Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thu-chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.17 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU-------------------------------------------------------------4
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý thu-chi ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước--------------------------------------------------------6
1.1. Vai trò của ngân sách xã--------------------------------------------------------6
1.1.1. Khái niệm------------------------------------------------------------------------6
1.1.2. Vai trò của ngân sách xã------------------------------------------------------6
1.2. Kho bạc nhà nước với công tác quản lý ngân sách xã------------------10
1.2.1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý ngân sách xã
qua kho bạc nhà
nước------------------------------------------------------------------------------------10
1.2.2. Nội dung quản lý thu-chi ngân sách xã----------------------------------12
1.2.2.1.Quản lý nguồn thu của ngân sách xã-----------------------------------12
1.2.2.1.1.Các khoản thu ngân sách xã được hưởng một trăm phần trăm (100%)
--------------------------------------------------------------------------------------------12
1.2.2.1.2.Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã
với ngân sách cấp trên:---------------------------------------------------------------13
1.2.2.1.3.Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:----------------14
1.2.2.2.Quản lý nguồn chi của ngân sách xã:-----------------------------------14
1.2.2.2.1.Chi đầu tư phát triển gồm:------------------------------------------------14
1.2.2.2.2.Các khoản chi thường xuyên:---------------------------------------------15
1.2.3.Tổ chức quản lý thu-chi ngân sách xã qua kho bạc nhà nước-------17
1.2.3.1.Tổ chức thu ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước-------------------17
1.2.3.1.1.Nguồn thu và tính chất vận động của các nguồn thu ngân sách xã: 17
1.2.3.1.2.Nguyên tắc tổ chức thu ngân sách xã:-----------------------------------18
1.2.3.1.3. Quy trình thu ngân sách xã: ----------------------------------------------------19

* Thu ngân sách xã bằng chuyển khoản:----------------------------------------19
HỨA LỊCH THIỆP

0



LỚP NGÂN HÀNG K36


* Thu ngân sách xã bằng đồng Việt Nam:--------------------------------------21
* Thu ngân sách xã bằng hiện vật, ngày công lao động và ngoại tệ:-------24
* Một số khoản thu khác của ngân sách xã:------------------------------------25
1.2.3.1.4.Hoàn trả các khoản thu ngân sách xã:-----------------------------------25
* Các trường hợp hoàn trả:-------------------------------------------------------25
* Thủ tục hoàn trả:-----------------------------------------------------------------25
1.2.3.1.5. Kiểm tra, đối chiếu, hạch toán, báo cáo quyết toán thu ngân sách xã:27
1.2.3.2. Quản lý chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước--------------------27
1.2.3.2.1. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã:-----------------------------------------27
1.2.3.2.2. Một số vấn đề chung về quản lý chi ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước:-------------------------------------------------------------------------------27
* Mục đích của công tác quản lý chi ngân sách xã:---------------------------27
* Nguyên tắc quản lý chi ngân sách xã:-----------------------------------------28
* Nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trong việc kiểm soát chi ngân sách xã:29
1.2.3.2.3. Quy trình kiểm soát các khoản chi của ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước:-------------------------------------------------------------------------------------29
* Kiểm soát các khoản chi thường xuyên:----------------------------------------------29

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu-chi ngân sách xã qua kho bạc
nhà nước--------------------------------------------------------------------------------36
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan-----------------------------------------------------36
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan--------------------------------------------------36

Chương II:: Thực trạng quản lý thu-chi ngân sách xã tại kho bạc
nhà nước huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn--------------------------37
2.1.Giới thiệu về Kho bạc nhà nước huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn-----37

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển KBNN Bình Gia, Lạng Sơn ----------37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức KBNN Bình Gia -------------------------------------------38
2.1.3. Nhiệm vụ ,quyền hạn của KBNN Bình Gia-------------------------------38
2.1.4. Các bộ phận trực thuộc KBNN Bình Gia ---------------------------------39
2.1.5. Các hoạt động cơ bản của KBNN Bình Gia ------------------------------40
HỨA LỊCH THIỆP

1

LỚP NGÂN HÀNG K36


2.2 Thực trạng quản lý thu-chi ngân sách xã qua kho bạc Nhà nước
huyện B ình Gia tỉnh Lạng Sơn---------------------------------------------------47
2.2.1.Về thu ngân sách xã ( từ năm 2004-2006)--------------------------------47
2.2.1.1.Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%---------------------49
2.2.1.2.Các khoản thu phân theo tỷ lệ %----------------------------------------50
2.2.1.3. Thu trợ cấp bổ sung từ ngân sách cấp trên---------------------------51
2.2.2.Về chi ngân sách xã ( từ năm 2004-2006)--------------------------------52
2.2.2.1.Về chi thường xuyên--------------------------------------------------------53
2.3. Đánh giá về công tác quản lý thu-chi trong những năm qua----------54
2.3.1.Thành tựu đã đạt được-------------------------------------------------------54
2.3.1.1.Về công tác thu ngân sách xã---------------------------------------------55
2.3.1.2.Về công tác chi ngân sách xã----------------------------------------------55
2.3.2.Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân--------------------------------------56
2.3.2.1.Hạn chế còn tồn tại----------------------------------------------------------56
2.3.2.2. Nguyên nhân-----------------------------------------------------------------56
2.3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan-------------------------------------------------56
22.3..2.2. Nguyên nhân chủ quan----------------------------------------------------57


Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý thu-chi ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn---------58
3.1 Định hướng về công tác quản lý thu- chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn---------------------------------------------58
3.1.1. Khai thác triệt để các nguồn thu cho ngân sách xã--------------------58
3.1.2. Chi tiêu ngân sách xã hợp lý-----------------------------------------------59
3.1.3. Tăng cường công tác quản lý thu - chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước-------------------------------------------------------------------------------------60
HỨA LỊCH THIỆP

2

LỚP NGÂN HÀNG K36


3.2. Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý thu-chi ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn--------------------------62
3.2.1.Thực hiện thu đúng, thu đủ, triệt để khai thác mọi nguồn thu cho ngân
sách xã----------------------------------------------------------------------------------62
3.2.2. Phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ sở xã ( thị trấn ). Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra,thực hiện nghiêm công tác kiểm soát chi
qua Kho bạc Nhà nước--------------------------------------------------------------63
3.2.3. Nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ xã, đặc biệt là cán bộ chuyên
môn--------------------------------------------------------------------------------------66
3.2.4. Hiện đại hóa công tác quản lý ngân sách xã thông qua việc áp dụng
khoa học công nghệ mới------------------------------------------------------------67
3.2.5. Đổi mới công tác quản lý và tăng cường mối quan hệ giữa các cơ quan
đoàn thể có liên quan và ngành Kho bạc----------------------------------------68
III- Kiến nghị-----------------------------------------------------------------------------------


KẾT LUẬN--------------------------------------------------------------70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO----------------------------71

HỨA LỊCH THIỆP

3

LỚP NGÂN HÀNG K36


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự chuyển đổi của cơ chế kinh tế mới, nền tài chính Quốc gia đã và
đang đổi mới một cách sâu sắc, tài chính là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, là tổng thể
các nội dung và giải pháp tiền tệ. Hoạt động tài chính có nhiệm vụ thúc đẩy nền kinh tế,
khai thác các nguồn lực để nhằm làm tăng doanh thu và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực và mọi tài nguyên của đất nước.Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nước đóng
vai trò quan trọng để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và là công cụ vĩ mô điều tiết
nền kinh tế . Hoạt động tài chính cần phải được quản lý bằng pháp luật và trong khuôn
khổ pháp lý rõ ràng lành mạnh. Xã, phường, thị trấn là cấp chính quyền cơ sở trong hệ
thống Nhà nước pháp quyền của nước ta nên hoạt động tài chính của xã là hoạt động tài
chính cấp cơ sở trong hệ thống tài chính Quốc gia, quỹ tài chính xã được gọi là ngân sách
xã. Trong đó thu và chi ngân sách xã là hai nội dung rất quan trọng hình thành nên ngân
sách, nên cần phải có sự quản lý các nguồn thu và nhiệm vụ chi một cách khoa học, hợp
lý và đem lại hiệu quả cao nhất.
Qua thời gian thực tập tại KBNN Bình Gia với những kiến thức tiếp thu ở
trường, sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và tập thể cán bộ công chức KBNN Bình
Gia đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : “Giải pháp tăng cường

quản lý thu-chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Gia tỉnh Lạng
Sơn”.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm :
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý thu-chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước.
Chương II: Thực trạng quản lý thu-chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý thu-chi ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
Mục đích của đề tài nhằm đưa ra những kết quả đạt được, những hạn chế tồn còn
tồn tại của quản lý thu – chi ngân sách xã, từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường
HỨA LỊCH THIỆP

4

LỚP NGÂN HÀNG K36


quản lý thu – chi ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước Bình Gia tỉnh Lạng Sơn. Trong
quá trình nghiên cứu để hoàn thành đề tài trên, mặc dù hết sức cố gắng nhưng trình độ
tìm hiểu và nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Vậy kính mong sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong bộ môn khoa
Ngân hàng tài chính trường đại học Kinh tế quốc dân và tập thể cán bộ công chức
KBNN Bình Gia giúp đỡ em hoàn thiện tốt hơn đề tài của mình..

Sinh viên thực hiện

Hứa Lịch Thiệp

HỨA LỊCH THIỆP

5


LỚP NGÂN HÀNG K36


Chương I
Cơ sở lý luận về quản lý thu-chi ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nước
1.1 Vai trò của ngân sách xã
1.1.1 . Khái niệm:
Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước,vì thế
có đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, đó
là:
- Được phân cấp nguồn thu,nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ,tiêu chuẩn mà nhà
nước đặt ra.
- Hoạt động của ngân sách xã gắn với hoạt động của chính quyền nhà nước
cấp xã.
Bên cạnh các đặc điểm chung của cấp ngân sách,ngân sách xã cũng có đặc
điểm riêng, đó là xã vừa là cấp ngân sách vừa là đơn vị sử dụng ngân sách.Chính
đặc điểm riêng này có ảnh hưởng và chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp
hành,kế toán và quyết toán ngân sách xã.
1.1.2. Vai trò của ngân sách xã:
Trong hệ thống ngân sách nhà nước,ngân sách xã giữ vai trò ngân sách cấp
cơ sở, là phương tiện vật chất giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật .Cụ thể chính quyền xã sử dụng ngân sách xã để
chi trả cho bộ máy hành chính , đảng, đoàn thể ở xã,bảo đảm cơ sở hạ tầng giao
thông,môi trường, trật tự trị an và các sự nghiệp giáo dục,y tế, chăm sóc sức khoẻ
ban đầu,…theo phân cấp quản lý kinh tế-xã hội.Vì vậy có thể nói ngân sách xã
giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng,nhiệm vụ của chính
quyền nhà nước ở cấp cơ sở ,gắn bó mật thiết với dân,trực tiếp xử lý các vấn đề

