bao gồm nhiều môđun, mỗi môđun gồm các chức
năng hỗ trợ một nội dung của công tác QLĐĐ.
 Chức năng của phần mềm VILIS
- Quản lý cơ sở toán học bản đồ,hệ thống lưới tọa độ – độ cao các cấp,mốc địa
giới hành chính.
- Quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: BĐĐC,HSĐC,bản đồ trực ảnh, bản vẽ kỹ thuật
v.v.
- Đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ,BĐĐC và kê khai đăng ký, in giấy chứng nhận
QSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai.
- Hỗ trợ thống kê,kiểm kê đất đai,tính chất bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai từ
BĐĐC.
- Hỗ trợ quản lý quy hoạch đất đai, tính toán đền bù giải tỏa tái định cư theo quy
hoạch.
- Trợ giúp quản lý tài chính đất đai
Trang 8


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

- Quản lý nhà ở và in GCN quyền sử dụng nhà ở và quyền sở hữu đất ở.
- Quản lý hệ thống tài liệu đất đai.
- Trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp của công tác QLĐĐ.
- Hiển thị,tra cứu và phân phối thông tin đất đai,giao dịch đất đai trên mạng
Internet/ Intranet theo giao diện Web.
- Quản lý các quá trình giao dịch đất đai,hồ sơ đất đai.
 Mục tiêu của VILIS
- Mục tiêu tổng quát của phần mềm VILIS là tạo ra một môi trường làm việc

mới và hiện đại cho các mặt trong công tác quản lý nhà nước về đất đai là công cụ khai
thác thông tin đất đai phục vụ nhu cầu toàn xã hội.
-

Mục tiêu cụ thể của VILIS:

+ Vilis là công cụ thống nhất cho xây dựng,cập nhật và bảo trì CSDL đất đai
và đồng bộ dữ liệu giữa ba cấp,hướng tới một hệ thống HSĐC số thay thế cho hệ
thống HSĐC trên giấy như hiện nay.
+ Tạo môi trường làm việc thống nhất, hiện đại một cách toàn diện của công
tác QLĐĐ.VILIS đáp ứng nhu cầu quản lý của quản lý thông tin đất đai(BĐĐC,
HSĐC),quản lý tài liệu đất đai và quản lý quá trình giao dịch đất đai.
+ VILIS phải xây dựng trên nền công nghệ hiện đại:công nghệ thông tin,
công nghệ Gis,hệ quản trị CSDL không gian, mã nguồn mở và chuẩn hóa.VILIS hoạt
động trong môi trường Client/Sever và Web.
+ VILIS là hệ thống mở,sẵn sàng tích hợp với các hệ thống khác:bất động
sản,thuế,tài nguyên môi trường.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2003 ban hành ngày 26/11/2003
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai.
- Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn
thủ tục đăng ký đất đai, lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ.
- Quyết định 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (VILIS).
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 về hướng dẫn việc
lập ,chỉnh lý ,quản lý hồ sơ địa chính.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
VILIS là sản phẩm đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường. VILIS đang được tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện bởi Trung
tâm Viễn thám - Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.

