ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ DUNG
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI NSĐP
NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, trích dẫn rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả
Lê Thị Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các Thầy
Cô trong Phò ng Quả n lý Đà o tạ o sau đại học củ a Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh thuộ c Đạ i học Thái Nguyên.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS-TS. Đỗ
Quang Quý đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm
giúp đỡ và động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua để tôi hoàn
thành luận văn được tốt hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Học viên
Lê Thị Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp của đề tài 3
5. Bố cục củ a luậ n văn 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN 4
1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước 4
1.1.1. Một số vấn đề chung về Ngân sách Nhà nước 4
1.1.2. Đặc điểm và nội dung chi Ngân sách Nhà nước 9
1.1.3. Cơ cấu và các nhân tố ảnh hưởng đến chi Ngân sách Nhà nước 11
1.2. Vai trò của chi Ngân sách địa phương đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn 13
1.2.1. Vai trò, vị trí của Ngân sách địa phương trong hệ thống Ngân
sách Nhà nước 13
1.2.2. Căn cứ xác định nội dung thu - chi Ngân sách địa phương 16
1.2.3. Nội dung thu, chi Ngân sách địa phương ở nước ta 17
1.2.4. Đặc điểm của chi Ngân sách địa phương trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội địa phương 20
1.2.5. Vai trò của chi Ngân sách địa phương đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội địa phương 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
1.3. Quản lý chi Ngân sách địa phương 23
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý chi Ngân sách địa phương 23
1.3.2. Nội dung quản lý chi Ngân sách địa phương 26
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Hệ thống các câu hỏi nghiên cứu 27
2.2. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 32
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSĐP ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KT - XH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2009 - 2011 33
3.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh 2009 - 2011 33
3.2. Thực trạng chi Ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2009 - 2011 37
3.2.1. Tình hình chi Ngân sách địa phương 37
3.2.2. Cơ cấu chi ngân sách địa phương 39
3.2.3. Thực trạng quản lý chi Ngân sách địa phương 44
3.3. Đánh giá về quản lý chi Ngân sách địa phương đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 47
3.3.1. Nội dung chi Ngân sách địa phương 47
3.3.2. Mức độ đảm bảo chi NSĐP cho sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn 49
3.3.3. Cơ cấu chi NSĐP tác động đến sự phát triển KT- XH trên địa bàn 49
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 54
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2012 - 2015 54
4.1.1. Căn cứ định hướng 54
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới 56
4.1.3. Một số chỉ tiêu dự kiến cho chi ngân sách đối với phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương giai đoan 2012 - 2015 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi Ngân sách địa phương
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2015 58
4.2.1. Các giải pháp 58
4.2.2. Định hướng hoàn thiện về nội dung chi Ngân sách địa phương 62
4.2.3. Định hướng hoàn thiện cơ cấu chi Ngân sách địa phương 70
4.2.4. Một số biện pháp để hoàn thiện chi Ngân sách địa phương trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2015 77
4.3. Các điều kiện để nâng cao hiệu quả chi Ngân sách địa phương 80
4.3.1. Về nguồn thu cho NSĐP 80
4.3.2. Về chính sách chế độ chi Ngân sách địa phương 80
4.3.3. Thống nhất đầu mối chi Ngân sách địa phương 81
4.3.4. Xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tích cực và khoa học 82
4.3.5. Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy Tài
chính địa phương 83
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTPT : Đầu tư phát triển
HĐND : Hội đồng Nhân dân
KBNN : Kho bạc Nhà nước
KT – XH : Kinh tế - xã hội
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSTW : Ngân sách Trung ương
XDCB : Xây dựng cơ bản
UBND : Ủy ban Nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1- Tốc độ và tỷ trọng chi NSĐP với GDP 38
Bảng 3.2- So sánh chi NSĐP với chi NSTW và chi NSNN trên địa bàn 39
Bảng 3.3- Cơ cấu và tỷ trọng chi đầu tư, chi thường xuyên trong NSĐP 39
Bảng 3.4 - Cơ cấu chi đầu tư phát triển theo loại 40
Bảng 3.5 - Cơ cấu chi Ngân sách địa phương 48
Bảng 3.6- Chi đầu tư từ NSĐP trong tổng đầu tư xã hội trên địa bàn và
phát triển của các ngành trong giai đoạn 2009 - 2011 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) là một trong những mục tiêu cơ bản
của mọi quốc gia, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển như nước ta.
Trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển, Ngân sách Nhà nước
(NSNN) thường được các Nhà nước sử dụng như một công cụ Tài chính chủ
yếu phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước và phát triển
kinh tế - xã hội. Trong phạm vi nhất định, Ngân sách địa phương (NSĐP)
phục vụ cho chính quyền Nhà nước địa phương thực hiện chức năng quản lý
các hoạt động kinh tế - xã hội của mình.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đang hết sức coi
trọng việc sử dụng có hiệu quả NSNN, trong đó có Ngân sách của các cấp
chính quyền địa phương để thực hiện mục tiêu nhằm phát triển kinh tế -
xã hội.
Hiện nay chúng ta đang bước sang thời kỳ mới, thời kỳ của sự ổn định
và phát triển, một yêu cầu đặt ra là phải sử dụng một cách cố hiệu quả các
công cụ, đặc biệt là công cụ chi Ngân sách địa phương để trực tiếp tác động
đến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Đến nay, sau gần 10 năm triển khai thực hiện luật ngân sách nhà nước
năm 2002, công tác quản lý chi NSĐP vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và tồn tại
chưa đáp ứng được yêu cầu về đổi mới. Nhiều bất cập tồn tại trong cơ chế
quản lý, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn giữa các đơn vị, cơ quan trong
việc quản lý NSNN chưa thực sự rõ ràng do vậy
Cũng như mọi địa phương khác trong cả nước, vấn đề kể trên luôn
mang tính thời sự thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý và nghiên cứu của
tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Trên nhận thức đó em chọn đề tài Luận văn là: “Giải pháp tăng cường
quản lý chi NSĐP nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
Tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu với mong muốn góp phần giải quyết yêu
cầu bức xúc của thực tiễn trong khi tìm kiếm các giải pháp nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn về đặc điểm kinh tế
- xã hội và chi Ngân sách của địa phương, xác lập những căn cứ có tính
phương pháp luận để đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi
Ngân sách địa phương nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và chi NSNN,
chi NSĐP.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi NSĐP trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2009 - 2011.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi
NSĐP góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chi NSĐP, nhằm phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu trong giới hạn chi NSĐP của tỉnh Quảng Ninh và các mối
quan hệ của chi NSĐP với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý
chi NSĐP nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2009 - 2011.
- Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về công tác quản lý
chi NSĐP và những nhân tố tác động tới công tác quản lý chi NSĐP trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
4. Những đóng góp của đề tài
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về Ngân sách Nhà nước và
chi Ngân sách Nhà nước, chi Ngân sách địa phương.
Đánh giá thực trạng quản lý chi NSĐP trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi NSĐP
góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
5. Bố cục củ a luậ n văn
Ngoài phần mở đầu, kế t luậ n, phụ lục và danh mục những tài liệu tham
khảo, luậ n văn đượ c kế t cấ u 4 chương, gồ m có :
Chương 1: Tổng quan về quản lý chi NSNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi NSĐP đối với phát triển KT- XH
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2011.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý chi NSĐP trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2015.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nƣớc và chi Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Một số vấn đề chung về Ngân sách Nhà nước
Trong lịch sử nhân loại sự tồn tại và phát triển của tất cả các thể chế
chính trị, trước hết đều phải có những nguồn lực tài chính nhất định nhằm
thực hiện chức năng và nhiệm vụ, cũng như các mục tiêu và định hướng của
Nhà nước. Nguồn lực tài chính đó được gọi là Ngân sách Nhà nước hay Ngân
sách Chính phủ. Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù
lịch sử. Để củ ng cố và duy trì quyề n lự c chí nh trị , Nhà nước đã sử dụng ngân
sách như một công cụ hữu hiệu, gắ n chặ t vớ i bả n chấ t củ a Nhà nướ c , thể hiệ n
ở việc Ngân sách Nhà nước phục vụ cho những giai cấp thống trị xã hội và
thể hiệ n quyề n lự c củ a giai cấ p thố ng trị đố i vớ i cá c giai cấ p khá c.