mà cộng đồng dân cư đặt ra.
HỨA LỊCH THIỆP

6

LỚP NGÂN HÀNG K36


Trong nền kinh tế thị trường ngân sách xã có vai trò hết sức quan trọng.Cấp
xã là tổ chức chính quyền cơ sở của bộ máy quản lý nhà nước,có chức năng
nhiệm vụ thực hiện mục tiêu : Nhà nước do dân,vì dân,giải quyết các mối quan hệ
giữa nhà nước với dân.Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương là quản lý
các mặt theo chức năng nhiệm vụ được quy định và phân theo lãnh thổ quản lý
ngân sách xã góp phần quan trọng giúp cho chính quyền xã điều chỉnh các hoạt
động ở xã đi đúng hướng,thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và
Nhà nước.Vai trò của ngân sách xã được thể hiện rõ qua các hoạt động thu-chi đối
với việc quản lý kinh tế xã hội:
Thông qua các hoạt động thu của ngân sách xã mà chính quyền xã thực hiện
kiểm tra,kiểm soát điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ,chống các
hành vi hoạt động kinh tế phi pháp trốn lậu thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác cụ
thể:
Với các hình thức thu và mức thu thích hợp ,chế độ miễn giảm công bằng
thu ngân sách xã một mặt tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh ở
cơ sở,vì đối tượng tác động chủ yếu của thu ngân sách xã là thu nhập, mà mọi
động lực cơ bản của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh là thu nhập ngày càng cao cho
cơ sở và cá nhân thuộc cơ sở đó.Quan hệ tỷ lệ phân chia giữa các khoản thu nhập
là một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến xu hướng sản xuất kinh
doanh của xã hội .Vấn đề này càng trở nên rõ ràng trong điều kiện nền kinh tế
hoạt động theo cơ chế thị trường.Việc thu ngân sách xã đã tác động trực tiếp và
việc hình thành các quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập trong phạm vi quản lý của xã

hội.Chính vì vậy thu ngân sách xã góp phần quan trọng giúp cho chính quyền xã
thực hiện việc điều tiết kích thích mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ theo
hướng tích cực. Đây chính là sự quản lý hữu hình của nhà nước.
Thu ngân sách xã giúp cho việc kiểm tra,kiểm soát hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ có hiệu quả hơn.Trước đây nhà nước thực hiện việc kiểm tra,kiểm
soát chủ yếu bằng công cụ kế hoạch thì nay vai trò kiểm tra,kiểm soát đã được
thực hiện bằng hệ thống pháp luật,hệ thống thuế.Với hệ thống thu thuế nói chung
HỨA LỊCH THIỆP

7

LỚP NGÂN HÀNG K36


và thu ngân sách xã nói riêng chính quyền sẽ kiểm tra ,giám sát mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ trong địa bàn xã trên các mặt chủ yếu: thu nhập, giá cả
mặt hàng hoạt động xuất nhập khẩu…
Thu ngân sách xã góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo
công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp ngân sách xã,hoặc có những
chiếu cố cho những cơ sở sản xuất kinh doanh,những ngành nghề mới phát triển ở
nông thôn và những hộ nông dân gặp nhiều khó khăn.Ngoài ra thu ngân sách xã
còn góp phần thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước như miễn giảm
đóng góp cho phổ cập giáo dục,cho khai hoang phục hoá và cho những gia đình
thương binh liệt sỹ.
Thông qua chi ngân sách xã bố trí các khoản chi tiêu để đảm bảo tăng
cường hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động của chính quyền xã về quản lý pháp
luật,giữ vững trật tự ,trị an,bảo vệ tài sản công cộng,bảo vệ lợi ích hợp pháp của
công dân,quản lý mọi hoạt động kinh tế-văn hoá,thực hiện các chính sách xã hội
và tăng cường cơ sở vật chất cho xã hội như trụ sở và phương tiện làm
việc,trường học,nhà trẻ,lớp mẫu giáo, trạm y tế, thiết bị công cộng.Trên cơ sở đó

có thể thấy chính quyền xã không làm kinh tế nhưng công việc về xây dựng kết
cấu hạ tầng, phát triển văn hoá xã hội, đảm bảo trật tự an toàn ở nông thôn là
những vấn đề quan trọng đòi hỏi ngân sách xã phải đáp ứng nguồn tài chính tương
ứng để thực thi. Ngân sách xã đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng kết
cấu hạ tầng cho nông thôn thực hiện phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng
làm “.Ngân sách xã đã cùng nhân dân giải quyết tốt các vấn đề “ điện-đườngtrường-trạm”, xây dựng các cụm dân cư có không gian kiến trúc khang trang,
đường liên thôn liên xã đi lại thuận lợi, sạch sẽ đảm bảo môi trường sống lành
mạnh. Chính nhờ những con đường này đã làm cho giao lưu hàng hoá phát triển
mạnh giữa các vùng, các địa phương, các xã đồng thời góp phần to lớn vào việc
khai thác tiềm năng và thế mạnh, thúc đẩy xoá bỏ phương thức sản xuất cũ ở các
xã để dần dần chuyển sang sản xuất hàng hoá phong phú đa dạng thúc đẩy nền
kinh tế xã hội đa dạng phát triển. Ngân sách xã đang tạo điều kiện để chuyển hộ
HỨA LỊCH THIỆP

