Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRỊNH THỊ THU NGA
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Quý Long
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở lý thuyết được học tập
và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại thành phố Bắc Ninh, nghiên cứu địa bàn
Thành Phố Bắc Ninh dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Phạm Quý Long.
Các số liệu, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm
phù hợp với địa phương. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Ninh, ngày tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Thu Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào đạo Sau đại học của
Trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Quý Long đã
tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến UBND thành phố Bắc Ninh, phòng Tài
chính - kế hoạch thành phố Bắc Ninh và một số ban ngành liên quan đã tạo
điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế
về công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước của thành phố Bắc Ninh
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những
ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Bắc Ninh, ngày tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Thu Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 4
5. Bố cục của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH
VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 6
1.1. Lý luận chung về ngân sách Nhà nước và quản lý thu ngân sách Nhà nước 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 6
1.1.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước 12
1.2. Tổng quan về công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước cấp thành phố 13
1.2.1. Nội dung công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước cấp thành phố 13
1.2.2. Các quy định của nhà nước về quản lý Ngân sách Nhà nước cấp thành phố 14
1.2.3. Đặc điểm quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố 15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thu Ngân sách cấp
thành phố 16
1.2.5. Vai trò của quản lý Ngân sách Nhà nước cấp thành phố 18
1.2.6. Hệ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3. Kinh nghiệm về quản lý thu Ngân sách Nhà nước ở một số địa phương 20
1.3.1. Kinh nghiệm Quản lý thu Ngân sách Nhà nước ở huyện Tiên
Du, Tỉnh Bắc Ninh 20
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu Ngân sách tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 22
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng đối
với Thành phố Bắc Ninh 23
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 26
2.2. Mô tả phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài 26
2.2.1. Phương pháp tiếp cận 26
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 27
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 31
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 32
2.2.5. Phương pháp chuyên gia 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 32
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu Ngân sách Nhà nước 32
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu Ngân sách Nhà nước 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 39
3.1.3. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn đối với công tác
quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 41
3.2. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý Ngân sách Nhà nước và các
quy định về quản lý Ngân sách Nhà nước của địa phương 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh 43
3.2.2. Một số quy định của nhà nước về phân cấp, phân bổ, cơ chế
quản lý Ngân sách Nhà nước 44
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh từ năm 2011 đến năm 2013 46
kế hoạch thu Ngân sách Nhà nước 47
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý và điều hành ngân sách Thành
phố Bắc Ninh 50
3.3.3. Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh 52
3.3.4. Công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra quản lý thu Ngân sách 72
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu ngân sách của Thành phố
Bắc Ninh giai đoạn 2011- 2013 73
3.4.1. Phân tích thuận lợi, khó khăn của Thành phố Bắc Ninh trong
thực hiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước thời gian qua 73
3.4.2. Thành công, hạn chế trong công tác quản lý thu Ngân sách 76
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH 83
4.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Bắc Ninh đến
năm 2015 và yêu cầu đối với việc tăng cường công tác quản lý thu
Ngân sách Nhà nước trên địa bàn 83
4.1.1. Quan điểm phát triển 83
4.1.2. Mục tiêu phát triển 84
4.1.3. Phân tích cơ hội, thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố
Bắc Ninh giai đoạn tới 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
4.2. Quan điểm tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước ở thành
phố Bắc Ninh 87
4.2.1. Tă
- ố 87
4.2.2. ự
88
4.2.3. ất phát từ
89
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh 89
4.3.1. Phát triển kinh tế để tăng nguồn thu, cải thiện nguồn thu 90
4.3.2. Giải pháp về quản lý, thu thuế khu vực kinh tế NQD 91
4.3.3. Tăng cường công tác tổ chức quản lý thu Ngân sách Nhà nước 94
4.3.4. Tăng cường chất lượng công tác lập, quản lý điều hành và
quyết toán Ngân sách Nhà nước 97
4.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm 99
4.3.6. Nâng cao phẩm chất, trình độ năng lực của cán bộ Quản lý thu
Ngân sách Nhà nước 100
4.3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan
đến Ngân sách Nhà nước 101
4.4. Một số kiến nghị (Điều kiện để thực thi giải pháp) 102