Trang 9


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

 Quá trình phát triển của phần mềm VILIS
- Năm 2003, phiên bản đầu tiên (mô hình) của phần mềm VILIS là sản phẩm của
đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “xây dựng mô hình CSDL đất đai cấp tỉnh”ra
đời.
- Năm 2004, phiên bản mô hình VILIS bắt đầu được hoàn thiện và triển khai
trong thực tế. Đây là phiên bản chạy trên các máy đơn.
- Năm 2005, VILIS phiên bản 1.0 được hoàn thiện theo luật đất đai năm 2003,
Nghị định 181,chạy trên hệ thống mạng theo mô hình Client/sever.Phiên bản 1.0
không ngừng được cải tiến và nâng cấp đã đáp ứng nhu cầu người sử dụng.Phiên bản
1.0 hiện nay đang được sử dụng ở một số địa phương.
- Năm 2006: Trung tâm Viễn Thám tập trung phát triển phần mềm VILIS phiên
bản 2.0. Dự kiến năm 2007 phiên bản VILIS 2.0 sẽ phát hành, phiên bản VILIS 2.0
được xây dựng dựa trên những nền tảng công nghệ mới hiện đại hiện nay trên thế giới:
Net.framework,hỗ trợ Đầy đủ Unicode và với các giải pháp của công nghệ ArcGis 9.2
đưa ra.
- Phiên bản VILIS 2.0 định hướng một môi trường làm việc thống nhất và hiện
đại, hỗ trợ một cách có hiệu quả các nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất
đai cũng như nhu cầu khai thác,sử dụng thông tin đất đai của tổ chức,cộng đồng xã
hội.
 Hiện trạng ứng dụng VILIS
- Hiện nay VILIS đã triển khai ở một số tỉnh với những mục đích khác nhau
nhưng vẫn còn mang tính nhỏ lẻ,chưa đồng bộ.Trong năm 2006 và 2007,VILIS dự
kiến sẽ tiếp tục bắt đầu triển khai trên diện rộng ở một số tỉnh với những đặc tính khác

nhau.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1 Điều kiện tự nhiên:
1 Vị trí địa lý:
Xã Xuân Thọ 1 nằm dọc theo quốc lộ 1A cách thị trấn Sông Cầu 5km về hướng
Bắc. Xuân Thọ 1 chiếm giữ vị trí khá quan trọng so với các xã khác trong toàn huyện,
nằm trên Quốc lộ 1A, thuận lợi trong việc giao lưu hàng hoá giữa địa phương với các
vùng lân cận. Diện tích tự nhiên toàn xã theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 là
3823ha.
Về ranh giới hành chính:
-

Phía Đông giáp vịnh Xuân Đài

-

Phía Nam giáp xã Xuân Thọ 2

-

Phía Bắc giáp thị trấn Sông Cầu,
Trang 10


Ngành: Quản lý đất đai

-

SVTH: Trình Lê Như


Phía Tây giáp huyện Đồng Xuân.

2 Khí hậu
Xã Xuân Thọ 1 mang khí hậu nóng ẩm- nhiệt đới, gió mùa, chịu ảnh hưởng của
khí hậu đại dương, chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ
háng 9 đến tháng 12 và mùa nắng bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8. nhiệt độ trung bình
hàng năm là 26,5C.
I.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội :
1 Về điều kiện kinh tế
Với diện tích canh tác đất nông nghiệp năm 2005 là 979,5 ha, chiếm 25,62%
diện tích tự nhiên. Các ngành nghề thủ tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống
hiện đang phát triển ổn định và giải quyết được việc làm cho không ít lao động tại địa
phương. Ngành nghề thương mại - dịch vụ tuy không là nền sản xuất chính như nông
nghiệp nhưng tương lai thương mại - dịch vụ sẽ góp phần quan trọng trong việc phát
triển kinh tế của xã.
2 Về điều kiện xã hội
Xuân Thọ 1 là xã có dân số mật độ dân số thấp hơn toàn huyện. Trong những
năm qua, đời sống của nhân dân đang có những chuyển biến tích cực, các công trình
công cộng cơ sở hạ tầng đã và đang được tiến hành xây dựng, mở rộng xuống đến các
vùng xa của xã.
I.2.3 Khái quát tình hình quản lý đất đai.
 Thời kỳ trước luật đất đai năm 2003.
- Trước khi ra đời luật đất đai năm 2003,Đảng bộ và nhân dân trong xã đã thực
hiện tốt chủ trương,đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác QLĐĐ.
- Thực hiện chỉ thị 299/TTg về thống kê,phân hạng, đăng ký thống kê đất đai.
- Thực hiện quyết định số 201/198/QĐ - CP ngày 01/07/1980 về thống kê quản
lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.
- Tổ chức tuyên truyền thực hiện luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng
dẫn thi hành luật.
- Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý ruộng đất còn bộc lộ những