8

LỚP NGÂN HÀNG K36


nông thôn xã viên từ tự sản xuất tự tiêu sang tự chủ sản xuất hàng hoá. Quá trình
chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu cây trồng phân công lại lao động trên địa
bàn nông thôn không thể thiếu ngân sách xã. Bằng phương pháp đầu tư vốn, ngân
sách xã góp một vai trò quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hoá từng
bước ở nông thôn, giúp kinh tế nông thôn thoát khỏi tình trạng độc canh độc cư,
chuyển từ nền kinh tế thuần nông sang nền kinh tế tổng hợp nông - công - thương
mại dịch vụ sản xuất, nhiều sản phẩm hàng hoá cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu, tạo điều kiện nâng cao thu nhập và đời sống của người dân nông thôn. Ngân
sách xã tạo điều kiện để kích thích áp dụng cả thành tựu khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới vào từng làng, từng xã thúc đẩy nền kinh tế ở nông thôn phát triển.
Ngân sách xã là nguồn tài trợ cho sự nghiệp giáo dục y tế ở nông thôn, chăm lo

sức khoẻ và thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình, dân số ổn định sẽ đem lại lợi ích
trực tiếp cho nguời dân. Khi người dân ở xã có một trình độ am hiểu nhất định họ
sẽ mạnh dạn đưa khoa học công nghệ để áp dụng vào sản xuất, tạo ra sự giao lưu
mới trong quan hệ sản xuất góp phần loại trừ những hủ tục lạc hậu nhằm nâng cao
đời sống văn hoá ở nông thôn và toàn xã hội. Ngân sách còn đóng vai trò to lớn
trong việc bảo tồn nền văn hoá dân tộc. Các hoạt động văn hoá nghệ thuật thể dục
thể thao là những hoạt động không những nhằm nâng cao dời sống tinh thần sức
khoẻ, vui chơi giải trí của nhân dân mà còn là dịp tập hợp dân để tuyên truyền
những chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Cuộc sống vật chất của
người dân ngày càng ổn định và đi lên thì những đòi hỏi về đời sống tinh thần ngày
càng cao và ngân sách xã phải đứng ra đảm nhận những vấn đề đó, hơn nữa phải
đảm bảo tốt cân đối thu-chi cho ngân sách xã mình.Có như vậy ngân sách xã mới
giữ được vai trò to lớn trong việc điều chỉnh trình độ dân trí, sức khoẻ phù hợp với
yêu cầu phát triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, xã mới là nơi cung
cấp nhân lực có chất lượng cho quốc gia và thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
từng phần, từng bước ở nông thôn.Cũng từ đó kinh tế nông thôn mới thoát khỏi
tình trạng độc canh, phát triển đa dạng, phát sinh phong phú nhiều nguồn tài chính,
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ngày càng tăng, quy mô thu-chi ngân sách xã
HỨA LỊCH THIỆP

9

LỚP NGÂN HÀNG K36


ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước và nền tài chính
quốc gia.

1.2. Kho bạc nhà nước với công tác quản lý ngân sách xã
1.2.1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý ngân

sách xã qua kho bạc nhà nước
Vị trí của ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà
nước,vai trò của nó rất quan trọng vì vậy vấn đề tăng cường và nâng cao hiệu quả
của quản lý ngân sách xã là một yêu cầu cấp thiết đối với chính quyền cấp xã và
nó đang được các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp uỷ chính quyền địa phương
quan tâm xem xét.
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế thì công tác quản lý ngân
sách cũng có nhiều thay đổi. Trong lĩnh vực quản lý tài chính, chính sách tài chính
quốc gia mới có tính chất định hướng còn lĩnh vực hoạt động trong cơ chế thị
trường đều có quy luật đặc thù riêng của nó, ngân sách không thể áp đặt lên nó
nhưng không thể chấp nhận một cách thụ động và ngân sách xã cũng vậy. Đứng
trước sự chuyển đổi kinh tế, sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế, nhiệm vụ
quản lý ngân sách xã cũng phải thay đổi ngày càng được củng cố và hoàn thiện
hơn. Trong môi trường nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, ngân
sách xã phải bắt nguồn từ nền kinh tế nhiều thành phần ở nông thôn, đa dạng hoá
quan hệ kinh tế và phong phú nguồn tài chính.Ngân sách xã phải đảm bảo cho
chính quyền xã hoạt động có hiệu lực, quản lý kinh tế xã hội bằng pháp luật, hỗ
trợ cho sự nỗ lực phát triển, đảm bảo cho sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ xã hội ở nông thôn. Hoạt động của ngân sách xã phải tạo ra các tiền đề
vật chất cho sự tiếp thu, phát triển văn minh xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh phát triển. Do vậy cần sửa đổi nội dung quản lý, cải cách các
chính sách, chế độ về ngân sách xã sao cho phù hợp với nhiệm vụ mới. Đó cũng
là một trong những biện pháp nhằm hoàn thiện các phương pháp và cách thức
quản lý đang được thực hiện để hoạt động của ngân sách xã có hiệu quả hơn.
HỨA LỊCH THIỆP

