Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại quỹ tín dụng trung ương chi nhánh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.46 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THANH VĂN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG
TRUNG ƯƠNG - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
Chuyên nghành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng

Đà nẵng - Năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Văn


ii



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN ............................................................................................ 5
1.1- TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN........................................ 5
1.1.1- Sự ra đời của mơ hình QTDND ...................................................... 5
1.1.2- Khái niệm Quỹ Tín dụng Nhân dân.............................................. 6
1.1.3 – Mục tiêu, nguyên tắc và đặc trưng cơ bản của QTDND. ............. 7
1.1.4 - Chức năng và vai trò của QTDND................................................ 10
1.1.5 – Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của QTDND........................... 12
1.2 – MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QTDND. ............................. 14
1.2.1 – Tổng quan về cho vay của QTDND. ............................................ 14
1.2.2 – Đặc điểm cho vay của QTDND. ................................................... 18
1.2.3. Mở rộng cho vay của QTDND........................................................ 20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay. .............................. 25
Kết luận chương 1:........................................................................................... 30
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QTDTW CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK.......................................................................................... 31
2.1 - KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG QTDND VIỆT NAM................................. 31
2.2 – ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA QTDTW CHI NHÁNH ĐẮK LẮK. .............. 32
2.2.1- Quá trình hình thành và phát triển của QTDTW chi nhánh Đắk
Lắk. ........................................................................................................... 32
2.2.2- Chức năng nhiệm vụ ...................................................................... 33
2.2.3. Khái quát các nguồn lực. ................................................................ 35



iii

2.3. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QTDTW CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2008 – 2011. ............................................... 39
2.3.1. Thực trạng hoạt động cho vay........................................................ 39
2.3.2. Thực trạng mở rộng cho vay tại QTDTW chi nhánh Đắk Lắk. ... 44
2.3.3- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng chính đến mở rộng cho vay tại
QTDTW chi nhánh Đắk Lắk ................................................................. 63
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TẠI QTDTW

CHI

NHÁNH ĐẮK LẮK........................................................................................... 67
2.4.1- Những thành tựu đạt được............................................................. 67
2.4.2- Những tồn tại và nguyên nhân....................................................... 69
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 76
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QTDTW CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK.......................................................................................... 77
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT:.......................................................................... 77
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Đắk Lắk: ............ 77
3.1.2. Định hướng phát triển của QTDTW: ............................................ 77
3.1.3. Định hướng của QTDTW chi nhánh Đắk Lắk về hoạt động cho
vay:............................................................................................................ 79
3.1.4. Quan điểm xây dựng giải pháp: ..................................................... 80
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QTDTW CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK........................................................................................... 80
3.2.1. Tăng cường hoạt động huy động vốn tại chỗ................................. 80
3.2.2. Phát triển mạng lưới....................................................................... 81
3.2.3. Hồn thiện chính sách cho vay....................................................... 83

3.2.4. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm khách hàng. .................... 85
3.2.5. Tăng cường hoạt động quảng bá.................................................... 87
3.2.6. Xây dựng chính sách cạnh tranh năng động và hiệu quả ............. 88
3.2.7. Các giải pháp bổ trợ ....................................................................... 90


iv

3.3- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................. 92
3.3.1- Kiến nghị với Đảng và Nhà nước:.................................................. 92
3.3.2- Kiến nghị với NHNN ..................................................................... 93
3.3.3- Kiến nghị với Liên minh HTX Việt Nam .................................... 94
3.3.4. Kiến nghị với QTDTW ................................................................... 95
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 96
KẾT LUẬN....................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
AFD
CBCNV
CBTD
CV
DN
DNVVN
HTX

HTXTD
ICO
KTXH
NH
NHNN
NHTM
QTD
QTDND
QTDCS
QTDTW
SXKD
TCKT
TCTD
TSBĐ

Ngân hàng phát triển Châu Á
Cơ quan phát triển Pháp
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ tín dụng
Cho vay
Dư nợ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hợp tác xã
Hợp tác xã tín dụng
Tổ chức tín dụng chính thức Tây Ban Nha
Kinh tế - xã hội
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quỹ Tín dụng

Quỹ Tín dụng Nhân dân
Quỹ Tín dụng Nhân dân cơ sở
Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

SỐ HIỆU

TÊN BẢNG
Sự khác nhau cơ bản giữa QTDND so với NHTM cổ phần

Bảng 2.1

TRANG
10

Tình hình nguồn vốn của QTDTW chi nhánh Đắk Lắk
giai đoạn 2007-2011

35

Bảng 2.2


Tình hình cho vay của QTDTW Đắk Lắk năm 2011

43

Bảng 2.3

Tăng trưởng dư nợ cho vay giai đoạn 2008-2011.

45

Bảng 2.4

Tăng trưởng khách hàng vay vốn giai đoạn 2008-2010.

47

Bảng 2.5

Tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân trên một khách
hàng, giai đoạn 2008-2011

Bảng 2.6

Thị phần cho vay của chi nhánh QTDTW Đắk Lắk giai
đoạn 2008-2011

Bảng 2.7

49
51


Tăng trưởng thị phần cho vay của các NHTMCP giai
đoạn 2008-2011

51

Bảng 2.8

Tăng trưởng thu nhập từ cho vay giai đoạn 2008-2011.

52

Bảng 2.9

Dư nợ cho vay phân theo loại hình cho vay giai đoạn
2008-2011.

54

Bảng 2.10

Dư nợ cho vay trong hệ thống theo địa bàn năm 2011.

55

Bảng 2.11

Dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2008-2011.

57


Bảng 2.12

Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế giai đoạn 20082011.

Bảng 2.13

Dư nợ cho vay phân theo tài sản đảm bảo giai đoạn 20082011

Bảng 2.14

60

Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng giai đoạn
2008-2011

Bảng 2.15

59

61

Tình hình kiểm sốt rủi ro trong cho vay giai đoạn 20072011.

62


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


SỐ HIỆU

TÊN BIỂU ĐỒ

TRANG

Biểu đồ 2.1 Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay

46

Biểu đồ 2.2 Tình hình tăng trưởng thu nhập từ cho vay.

53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hầu hết các TCTD ở nước ta, khoản mục cho vay luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong giá trị tổng tài sản và là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chính.
Đặc biệt, trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, các TCTD
phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và đứng vững trong cơ chế thị trường.
Mở rộng hoạt động cho vay là một hướng đi như vậy.
Với định hướng: Phát triển Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (QTDTW)
thành ngân hàng hợp tác có đủ năng lực tài chính, khả năng chăm sóc và là đầu
mối hỗ trợ cho các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (QTDCS) về tài chính, quản lý và
cơng nghệ nhằm đưa hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đi đúng

hướng và bảo đảm an toàn [6]. QTDTW chi nhánh Đắk Lắk trong những năm gần
đây đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động, từng bước cải thiện quy trình,
quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của khách hàng nhằm khai thác tiềm năng của
thị trường cho vay cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng
thương mại (NHTM). Tuy nhiên, về chính sách cũng như quy chế cho vay của Chi
nhánh vẫn còn tồn tại những vướng mắc, khó khăn làm ảnh hưởng đến khả năng
tăng trưởng hoạt động cho vay.
Bên cạnh đó, trong hệ thống QTDND nói chung, QTDTW chi nhánh Đắk
Lắk nói riêng, hiện chưa có nghiên cứu nào về mở rộng hoạt động cho vay; vì vậy,
việc nghiên cứu các lý luận về hoạt động cho vay cũng như đề ra giải pháp khắc
phục những khó khăn và đẩy mạnh tăng trưởng cho vay tại Chi nhánh một cách
phù hợp và khoa học là vô cùng cấp thiết.
Đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng Trung
ương, chi nhánh Đắk Lắk.” được chọn để nghiên cứu xuất phát từ những lý do
nêu trên.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trước hết, Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa các lý luận cơ
bản về tổ chức và hoạt động của QTQND, hoạt động cho vay và mở rộng cho vay
của QTDND; những đặc điểm cơ bản của mơ hình QTDND và ảnh hưởng của nó
đến hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của QTDND.
Trên cơ sở kết quả các nghiên cứu trên, Luận văn đi sâu vào phân tích, đánh
giá thực trạng về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của QTDTW Chi nhánh
Đắk Lắk. Xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng, các tồn tại, hạn chế trong việc mở
rộng cho vay tại QTDTW Chi nhánh Đắk Lắk và các nguyên nhân của nó.
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay, kết hợp với kết quả
nghiên cứu lý luận về hoạt động cho vay, Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp để mở

rộng cho vay phù hợp với định hướng phát triển của QTDTW.
Để thực hiện được các mục tiêu trên Luận văn sẽ tiến hành giải quyết các
câu hỏi sau đây:
- Những đặc trưng của loại hình TCTD là QTDND ảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động cho vay?
- Nhân tố nào ảnh hưởng chính đến hoạt động cho vay của QTDND?
- Những vấn đề nào cần được giải quyết để mở rộng hoạt động cho vay tại
QTDTW chi nhánh Đắk Lắk ?
- Giải pháp chủ yếu nào để QTDTW chi nhánh Đắk Lắk mở rộng hoạt động
cho vay?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống lý luận về cho vay mà mở rộng cho vay
tại QTDND; nghiên cứu các quy định về cho vay như quy trình thẩm định và đề
xuất tín dụng, chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, bảo đảm tiền vay,... trong
mối quan hệ với mở rộng hoạt động cho vay tại QTDTW chi nhánh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu:


3

-Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về hoạt động cho vay tại QTDTW Chi
nhánh Đắk Lắk.
-Về thời gian: Luận văn sẽ khảo sát thực trạng cho vay QTDTW Chi nhánh
Đắk Lắk từ năm 2008 đến năm 2011.
-Về không gian: toàn bộ địa bàn cho vay của QTDTW Đắk Lắk trên 4 tỉnh
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông.

4. Phương pháp nghiên cứu.

Dựa trên cơ sở lý luận về kinh tế học, các lý thuyết về tài chính tiền tệ, về
tín dụng ngân hàng, kết hợp với nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng
trong quá trình thực hiện luận văn gồm: phương pháp hệ thống hóa, so sánh,
phân tích; phương pháp lô-gic – lịch sử; phương pháp quy nạp - diễn giải;
phương pháp khảo sát thực tiễn và phương pháp quan sát để làm rõ các cơ sở
khoa học và tính thực tiễn của đề tài.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
- Về lý luận: Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt
động của mơ hình QTDND, làm rõ lý luận về mở rộng hoạt động cho vay của
QTDND, trong đó, tập trung làm rõ bản chất và tính đặc thù của QTDND cùng
những đặc điểm trong hoạt động cho vay của QTDND. Những nội dung được
trình bày trong luận văn dựa trên nền tảng tư duy logíc, phù hợp với mục tiêu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã xác định, là cơ sở lý thuyết hoàn chỉnh để
tiếp cận những vấn đề tiếp theo.
- Về thực tiễn: trên cơ sở khái quát thực trạng hoạt động cho vay của
QTDTW Đắk Lắk trên địa bàn, cho thấy việc mở rộng hoạt động cho vay của
QTDTW trong thời gian qua đã được cải thiện nhưng so với yêu cầu đặt ra thì
cịn rất hạn chế. Một số ngun nhân, cả khách quan lẫn chủ quan, đã được phân
tích và chứng minh.
Với định hướng, mục tiêu phát triển QTDTW trong thời gian tới, mở rộng
hoạt động cho vay trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Để góp phần giải quyết vấn đề


4

này, luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp trên cơ sở lý luận và thực tiễn nên có
tính ứng dụng cao. Để thực thi các giải pháp được đề xuất, luận văn đã đưa ra
những kiến nghị đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm giúp cho QTDTW

chi nhánh Đắk Lắk có những điều kiện để mở rộng cho vay.

6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các chữ viết tắt, các tài liệu tham
khảo, luận văn có bố cục gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động cho vay của QTDND
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tại QTDTW Chi nhánh
Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại QTDTW Chi nhánh Đắk
Lắk.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1- TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1.1- Sự ra đời của mơ hình QTDND.
Ngày 23/5/1990, Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng,
Hợp tác xã tín dụng và Cơng ty tài chính được ban hành. Sau khi có 2 Pháp lệnh
này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tập trung vào việc xử lý các Hợp tác xã tín
dụng (HTXTD). Kết quả là trên 6.000 HTXTD không đủ điều kiện đã phải ngừng
hoạt động, tập trung thu hồi vốn trả nợ cho dân và giải thể. Các HTXTD cịn lại,
nhìn chung chỉ hoạt động cầm chừng, quy mô nhỏ bé, tồn tại đơn lẻ ở một vài địa
phương nên không thể hiện được vai trị tích cực đối với nền kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 5 (khoá VII) đã xác định những
yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trên địa bàn nông
nghiệp - nông thôn. Do đó, phát huy có hiệu quả hoạt động của mơ hình TCTD hợp
tác là một trong những giải pháp có tầm quan trọng hàng đầu trong việc đáp ứng

nhu cầu về vốn ngày càng lớn nhằm góp phần phát triển kinh tế- xã hội và triển khai
thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp- nông
thôn.
Trước thực trạng nhu cầu vốn cho sản xuất và đời sống đối với nông
nghiệp - nông thôn là rất lớn, trong khi hoạt động của NHTM chưa đáp ứng
được nhu cầu huy động vốn và cho vay đối với hộ gia đình đến tận thơn, xã; mặt
khác, ở nơng thơn xuất hiện các hình thức tín dụng tư nhân, huy động vốn và
cho vay với lãi suất cao, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân khi buộc
phải vay lãi nặng. Những vấn đề đó đã đặt ra yêu cầu cần phải có một loại hình
TCTD thích hợp để đáp ứng nhu cầu của đơng đảo nhân dân, và đó là QTDND.


6

1.1.2- Khái niệm Quỹ Tín dụng Nhân dân
QTDND là tên gọi của loại hình TCTD hợp tác ở Việt Nam được thành lập
theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thí điểm thành lập QTDND.
Trên thế giới, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về QTDND; ví dụ:
-Theo Hiệp hội Liên minh tín dụng quốc gia Hoa Kỳ (National Credit
Union Administration):
Quỹ Tín dụng là một định chế tài chính phi lợi nhuận, được làm chủ và
kiểm soát bởi các thành viên- đồng thời là những người sử dụng các dịch vụ của
Quỹ Tín dụng. Quỹ Tín dụng phục vụ cho các nhóm người có cùng những đặc tính
chung, như có cùng nơi làm việc, cùng nơi cư trú, cùng học một trường hoặc
cùng đi lễ ở một nhà thờ. Quỹ Tín dụng cũng là nơi an toàn, thuận tiện để các
thành viên gửi tiền tiết kiệm, vay vốn và thực hiện các dịch vụ tài chính khác với
giá cả hợp lý [21].
-Theo Hội đồng Liên minh Tín dụng Thế giới (“World Council of Credit
Union” - WOCCU):

Quỹ Tín dụng là một loại hình trung gian tài chính mang tính tư nhân và hợp
tác. Việc gia nhập vào Quỹ Tín dụng được rộng mở và tự nguyện. Quỹ Tín dụng
thuộc quyền sở hữu của các thành viên - những người quản lý Quỹ Tín dụng một
cách dân chủ. Quỹ Tín dụng hoạt động nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về tài chính
của mọi thành viên thơng qua việc khuyến khích tiết kiệm, cho vay thành viên và
thông qua các thể thức hoạt động khác do chính các thành viên quyết định. Để đảm
bảo thoả mãn nhu cầu của các thành viên một cách tốt nhất và lâu dài nhất, Quỹ Tín
dụng quan tâm đến sự ổn định về tài chính. Chính vì lý do này mà Quỹ Tín dụng phải
đạt được mục đích quản lý có hiệu quả một cách thường xuyên [21].
Ở Việt Nam, khái niệm về QTDND được diễn đạt như sau:
Quỹ Tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động,
thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy


7

sức mạnh tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống [4].
Như vậy, QTDND là một loại hình tổ chức tín dụng được thành lập, quản lý
và kiểm soát bởi các thành viên gồm những người có cùng những đặc điểm về nơi
cư trú, nghề nghiệp hoặc các đặc điểm chung khác. QTDND tn thủ mục đích, tơn
chỉ và các ngun tắc về tổ chức, hoạt động của loại hình HTX.

1.1.3 – Mục tiêu, nguyên tắc và đặc trưng cơ bản của QTDND.
1.1.3.1- Mục tiêu hoạt động
Thông thường, mọi doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp cơng ích) thường lấy
lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động. Tuy nhiên, mặc dù cũng là một loại hình
doanh nghiệp nhưng QTDND lại hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận cao nhất.
Điều đó có nghĩa là QTDND ra đời vì mục tiêu tương trợ giữa các thành viên và

góp phần phát triển cộng đồng. Mặc dù vậy, QTDND vẫn phải đảm bảo hoạt
động có lãi để trả cổ tức cho thành viên và quan trọng hơn nữa là để bảo tồn, phát
triển nguồn vốn hoạt động.
Trong khi các loại hình TCTD khác, nhất là các NHTM cổ phần hoạt động
chủ yếu nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nhất có thể cho các cổ đơng thì các
QTDND lại hoạt động chủ yếu nhằm hỗ trợ các thành viên nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh và cải thiện điều kiện sống. Điều đó cũng có nghĩa là
các QTDND tìm cách nâng cao lợi nhuận khơng nhằm mục đích chia cổ tức cao
hơn cho các thành viên, mà nhằm mục đích phục vụ thành viên tốt hơn, cung cấp
cho thành viên những dịch vụ tiện ích hơn và với giá cả hợp lý hơn. Tất nhiên, các
QTDND cũng cần chú trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh để nâng cao khả
năng thu hút vốn góp và sự tham gia của thành viên ngày càng nhiều hơn. Có như
vậy thì QTDND mới có thể mở rộng được quy mô hoạt động và nâng cao khả
năng cạnh tranh với các TCTD khác hoạt động trên cùng địa bàn.


8

1.1.3.2- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của QTDND được xây dựng trên nền
tảng nguyên tắc và mục tiêu hoạt động của loại hình Hợp tác xã, cụ thể như sau:
- Tự nguyện gia nhập và ra QTDND: Mọi công dân, các hộ gia đình, tổ
chức và các đối tượng khác có đủ điều kiện theo quy định đều có thể trở thành
thành viên của QTDND. Gia nhập QTDND nghĩa là phải có một số quyền và
nghĩa vụ nhất định đối với QTDND. Thành viên có quyền ra QTDND theo quy
định tại điều lệ QTDND.
- Quản lý dân chủ và bình đẳng: Mọi thành viên đều được tham gia vào
việc quản lý QTDND. Điều này được thể hiện qua các quyền cơ bản của thành
viên: được dự Đại hội thành viên, dự các hội nghị thành viên để bàn bạc và biểu
quyết các vấn đề quan trọng của QTDND; được ứng cử, bầu cử vào bộ máy quản

trị, kiểm soát và điều hành của QTDND; được cung cấp các thông tin cần thiết
liên quan đến hoạt động của QTDND; các thành viên có quyền ngang nhau trong
biểu quyết, không phân biệt số vốn góp vào QTDND. Đây là điểm khác biệt cơ
bản của QTDND so với các loại hình TCTD cổ phần khác.
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: QTDND tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối thu nhập, đảm bảo QTDND
và thành viên cùng có lợi.
- Chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của
QTDND: Lợi nhuận của QTDND không được chia theo vốn góp, vì như vậy có
thể làm xói mịn tinh thần hợp tác, đề cao tư tưởng lợi nhuận, khơng cịn có lợi
thế trong việc khuyến khích tinh thần hợp tác tương trợ cộng đồng. Tuy nhiên,
nếu khơng chia thì khơng thể thu hút được đông đảo thành viên tham gia
QTDND. Vì vậy, phân chia lợi nhuận đảm bảo sự hài hịa giữa lợi ích của thành
viên với sự phát triển của QTDND.
Nói chung, lợi nhuận của QTDND có thể được sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau như: trả lãi vốn góp; trả thưởng theo mức độ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ; trích lập quỹ phát triển, quỹ dự phịng rủi ro,.. Ngồi ra, QTDND cịn có


9

thể sử dụng lợi nhuận còn lại để đáp ứng nhu cầu giáo dục, tập huấn, cung cấp
thông tin cho thành viên; đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa - xã hội chung của
cộng đồng; đóng góp vào các hoạt động từ thiện và tham gia vào các loại quỹ
phát triển cộng đồng dân cư địa phương.
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên QTDND phải phát huy tinh
thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác trong nội bộ từng QTDND và trong cộng
đồng xã hội; phát triển mối quan hệ hợp tác giữa các QTDND với nhau theo quy
định của pháp luật.
1.1.3.3 - Đặc trưng cơ bản của QTDND

Những nét đặc trưng khác biệt chủ yếu của QTDND so với các NHTM
biểu hiện qua các nội dung cụ thể sau:
♦ Thứ nhất, về hình thức sở hữu: Sự khác biệt lớn nhất của QTDND so với
NHTM là ở hình thức sở hữu; QTDND thuộc hình thức sở hữu tập thể dẫn đến sự
khác biệt về cách thức quản lý và hình thức ra quyết định. Điều này thể hiện ở chỗ
các thành viên có quyền quyết định các vấn đề về định hướng, cách thức hoạt động,
nhân sự, các đối tượng thụ hưởng và giá cả dịch vụ, việc phân chia lợi nhuận,...
Một điểm khác biệt nữa thể hiện ở chỗ QTDND là doanh nghiệp nhưng lại
mang tính hiệp hội. Với tư cách là doanh nghiệp, QTDND phải hướng tới mục
tiêu làm ra lợi nhuận để đảm bảo an toàn, tăng trưởng và phát triển bền vững.
Với tư cách là hiệp hội, QTDND phải hướng tới mục tiêu phát triển thành viên
thông qua việc phát huy tinh thần đoàn kết và giáo dục cộng đồng.
♦ Thứ hai, nền tảng HTX: Trước hết, hình thức hoạt động của QTDND mang
tính HTX, nghĩa là nó liên kết các thành viên (khách hàng- chủ sở hữu); tổ chức và
hoạt động của QTDND tuân thủ nguyên tắc HTX, đó là nguyên tắc tự nguyện, hợp
tác tương trợ lẫn nhau, dân chủ, bình đẳng; tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
♦ Thứ ba, sứ mệnh và mục đích: Sứ mệnh và mục đích của QTDND là tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi người dân muốn gia nhập QTDND được hưởng các
dịch vụ tài chính tại chỗ với những điều kiện tốt nhất.
Để thấy rõ hơn những khác biệt của loại hình QTDND với các NHTM,


10

bảng dưới đây trình bày những điểm khác nhau cơ bản về mục tiêu hoạt động,
nguyên tắc tổ chức,... giữa QTDND so với NHTM cổ phẩn.
Sự khác nhau cơ bản giữa QTDND so với NHTM cổ phần
QTDND

NHTMCP


Là một loại hình HTX dịch vụ tài chính, Là một doanh nghiệp cổ phần, thuộc
thuộc sở hữu của thành viên;
sở hữu của các cổ đông.
Nhằm mục tiêu tương trợ cộng đồng, nâng Nhằm mục tiêu sinh lợi cho các cổ
cao phúc lợi kinh tế - xã hội và phát triển đông.
kinh tế địa phương.
Được quản lý, điều hành và kiểm soát một Được quản lý, điều hành và kiểm soát
cách dân chủ bởi những người đại diện cho một cách tập trung bởi một nhóm cổ
tồn thể thành viên.
đơng lớn.
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mang
với chi phí hợp lý nhất cho các thành viên.

tính cạnh tranh cho mọi đối tượng
khách hàng và nhằm mang lại lợi
nhuận cao nhất cho các cổ đông.

Khuyến khích mọi thành viên tham gia Chỉ khuyến khích các cổ đông tham dự
ĐHTV và ứng cử để trở thành lãnh đạo của đại hội cổ đông.
QTDND.

Một cổ phần = Một phiếu bầu

Mỗi thành viên = Một phiếu bầu
Lợi nhuận ròng cuối cuối năm được dùng Lợi nhuận ròng cuối năm chủ yếu
để trả lãi trên vốn góp của thành viên, trả được dùng để trả cổ tức cho các cổ
thưởng cho thành viên theo mức độ sử đông và các loại quỹ theo quy định.
dụng sản phẩm, dịch vụ tại QTDND và
trích lập các loại quỹ khơng chia.


1.1.4 - Chức năng và vai trò của QTDND.
1.1.4.1 - Chức năng:
QTDND có các chức năng cơ bản sau đây:
- Tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn trong cộng đồng và thúc đẩy thị trường


11

tín dụng ở nơng thơn phát triển:
Thơng thường, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư không được sử dụng một
cách hợp lý. Đặc biệt là ở nông thôn, người dân thường khơng có thói quen gửi tiền
tiết kiệm tại các NHTM vì nhiều lý do khác nhau như ngại di chuyển, ngại thủ tục
giấy tờ, rào cản tâm lý, ngại gửi những món tiền nhỏ lẻ,… Những vấn đề này được
QTDND khắc phục bằng các ưu thế như: gần gũi với khách hàng, đơn giản hóa thủ
tục giấy tờ, hiểu rõ tâm lý và có mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng.
Trong khi có những người chưa biết sử dụng khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
vào mục đích gì thì lại có những người rất cần vốn để sản xuất, kinh doanh hoặc
để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Với những hạn chế về tài sản
bảo đảm, kỹ năng xây dựng phương án vay vốn lẫn tâm lý e ngại thủ tục giấy
tờ, người dân nơng thơn rất khó tiếp cận được các khoản tín dụng từ các NHTM.
Ngược lại, bản thân các NHTM cũng không mấy mặn mà với địa bàn nông thôn
do chi phí hoạt động lớn vì các món vay thường nhỏ, độ rủi ro cao. Tuy nhiên,
đây lại chính là địa bàn phù hợp nhất cho các QTDND hoạt động và phát triển.
- Làm trung gian thanh toán cho khách hàng:
Để đáp ứng các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh và đời sống, người
dân phải thanh tốn các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, điện, nước, điện
thoại,… Ngược lại, khi bán hàng hóa, dịch vụ, họ được thu tiền về. Để tiết
kiệm thời gian và đảm bảo an toàn, họ có thể mở tài khoản thanh tốn tại
QTDND. Chức năng trung gian thanh tốn đóng vai trị rất quan trọng đảm bảo

cho hệ thống QTDND hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững.
- Chức năng giáo dục, tư vấn và phát huy tinh thần hợp tác, ý thức tương
trợ giữa các thành viên:
Là một loại hình TCTD hoạt động khơng vì mục tiêu tối đa hố lợi nhuận,
QTDND hướng tới sứ mệnh phát huy khả năng đoàn kết, tương trợ và phát triển
cộng đồng.
1.1.4.2 - Vai trò
Trên thực tế, QTDND đồng thời đóng hai vai trị cơ bản, đó là:


12

Vai trò kinh tế: QTDND thực hiện vai trò kinh tế với tư cách là một doanh
nghiệp. Là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, QTDND góp phần khơi
thông nguồn vốn tại chỗ, đặc biệt là ở khu vực nông thôn- nơi mà sự hiện diện của
các NHTM là rất hạn chế. Nhờ đó, mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ ngân hàng để phát triển sản xuất, kinh doanh và đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng trong cuộc sống
Vai trò xã hội: Song song với vai trị kinh tế, QTDND cịn có vai trị xã hội
hết sức tích cực. Khi thực hiện vai trị xã hội, QTDND được nhìn nhận như là một
loại hình hiệp hội, nghĩa là nó đại diện cho lợi ích của các thành viên. Thơng qua
việc cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, QTDND gián tiếp góp phần tạo cơng
ăn việc làm, góp phần xóa đói - giảm nghèo và hạn chế nạn cho vay nặng lãi; góp
phần tăng cường mối liên kết, giáo dục ý thức phát triển cộng đồng.
Hai vai trò cơ bản của QTDND có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung
lẫn nhau và là động lực thúc đẩy sự phát triển của QTDND.

1.1.5 – Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của QTDND.
♦ Nghiệp vụ nguồn vốn:
Cũng tương tự như các NHTM, các QTDND huy động vốn thơng qua các

hình thức sau:
- Vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn điều lệ và các loại quỹ được hình thành
trong quá trình hoạt động; trong đó:
+ Vốn điều lệ: Gồm các phần góp vốn xác lập tư cách thành viên và các
phần góp vốn thường xuyên của các thành viên. Mỗi một thành viên chỉ được sở
hữu một phần góp vốn xác lập duy nhất. Tuy nhiên, số lượng phần góp vốn thường
xuyên là khơng hạn chế. Việc rút phần vốn góp của thành viên được thực hiện theo
những quy định hết sức chặt chẽ, nhằm đảm bảo quyền lợi thành viên nhưng vẫn
đảm bảo sự ổn định của QTDND. Các phần vốn góp thường xuyên chỉ được
chuyển nhượng trong nội bộ thành viên của QTDND.
+ Các loại quỹ: Hàng năm, các QTDND phải trích một tỷ lệ phần trăm nhất
định từ lợi nhuận thu được để lập các loại quỹ dự trữ. Thơng thường việc trích lập


13

quỹ dự trữ là bắt buộc cho đến khi nó đạt được một ngưỡng nhất định nào đó, ví dụ
bằng 200% so với vốn điều lệ.
- Tiền gửi và tiền tiết kiệm: Đương nhiên, cũng tương tự như các NHTM,
phần vốn của chủ sở hữu chỉ là “tấm đệm đỡ” trong hoạt động của QTDND. Để
có đủ nguồn vốn cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên,
QTDND phải huy động vốn cả trong lẫn ngoài thành viên, cả trong địa bàn lẫn
ngoài địa bàn hoạt động. Tùy vào nhu cầu và mục đích của mình, QTDND có thể
huy động các loại hình tiền gửi và tiền tiết kiệm khác nhau.
- Vốn đi vay: Trong quá trình hoạt động, khi nguồn vốn của chủ sở hữu và
vốn huy động không đủ để đáp ứng nhu cầu, QTDND có thể đi vay vốn. Khác với
các NHTM thường đi vay các TCTD khác, các QTDND thường đi vay trong nội bộ
hệ thống thơng qua cơ chế điều hịa vốn với vai trò trung tâm là QTDTW. Để đảm
bảo duy trì và phát huy cơ chế điều hịa vốn, nhà nước quy định “các QTDCS
không được trực tiếp gửi hoặc cho vay vốn lẫn nhau”.

♦ Hoạt động cấp tín dụng:
Các QTDND cấp tín dụng chủ yếu dưới hình thức cho vay đối với các thành
viên để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đáp các nhu cầu tiêu dùng. Về cơ
bản, hoạt động cho vay của QTDND cũng tương tự như các NHTM. Tuy nhiên, nhờ
có sự am hiểu tường tận về khách hàng (đồng thời là thành viên- chủ sở hữu) nên
quy trình, thủ tục và điều kiện cho vay của QTDND thường đơn giản; thời gian xử
lý hồ sơ xin vay vốn nhanh hơn nhiều so với các NHTM. Đây chính là một trong
những lợi thế của các QTDND trong cạnh tranh với các NHTM.
Ngoài ra, các QTDND còn thực hiện các hoạt động đầu tư. Tùy theo trình
độ phát triển của QTDND, QTDND có thể tham gia góp vốn vào các tổ chức kinh
tế, các dự án đầu tư hoặc kinh doanh trên thị trường chứng khoán.
♦ Hoạt động thanh toán:
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thành viên, ngày nay hầu hết các
QTDND có trình độ phát triển cao đều cung cấp dịch vụ thanh toán. Với sự phát
triển như vũ bão của công nghệ thông tin, các QTDND ngày càng quan tâm đến


14

việc ứng dụng cơng nghệ thanh tốn hiện đại. Nhờ đó, thành viên của QTDND
được thụ hưởng tất cả các dịch vụ thanh toán tương tự như khách hàng của các
NHTM. Thông thường, để thuận tiện cho hoạt động thanh toán, các hệ thống
QTDND xây dựng một trung tâm thanh tốn bù trừ do QTDTW đóng vai trị
điều phối việc tổ chức và vận hành.
♦ Hoạt động khác:
Ngoài các hoạt động chủ yếu nêu trên, tùy theo trình độ phát triển và năng
lực quản lý, các QTDND có thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng
khác giống như các NHTM.

1.2 – MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QTDND.

1.2.1 – Tổng quan về cho vay của QTDND.
1.2.1.1- Khái niệm về hoạt động cho vay của QTDND:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Như vậy, hoạt động cho vay của NHTM nói chung, QTDND nói riêng, có
các đặc trưng cơ bản sau đây:
-Thứ nhất chủ thể cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
hợp pháp, có đủ điều kiện để tiến hành hoạt động cho vay.
- Thứ hai là: đối tượng cấp tín dụng trong hoạt động cho vay ln là vốn
(tiền tệ).
- Thứ ba: thời hạn trong hoạt động cho vay rất đa dạng, có thể là ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
- Thứ tư: quan hệ cho vay được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật ngân
hàng. Với bản chất là hoạt động ngân hàng nên quan hệ pháp luật về cho vay giữa
QTDND và khách hàng chịu sự điều chỉnh trước tiên và trên hết bởi các quy định
của pháp luật ngân hàng như điều kiện vay vốn, nội dung hợp đồng tín dụng, các
biện pháp bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín
dụng.vv…


15

1.2.1.2 - Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay của QTDND:
- Nguyên tắc hoàn trả: Với tư cách là chủ thể trung gian tín dụng, QTDND
chủ yếu sử dụng số tiền huy động được từ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
xã hội để cho vay. Ở giai đoạn huy động vốn, QTDND tham gia với tư cách là
người đi vay, do vậy phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người gửi tiền đúng hạn cả gốc
và lãi, muốn thực hiện được điều này; với tư cách là chủ thể cho vay, TCTD có
quyền yêu cầu bên đi vay hồn trả cho mình đúng hạn cả gốc và lãi. Kể cả khi các

bên có những thỏa thuận sửa đổi hợp đồng phù hợp như gia hạn nợ, điều chỉnh kì
hạn trả nợ cũng là để bên vay thực hiện tốt nghĩa vụ hồn trả của mình.
- Nguyên tắc tín nhiệm: tín nhiệm là nền tảng của tín dụng, tức là việc
chuyển giao nguồn vốn chỉ được thực hiện khi QTDND có niềm tin vào khả năng
trả nợ của bên vay. Nguyên tắc tín nhiệm sẽ đảm bảo cho QTDND quyết định cho
vay một cách chính xác và hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của QTDND đối với các khoản vốn đã huy động từ nhận tiền gửi và các hình thức
huy động khác.
- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích
Thành viên vay vốn QTDND phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay
sau này. Việc thành viên sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất
thốt và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho
QTDND.Về phía thành viên việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho
QTDND.
1.2.1.3 - Phân loại các hình thức cho vay:
Vấn đề phân loại cho vay của QTDND cần phải căn cứ vào nhiều tiêu chí
cơ bản khác nhau, và mỗi cách phân loại đó lại đem đến những ý nghĩa và mục
đích nhất định. Dưới đây là những cách thức phân loại cơ bản nhất.
a/ Phân loại cho vay của QTDND theo tiêu chí thời hạn vay:


16

Căn cứ vào tiêu chí này, hoạt động cho vay của QTDND có thể được chia
thành: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Dưới đây là từng
hình thức cho vay cụ thể:
Hình thức cho vay ngắn hạn:
Đây là loại hình cho vay có thời hạn dưới một năm, vì thế mà mục đích của

loại hình cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động,
trong hoạt động SXKD hoặc thỏa mãn các nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng
trong thời gian ngắn mà cụ thể ở đây là khơng q 12 tháng.
Hình thức cho vay trung hạn và cho vay dài hạn:
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Mục đích của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản cố định hay được sử dụng để mua sắm các loại tài sản mà khách hàng (bên
vay) cần trong kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, đi học hoặc tiêu
dùng…
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Nhưng mục đích của các khoản vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư.
b/ Phân loại hoạt động cho vay của QTDND dựa vào tiêu chí đảm bảo khả
năng hồn trả:
Căn cứ vào tiêu chí này thì hoạt động cho vay của QTDND được chia thành
cho vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà nghĩa vụ trả nợ vay
được bên vay bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh. Các hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản bao gồm: Cho
vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, Cho vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố,
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, Cho vay có bảo đảm bằng
tài sản của bên thứ ba.
Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản:


17

Đây là hình thức cho vay mà trong đó nghĩa vụ hồn trả tiền vay khơng
được bảo đảm bằng các tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc của
người thứ ba.

c/ Phân biệt theo tiêu chí mục đích sử dụng vốn vay:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, hoạt động cho vay của QTDND đối
với khách hàng được chia thành hai loại: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu
dùng.
Cho vay kinh doanh:
Đây là hình thức cho vay mà trong đó các bên đã có cam kết là số tiền vay
sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích sử dụng thực hiện các cơng việc kinh
doanh của mình. Cho vay kinh doanh thơng thường là những khoản vay lớn, có
nhiều rủi ro nên cần được QTDND thẩm định kỹ càng để đảm bảo khả năng thu
hồi vốn. Nếu sau khi đã được QTDND giải ngân mà người vay lại sử dụng vốn
vào mục đích khác với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, thì bên cho vay có
quyền áp dụng các chế tài thích hợp: Đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi
vốn vay trước thời hạn…
Cho vay tiêu dùng:
Là hình thức cho vay mà trong đó các bên có thỏa thuận, cam kết với nhau
về vấn đề số tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày và tiêu dùng: Mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa, phương
tiện đi lại, học tập, chữa bệnh… Cho vay tiêu dùng thông thường là các khoản vay
nhỏ hơn so với các khoản vay kinh doanh, nhưng trong nhiều trường hợp thời gian
vay lại tương đối dài, nên cũng tác động đến khả năng thu hồi nợ. Bên cạnh một
số trường hợp cần tài sản bảo đảm, QTDND quyết định cho vay tiêu dùng thường
dựa nhiều vào khả năng tạo thu nhập của người vay.
d/ Phân loại theo các căn cứ khác:
Ngồi các tiêu chí phân loại trên, thì hoạt động cho vay của QTDND còn
được phân loại rất đa dạng, chẳng hạn như căn cứ vào phương thức hồn trả nợ vay
thì được chia thành các loại là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn, cho vay trả góp


×