Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân hữu cơ đến sinh trưởngvà phát triển giống bí đỏ goldstar 998 trong vụ xuân 2016 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LƯƠNG ĐỨC TUẤN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LIỀU LƯỢNG PHÂN HỮU CƠ ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG BÍ ĐỎ GOLDSTAR 998
TRONG VỤ XUÂN 2016 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên - năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LƯƠNG ĐỨC TUẤN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LIỀU LƯỢNG PHÂN HỮU CƠ ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG BÍ ĐỎ GOLDSTAR 998
TRONG VỤ XUÂN 2016 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K44 - TT - N01

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2012 – 2016


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Kim Diệu

Thái Nguyên - năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua
đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự
giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè tôi đã vượt qua các
khó khăn ấy và hoàn thành bài khóa luận.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo Thạc sĩ Lê Thị Kiều Oanh và Thạc sĩ Hoàng Kim Diệu tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện và hoàn
thành đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường - Ban Chủ nhiệm
Khoa Nông học - Các thầy, cô giáo trong Khoa Nông học - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị những kiến thức bổ
ích trong suốt thời gian học đại học.
Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ
và kinh nghiệm song đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm
thông, đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè
để đề tài tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng năm 2016

Sinh viên
LƯƠNG ĐỨC TUẤN


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng bí đỏ trên thế giới giai đoạn 2011 2013 ......................................................................................... 12
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng bí đỏ của các châu lục trên thế giới
giai đoạn 2011 - 2013 ............................................................... 13
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng bí đỏ của một số quốc gia trên thế
giới giai đoạn 2008 - 2013 ........................................................ 15
Bảng 2.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống bí đỏ 17
Bảng 4.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2016 tại Thái Nguyên ... 27
Bảng 4.2:Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến thời gian sinh trưởng và
phát triển của giống bí đỏ goldstar 998 ..................................... 29
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến đặc điểm hình
thái lá giống bí thí nghiệm ........................................................ 32
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến chiều dài thân, chiều
dài ra hoa và chiều dài đậu quả ................................................. 33
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến số hoa cái và tỷ lệ đậu
quả giống bí thí nghiệm ............................................................ 34
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến chiều dài qủa và đường
kính quả của giống bí thí nghiệm .............................................. 35
Bảng 4.8. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh của giống bí đỏ thí nghiệm vụ
Xuân năm 2016 tại Thái Nguyên .............................................. 36
Bảng 4.9.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của giống bí đỏ trong vụ Xuân 2016 ..... 38



iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CV

: Coefficient of Variantion: Hệ số biến động

DT

: Diện tich

FAOSTAT

: The Food and Agriculture Organization Corporate

Ctatistical Database: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc
KLTB

: Khối lượng trung bình

LSD

: Least significant difference: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NS

: Năng suất


NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Xắc suất

SL

: Sản lượng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

USD

: Đô la mỹ


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT. . .................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích ............................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................ 2
1.3.1 ý nghĩa khoa học.................................................................................... 3
1.3.2: ý nghĩa trong thực tiễn .......................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.2.1. nguồn gốc và sự phân bố........................................................................ 4
2.2.2. Phân loại bí đỏ ...................................................................................... 5
2.2.3. Một số đặc tính sinh vật học và điều kiện ngoại cảnh của cây bí đỏ............ 6
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất bí đỏ trên thế giới............................... 10
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21
3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................. 21
3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 21
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................... 21
3.3.1. nội dung nghiên cứu ........................................................................... 21
3.3.2: quy trình kĩ thuật áp dụng ................................................................... 21
3.3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................ 22


v
3.3.5 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 27
4.1. Đặc điểm thời tiết, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên vụ Xuân năm 2016 ........ 27
4.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến thời gian sinh
trưởng và phát triển của giống bí đỏ Goldstar 998 ........................................ 28

4.2.1 Thời từ gieo đến khi mọc mầm ............................................................ 29
4.3.1. Chiều dài thân, chiều dài ra hoa và chiều dài đậu quả ......................... 33
4.3.3. Số hoa cái và tỷ lệ đậu quả ................................................................. 34
4.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống bí thí nghiệm ......... 38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 40
5.1. Kết luận ................................................................................................. 40
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 1
PHỤ LỤC...................................................................................................... 1


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Bí đỏ hay còn gọi là bí ngô có tên khoa học là Cucurbita pepo L, có
tên tiếng Anh là Pumpkin là một loại cây thuộc chi Cucurbita và họ bầu bí
Cucurbitaceae. Đây là loài cây dễ trồng, không kén đất, có thể trồng trên
nhiều loại đất khác nhau từ ruộng vườn ở vùng đồng bằng đến đất đồi núi
và cả đất mặn vùng ven biển, được trồng ở khắp mọi miền của Việt Nam,
có mặt ở nhiều vùng sinh thái trong cả nước (Nguyễn mạnh Thắng,
2010)[3]. Cây bí đỏ có thể trồng vào tất cả các vụ trong năm. Bí đỏ được
sử dụng làm thực phẩm có thể là nụ, hoa, ngọn và lá non, tuy nhiên
thường thấy nhất là sử dụng phần thịt của quả. Phương thức sử dụng các
sản phẩm của bí đỏ cũng rất phong phú như: Nấu canh, làm rau, làm
bánh, làm nguyên liệu công nghiệp chế biến... Quả bí đỏ chứa nhiều
vitamin và khoáng chất, cũng là một vị thuốc nam trị nhiều bệnh. Bí đỏ
được biết đến như một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng. Bí đỏ là cây
trồng mà dường như rất quen thuộc với đời sống con người, tuy nhiên