10

LỚP NGÂN HÀNG K36



Không có thái độ phủ nhận tất cả mà phải chắt lọc những kinh nghiệm quản lý đã
đem lại kết quả trong thực tế. Từ những bài học kinh nghiệm này cần phải đúc kết
thành những bài học lý luận để áp dụng vào cơ chế quản lý ngân sách xã, thúc đẩy
quá trình quản lý ngân sách xã ngày một hoàn thiện hơn.
Hơn thế nữa trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, khi mà mọi thành
phần kinh tế đều phát triển, cạnh tranh lẫn nhau, trong nông nghiệp không chỉ
thuần nhất là trồng cây nông nghiệp và chăn nuôi mà đã nảy sinh ra nhiều vấn đề
khác như trồng cây cảnh, rau sạch, lúa đặc sản, con đặc sản…và cùng với quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế đất nước sẽ làm xuất hiện thêm
nhiều nghành nghề mới ở nông thôn như công nghiệp chế biến thực phẩm, gia
công…trước thực tế này đòi hỏi ngân sách xã phải đáp ứng và giải quyết.
Kho bạc Nhà nước và ngân sách xã phải hỗ trợ tài chính cho các hộ nông
dân để họ có điều kiện mua giống mới nuôi trồng thí điểm hoặc áp dụng kỹ thuật
mới vào sản xuất. Do vậy người nông dân không tự mình đổi mới cơ sở vật chất
kỹ thuật và công nghệ, không có khả năng tăng trưởng đủ nhanh để tự mình tạo ra
công ăn việc làm, tự áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới. Do đó phải
có sự hướng dẫn trợ giúp của chính quyền xã, đầu tư đưa công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp, đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc để lập xưởng sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, chế biến nông lâm hải sản…nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mới, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
thương mại đẩy mạnh sản xuất hàng hoá. Một vấn đề đặt ra nữa là người nông
dân chưa thể tự tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm mà trong sản xuất hàng
hoá, sản phẩm có tiêu thụ được hay không là do thị trường quyết định vì vậy thị
trường tiêu thụ sản phẩm đang là vấn đề thiết thực với người nông dân và họ cần
xác định trồng những loại cây gì, nuôi con gì và đem bán ở đâu. Tất cả những lý
do đó đòi hỏi chính quyền nhà nước cấp xã phải dùng ngân sách xã góp phần tìm
thị trường, các dịch vụ cả đầu vào và đầu ra cùng với quá trình sản xuất cho người
nông dân, giúp người nông dân sản xuất kinh doanh tạo bước chuyển mới trong
sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Từ những vấn đề đặt ra yêu cầu hết sức cấp bách

HỨA LỊCH THIỆP

11

LỚP NGÂN HÀNG K36


là cần phải tăng cường củng cố ngân sách xã tạo cho ngân sách xã đủ mạnh phù
hợp với nhiệm vụ mới và sự đòi hỏi thực tiễn đời sống kinh tế xã hội trong giai
đoạn hiện nay, và việc quản lý các khoản thu-chi ngân sách xã phải được chú
trọng, quản lý ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước.
Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của hệ thống Kho bạc Nhà nước
đã quy định chức năng chủ yếu của Kho bạc Nhà nước là quản lý quỹ ngân sách
Nhà nước, trong đó có ngân sách cấp xã. Từ khi có Luật ngân sách Nhà nước thì
việc quản lý ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước đã được quy định cụ thể và
được thể chế hoá bằng luật, thể hiện trên các mặt: Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ
tham gia ban hành các chính sách, chế độ quản lý ngân sách xã như quy trình
kiểm soát, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước; Xây dựng chế độ thu ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà
nước thực hiện việc kiểm soát chi ngân sách xã và thực hiện việc tổ chức thu ngân
sách xã.

1.2.2.Nội dung quản lý thu-chi ngân sách xã
1.2.2.1.Quản lý nguồn thu của ngân sách xã
Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng. Nội dung
quản lý nguồn thu ngân sách xã bao gồm:
1.2.2.1.1.Các khoản thu ngân sách xã được hưởng một trăm phần trăm (100% )
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài

chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu,
chế độ phân cấp quản lý kinh tế-xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại
chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản
thu dưới đây:
- Các khoản phí,lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
HỨA LỊCH THIỆP

12

LỚP NGÂN HÀNG K36


- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước
theo chế độ quy định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công
sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm:các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa
vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp
cho ngân sách xã theo chế độ quy định.
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước.
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
1.2.2.1.2.Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã
với ngân sách cấp trên:
a)Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà , đất;

- Thuế môn bài thu từ cá nhân,hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà , đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được tối thiểu 70%.Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể quyết
định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng, đến tối đa là 100%.
b) Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm a) khoản 1.2.2.1.2
nêu trên,ngân sách xã còn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung các ngồn thu
phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo luật Ngân sách nhà nước
đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%
nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
HỨA LỊCH THIỆP

13

LỚP NGÂN HÀNG K36


1..2.2.1.3.Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã bao gồm:
a)Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp ( các khoản thu 100%
và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm ). Số bổ sung cân đối này được
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến
5 năm.
b) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
.Ngoài các khoản thu nêu trên chính quyền xã không được đặt ra các
khoản thu trái với quy định của pháp luật.
1.2.2.2.Quản lý nguồn chi của ngân sách xã:

Chi ngân sách xã gồm:chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Căn cứ chế
độ phân cấp quản lý kinh tế-xã hội của nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị
xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi
cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực
hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
1.2.2.2.1.Chi đầu tư phát triển gồm:
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không
có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng khinh tế - xã hội của
xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất
định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào
ngân sách xã quản lý.
HỨA LỊCH THIỆP

14

LỚP NGÂN HÀNG K36


c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2.2.Các khoản chi thường xuyên:
a) Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
- Công tác phí;
- Chi về hoạt động văn phòng như: chi phí điện, nước,văn phòng phẩm,phí
bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, tiếp khách;

- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
- Chi khác theo chế độ quy định.
b) Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
c) Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội ở xã ( Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ
các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác ( nếu có ).
d) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định.
e) Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự
vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã
theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác thuộc nhiệm vụ của ngân sách xã theo quy định của phápluật;
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.

HỨA LỊCH THIỆP

15

LỚP NGÂN HÀNG K36


f) Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
do xã quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định ( không
kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán

bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi);
chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;
- Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã
quản lý.
g) Chi sự nghiệp giáo dục:hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo,kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn
quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi ).
h) Chi sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
i) Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa,
thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công
trình cấp và thoát nước công cộng…Riêng đối với thị trấn có nhiệm vụ chi sửa
chữa vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh…(đối với
phường do ngân sách cấp trên chi ).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như:khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
k) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp
với tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.

HỨA LỊCH THIỆP

16

LỚP NGÂN HÀNG K36


1.2.3.Tổ chức quản lý thu-chi ngân sách xã qua kho bạc nhà nước

1.2.3.1.Tổ chức thu ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
1.2.3.1.1.Nguồn thu và tính chất vận động của các nguồn thu ngân sách xã:
- Nguồn thu của ngân sách xã: Nguồn thu của ngân sách xã do HĐND tỉnh
quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
Cụ thể như sau:
- Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%: Căn cứ quy mô nguồn
thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế-xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn
tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, tuỳ điều kiện của từng địa
phương, HĐND tỉnh quyết định ngân sách xã được hưởng 100% các khoản thu cụ
thể.
- Các khoản thu ngân sách xã được phân theo tỷ lệ % với ngân sách xã cấp
trên, bao gồm: thuế nhà, đất; lệ phí trước bạ, nhà, đất; thuế môn bài thu từ cá nhân
, hộ kinh doanh. Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối
thiểu 70%.
Ngoài các khoản thu phân chia nêu trên, ngân sách xã còn được HĐND cấp
tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân
chia theo Luật ngân sách Nhà nước đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản
thu ngân sách xã được hưởng 100%, nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, gồm: thu bổ sung cân đối ngân sách
xã; thu bổ sung có mục tiêu.
Ngoài các khoản thu nói trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản
thu trái quy định của pháp luật.

HỨA LỊCH THIỆP

17

LỚP NGÂN HÀNG K36



1.2.3.1.2.Nguyên tắc tổ chức thu ngân sách xã:
Thứ nhất, nộp trực tiếp vào KBNN.Tức là, toàn bộ các khoản thu của ngân
sách xã phải được nộp vào KBNN.Đối với một số khoản thu như phí, lệ phí, thuế
của các hộ kinh doanh không cố định hoặc phát sinh ở những địa bàn xa xôi, hẻo
lánh,… mà việc nộp trực tiếp vào KBNN gặp khó khăn, thì cơ quan thu, Ban Tài
chính xã có thể trực tiếp thu tiền mặt và sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào
KBNN hoặc nộp vào quỹ tiền mặt của ngân sách xã (chỉ áp dụng đối với những
khoản thu thuộc nhiệm vụ của Ban Tài chính xã). Chính quyền xã, các tổ chức, cá
nhân không được phép giữ lại nguồn thu của ngân sách xã hoặc dùng ngồn thu
của ngân sách xã để lập quỹ ngoài ngân sách trái với chế độ quy định.
Thứ hai, các khoản thu ngân sách xã phải được hạch toán bằng đồng Việt
Nam.Mọi khoản thu của ngân sách xã đều phải được hạch toán đảm bảo chính
xác, đầy đủ và kịp thời bằng đồng Việt Nam, theo đúng niên độ, cấp ngân sách và
mục lục ngân sách Nhà nước. Các khoản thu ngân sách xã bằng ngoại tệ, hiện vật
và ngày công lao động đều phải được quy đổi theo tỷ giá bán thực tế; giá hiện vật,
giá ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định để hạch toán thu ngân
sách xã.
Thứ ba, các khoản thu không đúng chế độ hoặc được miễn giảm sẽ được
hoàn trả. Trong quá trình quản lý và tập trung nguồn thu ngân sách xã, nếu có
khoản thu không đúng chế độ quy định hoặc được miễn giảm theo quyết định của
cấp có thẩm quyền đã tập trung vào ngân sách xã thì phải hoàn trả. Căn cứ vào
quyết định hoàn trả của Ban Tài chính xã hoặc cơ quan Tài chính cấp trên ( đối
với khoản thu có phân chia ngân sách cấp trên ), KBNN xuất quỹ ngân sách xã để
hoàn trả cho các đối tượng được hưởng.
Thứ tư, thường xuyên phối hợp, đối chiếu số liệu giữa các đơn vị trong việc
tổ chức thu. Cơ quan thu, Ban Tài chính xã có trách nhiệm phối hợp với KBNN
trong việc tổ chức quản lý, tập trung nguồn thu ngân sách xã; thường xuyên kiểm
tra, đối chiếu số liệu để đảm bảo mọi nguồn thu của ngân sách xã được tập trung

HỨA LỊCH THIỆP


18

LỚP NGÂN HÀNG K36


đầy đủ, kịp thời vào KBNN; đồng thời, đảm bảo khoản thu NSNN có phân chia
cho ngân sách xã theo đúng tỷ lệ quy định.
Thứ năm, công khai quy trình, thủ tục thu nộp ngân sách xã: Theo đó, các
quy trình, thủ tục, các hồ sơ cần thiết khi thu nộp, miễn giảm, hoàn thuế phải
được thông báo và niêm yết công khai tại cơ quan thu, Ban Tài chính xã và
KBNN nơi giao dịch trực tiếp với đối tượng nộp.
1.2.3.1.3.Quy trình thu ngân sách xã
* Thu ngân sách xã bằng chuyển khoản:
a) Chuyển khoản qua ngân hàng
Sơ đồ 1:
QUY TRÌNH THU NGÂN SÁCH XÃ BẰNG CHUYỂN KHOẢN
( Trường hợp đối tượng nộp mở tài khoản tại ngân hàng )
(4)
BTC xã
CQ Thu
(1)

Kho bạc Nhà
nước
(5)

(3)

(2)

Đối tượng
nộp

Ngân hàng
(3)

(1) Cơ quan thu hoặc ban Tài chính xã ra thông báo thu gửi đối tượng nộp
(2) Căn cứ thông báo thu, đối tượng lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà
nước bằng chuyển khoản gửi ngân hàng nơi mở tài khoản đề nghị trích tiền từ tài
khoản của mình để nộp ngân sách nhà nước.
(3) Khi nhận được giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, Ngân hàng thực
hiện trích tài khoản tiền gửi của đối tượng để nộp ngân sách Nhà nước.
(4) Khi nhận được hai liên giấy nộp tiền do ngân hàng chuyển đến, Kho bạc
Nhà nước thực hiện hạch toán thu ngân sách xã và xử lý các liên chứng từ theo
HỨA LỊCH THIỆP

19

LỚP NGÂN HÀNG K36


chế độ quy định (trong đó nếu Ban tài chính xã trực tiếp quản lý đối tượng thì liên
4 cũng được giao cho Ban Tài chính xã.
* Trường hợp khoản thu có phân chia với ngân sách cấp trên theo mẫu phụ
lục số 14 Thông tư số 60/2003TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính gửi ban
Tài chính xã để làm chứng từ hạch toán.
* Trường hợp Kho bạc Nhà nước chưa có điều kiện lập bảng kê các khoản
thu có phân chia cho xã theo quy định tại thông tư số 60/2003TT-BTC hoặc đối
tượng nộp không thuộc diện quản lý của Ban Tài chính xã thì phải in thêm một
bảng kê các khoản thu ngân sách Nhà nước theo chương trình kế toán trên máy

của Kho bạc Nhà nước và gửi cho xã được hưởng tương ứng với nguồn thu đó.
Bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã hoặc bảng kê các
khoản thu ngân sách nhà nước in theo chương trình kế toán trên máy của Kho bạc
Nhà nước được lập thành 2 bản ( KBNN lưu một bản, Ban Tài chính xã lưu một
bản); được đánh số liên tục trong một năm và theo dõi riêng cho từng xã.
(5) Kiểm tra, đối chiếu số liệu thu ngân sách xã.
b) Chuyển khoản qua Kho bạc Nhà nước.
Sơ đồ 2:
QUY TRÌNH THU NGÂN SÁCH XÃ BẰNG CHUYỂN KHOẢN
( Đối tượng nộp mở tài khoản tại KBNN)
BTC xã
CQ thu
(3,4)

(1)

Đối tượng
nộp

Kho bạc
Nhà nước
(3)

HỨA LỊCH THIỆP

20

(4)

LỚP NGÂN HÀNG K36



(1) Cơ quan thu hoặc ban Tài chính xã ra thông báo thu gửi đối tượng nộp.
(2) Căn cứ vào thông báo thu, đối tượng nộp lại giấy nộp tiền vào ngân
sách Nhà nước bằng chuyển khoản gửi KBNN nơi mở tài khoản đề nghị trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của mình vào ngân sách Nhà nước.
(3) Khi nhận được giấy nộp tiền KBNN thực hiện trích tài khoản tiền gửi
của đối tượng để nộp ngân sách Nhà nước và xử lý các liên chứng từ theo chế độ
quy định ( trong đó nếu ban Tài chính xã trực tiếp quản lý đối tượng nộp thì liên 4
giao cho Ban Tài chính xã ).
(4) Kiểm tra đối chiếu số liệu thu ngân sách xã.
*Thu ngân sách xã bằng đồng Việt Nam:
a) Thu trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước:
Sơ đồ 3:
QUY TRÌNH TIỀN MẶT TRỰC TIẾP VÀO KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Ban tài chính xã
cơ quan thu
(1)

Đối tượng
nộp

(3,4)

(2,3)

Kho bạc
Nhà nước

(1) Cơ quan thu hoặc Ban Tài chính xã ra thông báo thu gửi đối tượng nộp.