Thuật ngữ “Ngân sách Nhà nước” được sử dụng rất phổ biến trên mọi
quốc gia, trong mọi lĩnh vực của đời sống nhưng khái niệm chưa thống nhất
như một định nghĩa chuẩn mang quy ước quốc tế. Khái niệm Ngân sách Nhà
nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy đinh
trong luật Ngân sách Nhà nước ban hành ngày 16/12/2002 như sau: “Ngân
sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
Nhà nước cố thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 01 năm để đảm
bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước ”.
Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm.Quốc hội quyết định dự toán ngân sách Nhà nước, phân
bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước.(trích
điều 3 - luật Ngân sách Nhà nước 2002 ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Yêu cầu tiên quyết đối với Ngân sách Nhà nước là phả i thố ng nhấ t cá c
khoản thu - chi trên cơ sở dự toá n và hạ ch toá n . Do đó Ngân sá ch Nhà nướ c
phải tập hợp và cấn đối thu chi của Nhà nước , bắ t buộ c mỗ i khoả n chi phả i
theo dự toá n , mỗ i khoản thu phải theo luật định , chấ m dứ t sự tuỳ tiệ n trong
quản lý thu - chi củ a Nhà nướ c . Như vậ y ta có thể kế t luậ n chứ c năng củ a
Ngân sá ch Nhà nướ c bao gồm:
Một là, điều tiết thu nhập đối với nguồn thu nhập của các tổ chức, cá
nhân để đảm bảo công bằng xã hội đối với chính sách an sinh xã hội của
Nhà nước.
Hai là, quản lý, khai thác nguồn thu Ngân sách Nhà nước theo luật
Ngân sách Nhà nước.
Ba là, cân đối Thu, Chi Ngân sách Nhà nước về: Chi thường xuyên, Chi
Đầu tư Phát triển, Chi thanh toán nợ công, Chi dự phòng
Bốn là, quản lý và điều hành hoạt động Tài chính công để hạn chế hiện
tượng bội Chi Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động của nền kinh tế, trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng và
các nhiệm vụ ngoại giao của Nhà nước, hay nói chung là đảm bảo các nguồn
thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Xét riêng trong nền kinh tế thị
trường, Ngân sách nhà nước là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội. Mục tiêu của Ngân sách Nhà nước không
phải để Nhà nước đạt được lợi nhuận như các doanh nghiệp và cũng không
phải để bảo vệ vị trí của mình trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Ngân sách nhà nước ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nước còn
phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Ngân sách nhà nước được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ cấu
kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu
kỳ kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực
trong nền kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các
chính sách ưu đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư vì
hiệu quả đầu tư thấp; hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào
những hàng hoá, dịch vụ của tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường;
đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với những hàng hoá mà Chính
phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối, công bằng trong nền
kinh tế.
Vai trò của Ngân sách Nhà nước tại trong nền kinh tế quốc dân ở nước
ta hiện nay được thể hiện trên 3 khía cạnh sau:
Một là, vai trò điều chỉnh trong lĩnh vực kinh tế, Ngân sách Nhà nước
kích thích sự phát triển kinh tế, chống độc quyền.
Khác biệt với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong nền kinh tế thị
trường, Ngân sách Nhà nước không còn điều chỉnh các hoạt động kinh tế một
cách thụ động. Thông qua việc thực hiện các khoản chi một cách hợp lý như
xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn có khả năng
cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh
xuất khẩu , Chính phủ có thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của
các doanh nghiệp vào những lĩnh vực, những vùng cần thiết để hình thành cơ
cấu kinh tế mới cũng như tạo ra môi trường thuận lợi, hạn chế độc quyền cho
sản xuất kinh doanh. Các khoản chi này của Ngân sách Nhà nước không thu
hồi trực tiếp, nhưng hiệu quả của nó lại được tính bằng sự tăng trưởng của
GDP, sự phân bố chung hợp lý của nền kinh tế hoặc bằng các chỉ tiêu khác
như tạo ra khả năng tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ Thông qua
thu ngân sách mà chủ yếu là thuế cũng góp phần định hướng phát triển sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
xuất. Việc đặt ra các loại thuế với thuế suất ưu đãi, các quy định miễn, giảm
thuế có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp. Một chính
sách thuế có lợi sẽ thu hút được doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào nơi cần thiết,
ngược lại, một chính sách thuế khắt khe sẽ giảm bớt luồng di chuyển vốn vào
nơi cần hạn chế sản xuất kinh doanh.
