Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình chi nhánh đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.42 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ HIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN AN BÌNH CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - 2018


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI

Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN
Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN HÙNG

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM
Việt Nam, hoạt động này đã và đang mang lại nguồn thu nhập lớn cho
các ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của hoạt động này mang lại cũng
không nhỏ. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thƣơng
mại thƣờng rất lớn, làm gia tăng chi phí, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất
đi cùng với sự thất thoát của vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính
cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Trƣớc bối cảnh hoạt động kinh doanh của các NHTM thời
gian qua gặp nhiều khó khăn, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
buộc các ngân hàng nới lỏng các chính sách cho vay, bỏ qua các
bƣớc kiểm tra, rà soát, thẩm định…Bên cạnh đó, tình hình kinh tế
còn diễn biến phức tạp và chƣa có dấu hiệu phục hồi, sức mua trong
nƣớc suy giảm, hàng tồn kho tăng, các đơn vị doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh ngừng hoạt động, phá sản, giải thể ngày càng nhiều, kéo
theo tình trạng thất nghiệp, thu ngân sách nhà nƣớc cũng suy giảm.
Điều này đã làm cho rủi ro tín dụng trở nên phức tạp, tác động đến
sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay luôn tồn tại và nợ xấu là một
thực tế hiển nhiên ở bất kỳ ngân hàng nào nhƣ lời P.Volker cựu chủ
tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) từng phát biểu: “Nếu ngân hàng
không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh
doanh”. Chính vì những lí do đó mà hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng là một yêu cầu cấp thiết đƣợc đặt ra nhằm quản lý và hạn chế
rủi ro ở mức có thể chấp nhận đƣợc so với mức lợi nhuận kỳ vọng.
Để có thể khẳng định vị thế và nâng cao hiệu quả hoạt động,



2
Ngân Hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng đặc biệt quan tâm
đến việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, phù
hợp. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết này, đó là lý do tôi chọn đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần An Bình chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại.
Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình Chi
nhánh Đà Nẵng.
Đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lƣờng, phân
tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp
nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân
Hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng.
 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân Hàng
TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn từ 2014 –
2016, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

 Cơ sở lý luận: sử dụng số liệu dự trên báo cáo thống kê của


3
Ngân hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng; lý thuyết tài chính
tiền tệ; lý thuyết quản trị ngân hàng thƣơng mại, quản trị rủi ro…
 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Phƣơng pháp thống kê,
phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng
hợp, phƣơng pháp chuyên gia …
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Hệ thống hóa đƣợc những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi
ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại, về quy trình quản trị rủi ro tín
dụng cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng hệ thống ngân hàng thƣơng mại.
 Tổng hợp, phân tích, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro và
thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân
Hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng.
 Luận văn đã đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trong bối
cảnh và điều kiện đặc thù tại chi nhánh Đà Nẵng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà
Nẵng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP An Bình Chi

nhánh Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc
tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền
với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
 Phân loại tín dụng ngân hàng: Căn cứ vào các tiêu chí
khác nhau, ta có thể phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng nhƣ sau:
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính…
1.1.2

Khái niệm tín dụng ngân hàng trong cho vay

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
1.2.1

Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay


Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến
tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với
dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành
đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định. Trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ
yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70%
trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng.


5
1.2.2

Đặc điểm của rủi ro tín dụng

1.2.3

Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay

1.2.4 Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng
trong cho vay
1.2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát sinh rủi ro tín
dụng
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trƣờng
đều gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của ngân hàng lại là
một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm càng không tránh đƣợc những rủi
ro.
1.2.6 Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hƣởng nhiều mặt đến
đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, và lan rộng trên phạm vi toàn
cầu.
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
1.3.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay là quá trình tiếp cận rủi
ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo
lƣờng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro tín dụng thông qua việc xây dựng chính
sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng, giám sát việc tuân thủ
chính sách và quy chế cho vay, xử lý trục trặc và vi phạm về chính
sách, quy trình và khoản cấp tín dụng cụ thể.
1.3.2 Mục đích của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay
 Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng là để tối đa hóa lợi
nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng ở mức


6
ngân hàng có thể chấp nhận đƣợc và trong phạm vi nguồn lực tài
chính của ngân hàng.
1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn
a. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có
hệ thống các rủi ro và bất định của một tổ chức. Các hoạt động nhận
dạng nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm,
nguy cơ rủi ro.
b. Đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
Đo lƣờng xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra của các rủi

ro đã đƣợc xác định: Là việc thu thập số liệu và phân tích đánh giá,
từ đó xác định xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra.
 Mô hình định tính: Mô hình 6C:
+ Tính cách ngƣời vay (Character)
+ Năng lực của ngƣời vay (Capacity)
+ Thu nhập tiền vay (Collateral)
+ Các điều của ngƣời vay (Cash)
+ Bảo đảm điều kiện (Conditions):
+ Kiểm soát (Control)
Việc sử dụng mô hình 6C tƣơng đối đơn giản, tuy nhiên lại
phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu
thập đƣợc, khả năng dự báo cũng nhƣ trình độ phân tích, đánh giá
chủ quan của cán bộ tín dụng.
 Mô hình định lƣợng
c. Kiểm soát các rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công
cụ, chiến lƣợc, các chƣơng trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh


7
hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hƣởng không mong đợi
có thể xảy ra với ngân hàng. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã đƣợc tính
toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có
những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ
thiệt hại, có nhiều lựa chọn:
d. Tài trợ rủi ro tín dụng
Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thƣờng
xuyên dự trữ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp
đƣợc mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động
kinh doanh.



8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TẠI ABBANK ĐÀ NẴNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ ABBANK
2.1.1 Giới thiệu chung
a. Quá trình hình thành và phát triển
b. Chức năng
- Đối với khách hàng doanh nghiệp
- Đối với khách hàng cá nhân:
c. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại chi nhánh
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ABBANK Đà
Nẵng
2.1.3 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay ngắn
hạn tại ABBANK Đà Nẵng năm 2014 - 2016
2.1.4 Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay
2.1.5 Những nguyên nhân chủ yếu gây rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn tại ABBANK Đà Nẵng thời gian qua
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY TẠI ABBANK ĐÀ NẴNG
2.3.1 Phân quyền trong quản trị rủi ro tín dụng tại
ABBANK Đà Nẵng
a. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng
b. Cơ chế quản lý và trách nhiệm của các cấp trong việc
quản trị rủi ro tín dụng
c. Cơ chế phân cấp ủy quyền trong phê duyệt tín dụng
2.3.2 Thực trạng công tác nhận diện rủi ro trong cho vay tại
chi nhánh

Hiện nay tại Chi nhánh, nhận dạng rủi ro cho vay chủ yếu


9
đƣợc thực hiện thông qua các công tác:
+ Tiếp xúc, trao đổi với khách hàng ;
+ Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn;
+ Phân tích báo cáo tài chính.
2.3.3 Thực trạng đo lƣờng rủi ro tín dụng trong cho vay
Chi nhánh chƣa có công cụ đo lƣờng chi tiết từng loại rủi ro
tín dụng mà chỉ đo lƣờng chung chung dựa vào cảm tính của CBTD,
từ đó gây khó khăn cho việc ra quyết định cho vay và nhận biết rủi
ro.
Hiện nay, ABBANK Đà Nẵng áp dụng mô hình đánh giá và
đo lƣờng rủi ro tín dụng trong cho vay thông qua hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ theo Quy định về xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
và quy định về xếp hạng khách hàng thể nhân ABBANK Đà Nẵng
ban hành.
 Đối với khách hàng cá nhân: Chi nhánh chấm điểm theo
các tiêu chí sau:
 Chỉ tiêu định tính: Tƣ cách pháp nhân, Độ tuổi, số ngƣời
sống phụ thuộc, tình trạng nhà ở, tình trạng hôn nhân, loại công việc,
trình độ học vấn, thời gian cƣ trú, phƣơng tiện đi lại, quan hệ tín
dụng với ABBANK Đà Nẵng ...
 Chỉ tiêu định lƣợng: Thu nhập hàng tháng, chi phí sinh
hoạt, giá trị các khoản nợ.
 Đối với khách hàng doanh nghiệp: Chi nhánh xếp hạng
theo các chỉ tiêu sau:
 Chỉ tiêu định tính: vị thế, khả năng cạnh tranh trên thị
trƣờng, uy tín, trình độ kinh nghiệm của ban lãnh đạo, quan hệ với