hạn chế,tồn tại như: Tình hình QLĐĐ thiếu chặt chẽ,việc cập nhật các thông tin chưa
được quan tâm thường xuyên,dẫn đến số liệu qua các năm rất khác nhau, không phản
ánh trung thực xu thế diễn biến về đất đai.Địa giới hành chính được xác lập,kiểm tra
theo chỉ thị 364/CP chưa được các cơ quan tỉnh, huyện thống nhất sử dụng,nên các số
liệu của các ban ngành về diện tích sử dụng của huyện không giống nhau.
 Thời kỳ sau luật đất đai 2003 đến nay.
- Từ khi luật đất đai năm 2003 ra đời thay thế luật đất đai năm 1993.Công tác
quản lý Nhà nước về đất đai của xã đã từng bước đi vào nề nếp,hạn chế được các tiêu
Trang 11


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

cực phát sinh trong quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã, cơ bản hoàn thành
nhiệm vụ, kế hoạch lớn của ngành, của huyện và của tỉnh đề ra.
- Đến năm 2006 thực hiện chủ trương của Bộ TN&MT tiến hành đo đạc chính
quy theo ranh giới hành chính xã Xuân Thọ 1 bằng phương pháp toàn đạc.Công tác đo
đạc và vẽ bản đồ do xí nghiệp trắc địa bản đồ Bộ Quốc phòng đảm nhận,kết quả đạt
được:
+ Bản đồ địa chính chính quy tỉ lệ 1:2000 gồm 20 tờ
+ Sổ dã ngoại có ghi tên chủ sử dụng,số tờ bản đồ,số thửa
+ Sổ đo diện tích
- Đây là tài liệu cơ bản làm cơ sở để triển khai công tác đăng ký thống kê cấp
GCNQSDĐ.
- Hiện nay CSDL tài nguyên đất xã Xuân Thọ 1 đang tiến hành chuẩn hóa và
đang chuyển qua VILIS để quản lý theo quy định mới của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
I.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

I.3.1 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá nguồn dữ liệu phục vụ xây dựng CSDL hồ sơ địa chính bằng phần
mềm ViLis.
- Thu thập số liệu,tài liệu hồ sơ địa chính.
- Chuẩn hoá dữ liệu, tích hợp đưa vào phần mềm VILIS quản lý.
- Ứng dụng phần mềm VILIS vào nhập, quản lý, truy vấn dữ liệu HSĐC.
- Đánh giá khả năng ứng dụng của phần mềm Vilis.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bản đồ: Ứng dụng phương pháp bản đồ để tiến hành thu thập ,
chuẩn hóa phân tích, xử lý biến động trên bản đồ.
-Phương pháp thống kê: Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội. thu thập tài liệu, số liệu phục vụ xây dựng CSDL hồ sơ địa chính bằng phần mềm
VILIS
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích tổng hợp các nguồn dữ liệu thu
thập được.
-Phương pháp so sánh: so sánh ưu nhược điểm, thuận lợi khó khăn việc ứng
dụng VILIS với phần mềm ứng dụng khác vào công tác quản lý HSĐC.
I.3.3 Quy trình thực hiện

Trang 12


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ nghiên cứu.
Chuẩn bị các phần mềm hỗ trợ nghiên cứu:
Microstation, VILIS, Famis…


Chuẩn bị

-Thu thập tài liệu liên quan đến phần mềm
VILIS và các phần mềm hỗ trợ khác.
Thu thập tài liệu, số liệu

-Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu về địa
bàn nghiên cứu.

-Thu thập dữ liệu bản đồ, dữ liệu thuộc
tính đất đai.

Thống kê, phân tích, đánh
giá, lựa chọn dữ liệu

Chuyển dữ liệu qua VILIS

Ứng dụng VILIS cập nhật,
xử lý, lưu trữ thông tin

Lựa chọn giải pháp bảo vệ
an toàn dữ liệu

Ghi nhận vướng mắc
trong quá trình thực hiện

Đánh giá hiệu quả của
phần mềm

Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện.