Rõ ràng là chính sách thu, chính sách chi ngân sách gắn liền với chính
sách phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ trực tiếp cho chính sách này của
Nhà nước.
Hai là, vai trò điều chỉnh trong lĩnh vực thị trường, Ngân sách Nhà
nước góp phần ổn định thị trường, giá cả, kiềm chế lạm phát.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối đến giá cả thị
trường rất mạnh mẽ. Mọi sự biến động của giá cả trên thị trường đều có
nguyên nhân từ sự mất cân đối giữa cung và cầu. Để ổn định giá cả, chính phủ
có thể thông qua công cụ Ngân sách Nhà nước để tác động vào cung hoặc cầu
hàng hoá trên thị trường dựa trên cơ sở lý thuyết của quy luật cung cầu. Cụ
thể như sau:
- Điều chỉnh cơ cấu hệ thống thuế, thuế suất, chính sách miễn giảm thuế
hợp lý… Chính phủ tác động vào tổng cung hoặc tổng cầu để góp phần ổn
định giá cả trên thị trường.
- Thông qua nguồn cấp phát của chi tiêu Ngân sách hàng năm các quỹ
dự trữ của Nhà nước (bằng tiền, bằng ngoại tệ, các loại hàng hoá, vật tư chiến
lược ) được hình thành. Từ các quỹ này, Chính phủ thực hiện điều tiết thị
trường bình ổn giá cả.
- Trong trường hợp xảy ra lạm phát, Chính phủ cũng có thể sử dụng
Ngân sách Nhà nước để khống chế và đẩy lùi lạm phát một cách hiệu quả
bằng các biện pháp nhằm nâng đỡ cung và giảm bớt cầu tiền tệ, đó là:
+ Thắt chặt chi tiêu của NSNN, nhất là các khoản chi cho tiêu dùng;
+ Tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế thu nhập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Ba là, vai trò điều chỉnh trong lĩnh vực xã hội, Ngân sách Nhà nước
góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sau năm 1975 đã tạo ra một hiệu
ứng tâm lý tiêu cực trên toàn bộ đất nước Việt Nam. Nó thể hiện qua tâm lý
trông chờ và ỷ lại vào Nhà nước, không tạo được sự cạnh tranh trong công
việc, dẫn đến tình trạng kém hiệu quả công tác, hiệu quả sử dụng các khoản
chi Ngân sách Nhà nước. Sự bao cấp bất hợp lý khiến cho sức lao động và
hiệu quả kinh tế không được đánh giá đúng. Điều này tác động ngược chiều
với việc đảm bảo công bằng xã hội.
Hiện nay, bằng việc sử dụng công cụ Ngân sách Nhà nước, cụ thể là
chính sách thuế và chính sách chi tiêu Ngân sách, Chính phủ đã làm giảm bớt
sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người giàu và người nghèo nhằm ổn
định đời sống của các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả nước. Hay nói cách
khác, vai trò quan trọng của Ngân sách Nhà nước trong điều chỉnh phân phối
thu nhập được thể hiện trên phạm vi rộng lớn ở cả hai mặt hoạt động thu và
chi Ngân sách Nhà nước. Cụ thể:
+ Thông qua thuế thu nhập cá nhân, Nhà nước thực hiện việc điều tiết
một phần thu nhập của những người giàu, để đảm bảo mức tiêu dùng hợp lý
giữa các tầng lớp dân cư, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới đảm bảo
công bằng xã hội về thu nhập.
+ Với việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt, đánh thuế giá trị gia tăng với
thuế suất cao đối với các mặt hàng xa xỉ, các loại dịch vụ cao cấp, Nhà nước
có thể để điều tiết một phần thu nhập của những người giàu có- đối tượng chủ
yếu sử dụng các loại hàng hoá cao cấp này.