cho tới nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về loại cây
trồng này, diện tích trồng còn nhỏ lẻ, phân tán và chưa tạo được sự bứt
phá về giống. Kỹ thuật canh tác của người dân ở các địa phương chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm cổ truyền do chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu hay
các quy trình kỹ thuật hướng dẫn cụ thể về cách trồng loại cây trồng này...
Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong trồng trọt,
thâm canh và chọn tạo những giống bí đỏ có năng suất, chất lượng phù
hợp với các vùng sinh thái, đồng thời tạo thành những vùng chuyên canh
đem lại hiệu quả kinh tế cho người trồng bí đỏ là rất cần thiết.


2

Gioc ng bı́mới Goldstar 998 là giống lai F1 nên cây sinh trưởng phát
triển khỏe, kháng bệnh virus rất tốt, trồng được quanh năm. Năng suất
rất cao, 3-4 quả/cây, quả nặng 1,5-1,8 kg. Quả đặc ruột, thịt dầy, có độ
đồng đều cao, không bị bệnh ghẻ trên quả. Chất lượng ăn rất ngon (dẻo,
ngọt.....). Thu hoạch sau gieo 75-80 ngày. Tiềm năng năng suất 30-35
tấn/ha. Nhờ những ưu điep m đó , nê n giống bí đỏ lai Gold Star 998 thu lãi
gần 10 triệu đồng/sào/vụ (Đắc Thành, 2014)[9].
Trê n thực tec đep đạ
t nă ng suac t đó chú ng ta cav n phả
i tá c độ
ng rac t nhiev u
phá p kỹ thuậ
t. Mộ
t trong những biệ
n phá p quan trọ
ng là liều lượng phân
hữu cơ hợp lý sẽ làm tăng năng suất và chất lượng bí. Liều lượng phân

hợp lý sẽ tă ng nă ng suac t và chac t lượng bı́, hạ
n chec cạ
nh tranh dinh dưỡng
và sâ u bệ
nh hạ
i và tậ
n dụ
ng toc i đa diệ
n tı́ch sửdụ
ng. Trong thực tế thì đã
có nhiều kết quả nghiên cứu về liều lượng phân cho một số giống bí phổ
biến song với mục đích so sánh để có lựa chọn về liều lượng thích hợp
cho các giống đưa vào sản xuất tại địa phương nhằm góp phần cải thiện
để tăng năng suất, sản lượng các giống bí trên địa bàn huyện nói riêng và
tỉnh nó i chung nê n chú ng tối tiến hành nghiên cứu đề tài. Nghiên cứu ảnh
hưởng liều lượng phân hữu cơ đến sinh trưởngvà phát triển giống bí đỏ
goldstar 998 trong vụ xuân 2016 tại Thái Nguyên.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Xác định được liều lượng phân hữu cơ thích hợp cho giống bí đỏ
GOLDSTAR 998 trong vụ xuân 2016 tại Thái Nguyên.
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá được ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến các chỉ tiêu
sinh trưởng và phát triển giống bí đỏ GOLDSTAR 998.


3

1.3 ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 ý nghĩa khoa học

- Xác định liều lượng phân hữu cơ hợp lý cho giống bí đỏ Goldstar
998 sinh trưởng, phát triển tốt.
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa học phục
vụ công tác giảng dạy cũng như trong nghiên cức về bí đỏ ở Thái Nguyên.
1.3.2: ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở tác động biện pháp kỹ thuật nhằm nâng
cao năng suất, phẩm chất cho giống bí đỏ Goldstar 998 trong vụ Xuân tại
Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc từ đó khuyến cáo cho nhân
dân sản xuất nhằm đạt được năng suất và hiệu quả cao nhất.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tư liệu để duy trì và phát triển
sản xuất. Giống có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất
và sản lượng cây trồng. Muốn có những giống bí đỏ mới năng suất, chất
lượng cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần nghiên cứu
và chọn lọc một cách kỹ lưỡng, xác định vùng thích nghi của các giống mới
trước khi đưa vào sản xuất trên diện rộng. Vì thế các giống mới cần được
khảo nghiệm trước khi đưa ra sản xuất, để đánh giá đầy đủ, khách quan khả
năng thích nghi của giống với vùng sinh thái cũng như khả năng sinh trưởng
phát triển, khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi khác. Dựa vào
kết quả của quá trình nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng
suất của một số giống bí đỏ sẽ là cơ sở khoa học để lựa chọn những giống
tốt thích nghi với điều kiện của từng vùng, miền, phù hợp với từng mùa vụ
và các chế độ canh tác khác nhau.
Ngày nay sản xuất bí đỏ muốn phát triển theo hướng hàng hoá với sản

lượng cao, quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cần phải có các biện
pháp hữu hiệu như thay thế các giống bí đỏ cũ năng suất thấp bằng các giống
bí đỏ mới năng suất cao, chống chịu tốt.
Vì vậy, ngoài các biện pháp kỹ thật canh tác, việc sử dụng giống
thích hợp cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng, phát triển và
năng suất của bí đỏ.
2.2. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại thực vật của bí đỏ
2.2.1. nguồn gốc và sự phân bố
Bí đỏ gồm 25 loài nhưng phát triển phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới là các loài Cucurbita pepo và Cucurbita moschata, còn loài


5

Cucurbita maxima và Cucurbita mixta thích hợp ở vùng ôn đới có khí hậu
mát. Trong một thời gian dài, nguồn gốc của bí đỏ là chủ đề gây tranh cãi.
Tuy nhiên theo nhiều báo cáo nghiên cứu khoa học cho thấy, bí đỏ có
nguồn gốc từ Trung Mỹ và Nam Mỹ. Có nhiều nghiên cứu khảo cổ chỉ ra
rằng: Loài Cucurbita pepo phân bố rộng khắp ở các vùng bắc Mexico và
Tây Nam Hoa Kỳ từ 7000 năm trước Công nguyên. Các loại bí hỗn hợp đã
được ghi chép lại ở các thời kỳ tiền Columbus. Loài Cucurbita moschata
đã xuất hiện ở Mexico và Peru từ hàng ngàn năm nay. Ở Peru các nhà
khảo cổ đã tìm được các mẫu hạt bí đỏ có niên đại 4000 năm trước Công
nguyên. Loài Cucurbita mixta cũng được tìm thấy bởi các nhà khảo cổ khi
khai quật ở Peru có niên đại khoảng 1200 năm trước Công nguyên. Bí đỏ
được những người dân ở Bắc Mỹ thuần hóa trồng và sử dụng như một
nguồn thức ăn chính. Đến thế kỷ XVI, khi những người da trắng đến định
cư và từ đó bí đỏ được chuyển qua các nước châu Âu và dần trở thành
phổ biến như ngày nay. Một số tài liệu khác cho rằng bí đỏ cũng như các
cây bầu bí khác có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, Nam

châu Á (Ấn Độ, Malacca, Nam Trung Quốc) do vậy yêu cầu về nhiệt độ để
sinh trưởng và phát triển cao hơn các loại rau ăn quả khác như cà chua...
(Nguyễn Mạnh Thắng, 2010)[3].
2.2.2. Phân loại bí đỏ
Bộ bầu bí (Cucurbitales) là một bộ thực vật có hoa, nằm trong nhánh
hoa Hồng (Rosids) của thực vật 2 lá mầm thực sự (Eudicotyledoneae). Bộ
này chủ yếu có mặt tại khu vực nhiệt đới và một lượng rất ít tại khu vực
cận nhiệt đới và ôn đới. Bộ này có một số ít các loại cây bụi hay cây thân gỗ
còn chủ yếu lá cây thân thảo hay dây leo. Một trong các đặc trưng đáng chú
ý của bộ bầu bí (Cucurbitales) là hoa đơn tính, phần lớn là 5 cánh, với các
cánh hoa nhọn và dày Thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng, nhưng cũng có thể


6

nhờ gió như các họ Coriariaceae và Datiscaceae. Bộ này có khoảng 2.300
loài trong 7 họ và 129 chi. Các họ lớn nhất là họ thu hải đường
(Begoniaceae) với 1400 loài trong 2-3 chi và họ Bầu bí (Cucurbitaceae) với
285-845 loài trong 118 chi (Nguyễn Mạnh Thắng, 2010)[3].
Trong bộ bầu bí chứa một số họ có tầm quan trọng về kinh tế, đặc
biệt là họ bầu bí (Cucurbitaceae). Họ bầu bí chủ yếu là thực vật thân thảo
bao gồm khoảng 120 chi và 1.000 loài, ở Việt Nam có 53 loài. Đặc trưng của
họ bầu bí là thân có tua cuốn, lá mọc cách và thường có hình dạng chân vịt
hoặc xẻ thùy. Hoa có 5 cánh đối xứng tỏa tia và gần như đơn tính. Có một
bao hoa kéo dài và đính trên bầu. Quả là loại quả mọng. Trong họ bầu bí
một số loài chưa được biết đến nhiều như bầu (Lagenaria siceraria), bí ngô
(chiCucurbita), mướp (chi Luffa), dưa hấu (Citrullus vulgaris), dưa vàng
(Cucumis melo) và dưa chuột (Cucumis sativus).
Họ bầu bí (Cucurbitaceae) là một họ thực vật bao gồm dưa hấu
(Citrullus), dưa chuột (Cucumis), bí đao (Benincasa), bầu (Lagenaria), bí

ngô (Cucurbita), mướp (Luffa), mướp đắng (Momordica)… Bí đỏ hay bí
ngô là tên thông dụng để chỉ các loại cây thuộc các loài Cucurbita pepo,
Cucurbita mixta, Cucurbitamaxima và Cucurbita moschata. Họ bầu bí là
một trong những họ quan trọng nhất cung cấp thực phẩm trên thế giới.
Phần lớn các loài trong họ này là các loại dây leo sống một năm với hoa
khá lớn và có máu sắc sặc sỡ.
2.2.3. Một số đặc tính sinh vật học và điều kiện ngoại cảnh của cây bí đỏ
2.2.3.1. Đặc tính thực vật học
- Rễ bí đỏ
Hệ thống rễ của bí đỏ phát triển rất mạnh. Rễ chính có thể ăn sâu
tới 2m, khả năng tái sinh của rễ chính kém. Rễ phụ ăn lan rộng và phát
triển mạnh ở tầng đất mặt, rễ phụ có khả năng ăn rộng tới 6 mét đường
kính. Cây có nhiều rễ bất định được mọc ra ở các đốt trên thân. Do có hệ