Trang 13


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

PHẦN II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 ĐÁNH GIÁ NGUỒN DỮ LIỆU PHỤC VỤ XÂY DỰNG CSDL HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH BẰNG PHẦN MỀM VILIS
II.1.1 Dữ liệu bản đồ
- Nguồn dữ liệu gồm 20 tờ bản đồ số dưới dạng file *.dgn trên Microstation giúp
quản lý thông tin đất đai đơn giản, chặt chẽ, khách quan và đặc biệt thuận lợi cho việc
chuyển hóa dữ liệu vào VILIS để sử dụng.Các bản đồ được lập theo hệ toạ độ VN2000 với múi chiếu 3 , kinh tuyến trục 10830’.
- Về tỷ lệ bản đồ: 20 tờ bản đồ ở tỷ lệ 1:2000
- Về phân lớp thông tin:các thông tin được tổ chức thành nhiều lớp bao gồm dữ
liệu không gian như:thuỷ văn,giao thông,ranh thửa ngay cả những thuộc tính của thửa
đất như:tên chủ, địa chỉ,diện tích,loại đất,số hiệu thửa…
II.1.2 Dữ liệu thuộc tính
- Dữ liệu thuộc tính của xã Xuân Thọ 1 được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi
trường dưới dạng số và giấy. Trong đó, hệ thống sổ bộ được lưu trữ trên giấy theo mẫu
sổ quy định tại Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính và Thông tư
29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
- Hệ thống sổ bộ địa chính phục vụ công tác quản lý, cập nhật thông tin đất đai
của xã được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh bao gồm các loại sổ sau:
+ Sổ địa chính : 8 cuốn.
+ Sổ mục kê : 2 cuốn.
+ Sổ theo dõi biến động : 1 cuốn.
Hồ sơ đăng ký được cập nhật thường xuyên và lưu trữ bằng phần mềm Microstation –

Famis tại VPĐK của Sở TN&MT.
II.1.3 Đánh giá chung
- Về căn bản hệ thống dữ liệu được lưu trữ dưới dạng số rất dễ liên kết, tích hợp
cơ sở dữ liệu.
- Bản đồ địa chính được xây dựng hoàn chỉnh trên Microstation và Famis có thể
xử lý được các bài toán phân tích không gian và dể dàng thực thi đối với khối lượng
dữ liệu lớn, ngoài ra nó còn quản lý thửa đất về mặt không gian và thuộc tính, cho
phép chúng ta nhập xuất trao đổi qua lại với các chương trình ứng dụng.
- Nhìn chung hệ thống dữ liệu xã Xuân Thọ 1 tương đối hoàn thiện cung cấp
nguồn dữ liệu đầu vào đầy đủ để thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên đất đai
trên phần mềm VILIS.
Trang 14


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

II.2 XÂY DỰNG DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
II.2.1 Nhập dữ liệu vào VILIS :
1 Chuyển dữ liệu không gian :
+ Chuyển đổi toàn bộ số tờ bản đồ địa chính xã Xuân Thọ 1. Khi thực hiện
chuyển đổi tên bản đồ địa chính có dạng *.dgn.
+ Trước khi thực hiện chuyển đổi phải đặt lại đơn vị hành chính phù hợp với dữ
liệu của địa phương cần chuyển đổi gồm bảy chữ số (Ví dụ: Đơn vị hành chính cảu xã
Xuân Thọ 1 huyện Sông Cầu tỉnh Phú Yên là 5090517 với 509 là mã tỉnh, 05 là mã
huyện Sông Cầu, 17 là mã xã Xuân Thọ 1.)
Thao tác
+ Khởi động Microstation (nhấp double vào biểu tượng
hoặc vào

Start/Progam/Microstation SE)  xuất hiện hộp thoại Microstation Manager chọn
đường dẫn đến file chứa bản đồ

Hình 1:Cửa sổ quản lý (MicroStation Manager) của MicroStation
Khởi động phần mềm Famis để thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu từ Microstation sang
ViLis.
+ Từ giao diện của Famis CSDL bản đồNhập số liệu  Xuất bản đồ
Export VILIS (Shape).