+ Thông qua các khoản chi an sinh xã hội, chi cho các chương trình
giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, chi trợ cấp trợ giá các mặt hàng thiết
yếu (lương thực, điện, nước), chi phí cho việc cung cấp hàng hoá khuyến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
dụng, hàng hoá công cộng,v.v thì NSNN như một trung tâm phân phối lại
thu nhập, nhằm chuyển bớt một phần thu nhập từ các tầng lớp giàu có sang
tầng lớp những người nghèo. Thông thường ở các quốc gia trên thế giới, các
khoản chi phí cho mục tiêu phúc lợi xã hội, mục tiêu trợ cấp cho người nghèo
được bố trí theo chiều hướng tăng lên theo một tỷ lệ nhất định so với tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm và nội dung chi Ngân sách Nhà nước
* Đặc điểm của chi Ngân sách Nhà nước:
Tại khoản 2 điều 2 Luật Ngân sách Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam quy định: “Chi Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản chi
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đảm bảo hoạt động
của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật”.
Như đã biết, cách định nghĩa của mỗi quốc gia trên thế giới về Ngân
sách Nhà nước khác nhau, do đó đặc điểm và nội dung của vấn đề chi Ngân
sách Nhà nước đều có những điểm riêng biệt. Trong một Nhà nước, để phù
hợp với tình hình kinh tế - chính trị - xã hội thì mỗi gia đoạn chi Ngân sách
Nhà nước cần phải có sự đặc trưng riêng. Giai đoạn hiện nay, chi Ngân sách
nước ta có những đặc điểm cần chú ý sau:
Một là, chi Ngân sách Nhà nước gắn với tất cả các phạm vi hoạt động
của Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhà nước cần phải tập trung nguồn lực tài chính của mình vào phạm vi
đã hoạch định để tập trung giải quyết các vấn đề lớn, vấn đề mang tính trọng
tâm của đất nước trong từng giai đoạn. Do vậy, chi Ngân sách Nhà nước cần
phải được xây dựng dựa trên những mục tiêu quốc gia, dựa trên cơ sở thu
Ngân sách Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Hai là, chi Ngân sách Nhà nước gắn với quyền lực Nhà nước, có tính
chất pháp lý cao.
Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao quyết định quy mô, nội dung, cơ
cấu chi và phân bổ nguồn lực tài chính cho các mục tiêu quan trọng nhất,
Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm vụ quản lý và quyết định các khoản
chi Ngân sách Nhà nước. Chi ngân sách là cơ sở đảm bảo sự tồn tại, thể hiện
quyền lực của toàn bộ bộ máy Nhà nước.
Ba là, hiệu quả của các khoản chi Ngâm sách Nhà nước được xem xét
trong tầm vĩ mô.
Mục tiêu của Nhà nước hướng tới là những mục tiêu vĩ mô về các vấn
đề kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại. Nhà nước cũng tham gia
đầu tư trong một số lĩnh vực và mang tính chất độc quyền (như điện, nước,
phát triển hạt nhân…) nhưng các hoạt động đầu tư này hướng tới mục tiêu cao
nhất là ổn định kinh tế và tình hình chính trị xã hội cho quốc gia. Tuy nhiên,
một số lĩnh vực khác, nhất là các lĩnh vực sử dụng vốn vay phải chú ý tới hiệu
quả kinh tế để tăng nguồn thu cho đất nước.
Bốn là, các khoản chi Ngân sách Nhà nước mang tính chất không hoàn
trả trực tiếp.
Các khoản chi Ngân sách Nhà nước được cấp cho các ngành, cấp, đơn
vị để hoạt động và duy trì quyền lực và các mục tiêu của Nhà nước không yêu
cầu phải hoàn trả lại cho Nhà nước. Trường hợp yêu cầu hoàn trả là những
khoản Nhà nước đứng ra bảo lãnh tín dụng hoặc Nhà nước cho vay.