10
ABBANK...
 Chỉ tiêu định lƣợng: Khả năng thanh khoản, hiệu quả hoạt
động, khả năng tự tài trợ, khả năng sinh lợi...
Căn cứ vào tổng số điểm đạt đƣợc, khách hàng sẽ đƣợc phân
loại theo các mức xếp hạng nhƣ nhau: AAA, AA, A, BBB, BB, B,
CCC, CC, C, D. Mức xếp hạng theo hệ thống xếp hạng là cơ sở để
lãnh đạo quyết định cấp tín dụng.
Hiện nay, tại ABBANK Đà Nẵng công tác chấm điểm khách
hàng đƣợc thực hiện song song với quá trình lập hồ sơ tín dụng đối
với 100% khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh; Và định kỳ hàng
quý, chi nhánh tiến hành xếp hạng tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng chỉ
mang tính hình thức, đối phó, không phát huy đƣợc chức năng và
mục tiêu hỗ trợ cho việc ra quyết định cho vay và quản trị rủi ro mà
công tác này hƣớng đến.
Việc xếp hạng tín dụng không phản ánh đƣợc chất lƣợng tín
dụng do nguồn dữ liệu để thực hiện việc xếp hạng và chấm điểm chủ
yếu dựa vào đánh giá chủ quan của CBTD. Trên thực tế, khách hàng
nợ quá hạn vẫn đƣợc xếp hạng tín nhiệm BB (tƣơng đối an toàn).
Bảng mô tả đánh giá xếp hạng tín dụng đƣợc trình bày trong
phụ lục 1 đính kèm.
2.3.4 Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
a. Kiểm soát rủi ro thông qua các chính sách cho vay: Định
hƣớng cho vay: Trên cơ sơ định hƣớng chính sách cho vay của
ABBANK Hội sở cùng với việc phân tích môi trƣờng kinh doanh và



11
năng lực tài chính, ABBANK Đà Nẵng điều chỉnh hoạt động theo
các tiêu chí: Chỉ tiêu kiểm soát tăng trƣởng tín dụng, tỷ lệ nợ quá
hạn, tỷ lệ nợ xấu.
b. Kiểm soát rủi ro thông qua quy trình cho vay:
ABBANK Đà Nẵng áp dụng quy trình tín dụng của ABBANK
Hội sở. Có thể đƣợc mô tả nhƣ sau:
Thực tế qua công tác kiểm tra hồ sơ tín dụng của chi
nhánh, Kiểm soát nội bộ của ngân hàng đã phát hiện nhiều sai
sót trong quá trình cho vay nhƣ:
Hồ sơ pháp lý của khách hàng còn dùng bản photocopy chƣa
qua công chứng, chứng minh nhân dân của khách hàng đã quá hạn sử
dụng, một số hồ sơ không nhìn rõ chữ, số nhƣng vẫn đƣợc cơ quan
công chứng sao y; ngày đăng ký thế chấp trƣớc ngày trên hợp đồng
tín dụng.
CBTD tự ý tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ tín dụng; thiếu chữ ký của
khách hàng trên khế ƣớc nhận nợ hoặc hợp đồng tín dụng.
Hộ kinh doanh cá thể không có giấy đăng ký kinh doanh, hoặc
có giấy đăng ký kinh doanh nhƣng trên thực tế không kinh doanh,
không có biên lai nộp thuế cho cơ quan thuế.
Hồ sơ vay vốn của khách hàng không có kế hoạch sản xuất
kinh doanh, không có phƣơng án trả nợ hoặc nếu có thì lập sơ sài để
đối phó, thiếu báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Đối với các doanh nghiệp, cán bộ tín dụng hầu nhƣ không
phân tích đầy đủ các thông số tài chính hoặc có tính các chỉ số tài
chính nhƣng không phân tích kỹ, không đối chiếu với các số liệu
trung bình ngành. Ngoài ra, sau khi giải ngân khách hàng không bổ



12
sung hóa đơn, chứng từ sử dụng vốn vay, hóa đơn chứng từ mang
tính đối phó.
Tài sản thế chấp đƣợc định giá quá cao.
Xác định thời hạn cho vay không hợp lý, dẫn đến tình trạng
khách hàng không trả đƣợc nợ.
Báo cáo thẩm định cho vay còn sơ sài, không nêu các tiêu chí
cụ thể để chứng minh phƣơng án sản xuất kinh doanh, phƣơng án sản
xuất kinh doanh có khả thi hay không, lợi nhuận thu đƣợc từ phƣơng
án đƣợc tính ra sao mà chủ yếu là đánh giá chung chung.
Chính những bất cập nêu trên trong quy trình cấp tín dụng cho
thấy đây là một trong những nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ rủi
ro tín dụng trong cho vay tại chi nhánh.
c. Kiểm soát rủi ro thông qua quy chế cho vay
Quy chế cho vay và đảm bảo tiền vay của ABBANK đƣợc xây
dựng dựa trên quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng theo quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 và tỷ
lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo thông
tƣ 13/2010/TT – NHNN ngày 20/5/2010. Việc chấp hành quy chế
cho vay của chi nhánh Đà Nẵng còn một số bất cập sau:
Việc xác định nhóm khách hàng có liên quan còn mang tính
chủ quan, không chính xác, chủ yếu dựa trên thông tin khách hàng
cung cấp; hoặc CBTD cố tình khai báo không chính xác.
Cho vay vƣợt hạn mức phê duyệt của chi nhánh là 1 tỷ đồng
trên một khách hàng.
d. Kiểm soát rủi ro trong cho vay ngắn hạn thông qua quy
chế bảo đảm tiền vay và quy trình định giá TSĐB
Tại ABBANK Đà Nẵng, việc định giá tài sản đảm bảo do tổ



13
định giá tài sản bao gồm 1 chuyên viên hỗ trợ tín dụng và 1 chuyên
viên quan hệ khách hàng đối với món vay dƣới 1.000.000.000 đồng.
Thêm 1 cán bộ quản lý là phụ trách phòng hoặc giám đốc chi nhánh
đối với món vay trên 1.000.000.000 đồng hoặc tùy từng món vay mà
cán bộ quản lý có thể đi cùng để theo dõi, đánh giá và giám sát hoạt
động của tổ định giá.
Việc định giá phải trên cơ sở khách quan, chính xác, kịp thời.
Giá trị tài sản cầm cố, thế chấp đƣợc xác định bao gồm cả hoa
lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản đó. Trong trƣờng hợp tài
sản thế chấp là bất động sản có vật phụ thì giá trị của vật phụ cũng
thuộc giá trị của tài sản thế chấp.
Cán bộ định giá phải từ chối định giá và báo cáo tổ định giá để
cử ngƣời khác thay thế khi có quan hệ với chủ tài sản hoặc bên vay
về quan hệ huyết thống, bạn bè thân thiết, quan hệ kinh tế…để đảm
bảo tính vô tƣ, khách quan khi định giá.
Trong thời gian đảm bảo tiền vay, tối đa 6 tháng 1 lần đối với
động sản và tối đa 12 tháng 1 lần đối với bất động sản, tổ định giá
phải tiến hành kiểm tra đánh giá lại tài sản đảm bảo tiền vay theo quy
định. Giá trị tài sản sau khi đánh giá lại nếu không đảm bảo tỷ lệ cho
vay theo quy định thì yêu cầu khách hàng phải bổ sung thêm tài sản
đảm bảo khác hoặc đơn vị kinh doanh yêu cầu khách hàng trả nợ
trƣớc hạn phần dƣ nợ không đƣợc đảm bảo.
Trƣờng hợp định giá vƣợt khả năng của Phòng định giá tài sản
đảm bảo, có thể đề xuất Ban tổng giám đốc thuê cơ quan thẩm định
giá bên ngoài..
e. Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro
Hiện tại, Chi nhánh đang sử dụng các biện pháp để kiểm soát
nguồn gây rủi ro tín dụng, các biện pháp này có thể đƣợc xem là tiêu



14
chí để đánh giá năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh. Các biện pháp
cơ bản để kiểm soát rủi ro tín dụng nhƣ sau:
Đối với rủi ro từ khách hàng
Chi nhánh thu thập và cập nhật thông tin đối với mỗi đối
tƣợng khách hàng bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính, khả
năng cạnh tranh, lợi thế kinh doanh và tình hình tài sản đảm bảo.
Nguồn thông tin có đƣợc từ khách hàng cung cấp, cơ quan chủ quản
nhà nƣớc, trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nƣớc, báo
đài, internet…và các thông tin lƣu trữ tại Chi nhánh. Qua đó giúp
cho CBTD có thể phát hiện những nguy cơ có thể gây ra rủi ro và
đƣa ra quyết định đúng đắn, kịp thời trong việc cấp tín dụng. Tuy
nhiên việc thu thập, phân tích đánh giá thông tin phục vụ cho việc
cảnh báo rủi ro tùy thuộc vào kỹ năng phân tích, sự nhận định và khả
năng dự báo của CBTD.
Việc kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và
trả nợ của khách hàng tập trung chủ yếu vào các bƣớc kiểm trả trƣớc
và trong khi cho vay, còn đối với kiểm tra sau khi cho vay đƣợc thực
hiện nhƣng chƣa thƣờng xuyên và chặt chẽ.
Đối với việc xử lý vi phạm của khách hàng căn cứ vào báo cáo
kết quả kiểm tra tùy theo mức độ vi phạm để xử lý nhƣ: thu hồi nợ
trƣớc hạn, hạn chế cho vay để giảm dần dƣ nợ và biện pháp cuối
cùng chấm dứt cho vay.
Đối với nguồn rủi ro từ nhân viên
Chi nhánh thực hiện tuyển dụng nhân viên theo quy định của
ABBANK hội sở. Tuy nhiên, do nguồn lực tài chính có hạn nên chi
nhánh chƣa tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới
một cách chuyên nghiệp. Các đợt tập huấn chỉ đƣợc triển khai khi có
sự thay đổi, bổ sung trong các quy định, quy trình nghiệp vụ cũng



15
nhƣ các chính sách của ABBANK.
Đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng có tuổi đời trẻ, kinh
nghiệm thực tế còn thiếu cho nên không thể nắm bắt toàn bộ hoạt
động của khách hàng để kiểm soát các khoản vay một cách đầy đủ và
chặt chẽ. Đây là thực trạng và bài toán khó tại Chi nhánh.
f. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất:
Phân tán rủi ro: Chi nhánh hiện đang thực hiện đa dạng hóa
cho vay theo thành phần kinh tế, lĩnh vực ngành nghề, tập trung cho
vay ngắn hạn và đặc biệt ƣu tiên phục vụ tín dụng cá nhân.
Phát hiện và xử lý nợ có vấn đề: Khi nhận thấy dấu hiệu xuất
hiện nợ có vấn đề, CBTD sẽ có chƣơng trình làm việc cụ thể để nắm
tình hình và báo cáo Ban lãnh đạo để giải quyết, tùy theo những
trƣờng hợp cụ thể mà ngân hàng có thể tiến hành: cơ cấu thời hạn
vay, gia hạn nợ, miễn giảm lãi…
Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, tổng số nợ quá
hạn đƣợc xử lý, thu hồi tại chi nhánh là 12.000 triệu đồng. Trong đó,
thu nợ từ biện pháp khách hàng tự trả chiếm 60%, thu nợ từ biện
pháp tác động để khách hàng trả nợ là 30%, thu nợ từ việc khách
hàng bán tài sản thế chấp là 10% tổng nợ thu hồi. Nhƣ vậy, chi
nhánh đã tích cực triển khai nhiều biện pháp để khắc phục rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, quá trình thu hồi nợ còn kéo dài, phụ thuộc nhiều
vào việc xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng.
Chuyển giao rủi ro:
Bảo hiểm: Đối với các TSĐB là ô tô, trƣớc khi cho vay chi
nhánh yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm ba bên cho đến hết thời
gian của khoản vay, trên hợp đồng bảo hiểm ghi rõ ngƣời thụ hƣởng
là ngân hàng để hạn chế những rủi ro bất ngờ xảy ra.

Các nghiệp vụ chuyển giao rủi ro khác: Nhƣ chứng khoán hóa


16
khoản vay, giao dịch kỳ hạn… hiện chƣa áp dụng.
2.3.5 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn tại ABBANK Đà Nẵng
a. Những kết quả đạt được
b. Những mặt còn hạn chế
 Chƣa có hệ thống đo lƣờng, đánh giá mức độ rủi ro một
cách định lƣợng trƣớc khi ra quyết định cho vay nên việc đo lƣờng
rủi ro chƣa hiệu quả.
 Công tác kiểm soát nội bộ chỉ mới dừng lại ở mức độ là
phát hiện, xử lý vụ việc khi xảy ra rủi ro.


17
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI ABBANK ĐÀ
NẴNG
3.1 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN VÀ
MỤC TIÊU QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY NGẮN HẠN TẠI ABBANK GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
a. Định hướng chung: Có chính sách hƣớng về tăng trƣởng
và tăng tỷ trọng dịch vụ, để tránh phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu
tín dụng. Để đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, ABBANK Đà Nẵng cần
nghiên cứu đƣa ra nhiều sản phẩm cho khách hàng bên cạnh các hoạt
động tín dụng truyền thống: dịch vụ tƣ vấn, quản lý đầu tƣ, ngân
hàng điện tử, quản lý tài sản., quản lý dòng tiền...để phát triển các

mảng dịch vụ mới này, ngoài đầu tƣ công nghệ hiện đại, Ngân hàng
còn phải đầu tƣ con ngƣời.
b. Định hướng phát triển tín dụng: Tiếp tục đẩy mạnh phát
triển khách hàng thông qua việc tiếp thị các sản phẩm hiện có nhằm
mở rộng thị trƣờng hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực, mọi đối
tƣợng khách hàng mà pháp luật cho phép.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI ABBANK ĐÀ NẴNG
3.2.1 Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro
a. Phương pháp chuyên gia: Chi nhánh sử dụng phƣơng
pháp này bằng sự trao đổi thƣờng xuyên sẽ giúp nhận dạng đƣợc rủi
ro tín dụng.
b. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các khoản vay có vấn
đề:


18
c. Thành lập tổ nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô
với lực lƣợng nòng cốt là CBTD của chi nhánh.
d. Dùng bảng Pareto để nhận dạng rủi ro
Bảng 3.1: Bảng Pareto về nguyên nhân trả nợ quá hạn giai
đoạn 2014 - 2016

STT

1
2
3


Nguyên nhân gây
nợ quá hạn

Không có thiện chí
trả nợ
Năng lực quản lý
kém
Sử dụng vốn sai
mục đích

Dƣ nợ

Tỷ lệ

quá hạn

nợ

Luỹ kế tỷ lệ

bình

quá

nợ quá hạn

quân 3

hạn


(%)

năm

(%)

4,8

23

23

3,5

17

40

3,2

15

55

2,7

13

68


2,4

11

79

1,4

7

86

0,9

4

90

0,9

4

94

0,8

4

98


Tình hình tài chính
4 yếu

kém,

thiếu

minh bạch
5

Năng lực quản trị
của ngân hàng

6 Cơ chế chính sách
7
8
9

Môi trƣờng kinh tế
khách quan
Khách hàng cố ý
lừa đảo
Thiên tai, tai nạn
bất ngờ


19

Nguyên nhân gây


STT

nợ quá hạn

10

Nguyên nhân chủ
quan từ CBTD
Tổng cộng

Dƣ nợ

Tỷ lệ

quá hạn

nợ

Luỹ kế tỷ lệ

bình

quá

nợ quá hạn

quân 3

hạn


(%)

năm

(%)

0,375

2

20,975

100

100

3.2.2 Hoàn thiện công tác đo lƣờng rủi ro
a. Xếp hạng danh mục rủi ro
Bảng 3.2: Xếp hạng mức độ rủi ro và xác suất xuất hiện của
danh mục rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn

Stt
1
1.1

Xác suất

Mức độ

Rủi ro tín


xuất hiện

tác động

dụng

(M)

(P)

(M*P)

Trung bình

Cao

Cao

trƣờng

Trung bình

Cao

Cao

trƣờng

Thấp


Cao

Cao

Cao

Trung bình

Trung bình

Nguồn rủi ro

Môi trƣờng kinh doanh
Môi trƣờng tự
nhiên

1.2

Môi
kinh tế

1.3

Môi

chính trị- xã hội
1.4

Môi


trƣờng

kinh doanh
2

Khách hàng


20

Stt
2.1

Nguồn rủi ro
Trình

Xác suất

Mức độ

Rủi ro tín

xuất hiện

tác động

dụng

(M)


(P)

(M*P)

Cao

Cao

Cao

Thấp

Cao

Cao

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Thấp

Cao

Cao

Trung bình


Trung bình

Trung bình

Trung bình

Cao

Cao

độ

chuyên

môn,

năng lực quản
lý,

sản

xuất,

kinh nghiệm
2.2



cách


của

khách hàng
3
3.1

Ngân hàng (CBTD)
Trình

độ

chuyên
kinh

môn,
nghiệm,

mối quan hệ
3.2

Đạo

đức

của

CBTD
3.3


Tính tuân thủ
và trách nhiệm
trong công việc

3.4

Nhận

TSĐB

của bên thứ ba
b. Xếp hạng khách hàng và chấm điểm
c. Xếp hạng tài sản bảo đảm: Ngân hàng có thể chấm điểm
tài sản đảm bảo theo các tiêu chí:
 Mức độ sở hữu TSĐB và tính pháp lý của TSĐB;
 Tính thanh khoản và sinh lời.


21
3.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro
a. Xây dựng môi trường quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay
- Định kỳ xem xét lại các chính sách quản trị rủi ro, thực hiện
tốt quản lý thông tin khoản vay trên hệ thống cơ sở dữ liệu, phân cấp
xét duyệt cho vay và hạn mức phán quyết tín dụng hợp lý.
b. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng:
Rủi ro tín dụng bắt đầu từ những phân tích và thẩm định tín
dụng không cẩn trọng và thiếu chính xác dẫn đến những quyết định
cho vay sai lầm.
c. Tăng cường kiểm soát việc kiểm tra sau cho vay: Quy

định chặt chẽ trách nhiệm của cán bộ tín dụng về việc giám sát sau
khi cho vay, bao gồm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra
định kỳ tình hình thực tế của khách hàng và kiểm tra tình trạng tài
sản đảm bảo.
d. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Nâng cao năng lực quản trị của ban điều hành và nâng cao
chất lƣợng cán bộ tín dụng
e. Tăng cường khả năng nhận biết và ngăn chặn các giấy tờ
giả mạo trong hoạt động cho vay:
Hiện nay tình hình giấy tờ giả mạo trong hoạt động tín dụng
rất phổ biến, gây hậu quả nghiêm trọng. Đối tƣợng phạm tội ngày
càng tinh vi, với nhiều hình thức, thủ đoạn phức tạp, nhiều cán bộ tín
dụng chƣa có kinh nghiệm trong việc nhận biết, phát hiện, cảnh giác
đề phòng nên bị nhầm lẫn, bị lừa đảo.
f. Quản lý danh mục cho vay:
Quản lý danh mục tín dụng là một phần quan trọng trong công tác


22
quản trị rủi ro tín dụng nhằm phát hiện và cảnh báo rủi ro sớm, giúp
hỗ trợ tích cực trong việc nâng cao hiệu quả và an toàn của hoạt động
tín dụng.
g. Chuyển giao rủi ro (Risk Transference): Chuyển giao rủi
ro là chuyển cho một đối tƣợng khác gánh chịu toàn bộ hay một phần
tổn thất xảy ra.
h. Đa dạng hóa để phân tán rủi ro
- Tiếp tục xây dựng các giới hạn rủi ro, thứ tự ƣu tiên cấp tín
dụng
- Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng
- Kiểm soát rủi ro thông qua các công cụ tín dụng phái sinh

e. Dùng bảng Pareto để nhận dạng rủi ro
j. Chấp nhận rủi ro (Risk Acceptance): Ngân hàng chấp nhận
“sống chung” với rủi ro trong trƣờng hợp chi phí loại bỏ, phòng
tránh, làm nhẹ rủi ro quá lớn (lớn hơn chi phí khắc phục tác hại),
hoặc tác hại rủi ro nếu xảy ra là nhỏ hay cực kỳ thấp.
3.2.4 Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro
a. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Trƣờng hợp có những biến
động bất thƣờng về tỷ lệ nợ xấu, cần phải kịp thời đánh giá, xem xét
nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp xử lý kịp thời.
b. Bảo đảm tín dụng: Bảo đảm tín dụng hay còn đƣợc gọi là
bảo đảm tiền vay là việc áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi
ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đƣợc các khoản nợ đã cho
khách hàng vay.
c. Mua bảo hiểm tín dụng: Phần lớn các khoản cho vay tiêu
dùng và cho vay bất động sản chỉ dựa vào thu nhập của khách hàng
để xem xét cho vay.
d. Tăng cường hiệu quả công tác xử lý nợ có vấn đề


23
- Thành lập tổ xử lý nợ; Xử lý nợ nhanh chóng; quyết liệt Lựa
chọn biện pháp xử lý nợ phù hợp; Tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ
quan, ban ngành liên quan
e. Nâng cao năng lực tài chính của ABBANK Đà Nẵng:
ABBANK Đà Nẵng cần xây dựng chiến lƣợc huy động vốn và sử
dụng vốn hợp lý nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài và hiệu quả.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1

Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc


a. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng: Sớm hoàn
thiện dự án Luật Ngân hàng Nhà nƣớc, Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng. Phối hợp với các cơ
quan chức năng nhằm hạn chế giấy tờ giả mạo trong giao dịch ngân
hàng.
b. Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả: Điều hành linh
hoạt chính sách lãi suất và các công cụ khác nhằm hỗ trợ các ngân
hàng thƣơng mại đảm bảo khả năng thanh khoản và an toàn trong
hoạt động kinh doanh.
c. Công tác thanh tra, giám sát: Tiếp tục triển khai đổi mới
công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Cần nâng cao chất lƣợng
thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch
vụ NH hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục các
NHTM dƣới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.


×