(2) Căn cứ vào thông báo thu, đối tượng nộp lập giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước bằng tiền mặt số tiền phải nộp đến Kho bạc Nhà nước để làm thủ
tục nộp tiền.
(3) Khi nhận được tiền và giấy nộp tiền, KBNN làm thủ tục thu tiền, hạch
toán thu ngân sách Nhà nước và xử lý các liên chứng từ theo chế độ quy định
HỨA LỊCH THIỆP

21

LỚP NGÂN HÀNG K36


( trường hợp Ban Tài chính xã trực tiếp quản lý đối tượng liên 3 được gửi cho Ban
Tài chính xã ).
Trường hợp khoản thu có phân chia với ngân sách cấp trên hoặc đối tượng
không thuộc diện quản lý của Ban tài chính xã, Kho bạc nhà nước lập bảng kê các
khoản thu ngân sách có phân chia cho xã hoặc bảng kê các khoản thu ngân sách
Nhà nước in theo chương trình kế toán trên máy của KBNN gửi Ban Tài chính xã
để hạch toán.
(4) Đối chiếu số liệu thu ngân sách xã.
b) Trường hợp thu theo biên lai thu: quy trình tương tự như sơ đồ 3.
(1) Cơ quan thu ra thông báo thu hoặc cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt gửi đối tượng nộp.
(2) Đối tượng mang tiền đến KBNN để nộp.
(3) Căn cứ vào thông báo thu hoặc quyết định xử phạt, KBNN lập biên lai
thu để thu tiền từ đối tượng nộp và xử lý các biên lai theo chế độ quy định. Cuối
ngày hoặc định kỳ, KBNN lập 2 liên bảng kê biên lai thu, đồng thời lập giấy nộp
tiền vào ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt, hạch toán thu ngân sách Nhà nước và
xử lý các liên chứng từ theo chế độ quy định. ( Trường hợp Ban Tài chính xã trực
tiếp quản lý đối tượng nộp thì liên 3 cũng được gửi cho Ban Tài chính xã ).

(4) Đối chiếu số liệu thu ngân sách xã.

HỨA LỊCH THIỆP

22

LỚP NGÂN HÀNG K36


c) Thu qua cơ quan thu:
Sơ đồ 4:
THU NGÂN SÁCH XÃ QUA CƠ QUAN THU, BAN TÀI CHÍNH XÃ
Đối tượng
nộp
(1)

Ban tài chính xã
Cơ quan thu

(2,3,4)

Kho bạc
Nhà nước

(1) Cơ quan thu, Ban Tài chính xã dùng biên lai thu để trực tiếp thu tiền từ
đối tượng nộp.
(2) Định kỳ, cơ quan thu hoặc Ban tài chính xã lập bảng kê biên lai thu,
đồng thời căn cứ bảng kê biên lai thu lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước
bằng tiền mặt cùng toàn bộ số tiền đã thu đến nộp vào trụ sở KBNN.
(3) Căn cứ bảng kê biên lai thu và giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước,

KBNN làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu ngân sách Nhà nước và xử lý các liên
chứng từ theo chế độ quy định ( trong đó liên 3 gửi cơ quan thu hoặc Ban Tài
chính xã nếu cơ quan thu đã nhận được liên 2 thì liên 3 giao cho ban Tài chính xã,
nếu Ban tài chính xã nhận được liên 2 thì liên 3 giao cho cơ quan thu ).
(4) Kiểm tra đối chiếu các khoản thu ngân sách xã
*Thu ngân sách xã bằng hiện vật, ngày công lao động và ngoại tệ:
HỨA LỊCH THIỆP

23

LỚP NGÂN HÀNG K36


Sơ đồ 5:
QUY TRÌNH THU NGÂN SÁCH XÃ BẰNG HIỆN VẬT
NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG
(1a,1b)
Ban Tài
Chính xã

Khoa bạc
Nhà nước
(2)

(1a) Căn cứ vào bảng kê sử dụng tài sản, hiện vật, Ban Tài chính xã quy
đổi giá trị tài sản, hiện vật theo đơn giá hiện hành áp dụng cho khu vực tại thời
điểm thu hoặc giá của Hội đồng định giá xã để lập lệnh ghi thu ngân sách, lệnh
chi tiền ngân sách xã tại thời điểm phát sinh thu gửi KBNN.
(1b) Căn cứ bảng kê sử dụng lao động và biên bản xác nhận sử dụng lao
động Ban Tài chính xã thực hiện quy đổi theo giá ngày công lao động để lập lệnh

ghi thu ngân sách, lệnh chi tiền ngân sách xã gửi KBNN.
(2) Căn cứ lệnh ghi thu ngân sách, lệnh chi tiền ngân sách xã KBNN làm
thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi ngân sách xã và xử lý các liên chứng từ theo
chế độ quy định.
Trường hợp thu hiện vật chưa xác định được đối tượng sử dụng hoặc thu
ngoại tệ, thì Ban Tài chính xã tổ chức bán hiện vật, ngoại tệ, thu tiền và nộp vào
KBNN; trường hợp thu lao động nghĩa vụ công ích và một số khoản thu khác, mà
người có nghĩa vụ lao động muốn đóng tiền thay cho việc phải lao động thì Ban
Tài chính xã tổ chức thu tiền và nộp vào KBNN. Quy trình xử lý các trường hợp
này tương tự như quy trình thu ngân sách xã bằng tiền mặt qua Ban Tài chính xã.

HỨA LỊCH THIỆP

24

LỚP NGÂN HÀNG K36


×