Năm là, chi Ngân sách Nhà nước gắn chặt với sự vận động của các
phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá, tiền lương, tín dụng… (các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
Chi ngân sách Nhà nước chi phối mạnh mẽ lên sự vận động của tất cả
các luồng tiền tệ. Điều này thể hiện qua các chính sách về chi, quản lý chi
Ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến các cán cân tài chính, các vấn đề an sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
xã hội, mức sống nhân dân hay bao quát chung là tác động đến toàn bộ quy
luật cung cầu của nền kinh tế thị trường.
* Nội dung chi Ngân sách Nhà nước
- Theo tính chất phát sinh các khoản chi thì chi Ngân sách Nhà nước,
bao gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối sử
dụng quỹ Ngân sách Nhà nước.
- Theo mục đích sử dụng cuối cùng thì chi Ngân sách Nhà nước được
chia thành chi tích luỹ và chi tiêu dùng.
Chi tích lũy của Ngân sách Nhà nước là những khoản chi làm tăng cơ
sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản
chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
Chi tiêu dùng của Ngân sách Nhà nước là các khoản chi không tạo ra
sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự
nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh
Tóm lại, như đã nêu trên, để quản lý có nhiều cách phân loại nội dung
chi NSNN, vì lẽ đó, phân loại theo cách nào cũng có mặt tích cực và hạn chế
riêng của nó. Do vậy ở đây, chúng tôi chỉ nêu các cách phân loại chủ yếu,
mang tính ưu việt nhất, nó vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý chi NSNN, vừa
tạo cơ sở để xác định rõ phạm vi chi NSNN trong nền kinh tế thị trường,
hướng đổi mới quản lý chi ngân sách để phục vụ, thúc đẩy tăng trưởng, phát
triển kinh tế và giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội.
1.1.3. Cơ cấu và các nhân tố ảnh hưởng đến chi Ngân sách Nhà nước
* Nội dung cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước
Cơ cấu là một danh từ chỉ cách tổ chức sắp xếp các thành phần, bộ
phận trong nội bộ nhằm thực hiện chức năng chung của chủ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Do đó, cơ cấu chi Ngân sách là thuật ngữ chỉ cách tổ chức, sắp xếp các
khoản mục chi trong tổng thể chi Ngân sách Nhà nước nhằm thực hiện chức
năng của Ngân sách Nhà nước.
Như vậy, cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các yếu tố
cấu thành chi Ngân sách Nhà nước và chúng được sắp xếp, bố trí theo các
trình tự, tỷ trọng nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Theo cách hiểu cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước như trên, nội dung, cơ
cấu chi Ngân sách Nhà nước sẽ bao gồm hai phần chính đó là các yếu tố (nội
dung) của chi Ngân sách Nhà nước và trình tự sắp xếp, tỷ trọng của các yếu tố
đó. Cụ thể là:
+ Các yếu tố của chi Ngân sách Nhà nước là các nội dung chi Ngân
sách Nhà nước. Trong từng điều kiện lịch sử cụ thể, chi Ngân sách Nhà nước
có thể có những nội dung chi nhất định.
+ Trình tự, tỷ trọng của các yếu tố là chỉ thứ tự sắp xếp bố trí, vị trí, tỷ
trọng của các nội dung chi.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước:
Một là, Chế độ xã hội, cơ cấu kinh tế là nền tảng cơ bản để xác lập cơ cấu
chi Ngân sách Nhà nước, là yếu tố cơ bản ảnh hưởng có tính chất quyết định đến
chi Ngân sách Nhà nước. Nhà nước là chủ thể của chi Ngân sách Nhà nước vì
thế tất yếu nội dung, cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước chịu sự ràng buộc của chế
độ xã hội và nó cũng thể hiện một phần bản chất xã hội của Nhà nước đó.
Chế độ xã hội quyết định bản chất, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và cơ chế
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, chủ thể của chi Ngân sách Nhà nước.
Cơ cấu kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với cơ chế quản lý kinh tế, nó là nhân
tố cơ bản quyết định phân bổ nguồn lực đầu tư và quá trình phân phối thu
nhập quốc dân. Vì thế, Ngân sách Nhà nước nói chung và nội dung, cơ cấu
chi Ngân sách Nhà nước nói riêng chịu sự ràng buộc của các nhân tố này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Hai là, Nhóm nhân tố về sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nói
chung và sự phát triển của lực lượng sản xuất, khả năng tích luỹ GDP, nguồn
thu của Ngân sách Nhà nước nói riêng. Đây là nhóm nhân tố vừa tạo ra khả
năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi Ngân sách Nhà
nước một cách hợp lý, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung, cơ cấu chi trong
từng thời kỳ nhất định. Khả năng tích luỹ của nền kinh tế càng lớn thì khả
năng chi đầu tư đầu tư phát triển kinh tế càng lớn.
