Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Điều tra sự phân bố của các nhóm cây thuốc ở địa phương : Nhóm cây thuốc bồi bổ sức khỏe.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 6 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ YÊN
BỘ MÔN DƯỢC

BÁO CÁO THỰC ĐỊA
Điều tra sự phân bố của các nhóm cây thuốc ở địa
phương : Nhóm cây thuốc bồi bổ sức khỏe.
Khu vực : Huyện Tuy An

Nhóm : II Lớp: CĐ dược VHVL K1A

1


Tuy Hòa, tháng 03/2018
DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC TẬP
Môn : Thực địa
Giảng viên hướng dẫn : DSĐH Ly
Lớp : CĐ Dược VHVL K1A

BÁO CÁO THỰC ĐỊA THỰC VẬT
Địa điểm : Huyện Tuy An , tỉnh Phú Yên
Người hướng dẫn : người dân địa phương
Người thực tập : Nhóm II – Lớp CĐ dược VHVL K1A
NHÓM CÂY BỒI BỔ SỨC KHỎE
1.Đại Táo :
a)Tên khoa học : Zizyphus Sativa Mill

b)Mô tả đặc điểm của cây :Đại táo là một cây nhỡ hay cây to ,có thể cao tới 10 cm
.Lá mọc so le,lá kèm thường có dạng thành gai .Cuống lá ngắn 0,5 – 10 Cm ,phiến lá
hình trứng ,đầu hẹp lại ,dài
3 -7 cm ,rộng 2 -3,5 cm mép có răng cưa thô ,trên mặt võ 3 gân chính ,gân phụ cũng


nổi rõ ,hoa nhỏ
,mọc thành tán ở kẻ lá ,mỗi tán gồm 7 -8 hoa .cánh hoa mà vàng xanh nhạt .Đài
,trắng và nhị đều 5
.Quả hạch hình cầu hay hình trứng ,khi non có màu nâu hoặc xanh nhạt ,khi chín có
mà đỏ sẫm .Vỏ
quả mẫm vị ngọt .Mùa hoa tháng 4 -5 ,mùa quả tháng 7 -9
c)Công dụng và liều dùng
-Công dụng : Đại táo là một vị thuốc rất phổ biến trong các đơn thuốc .có tác dụng bổ
2


tỳ,ích khí
,dưỡng vị sinh tân dịch ,điều hòa doanh vệ ,hòa giải các vị thuốc khác .Dùng chữa tỳ
hư sinh tiết tả
,các bệnh do doanh vệ không điều hòa .
- Liều dùng : mỗi ngày cho uống từ 5 đến 10 quả làm thuốc bổ tỳ vị ,nhuận phế ,điều
hòa khí
huyết .
- Đơn thuốc có đại táo .Chữa sau khi sốt khỏi ,miệng khô ,cổ đau ,hay ngủ .Đại táo
20 quả ,ô
mai 10 quả ,hai thứ giả nát ,nhào mật mà ngậm trong nhiều ngày .
- Phụ nữ có thai hay đau bụng ,Đại táo 14 quả đốt ra than cho uống
2. Rong mứt :
Tên khoa học: Porphyra crispata

Mô tả: Là loại rong có dạng hình phiến mỏng, phần lớn loài này chỉ có 1 lớp tế bào
tạo thành, thường được nhóm thành các cụm hoa, có chiều cao từ 2 đến 4 cm. Chỉ
có một lớp tế bào tảo, độ dày 45 ~ 50μm. Cơ thể phần dưới là do gốc tế bào tạo
thành cơ quan bám hình đĩa rất bé. Hình lá tùy theo loài môi trường và phân bố, có
loài hình đóa hoa, hình tròn, hình quạt.

Khi non có màu hồng nhạt, cơ thể mỏng, nhất là ở vùng cằn cỗi; khi già ở vùng đất
tốt cây cao, dày, tím thẫm.
Địa điểm khảo sát : Khu vực gành đèn thôn 6, Xã An Ninh Đông , huyện Tuy An , tỉnh
Phú Yên .
Giá trị dinh dưỡng : Cung cấp đầy đủ các chất khoáng đặc biệt là các nguyên tố vi
lượng, các acid amin cần thiết cho cơ thể, các loại vitamin (đặc biệt là thuộc nhóm A,
B, C, E), các carbon hydrate đặc trưng (mono-, oligo- và polysacaride) và các chất
hoạt tính sinh học (lectin, sterols, antibotices) có lợi cho cơ thể và có khả năng
phòng bệnh tật (huyết áp, nhuận tràng, béo phì, đông tụ máu, sơ vữa động mạch). Vì
vậy ngày nay rong biển được xếp vào loại thực phẩm chức năng (functional food) và
ngày càng được sử dụng rộng rãi khắp thế giới.
Trong các phương pháp dưỡng sinh của nhiều dân tộc trên thế giới, rong biển được
coi là thức ăn tạo sự dẻo dai, khỏe mạnh về thể chất và tinh thần cho con người.
3. Cây Đinh Lăng: ( còn gọi là cây gỏi cá, nam dương lâm )
Tên khoa học : Polyscias fruticosa L. Harras
Mô tả : Cây nhỏ, cao từ 1-2 mét. Lá kép lông chim 2-3 lần, mọc so le, lá chét có răng
cưa nhọn. Hoa đinh lăng màu lục nhạt hoặc trắng xám, quả dẹt, màu trắng bạc.
Thành phần hóa học : 8 loại saponin oleanane
- Trong rễ đinh lăng có chứa nhiều saponin giống như sâm, các vitamin B1, B2, B6,
3


C và 20 acid amin cần thiết cho cơ thể và những acid amin không thể thay thế được
như lyzin, cystein, methionin.
Cây được trồng làm cảnh phổ biến khắp nước ta.
4. Cây Bồng bồng : ( còn gọi cây chùm ngây)
Tên Khoa học: Moringa oleifera hay M. Pterygosperma thuộc họ Moringaceae
Mô tả :
Cây thân mộc cao cỡ trung bình, ở độ tuổi trưởng thành cây có thể mọc cao hàng
chục mét. 1 tuổi nếu không cắt ngọn cây có thể cao tới 5-6m và có đường kính

10 cm. 3-4 năm tuổi là cây ở độ tuổi trưởng thành. Thân cây óng chuốt, không có
gai. Lá kép dài 30–60 cm, hình lông chim, màu xanh mốc; lá chét dài 12–20 mm hình
trứng, mọc đối có 6-9 đôi. Cây trổ hoa vào các tháng 1–2. Hoa trắng kem, có cuống,
hình dạng giống hoa đậu, mọc thành chùy ở nách lá, có lông tơ, nhiều mật. Quả
dạng nang treo, dài 25–40 cm, ngang 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên, dọc
theo quả có khía rãnh. Hạt màu đen, tròn có 3 cạnh, lớn cỡ hạt đậu Hà Lan.
Thành phần hóa học :
Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, giàu
chất đạm, vitamin, beta-caroten, acid amin và nhiều hợp chất phenol
Phân bố : Được trồng rộng rãi khắp nơi.
5. Cây Gấc:
Tên khoa học : Momordica cochinchinensis
Mô tả : Gấc là loài cây thân thảo dây leo thuộc chi Mướp đắng. Đây là một loại
cây đơn tính khác gốc, tức là có cây cái và cây đực riêng biệt. Cây gấc leo khỏe,
chiều dài có thể mọc đến 15 mét. Thân dây có tiết diện góc. Lá gấc nhẵn, thùy hình
chân vịt phân ra từ 3 đến 5 dẻ, dài 8-18 cm. Hoa có hai loại: hoa cái và hoa đực. Cả
hai có cánh hoa sắc vàng nhạt. Quả hình tròn, màu lá cây, khi chín chuyển sang màu
đỏ cam, đường kính 15–20 cm. Vỏ gấc có gai rậm. Bổ ra mỗi quả thường có sáu
múi. Thịt gấc màu đỏ cam. Hạt gấc màu nâu thẫm, hình dẹp, có khía. Gấc trổ
hoa mùa hè sang mùa thu, đến mùa đông mới chín. Mỗi năm gấc chỉ thu hoạch
được một mùa. Do vụ thu hoạch tương đối ngắn (vào khoảng tháng 12 hay tháng 1),
nên gấc ít phổ biến hơn các loại quả khác.
Thành phần hóa học : giàu các chất carotenoit và lycopene.
6. Cây Sâm bố chính: ( còn gọi: Hổ hào sâm , nhân sâm Phú Yên .
Tên khoa học : Abelmoschus Sagittifolius (Kurz) Merr. (Hibiscus sagittifolius Kurz)
Mô tả : Cây thảo cao 0,3-1m. Rễ mập thành củ to bằng ngón tay cái màu vàng nhạt.
Lá mọc so le, có cuống dài. Lá ở gốc hình bầu dục không xẻ, lá giữa và lá ngọn xẻ 5
thuỳ hình dải, cuống lá ngắn hơn phiến, có lông. Hoa màu hồng hay nâu đỏ, có pha
ít màu vàng, mọc riêng lẻ ở nách lá. Quả hình trứng nhọn, có 5 mảnh vỏ phủ lông ở
cả mặt trong lẫn mặt ngoài. Hạt hình thận, màu nâu.

Cây ra hoa vào tháng 6-7.
Chủ yếu trồng quanh rào để làm cảnh .
Thành phần hóa học : phytosterol, acid béo, coumarin, đường khử và hợp chất
uronic.,…
7. Cây cam thảo đất : (còn gọi : cam thảo nam, dã cam thảo, thổ cam thảo)
Tên hoa học : Scoparia dulcis L, thuộc họ mõm sói.
Mô tả: cây thân thảo, cây có chiều cao từ 30 đến 80 cm, thân cây nhẵn nhụi, rễ khá
to, có hình trụ. Cây có lá đơn, phiến lá hình trứng ngược, phần mé p lá phía trên có
hình răng cưa to. Hoa cam thảo đất thường ra vào mùa hạ, hoa hết xuất hiện
những quả nhỏ, bên trong có chứa nhiều hạt. Cam thảo đất thường mọc hoang ở
rất nhiều nơi tại nước ta. Cây thường được phơi khô để sử dụng nhưng cũng có khi
sử dụng ngay cây tươi.
Mọc hoang khắp vườn.
4


Thành phần hóa học : một ancaloit và một chất đắng, còn có nhiều axit silixic và một
hoạt chất gọi là ameliri..
8. Cây đậu mèo :
Tên khoa học : Mucuna pruriens (L.) DC.
Mô tả : Dây leo sống hàng năm, có thân khía dọc mang nhiều lông màu hung. Lá có
3 lá chét hình trái xoan quả trám, mặt trên ít lông, mặt dưới có nhiều lông trắng mềm;
các lá chét bên mất cân xứng, lá kèm sớm rụng. Cụm hoa ở nách lá, hình chùm
thõng xuống, dài tới 50cm, mang nhiều hoa và có nhiều lông ngứa. Hoa màu tím dài
5cm. Quả hình chữ S, dài 5-8cm, rộng 1,2cm; dẹt, không có nếp gấp, phủ đầy lông
tơ ngứa màu hung. Hạt 5-6, hình trứng, màu hạt dẻ.
Mùa hoa quả: tháng 1-3
Khu vực trồng : vùng đất rẫy thôn 6 , xã An Ninh Đông, Huyện Tuy An , tỉnh Phú
Yên .
Thành phần hóa học : chứa protein, calci, phosphor, sắt, Mg chất Dopa, glutathion,

lecithin, acid gallic và glucosid. Hạt có chứa các alcaloid.
9. Cây hà thủ ô đỏ :
Tên khoa học : Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson
Mô tả : Hà thủ ô đỏ sống lâu năm, thân mềm dạng dây leo quấn với nhau, rễ phình
to thành củ màu đỏ. Lá hình tim, đầu nhọn, dài 5 - 7cm, rộng 3 – 5 cm. Cụm hoa
hình chùy mọc ở đầu cành hoặc nách lá, mang nhiều hoa. Hoa nhỏ, màu trắng, 3
mảnh vòng ngoài lớn lên cùng quả. Quả 3 cạnh, khô, không tự mở.
Khu vực khảo sát vùng núi thôn 6,xã An Ninh Đông, huyện Tuy An ,tỉnh Phú Yên .
Thành phần hóa học : chứa antraglycosid, tanin, tinh bột, chất đạm, chất béo, các
chất vô cơ…
10. Cây Dừa
Tên khoa học : Cocos nucifera
Mô tả : một loại cây lớn, thân đơn trục (nhiều khi gọi là nhóm thân cau dừa) có thể
cao tới 30 m, với các lá đơn xẻ thùy lông chim 1 lần, cuống và gân chính dài 4–6 m
các thùy với gân cấp 2 có thể dài 60–90 cm; lá kèm thường biến thành bẹ dạng lưới
ôm lấy thân; các lá già khi rụng để lại vết sẹo trên thân.
Được trồng rộng rãi.
Thành phần hóa học :
Nước dừa và cùi dừa có chứa nhiều khoáng chất dinh dưỡng như : các axit hữu cơ,
axit amin, các vitmin ,…..

5


ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

6



×