7

thống rễ phát triển mạnh nên bí đỏ có khả năng chịu hạn tốt, tuy nhiên lại
chịu úng kém. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn.
- Thân bí đỏ
Thân leo hoặc bò có tua cuốn, thân dài từ 2-10m. Độ dài ngắn, tròn
hay có gốc cạnh của thân tùy thuộc vào đặc điểm của giống. Thân có khả
năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân. Thân
mọc chậm ở giai đoạn đầu khoảng ba tuần sau khi gieo. Bên trong thân
rỗng và xốp, bên ngoài thân có nhiều lông tơ. Các nhánh được sinh ra từ đốt trên
thân. Các lóng trên thân phát triển rất nhanh (Đào Châu Thu, 2005)[4].
- Lá bí đỏ
Lá mầm to có dạng hình trứng. Trong điều kiện chăm sóc tốt, các lá
mầm có thể kéo dài tuổi thọ đến hết thời gian sinh trưởng của cây. Lá
đơn, mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay góc cạnh, có xẻ thùy sâu

hay nông tùy giống, màu xanh hoặc lốm đốm trắng… Diện tích mặt lá lớn
nên có khả năng quang hợp mạnh. Trên bề mặt lá có nhiều lông tơ bao
phủ nên hạn chế khả năng tiêu thụ nước (Đào Châu Thu, 2005)[4].
- Hoa bí đỏ
Hoa đơn tính cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng.
Số lượng hoa đực nhiều hơn hoa cái từ 10-30 lần. Hoa nằm đơn độc ở
nách lá. Hoa có cánh màu vàng đậm, có bầu noãn hạ, cuống hoa dài, phần
lớn hoa nở vào buổi sáng. Quả phát triển nhanh sau khi hoa cái nở. Khi nở
hoa hướng lên trên nhưng quả phát triển hướng xuống. Trong điều kiện
khí hậu không thuận lợi cây sinh ra hoa lưỡng tính hoặc hoa đực bất thụ
(Đào Châu Thu, 2005)[4].
- Quả bí đỏ
Quả bí đỏ thuộc loại phì quả, có 3 tâm bì. Hình dạng, kích thước, màu
sắc quả thay đổi tùy thuộc theo giống. Đặc điểm của cuống quả là một đặc
tính dùng để phân biệt các loài bí trồng. Cuống quả mềm hay cứng, tròn hay


8

gốc cạnh, đáy cuống phình hay không. Vỏ trái cứng hay mềm, trơn láng hay
sần sùi, màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh đậm tới vàng, hơi trắng. Hình dạng
quả rất thay đổi từ tròn, oval tới dài. Thịt quả dầy hay mỏng, màu vàng đỏ
đến vàng tươi. Quả càng to thì ruột quả càng nhiều. Ruột chứa nhiều hạt
nằm ở giữa quả.
- Hạt bí đỏ
Hạt bí đỏ được hình thành bên trong giữa quả do quá trình thụ
phấn thụ tinh của hoa đực và hoa cái. Hạt bí đỏ có hình dạng dẹt, hơi dài,
một đầu nhọn và một đầu tròn. Kích thước hạt từ 5-12mm. Trong một
quả có thể chứa 500-600 hạt. Hạt chứa nhiều chất béo nên rất dễ mất sức
nảy mầm. Một số loại bí trong hạt chứa chất cucurbitacin.

2.2.3.2. Đặc tính sinh trưởng, phát triển của cây bí đỏ
- Thời kỳ nảy mầm
Là thời kỳ từ khi gieo hạt đến khi có hai lá mầm. Nhiệt độ thích hợp
cho hạt nảy mầm là từ 25-300C. Bí đỏ có khả năng nảy mầm mạnh.
- Thời kỳ cây con
Là thời kỳ khi cây được hai lá mầm đến khi cây xuất hiện 4-5 lá
thật.Thời kỳ này thân lá tăng trưởng chậm, lóng ngắn, lá nhỏ, chưa phân
cành. Rễ phát triển mạnh theo chiều sâu và chiều rộng, đặc biệt là rễ phụ
phát triển mạnh. Thời kỳ này cần vun gốc, bón thúc, tưới nước để giữ độ
ẩm cho cây sinh trưởng và kích thích ra rễ.
- Thời kỳ tăng trưởng
Là thời kỳ khi cây được 4-5 lá đến khi ra hoa. Ở thời kỳ này thân
chuyển sang dạng bò, phát triển nhanh, tốc độ ra lá nhanh, kích thước lá
lớn. Hoa đực nhiều, hoa cái đầu tiên xuất hiện. Cũng có nhiều giống hoa
cái xuất hiện trước hoặc cùng với hoa đực. Ở thời kỳ này bộ rễ phát triển
nhanh hơn thân lá nên rất dễ xảy ra hiện tượng lốp, khi đó cây sinh


9

trưởng mất cân đối, thân lá nhiều, hoa và quả ít. Vậy nên cần chăm sóc
đúng kỹ thuật.
- Thời kỳ ra hoa, kết quả
Thời kỳ ra hoa và đậu quả ở bí đỏ khá tập trung. Thân, lá, rễ phát
triển tối đa. Thân vượt hơn rễ và cho quả lứa đầu. Đây là thời kỳ mà cây
yêu cầu nhiều nước và dinh dưỡng nhất. Vậy nên việc giữ được độ ẩm và
cung cấp đủ dinh dưỡng có vai trò quyết định đến năng suất (Trần Thị Ba)[1].
- Thời kỳ già cỗi
Thời kỳ này sinh trưởng về thân, lá giảm mạnh, cây tàn. Thời kỳ này
cây vẫn tiếp tục ra hoa, quả nhưng ít và bị dị dạng nhiều, chất lượng thấp.