Trang 15


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

Hình 2: Cửa sổ làm việc của Famis

Khai báo các thông số cần thiết và chính xác vào hộp thoại trên. Sau đó chọn
Sau khi chọn kiểm tra topology xong thi chọn tiếp vào
+ Trong quá trình chuyển đổi sẽ có giao diện thông báo các tờ bản đồ được chuyển,
nếu tờ nào không chuyển được thì sẽ dừng lại ở đó, phải tạo lại Topology cho tờ bản
đồ đó và chạy chuyển đổi lại từ đầu.
+ Dữ liệu sau khi chuyển đổi sẽ gộp lại còn 3 file: TD5090517.Dbf,
TD5090517.Shx, TD5090517.Shp. Sau đó tiến hành chép 3 file này bỏ vào C:\
program files\ Vilis\ Data\ T509\ H50905\ X5090517, để có dữ liệu chạy chương trình.
Sau khi chuyển đổi dữ liệu sang file TD*.Shp, sử dụng Famis View.exe và
FamisOverlay.exe để kiểm tra dữ liệu chuẩn.
+ Kiểm tra hở vùng: dùng Famis View.exe để kiểm tra loại đất, số hiệu thửa và
tiếp biên giữa các tờ bản đồ xem chúng có hở nhau không nhằm mục đích nâng cao độ

chính xác khi sử dụng trong phần mềm Vilis.
Thao tác:
- Khởi động Famis View.exe trong Famis.
- Trong hộp thoại ViLis View Application  chọn Layers  Add Layer…Sau
đó chọn đường dẫn đến file TD5090517.shp vừa chuyển  nhấn Open. Lúc này trên
cửa sổ ViLis View Application sẽ hiện thị BĐĐC toàn xã.

Trang 16


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như

- Sử dụng các các công cụ của Famis View để kiểm tra xem có khoảng hở nào
giữa các tờ bản đồ hay không. Nếu không hở là các tờ bản đồ đã được tiếp biên thành
công. Ngược lại, có khoảng hở thì ta phải tiến hành chỉnh lý lại trong MicroStation để
các tờ bản đồ tipế biên chính xác với nhau.
+ Kiểm tra trùng nhau: sử dụng phần mềm FamisOverlay để kiểm tra xem có
bao nhiêu thửa trùng nhau ,từ đó chỉnh sửa cho đầy đủ nhằm đảm bảo tính pháp lý cao.
Thao tác:
- Khởi động phần mềm FamisOverlay của Famis.

Trang 17


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Trình Lê Như


- Trên cửa sổ Xử lý Polygon click vào
- Sau khi chạy “ Kiểm tra thửa trùng” sẽ tạo ra một file Thua Trung.txt trong
thư mục chứa bản đồ. Từ đó ta kiểm tra các thửa có diện tích trùng nhau để hiệu chỉnh.
Lưu ý: Sau khi kiểm tra và chỉnh sửa hở vùng và trùng nhau xong ta sẽ chạy lại từ
bước chuyển dữ liệu không gian, kiểm tra lại để đảm bảo tính chính xác.
2 Chuyển dữ liệu thuộc tính
- Chức năng nhập dữ liệu thuộc tính từ các nguồn khác nhau của VILIS rất có ý
nghĩa khi CSDL của các địa phương đã được lưu trữ và chuẩn hóa trên hệ thống phần
mềm chuẩn của Tổng cục Địa chính (Famis - Caddb).
Tạo cơ sở dữ liệu
- Để tạo cơ sở dữ liệu cho xã Xuân Thọ 1 từ Menu Tiện ích / Thiết lập Cơ sở
dữ liệu ( khai báo mật khẩu nếu có) chọn huyện Sông Cầu  Ấn tạo CSDL. Sau đó ta
vào Menu Hệ thống  Chọn đơn vị hành chính: Chọn tỉnh: Phú Yên  Đơn vị hành
chính huyện  huyện Sông Cầu  Đơn vị hành chính xã  Xã Xuân Thọ 1 bản đồ
địa chính xã  Bản đồ địa chính xã Xuân Thọ 1 xuất hiện

Hình 3: Cửa sổ yêu cầu nhập mật khẩu khi sử dụng chức năng tiện ích.

Trang 18


×