4.4.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính 102
4.4.2. Đối vớ ủ ắc Ninh 102
4.4.3. Đối với cơ quan ban, ngành địa phương 104
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KBNN
:
Kho bạc nhà nước
KT - XH
:
Kinh tế - xã hội
NQD
:
Ngoài quốc doanh
NS
:
Ngân sách
NSĐP
:
Ngân sách địa phương
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TC-KH
:
Tài chính – Kế hoạch
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XD CSHT
:
Xây dựng cơ sở hợp tác
XDCB
:
Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin chung về công ty, doanh nghiệp tại Bắc Ninh 29
Bảng 2.2. Thông tin chung về hộ kinh doanh cá thể 30
Bảng 2.3. Thông tin chung về đối tượng điều tra 31
Bảng 3.1. Kế hoạch thu Ngân sách hàng năm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh . 49
Bảng 3.2. Thu và cơ cấu các khoản thu Ngân sách trên địa bàn Thành phố
Bắc Ninh 58
Bảng 3.3. Tình hình hoàn thành kế hoạch thu Ngân sách trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh 60
Bảng 3.4. Thu và cơ cấu các khoản thu Ngân sách trong cân đối do thành phố
Bắc Ninh quản lý 63
Bảng 3.5. Tình hình hoàn thành kế hoạch các khoản thu Ngân sách trong cân
đối do thành phố Bắc Ninh quản lý 65
Bảng 3.6. Thu và cơ cấu các khoản thu Ngân sách Nhà nước ngoài cân đối
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 68
Bảng 3.7. Tình hình hoàn thành kế hoạch các khoản thu Ngân sách Nhà nước
ngoài cân đối trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 70
Bảng 3.8. Số thuế còn nợ năm 2013 của các đơn vị trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức, quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh 43
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch Ngân sách ở thành phố Bắc Ninh 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn
nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai
trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc
quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền
kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh
tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
, cách thành phố Bắc Giang 20 km về phía Đông Bắc, cách sân
bay quốc tế Nội Bài 45 km và cách Hải Phòng 110 km. Phía Bắc giáp huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang; phía Đông giáp huyện Quế Võ, phía Nam giáp
huyện Tiên Du, phía Tây giáp huyện Yên Phong, là đầu mối giao thông của
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có tiềm năng về thương mại dịch vụ, công
nghiệp - TTCN và truyền thống văn hoá lâu đời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
, hộ kinh
doanh và sức tiêu dùng
, điều hành
thực hiện kế hoạch những năm tới, trong đó có c
Ngân sách Nhà nước.
; công tác
130/2011/QĐ-UBND ngày 20/10/2011
nên
nước đã đạt được khá nhiều thành tích. Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu, sắc thuế ở
một số địa phương đạt thấp, nhất là các chỉ tiêu thuế chiếm tỷ trọng lớn như:
Thu tiền sử dụng đất, thuế ngoài quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước TƯ và
địa phương… và một trong những địa bàn trọng điểm là thành phố Bắc Ninh.
Trong những năm qua, mặc dù công tác quản lý thu Ngân sách được
thành phố Bắc Ninh đặc biệt chú trọng, nhưng thực tế hiện nay những yếu tố,
điều kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân
sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật ngân
sách đề ra. Thực tế, thành phố Bắc Ninh trong thời gian qua, công tác quản lý
thu Ngân sách cũng bộc lộ nhiều tồn tại: Quy trình quản lý khai thác nguồn
thu, tổ chức bộ máy quản lý Ngân sách nhà nước đang còn nhiều vấn đề tồn
tại chưa được củng cố và hoàn thiện. Bên cạnh đó, các yếu tố và điều kiện
mới có tác động thuận lợi đến sự phát triển kinh tế của địa phương trong thời
gian tới thì vấn đề quản lý thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn được đặt ra
với tầm quan trọng đặc biệt và có tính cấp bách.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh" mang tính cấp thiết
và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
ực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2013, chỉ rõ những thành công, bất cậ
ề xuất một số giả ằm nâng
cao hiệu quả ản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễ ề Ngân sách Nhà
nước ản lý thu Ngân sách Nhà nước;
- Đánh giá được thực trạng quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại thành
phố Bắc Ninh 2011 - 2013, chỉ rõ những thành công, bất cập
và nguyên nhân của những thành công, bất cập, chỉ ra được các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước ở thành phố
Bắc Ninh thời gian qua;
- Đề xuất được một số giả ằ ản
lý thu Ngân sách Nhà nước tại thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh
Trong phạm vi bài viết do thời gian, nguồn số liệu và trình độ hạn chế
nên chỉ đi vào nghiên cứu về thực trạng quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
địa bàn thành phố Bắc Ninh, những mặt đạt được, chưa được trong giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2013. Từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường công
tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn trong thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thu ngân
sách Nhà nước ở thành phố Bắc ninh 2011 - 2013.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứ
ực trạng công tác quản lý thu ngân ố Bắc Ninh và
nghiên cứu những giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Thực hiện nghiên cứu, luận văn có một số đóng góp mới sau đây:
- G ệ thống hóa đượ ận và thực tiễ
về vấn đề Ngân sách Nhà nước và quản lý thu Ngân sách Nhà nước
- Phân tích, đ
ố Bắc Ninh 2011 - 2013; kết quả đạt
được , hạn chế .
- Đề xuấ ững định hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cườ Ngân sách Nhà nước
phố,
, thúc đẩy quá trình phát triển KT - XH nói chung củ
-
Ngân sách Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
- ể dùng làm tài liệu tham khả
đơn vị liên quan và cơ quan cùng cấp có điều kiện KT - XH tương tự
ạ
,
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có
4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và quản lý thu
ngân sách Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả khảo sát và thực trạng công tác quản lý
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 2011 - 2013
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH
VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Lý luận chung về ngân sách Nhà nƣớc và quản lý thu ngân sách
Nhà nƣớc
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là khái niệm quen thuộc theo nghĩa rộng mà bất
kỳ người dân nào cũng biết được, song lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau
về Ngân sách Nhà nước: Theo quan điểm của Nga: Ngân sách Nhà nước là
bảng thống kê các khoản thu bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất
định. Một cách hiểu tương tự, người Pháp cho rằng: Ngân sách Nhà nước là
toàn bộ tài liệu kế toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của nhà
nước trong một năm. Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu
hiện bên ngoài của Ngân sách Nhà nước và mối quan hệ mật thiết giữa nhà
nước và Ngân sách Nhà nước. [28]
Trong hệ thống tài chính, Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, đóng
vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực
nhà nước. Tại Việt nam, định nghĩa về Ngân sách Nhà nước được Luật Ngân
sách Nhà nước (2002) nêu rõ: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu
và chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [12]
1.1.1.2. Khái niệ ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm thu ngân sách Nhà nước
Thu Ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong
quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
nguồn tài chính dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà
nước. Như vậy, thu Ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản tiền
được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ Ngân sách Nhà nước đáp
ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước [22]
Nét nổi bật của việc thu Ngân sách Nhà nước là: trong bất cứ xã hội
nào, cơ cấu các khoản thu Ngân sách Nhà nước đều gắn liền với chức năng,
nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà nước. Một đặc trưng khác của thu
Ngân sách Nhà nước là luôn luôn gắn chặt với các quá trình kinh tế và các
phạ ị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức, phạm
vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất hiện
hệ thống thu Ngân sách Nhà nước. Nhưng chính hệ thống thu Ngân sách Nhà
nước lại là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình
kinh tế cũng như sự vận động của các phạm trù giá trị.
Thu Ngân sách Nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt
động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP
hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu
Ngân sách Nhà nước và quyết định mức độ động viên các khoản thu của
Ngân sách Nhà nước.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế
luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ
yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước.
Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước
từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước. Thu Ngân
sách Nhà nước bao gồm thuế, các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế
của nhà nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [25]
b. Khái niệm quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu Ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các
khoản thu ngoài thuế vào Ngân sách Nhà nước nhằm đảm bảo tính công bằng
khuyế ển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy
động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp
cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu Ngân sách Nhà nước
đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh
tế phải tuân thủ thực hiện [22]
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu Ngân
sách Nhà nước hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô
nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính
sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính
sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời
sống KT - XH và phù hợp với yêu cầu củ . Các
sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập DN, thuế xuất nhập khẩu,
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng
đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất [25]
1.1.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của Ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Ngân sách Nhà nước là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà
nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội. Ngân sách Nhà nước ngoài việc
duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động. Ngân sách Nhà nước được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ
cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định
của chu kỳ kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành,
lĩnh vực trong nền kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
dụng các chính sách ưu đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không
muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp; hoặc qua các chính sách thuế bằng
việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ của tư nhân có khả năng thao
túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với
những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự
cân đối, công bằng trong nền kinh tế.
Một vai trò được coi là không kém phần quan trọng của Ngân sách
Nhà nước là giải quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi
trường…Chẳng hạn trước vấn đề công bằng xã hội. Chống lại sự bất công
là cần thiết cho một xã hội văn minh và ổn định, Chính phủ thường sử
dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để thiết lập lại sự công bằng xã
hội. Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác nhau bằng cách trợ
cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hoàn toàn không có
thu nhập. Một cách khác, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác động
gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa
vào năng lực của bản thân, đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm
tăng thu nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số người dân giàu
lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng
mức thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại. Như vậy,
vai trò của Ngân sách Nhà nước là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức
quy mô, cơ cấu và quản lý Ngân sách Nhà nước như thế nào để phát huy
được vai trò của nó (Nguyễn Hữu Tài, 2002).
1.1.2.2.Vai trò của thu NSNN
- Thu NSNN là để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy
nhà nước: Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nước cần phải có
nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ
máy nhà nước được đáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò trên
được thể hiện ở việc khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính
để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã được Nhà nước dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
tính cho từng thời kỳ phát triển. Các nguồn lực này có thể được tập trung ở cả
trong và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc và
tự nguyện, trong đó bắt buộc là nét đặc trưng.
- Vai trò trong hệ thống tài chính, và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ
mô: Gắn liền với vai trò lãnh đạo của Nhà nước, thu NSNN chi phối hoạt
động của nền kinh tế. Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hoạt động thu
cùng với chi như tấm gương phản ánh các định hướng phát triển đó. Ví dụ,
Nhà nước thông qua chính sách thu của mình thể hiện sự ưu đãi với các ngành
nghề cần bảo hộ hay khuyến khích phát triển, hoặc tỏ thái độ đối với những
ngành nghề gây thiệt hại lợi ích chung của toàn xã hội,… Thông qua công cụ
thuế, với các mức thuế suất, chính sách ưu đãi khác nhau, NSNN có vai trò
định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế theo các định hướng
phát triển của Nhà nước cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ kích
thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành hoặc theo sản phẩm Hỗ
trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ, khuyến khích, sẽ góp phần
tạo điều kiện sản xuất thuận lợi, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, đảm bảo tính cân
đối của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững,
- Thu NSNN đóng vai trò tạo nguồn đảm bảo giải quyết các vấn đề xã
hội, thực hiện công bằng xã hội. Trong đó, thực hiện công bằng xã hội thể
hiện ở chức năng phân phối lại thu nhập. Điều tiết chênh lệch thu nhập của
các tầng lớp dân cư bằng cách đánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ với
hàng hóa thiết yếu, trợ cấp,
1.1.2.3. Vai trò quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu Ngân sách Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện [22]
Thứ nhất, quản lý thu Ngân sách Nhà nước là công cụ quản lý của Nhà
nước để kiểm soát, điều tiết các hoạt độ ủa mọi thành
phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm
động viên sự đóng góp đảm bảo công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại
các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu Ngân sách Nhà nước là công cụ động viên, huy
động các nguồn lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của
Ngân sách Nhà nước. Huy động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là
nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất
yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà
nước có đượ ản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu Ngân sách Nhà nước là nhằm khai thác, phát hiện,
tính toán chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên
được và cũng đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ
thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của
Nhà nước trong quá trình tổ chứ .
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các DN trong và ngoài nước trong quá
trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ
miễn giảm công bằng, thu Ngân sách Nhà nước có tác động trực tiếp đến quá
trình SXKD của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo
nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là
công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của
Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và
sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của
nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng
cân bằng. Trong nề , người ta sử dụng tính chất này để điều
chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các DN và hộ kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Nhân tố về thể chế tài chính
Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tượng thu của các cấp chính
quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi
của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách. Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ
quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân
sách. Thể chế tài chính quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định
mức chi tiêu. Do vậy, nói đến nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân
sách trước hết phải nói đến thể chế tài chính. Vì nó chính là những văn bản
của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động
của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu ngân sách. Thực tế cho
thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý
thu ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải ban
hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công
tác nói trên đạt được hiệu quả.
1.1.3.2. Nhân tố về bộ máy và cán bộ
Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý thu ngân sách người ta
thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy chính là cơ
cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu ngân sách và các mối quan hệ giữa
cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện chức năng
này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập cụ thể rõ
ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ dọc”. Sự thiết
lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu ngân
sách. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản lý thu theo
chức năng trách nhiệm quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa
cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân công phân cấp quản lý đó. Nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp thành phố
không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm
quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi ngân sách. Nếu bộ máy
và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu
ngân sách. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong
quá trình tổ chức quản lý thu ngân sách.
1.1.3.3. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập
Việc quản lý thu ngân sách luôn chịu ảnh hưởng của nhân tố về trình độ
phát triển kinh tế và mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi trình độ
kinh tế phát triển và mức thu nhập bình quân của người dân tăng lên, không
chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách và sử dụng có
hiệu quả, mà nó còn đòi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh tế - tài
chính, mức chi tiêu ngân sách phải thay đổi phù hợp với sự phát triển kinh tế
và mức thu nhập, mức sống của người dân. Do đó, ở nước ta cũng như các
nước trên thế giới, người ta luôn quan tâm chú trọng đến nhân tố này, trong
quá trình quản lý hoạch định của chính sách thu Ngân sách Nhà nước.
1.2. Tổng quan về công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc cấp thành phố
1.2.1. Nội dung công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước cấp thành phố
* Thu Ngân sách Nhà nước ở thành phố
Bao gồm các khoản thu sau: (Thu quốc doanh; thu thuế CTN ngoài quốc
doanh; thu thuế trước bạ; thu thuế sử dụng đất nông nghiệp; thu thuế nhà đất; thu
phí, lệ phí; thu chuyển quyền sử dụng đất; thu tiền cho thuê đất; thu cố định tại
xã và thu khác).
* Tổ chức quản lý thu Ngân sách cấp thành phố
Việc quản lý thu Ngân sách Nhà nước thành phố được thực hiện bởi bộ
máy đầy đủ từ cơ quan UBND thành phố chỉ đạo điều hành tới các cơ quan
chấp hành như: Chi cục Thuế, Tài chính – kế hoạch, Kho bạc nhà nước …
trên cơ sở số giao thu và thực hiện phân cấp nhiệm vụ thu Ngân sách do cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
trên ban hành, UBND Thành phố chỉ đạo các cơ quan, ban ngành chức năng
thực hiện nhiệm vụ của mình để tiến hành thu đạt và vượt dự toán giao.
Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước của
các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ phải nộp Ngân sách, cơ quan thu kiểm tra, xác
định số thuế và các khoản phải nộp Ngân sách và ra thông báo thu Ngân sách gửi
đối tượng nộp.
Nếu hết thời hạn nộp tiền trong thông báo thu Ngân sách mà tổ chức, cá
nhân vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thì cơ quan thu được quyền yêu cầu
ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước trích số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ
chức, cá nhân đó để nộp Ngân sách hoặc áp dụng các biện pháp tài chính khác
để thu Ngân sách.
Phương thức thu Ngân sách Nhà nước: Toàn bộ các khoản thu của
Ngân sách Nhà nước phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước trừ các khoản
dưới đây do cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho
bạc Nhà nước trong thời hạn quy định:
- Thu phí, lệ phí
- Thu thuế hộ kinh doanh không cố định
1.2.2. Các quy định của nhà nước về quản lý Ngân sách Nhà nước cấp thành phố
Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước tại điểm 6, điều 26 quy
định : UBND các cấp đều có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc phối hợp với các
cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa
bàn nhưng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi Ngân sách Nhà nước của thành
phố thì được thực hiện tại điều 32,33 của Luật Ngân sách Nhà nước quy định,
ngoài ra còn được thực hiện điều 34 do HĐND tỉnh quyết định phân cấp (đối
với dự toán năm đầu thời kỳ ổn định Ngân sách); Tỷ lệ % phân chia các
khoản thu và mức bổ sung cân đối của NS cấp trên cho cấp dưới; ban hành
chế độ, chính sách thu Ngân sách; định mức phân bổ Ngân sách, chế độ, tiêu