Ba là, Cơ chế tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước cũng ảnh hưởng
nhiều đến nội dung, cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước, có thể nói đây là nhân tố
nội tại bên trong của hoạt động Ngân sách Nhà nước. Tuỳ theo mức độ phát
triển kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế - xã hội mà mỗi nước có mô hình tổ
chức hệ thống Ngân sách Nhà nước khác nhau.
Bốn là, Nội dung cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước của mỗi nước trong giai
đoạn hiện nay còn chịu ảnh hưởng bởi nền kinh tế của các nước trong khu vực
và thế giới. Ngày nay, nền kinh tế - xã hội của các nước nói chung, trong đó có
Việt Nam của chúng ta đang chịu ảnh hưởng của hai xu hướng cơ bản đó là: xu
hướng hội nhập, toàn cầu hoá và xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức.
Ngoài các nhân tố nêu trên, nội dung cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước còn
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác như: giá cả, lãi xuất, tỷ giá, sự biến
động kinh tế - chính trị - xã hội… và các chính sách cụ thể trong từng lĩnh vực.
1.2. Vai trò của chi Ngân sách địa phƣơng đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn
1.2.1. Vai trò, vị trí của Ngân sách địa phương trong hệ thống Ngân sách
Nhà nước
Từ lịch sử hình thành và phát triển Ngân sách Nhà nước có thể nhận
thức rằng:
+ Xét về mặt hình thức Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu -
chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước.
+ Xét về nội dung vật chất, NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước.
+ Xét về nội dung kinh tế - xã hội, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội phát sinh khi Nhà nước tham
gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia, tức là các quan hệ tiền tệ nảy sinh
trong lĩnh vực phân phối.
+ Xét về tính chất xã hội, NSNN là công cụ của Nhà nước đại diện cho
một giai cấp nhất định phục vụ cho việc thực hiện chức năng của Nhà nước và
vì lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
Mặc dù các mối quan hệ kinh tế thuộc nội dung NSNN chỉ có thể ra đời
và phát triển trên cơ sở sự vận động không ngừng của các mối quan hệ tài
chính tiền tệ trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, Ngân sách Nhà
nước hoàn toàn không mang tính thụ động mà còn có tác động tích cực trở lại
đối với quá trình đó. Sự tác động trở lại đó của Ngân sách Nhà nước hoàn
toàn phụ thuộc vào Nhà nước, chủ thể của Ngân sách Nhà nước, mà rõ nhất là
mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước quyết định mô hình tổ chức hệ thống Ngân
sách Nhà nước.
Ở Việt Nam theo hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy
định có 4 cấp hành chính là: Trung ương; Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Xã, phường và thị trấn. Nói
tóm lại, tổ chức hành chính gồm: Chính quyền trung ương; chính quyền địa
phương (tỉnh, huyện, xã). Ở mỗi cấp vẫn tồn tại UBND và HĐND; trong đó
HĐND có nhiệm vụ ra nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
Ngân sách. Về tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước qua nhiều lần phân cấp,
bổ sung, sửa đổi, thực tế hiện nay theo quy định tại điều 4 của Luật Ngân sách
Nhà nước thì Ngân sách Nhà nước gồm: Ngân sách Trung ương và Ngân sách
địa phương (Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có HĐND).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Trong hệ thống Ngân sách Nhà nước, Ngân sách Trung ương chi phối
phần lớn các nguồn thu và khoản chi quan trọng của cả nước, tập trung đại bộ
phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu có tính chất huyết
mạch của cả nước. Ngân sách Trung ương phản ảnh nhiệm vụ thu, chi theo
ngành và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống Ngân sách Nhà nước, nó cấp phát
kinh phí cho yêu cầu yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Trung ương và là trung tâm điều hoà hoạt động của Ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các
cấp chính quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp, được giao
đảm nhận các khoản thu và nhiệm vụ chi có tính chất địa phương (phản ảnh
nhiệm vụ thu chi theo vùng lãnh thổ), đảm bảo tổ chức quản lý toàn bộ kinh tế
- xã hội của chính quyền cùng cấp.