Nếu chăm sóc tốt có thể kéo dài được tuổi thọ lá và quả ra sau cũng ít bị dị
dạng hơn.
2.2.3.3. Điều kiện ngoại cảnh
- Nhiệt độ
Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở
đồng bằng cho đến cao nguyên có độ cao 1.500m. Cây bí đỏ sinh trưởng ở
giới hạn nhiệt độ 10-400C. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát
triển là 28-300 C. Nhiệt độ và độ dài ngày đều ảnh hưởng đến sự hình
thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm
càng lớn thì hoa cái ra càng nhiều. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho
cây ra nhiều hoa đực.
- Ánh sáng
Cây bí đỏ yêu cầu ánh sáng ngày ngắn 10-12 giờ chiếu sáng trong
ngày. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh.
Quang chu kỳ ngắn kết hợp với cường độ ánh sáng mạnh thúc đẩy ra hoa
cái nhiều, tăng tỷ lệ đậu quả, quả chín sớm, năng suất cao. Trời mưa
nhiều, âm u, thiếu ánh nắng cây sẽ sinh trưởng kém, ít đậu quả, dễ nhiễm
sâu bệnh.


10

- Nước
Cây yêu cầu nhiều nước vì có bộ lá to và nhiều lá. Ẩm độ đất 7080% là thích hợp. Ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ
phát sinh bệnh trên lá. Cây bí đỏ có khả năng chịu hạn tốt, ưa khô nhưng
nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và quả non. Cây bí đỏ thuộc nhóm hút
nước mạnh, tiêu hao ít.
- Đất và dinh dưỡng
Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu
úng kém nhưng chịu khô hạn tốt. Khả năng thích nghi rộng, trồng được cả

trên đất bãi và đất trồng cây màu khác. Yêu cầu đất tơi xốp và có tầng
canh tác sâu. Thích hợp trồng trên đất phù sa, thịt nhẹ. Độ pH thích hợp
nhất cho cây bí đỏ phát triển là 5,5-6,6. Nếu thiếu hụt canxi trong các bộ
phận của cây sẽ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng quả non bị
thối. Tuy nhiên so với các loại cây họ bầu bí thì bí đỏ có thể chịu được pH
thấp hơn. Bí đỏ sinh trưởng mạnh, ở giai đoạn từ khi bắt đầu ngả ngọn
đến khi đậu quả: Thân lá phát triển nhanh, có nhiều ngọn nhánh, nụ ra
nhiều và tập trung, tỷ lệ đậu quả cao. Ít bị sâu bệnh phá hoại. Cây yêu cầu
nhiều dinh dưỡng và nước, nhất là ở giai đoạn ra hoa rộ và đậu quả.
2.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất bí đỏ trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất bí đỏ trên thế giới
2.3.1.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ trên thế giới
Một nghiên cứu về yêu cầu về nhiệt độ đối với cây bí đỏ cho thấy,
nhiệt độ yêu cầu để hạt nảy mầm tối thiểu là 100C và tối ưu là 21-350C. Ở
nhiệt độ 150C thì phải mất khoảng 15 ngày để hạt nảy mầm, trong khi
nhiệt độ tối ưu thì chỉ khoảng 4-5 ngày. Trong giai đoạn tăng trưởng thân
lá thì nhiệt độ ban ngày tối ưu để cây bí đỏ sinh trưởng là từ 24-300C và
ban đêm là 15–180C. Giai đoan ra hoa thì nhiệt độ tối thiểu là từ 12-150C
và tối đa là 400C. Ngoài khoảng nhiệt độ trên cùng với thời gian nhiệt độ


11

kéo dài người ta thấy có sự thay đổi tỷ lệ giữa hoa đực và hoa cái, khả
năng đậu quả kém . Một nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá sự
tăng trưởng và tích lũy chất dinh dưỡng trong các cơ quan của giống bí lai
Tetsukabuto (Nguyễn Mạnh Thắng)[3]. Các mẫu được lấy ở các giai đoạn
28, 42, 56, 70, 84, 98 ngày sau gieo để xác đinh khối lượng của lá, thân,
hoa, quả, gốc rễ. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng trưởng chậm cho
tới giai đoạn 56 ngày sau gieo, sau đó khả năng tăng trưởng nhanh và

được tăng cường vào cuối chu kỳ. Lượng vật chất khô được tích lũy cao
nhất ở thời kỳ 89 ngày sau gieo và đạt 1.657,92 g/cây. Kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng, quả tích lũy vật chất khô nhiều hơn tất cả các bộ phận
khác. Việc tích lũy chất dinh dưỡng giảm trong giai đoạn đầu đến 42 ngày
sau gieo, sau đó các chất dinh dưỡng bắt đầu được tích lũy dần. Ở các bộ
phận của cây, kali là chất được hấp thu nhiều nhất, tiếp theo là nitơ và
canxi. Thứ tự các chất dinh dưỡng được tích lũy là K>N>Ca>P>Mg>S và
các chất vi lượng là F>Mn>Zn>Cu. Thời điểm thu hoạch 98 ngày sau gieo:
69% vật chất khô tích lũy trong quả, 19% trong lá, 8% trong thân cây, 4%
trong hoa và rễ. Các chất N, K, S, và Cu tích lũy nhiều hơn ở trong quả,
trong khi các chất P, Ca, Mg, Zn, Fe, và Mn tập trung ở các cơ quan sinh
dưỡng. Khi tiến hành phân tích các thành phần trong hạt bí đỏ người ta
thấy trong hạt bí đỏ chứa nhiều vitamin và chất khoáng kể cả kẽm, cùng
những amino acid cần thiết như alanin, glycin, glutamin có thể giảm bớt
các triệu chứng của bệnh phì đại tuyến tiền liệt. Hạt bí đỏ dùng để chế tạo
một loại dầu chứa nhiều carotenoid như beta-caroten, alpha-caroten,
zéaxanthine, lutein là những chất tiền vitamin. Các carotenoid là những
chất chống oxy hóa mạnh giúp phòng ngừa các bệnh liên quan đến lão
hóa, suy nhược cơ thể, đục thủy tinh thể, các bệnh tim mạch và một số
loại ung thư (Nguyễn Mạnh Thắng)[3]. Một số thành phần trong hạt bí đỏ:


12

- Magnesium: Góp phần vào việc khoáng hóa xương, cấu trúc
protein, gia tăng tác động biến dưỡng của các enzym, việc co thắt cơ, sự dẫn
truyền luồng thần kinh, tăng sức khỏe cho răng và chức năng hệ miễn nhiễm.
- Acid linoleique (omega 6): Một acid béo cần thiết mà người ta
phải được cung cấp từ thực phẩm. Cơ thể cần acid béo này để giúp cho hệ
miễn nhiễm, hệ tuần hoàn và hệ nội tiết hoạt động tốt.

- Đồng: Cần thiết trong việc hấp thu và sử dụng sắt trong việc tạo
lập hemoglobine. Đồng thời tham dự vào hoạt động của các enzym góp
phần tăng cường khả năng của cơ thể chống lại các gốc tự do.
- Phosphore: Hữu ích cho việc khoáng hóa răng và xương, là thành
phần của các tế bào giữ phần quan trọng trong việc cấu tạo ADN, là thành
phần của các phospholipid, dùng trong việc chuyển vận năng lượng và
cấu tạo nên thăng bằng acid-baze của cơ thể. Hạt bí ngô giàu phosphore
có thể góp phần làm giảm nguy cơ sỏi thận.
- Kẽm: Tham phần vào các phản ứng miễn dịch, tạo nên cấu trúc di
truyền, mau lành vết thương, liền da, tạo nên tinh trùng và sự tăng
trưởng của thai nhi.
2.3.1.2. Tình hình sản xuất bí đỏ trên thế giới
Tình hình sản xuất bí đỏ trên thế giới được thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng bí đỏ trên thế giới
giai đoạn 2011 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2011

1.772,45


137,35

24.344,68

2012

1.788,78

137,99

24.683,91

2013

1.797,19

137,32

24.679,86

Năm

Nguồn: FAOSTAT, 2016[8]


13

Kết quả bảng 2.1 cho thấy:
Về diện tích: Diện tích trồng bí đỏ trên thế giới có sự biến động

qua các năm. Nhìn chung từ năm 2011 đến năm 2013, diện tích trồng bí
đỏ trên thế giới có xu hướng tăng. Năm 2013, diện tích trồng bí đỏ là
cao nhất trong 3 năm, đạt 1.797,19 nghìn ha.
Về năng suất: năm 2012 có năng suất cao nhất trong 3 năm, đạt
137,99 tạ/ha. Năm 2013, năng suất thấp nhất (137,32 tạ/ha) và giảm
0,67 tạ/ha so với năm 2012.
Về sản lượng: từ năm 2011 đến năm 2013, sản lượng bí ngô trên
thế giới đều đạt trên 24 triệu tấn. Năm 2012, sản lượng bí đỏ lớn nhất đạt
24.683,91 nghìn tấn.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng bí đỏ của các châu lục
trên thế giới giai đoạn 2011 - 2013
Châu
lục
Châu Á
Châu Âu
Châu
Đại
Dương
Châu
Mỹ
Châu
Phi

Chỉ tiêu
DT (1000 ha)
NS (tạ/ha)
SL (1000 tấn)
DT (1000 ha)
NS (tạ/ha)
SL (1000 tấn)

DT (1000 ha)
NS (tạ/ha)
SL (1000 tấn)
DT (1000 ha)
NS (tạ/ha)
SL (1000 tấn)
DT (1000 ha)
NS (tạ/ha)
SL (1000 tấn)

2011
1.157,88
137,84
15.960,70
137,40
247,55
3.401,48
17,08
159,02
271,53
194,43
140,67
2.735,05
265,63
74,39
1.975,92

Năm
2012
2013

1.164,26
1.169,74
138,57
138,30
16.132,62
16.177,53
136,56
135,81
243,51
248,01
3.325,43
3.368,70
17,57
16,52
158,23
163,98
277,94
270,88
198,86
200,96
148,38
142,93
2.950,79
2.872,41
271,63
274.15
73,52
72,60
1.997,13
1.990,33

Nguồn: FAOSTAT, 2016[8]


14

Qua bảng 2.2 cho ta thấy:
Về diện tích: Châu Á có diện tích trồng bí đỏ lớn nhất thế giới, từ năm
2011 đến 2013 diện tích trồng bí đỏ của châu Á có xu hướng tăng, cao nhất
là năm 2013 đạt 1.169,74 nghìn ha chiếm 65,09% diện tích trồng bí đỏ của
thế giới. Diện tích trồng bí đỏ của châu Phi lớn thứ 2 sau châu Á.Từ năm
2011 đến năm 2013 diện tích trồng bí đỏ của châu Âu lại giảm, năm 2011
có diện tích lớn nhất là 137,40 nghìn ha chiếm 7,75%. Châu Mỹ cũng có
diện tích trồng bí đỏ khá lớn và có su hướng tăng qua các năm, năm 2013
diện tích cao nhất đạt 200,96 nghìn ha . Châu Đại Dương có diện tích trồng
bí đỏ nhỏ nhất thế giới, năm 2013 diện tích trồng bí đỏ đạt 16,52 nghìn ha.
Về năng suất: Năng suất bí đỏ của châu Âu cao nhất, năm 2013 năng
suất đạt 248,01tạ/ha. Châu Phi có năng suất bí đỏ thấp nhất thế giới, và có
su hướng giảm năm 2013 năng chỉ đạt 72,60tạ/ha. Năng suất bí đỏ của
châu Á có biến động qua các năm, năm 2012 có năng suất cao nhất đạt
138,57 tạ/ha. Châu Đại Dương có năng suất bí đỏ khá cao, năm 2013 năng
suất đạt 163,98tạ/ha cao hơn so với 2 năm còn lại. Năng suất bí đỏ của
Châu Mỹ có biến động qua các năm, năm 2012 năng suất cao nhất đạt
148,38 tạ/ha.
Về sản lượng: Châu Á có sản lượng bí đỏ lớn nhất thế giới và có xu
hướng tăng qua các năm, sản lượng tăng từ 15.960,70 nghìn tấn (năm
2011) lên 16.177,53 nghìn tấn (năm 2013), năm 2013 sản lượng bí đỏ
của châu Á chiếm 65,55% sản lượng bí đỏ của thế giới. Do diện tích trồng
ít nên châu Đại Dương có sản lượng thấp nhất trong các châu lục, năm
2013 sản lượng đạt 270,88 nghìn tấn chỉ chiếm 1,1% sản lượng bí đỏ của
thế giới. Sản lượng bí đỏ của châu Phi có biến động qua các năm, năm

2012 sản lượng cao nhất đạt 1.997,13 nghìn tấn chiếm 8,09% sản lượng
bí đỏ của thế giới. Châu Âu có sản lượng bí đỏ cao thứ 2 trong các châu
lục, năm 2011 có sản lượng cao nhất đạt 3.401,48 nghìn tấn chiếm 13,97% sản


15

lượng bí đỏ của thế giới. Châu Mỹ có sản lượng bí đỏ biến động qua các năm,
sản lượng cao nhất đạt 2.950,79 nghìn tấn (năm 2012).


Một số quốc gia sản xuất bí đỏ lớn trên thế giới

Tình hình sản xuất bí đỏ của một số quốc gia được thể hiện ở bảng 2.3
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng bí đỏ của một số quốc gia
trên thế giới giai đoạn 2008 - 2013
Quốc gia

Trung Quốc

Canada

Cuba

Ai Cập

Mexico

Mỹ


Chỉ tiêu

Năm
2011

2012

2013

DT (1000 ha)

374,50

380,00

385,00

NS (tạ/ha)

184,38

184,21

184,42

SL (1000 tấn)

6.905,00

7.000,00


7.100,00

DT (1000 ha)

5,20

5,14

5,27

NS (tạ/ha)

173,29

187,70

155,29

SL (1000 tấn)

90,08

96,40

81,85

DT (1000 ha)

56,79


52,38

55,87

NS (tạ/ha)

59,93

69,00

73,75

SL (1000 tấn)

340,33

361,43

412,03

DT (1000 ha)

35,52

30,91

29,82

NS (tạ/ha)


178,37

181,07

182,18

SL (1000 tấn)

633,56

559,61

543,33

DT (1000 ha)

31,21

34,00

32,99

NS (tạ/ha)

168,38

166,17

165,17


SL (1000 tấn)

525,45

564,99

544,99

DT (1000 ha)

37,03

38,45

37,11

NS (tạ/ha)

219,92

232,87

214,73

SL (1000 tấn)

814,34

895,26


796,87

Nguồn: FAOSTAT, 2016[8]


16

Qua bảng cho thấy Trung Quốc là nước sản xuất bí đỏ lớn nhất, diện
tích trồng bí đỏ tăng qua các năm, năm 2013 diện tích đạt 385,00 nghìn
ha chiếm 32,91% diện tích trồng bí đỏ của châu Á và bằng 21,42% diện
tích trồng bí đỏ của thế giới. Năng suất bí đỏ của Trung Quốc không thay
đổi nhiều trong những năm gần đây, năm 2013 năng suất trồng bí đỏ đạt
184,42 tạ/ha và sản lượng đạt 7.100,00 nghìn tấn chiếm 28,77% sản
lượng bí đỏ thế giới. Mỹ là một trong những quốc gia có năng suất bí đỏ
cao nhất, năm 2012 năng suất đạt 232,87 tạ/ha cao hơn năng suất trung
bình của thế giới 94,88 tạ/ha. Trong những nước sản xuất nhiều bí đỏ thì
Cuba là nước có năng suất thấp nhất, năm 2013 năng suất đạt 73,75 tạ/ha
kém năng suất trung bình của thế giới 63,57 tạ/ha, tức là năng suất năm
2013 của Cuba chỉ bằng 53,70% năng suất trung bình của thế giới.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ ở Việt Nam
2.3.2.1. Tình hình nghiên cứu giống bí đỏ ở Việt Nam
Hiện nay Bộ giống bí đỏ dùng trong sản xuất rất đa dạng và phong phú
bao gồm cả giống lai và giống địa phương, đặc biệt có những giống chuyên
cho ăn lá và ăn quả. Nhiều giống bí mới đã được nhập nội và trồng thử
nghiệm, cây bí đỏ bắt đầu được sản xuất với quy mô lớn hơn, nhiều vùng sản
xuất chuyên canh để phục vụ xuất khẩu đã được hình thành.
Theo kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm các giống bí đỏ của Trung
tâm khuyến nông tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy các kết quả về năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất như sau:



17

Bảng 2.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của các giống bí đỏ
Tên giống
F1 - 125
Lương Nông 59
Delica
Cô Tiên 1282
Bí ngô (đ/c)

Mật độ
(cây/sào)
240
240
240
260
200

Số
quả/cây
1,7
1,5
1,8
3,0
1,0

Trọng lượng

quả (kg)
1,8
1,7
1,2
0,8
4,0

Năng suất
(kg/sào)
600
510
450
600
650

Nguồn: Trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc[6]
Báo cáo kết quả thử nghiệm của trung tâm khuyến nông tỉnh Vĩnh Phúc
chỉ ra rằng giống bí đối chứng chịu mật độ trồng thấp, số quả/cây ít nhưng
trọng lượng quả lớn, nên năng suất của giống bí ngô đối chứng cao hơn các
giống khác. Tuy nhiên thị trường lại không ưa chuộng giống bí địa phương do
chất lượng kém hơn các giống khác, nên hiệu quả kinh tế của giống bí địa
phương lại thấp hơn.
Trong công tác giống hiện nay người ta đã chọn tạo ra được rất nhiều
giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt. Trong những năm gần đây, rất
nhiều giống bí đỏ mới đã được đưa vào trồng ở các địa phương. Có những giống
cho năng suất quả rất cao, chất lượng quả ngon và được thị trường ưa chuộng.
2.3.2.2. Tình hình sản xuất bí đỏ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bí đỏ được coi là cây trồng phụ nên chưa có số liệu thống
kê đầy đủ về cả diện tích, năng suất và sản lượng. Song theo nhận định từ
nhiều nghiên cứu khác nhau thì vấn đề phát triển cây bí đỏ ở Việt Nam vẫn

còn nhỏ lẻ chưa tập trung chủ yếu là do tự phát của người nông dân, chưa có
sự quan tâm đầy đủ của các nhà quản lý, các nhà khoa học.
Thực tế, bí đỏ là loại cây trồng dễ tính, thích hợp với nhiều chân đất và
có thể trồng quanh năm, thích hợp với mọi vùng và tiểu vùng khí hậu trong cả
nước. Cây bí đỏ có thể trồng trên cả chân đất trũng, điều này được minh


18

chứng trên đất trũng tại xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Kết
quả thực tế cho thấy, tỷ lệ đậu quả của giống bí hạt đậu TLPF1- 868 trên đất
trũng đạt tới 90%, cho năng suất bình quân 17 - 18 tấn/ha, trừ chi phí, thu
nhập từ 35-40 triệu đồng/ha/vụ. Mô hình thành công này đã góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế gấp ba lần so với trước trên vùng đất trũng, đồng thời
mở ra cơ hội cho phát triển bí đỏ ở các vùng trũng khác. Từ kết quả trên việc
đưa cây bí đỏ vào chân đất sau hai vụ lúa đã mở ra hướng tăng diện tích cây
vụ đông nhất là cây bí đỏ và góp phần tăng thu nhập cho người nông dân
(Trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc, 2006)[6]
Đến năm 2013, trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Vĩnh Phúc đã hình
thành được một số vùng sản xuất hàng hóa trong đó có cây bí đỏ. Với diện tích
hành năm khoảng 1000 ha, bí đỏ đã trở thành cây trồng hàng hóa có giá trị kinh
tế cao cho bà con nông dân trong tỉnh. Nhằm tiếp tục mở rộng diện tích, đồng
thời đưa các giống bí mới vào sản xuất và khuyến cáo bà con nông dân sử dụng
hợp lý phân bón cho cây bí, vụ Xuân năm 2013 Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Vĩnh Phúc phối hợp với công ty TNHH hạt giống Tân Lộc Phát
triển khai vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa giống bí đỏ F1 - 868 (quy mô 222
ha) và trình diễn giống bí đỏ mới Dream 968 (quy mô 5,5 ha) tại 4 huyện Vĩnh
Tường, Tam Dương, Yên Lạc, Lập Thạch, đồng thời phối hợp với công ty cổ
phần Super Phốt phát và hóa chất Lâm Thao trình diễn sử dụng phân bón NPK
trên cây bí đỏ (quy mô 6 ha tại Vĩnh Tường, Tam Dương).
Bí đỏ đang được xem như một cây trồng có thể mang lại thu nhập cao

hơn cho người nông dân trồng lúa. Theo khuyến cáo của Trung tâm Khuyến
nông tỉnh Vĩnh Phúc, hiện nay tỉnh đang sản xuất thử nghiệm một số giống bí
đỏ F1 như F1- 868, F1-979 cho năng suất 17-18 tấn/ha, cho thu nhập cao hơn
trồng các giống bí đỏ địa phương là 216 nghìn đồng/sào và cao hơn trồng lúa
là 625 nghìn đồng/sào. Là loại cây cần rất ít giống khi gieo trồng và ít sâu


×