Vị trí độc lập của Ngân sách địa phương được thể hiện ở các cấp chính
quyền có quyền độc lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách cấp mình trên cơ
sở chính sách, chế độ đã ban hành. Chính quyền địa phương được phép ban
hành quy định về một số khoản thu (phí, lệ phí và các khoản đóng góp…) tùy
theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội mà ban hành một số chính sách chi.
Mặt khác, chính quyền địa phương phải chủ động sáng tạo trong việc động
viên khai thác các thế mạnh của địa phương để tăng nguồn thu, đảm bảo chi,
thực hiện cân đối Ngân sách.
Ở nước ta, tổ chức bộ máy của Nhà nước thống nhất từ Trung ương
xuống địa phương. Nguồn lực tài chính quốc gia được sáng tạo ra từ nền kinh
tế thống nhất, phân bổ trên các vùng lãnh thổ của quốc gia, nên Ngân sách nhà
nước (bao gồm Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương) là thể thống
nhất và bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong một năm để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Sự thống nhất này khác với
các nước khác là ở chỗ dự toán và quyết toán Ngân sách hàng năm bao gồm tất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
cả các khoản thu, chi của Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương. Dự
toán và quyết toán Ngân sách hàng năm của Ngân sách địa phương bao gồm tất
cả các khoản thu, chi của Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và Ngân sách cấp xã.
Tóm lại, Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước như đã trình bày ở
trên, dù ở mô hình hệ thống hành chính nào thì vẫn tồn tại Ngân sách địa
phương, đó là sự cần thiết tất yếu và là yếu tố vật chất quan trọng để chính
quyền địa phương thực hiện công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của mình.
Để hiểu rõ hơn vai trò của Ngân sách địa phương cần nghiên cứu nội dung cụ
thể các khoản thu, chi cấu thành nên Ngân sách Nhà nước.
1.2.2. Căn cứ xác định nội dung thu - chi Ngân sách địa phương
Nội dung thu, chi Ngân sách địa phương được xác định trên cơ sở một số
căn cứ sau:
+ Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương, đây là căn cứ đảm bảo cho Ngân sách địa phương có đủ nguồn thu và
bố trí các khoản chi để chính quyền địa phương thực hiện tốt các chức năng,
nhiệm vụ của mình.
+ Ngân sách Trung ương nắm vai trò chủ đạo và chi phối Ngân sách
địa phương, Ngân sách địa phương đóng vai trò phụ thuộc vào Ngân sách
Trung ương. Do vậy, những nguồn thu chủ yếu, những khoản chi quan trọng
then chốt đều thuộc về Ngân sách Trung ương. Tuy nhiên các khoản thu, chi
gắn trực tiếp với quyền lợi và nghĩa vụ của địa phương đều thuộc về Ngân
sách địa phương.
+ Có những nguồn thu, khoản chi khai thác được thế mạnh của địa
phương mà Trung ương quản lý khó khăn thì giao cho địa phương. Ngược lại
có những nguồn thu, khoản chi cần để điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội
của địa phương thì Trung ương phải nắm giữ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.2.3. Nội dung thu, chi Ngân sách địa phương ở nước ta
1.2.3.1. Về thu ngân sách địa phương, bao gồm
+ Các khoản thu Ngân sách địa phương được hưởng 100% (thu cố định):
Thuế nhà, đất
Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí
Thuế môn bài
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tiền sử dụng đất
Tiền cho thuê đất
Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Lệ phí trước bạ
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ
quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản
thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật
Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác
Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước
Thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước (Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được trích 50%
chuyển vào quỹ dự trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân sách năm sau, nếu quỹ
dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn thì chuyển số còn lại vào thu ngân sách
năm sau. Kết dư ngân sách các cấp khác ở địa phương được chuyển vào thu
ngân sách năm sau).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên