Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần khoáng sản phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG LAN

QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG LAN

QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được


ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Lan


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP

Cổ phần

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK

Hàng tồn kho

ngđ

Ngàn đồng

TSLD

Tài sản lưu động


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

VLD

Vốn lưu động

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số
bảng
2.1

hiệu Tên bảng

Trang

Error:
Chính sách đầu tư VLD..............................................................................................................
Referen
ce
source
not

2.2

found
Error:

Chính sách tài trợ VLD...............................................................................................................
Referen
ce
source
not

2.3

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLD năm 2009-

found
Error:

Referen
2011...................................................................................................................................................
ce
source
not

2.4

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hàng tồn kho trong 3 năm

found
Error:
Referen
ce
source
not


2.5

Phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu trong 3

found
Error:

Referen
năm qua............................................................................................................................................
ce
source
not

2.6

Phân tích tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của

found
Error:


Referen
công...................................................................................................................................................
ce
source
not
found


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu
hình
1.1

Tên hình
Hệ thống quản trị tiền mặt

Trang
Error:
Refere
nce
source
not

1.2

Quan hệ giữa chi phí mức độ giảm mất mát trong chính sách

found
Error:

thu hồi nợ

Refere
nce
source
not

2.1


Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.2

Cơ cấu vỗn của công ty 2009-2011

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.3

Vòng quay VLD

found
Error:
Refere


nce

source
not
2.4

Số ngày luân chuyển VLD

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.5

Hàm lượng VLD

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.6

Tỷ suất lợi nhuận VLD

found
Error:

Refere
nce
source
not
found


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị
trường có định hướng XHCN, do vậy vậy quản lý tài chính của doanh nghiệp
cũng phải được thay thế cho phù hợp với xu hướng phát triển của nó. Hơn nữa
nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung – cầu
quy luật cạnh tranh … Đặc biệt nước ta đã chủ động hội nhập có hiệu quả vào
các khu vực như: ASEAN, AFTA và tổ chức thương mại WTO, mức mở rộng
thị trường hàng hóa, dịch vụ tài chính sẽ đạt ngang tầm với các nước trong khối
ASEAN, từng bước tạo điều kiện về kinh tế, về pháp lý để hội nhập sâu hơn
vào kinh tế khu vực và thế giới. Do đó việc quản trị vốn của công ty nói chung
và quản trị vốn lưu động nói riêng của công ty là một khâu quan trọng, nó là
thước đo, là công cụ phản ánh toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Nhắc đến các ngành mũi nhọn của nước ta, thì ngành khai thác khoáng
sản là một trong những ngành đóng góp rất lớn và góp phần vào sự gia tăng
của tổng GNP trong nước. Để hội nhập nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và ngành khai thác khoáng sản nói riêng sẽ phải chịu
nhiều thách thức trước những thay đổi của môi trường kinh doanh cũng như
có nhiều áp lực cạnh tranh hơn. Để gia tăng năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh
nghiệp khai thác khoáng sản phải có những nổ lực toàn diện, thực hiện các
hoạt động cải tiến cần thiết, xem xét, xác định lại mục tiêu, lập kế hoạch kinh

doanh, kiểm tra nguồn lực hiện tại, tính toán hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư … Trong tổng số vốn đầu tư, chỉ tính riêng vốn lưu động
chiếm khoản 65% tổng vốn doanh nghiệp khai thác khoáng sản. Đây là nguồn
quan trọng để duy trì hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp do vậy việc phân


2
bố, bố trí vốn lưu động như thế nào để đem lại hiệu quả cao là một vấn đề hết
sức quan trọng đối với sự tồn tại của một doanh nghiệp.
Trong tổng vốn kinh doanh của một công ty bao gồm hai loại là vốn lưu
động và vốn cố định. Nếu như cơ thể ta tồn tại và phát triển nhờ dòng máu lưu
thông từ các mạch để nuôi cơ thể, thì đối với loại vốn lưu động cũng được
như một dòng máu, huyết mạch luôn vận động tuần hoàn để nuôi sống công
ty. Chính vì vậy mà việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển bền vững của một
doanh nghiệp hiện nay.
Qua tìm hiểu thực tiễn tình hình sản xuất và kinh doanh tại Công Ty Cổ
Phần Khoáng Sản Phú Yên các kiến thức đã được thầy cô giáo ở trường Đại
học Kinh Tế Đà Nẵng đã giảng dạy. Ở bài viết này tôi xin nghiên cứu đề tài:
"Quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Hoàn thiện quản trị vốn lưu động ở Công Ty Cổ Phần
Khoáng Sản Phú Yên .
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên.
- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động ở Công Ty Cổ Phần
Khoáng Sản Phú Yên.
- Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động ở
Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị VLD tại công ty CP khoáng sản
Phú Yên.


3
- Về phạm vi nghiên cứu:
+ Luận văn nghiên cứu tất cả các hình thức quản trị VLD trong công ty
và từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện quản trị VLD tại công ty CP khoáng sản
Phú Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê, hệ thống hoá, phân
tích tổng hợp, so sánh để luận giải các vấn đề có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với việc phát triển của Công Ty
Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên nói riêng và các công ty khác nói chung. Làm
rõ được nội dung việc cần thiết phải quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ
Phần Khoáng Sản Phú Yên. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà
quản lý đánh giá được thực trạng trong việc quản lý vốn lưu động và từ đó
đưa ra những chính sách quản lý thích hợp. Ngoài ra, đề tài còn đưa ra các
giải pháp nhằm quản lý thật tốt vốn lưu động nên các nhà quản lý có thể sử
dụng như một tài liệu tham khảo.
6. Cấu trúc toàn luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần
Khoáng Sản Phú Yên.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ
Phần Khoáng Sản Phú Yên.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản
phẩm hàng hóa dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái
vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động. TSLD của doanh
nghiệp gồm TSLD sản xuất và TSLD lưu thông.
TSLD sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và
những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. TSLD sản xuất

gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. TSLD lưu thông gồm: sản
phẩm hàng hóa bằng tiền, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.


5
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá
trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh, TSLD sản xuất và TSLD lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong
điều kiện nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ. Để hình thành nên TSLD sản xuất và
TSLD lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đàu tư
vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Như vậy vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng
trước về TSLD sản xuất và TSLD lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục từ hình thái
này qua hình thái khác. [4],[7]
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm.
Trong cùng một lúc, VLD của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai
đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá
trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động
đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức
tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hóa hình
thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của vật tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản
xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển

nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không,
thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý không?


6
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh
giá một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu
thụ của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của
các doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ
vận động kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này
được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá
trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu động có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
và bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển
hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình
thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một
vòng chu chuyển.
1.1.2. Phân loại
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai
trò quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của
công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động
nhằm đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều
loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình
sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào

một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất.


7
Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại vốn
lưu động theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Phân loại vốn lưu động dựa vào hình thái
+ Tài sản lưu động, vật tư hàng hóa: như hàng mua đi trên đường,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn
kho, hàng hóa tồn kho, hàng gởi đi bán.
+ Tài sản lưu động dưới hình thái tiền tệ: như tiền mặt, tiền gởi ngân
hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng, chi phí trả trước.
1.1.2.2. Phân loại vốn lưu động theo vai trò vốn lưu động trong quá trình
tái sản xuất
Toàn bộ vốn lưu động được chia thành 2 loại sau:
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất, gồm các khoản vốn:
* Vốn nguyên vật liệu: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ
cho sản xuất.
* Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trị những phụ tùng, linh kiện dự
trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
* Vốn công cụ và dụng cụ.
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất. Loại này bao
gồm các khoản vốn:
* Vốn sản phẩm dở dang đang trong quá trình chế tạo hoặc đang nằm
trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
* Vốn về chi phí trả trước là những chi phí chi ra trong kỳ nhưng chưa
tính vào giá thành trong kỳ mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ sau.
* Vốn thành phẩm
* Vốn hàng hóa mua ngoài

* Vốn hàng hóa gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ


8
* Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển.
* Vốn thanh toán là những khoản phải thu phát sinh trong quá trình
mua, bán hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này có thể thấy được tỷ trọng vốn lưu động nằm
trong lĩnh vực sản xuất vật chất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử
dụng vốn lưu động càng cao. Vì vậy, cần phải chú ý phân bổ tỷ lệ vốn trong
các khâu một cách hợp lý.
1.1.3. Chính sách đầu tư tài sản lưu động
Các nhà quản trị tài chính bị đặt trong tình huống phải giải quyết vấn đề
nên đầu tư bao nhiêu vào tài sản lưu động, và đầu tư cho tài sản nào? Bởi lẽ,
các tài sản này chuyển hóa thành tiền nhanh trong một chu kỳ kinh doanh. Cấu
trúc và chất lượng của tài sản lưu động quyết định ngân quĩ để đáp ứng với các
nghĩa vụ tài chính. Song, việc cố gắng duy trì nhiều tài sản thanh toán lại ảnh
hưởng đến khả năng sinh lợi, bởi chính các tài sản thanh toán có khả năng sinh
lợi thấp. Chính sách đầu tư tài sản lưu động có thể rút ra kết luận sau:
Thứ nhất, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, khả
năng thanh toán của công ty sẽ tăng lên.
Thứ hai, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, tốc độ
quay vòng của tổng tài sản giảm.
Thứ ba, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, khả
năng sinh lợi trên tổng tài sản giảm.
Có thể nói rằng việc duy trì quá nhiều tài sản lưu động và tài sản thanh
toán trong khi doanh số không đổi sẽ làm cho bộ phận tài sản này luân chuyển
chậm lại. Bản thân các tài sản lưu động và tài sản thanh toán vốn là các tài sản
sinh lợi thấp nên nó cũng làm giảm khả năng sinh lợi của tổng tài sản.

Dựa vào cơ cấu đầu tư cho từng loại tài sản, có thể chia ra thành ba
chính sách đầu tư tài sản lưu động, đó là chính sách chặt chẽ, chính sách nới
lỏng và chính sách trung dung


9
Với chính sách chặt chẽ, người ta cố gắng duy trì một khối lượng hạn
chế về tiền mặt, hàng tồn kho và khoản phải thu. Đây là một chính sách có thể
mang lại lợi nhuận cao cho công ty, nhưng đồng thời cũng là một chính sách
rủi ro nếu có những biến động bất thường. Đối với chính sách này, tài sản lưu
động chuyển hoá thành doanh thu với tốc độ nhanh hơn, nên mỗi đồng tài sản
lưu động sẽ vận động nhanh hơn và hiệu quả hơn. Các chính sách Trung dung
và nới lỏng sử dụng nhiều vốn lưu động hơn để tạo ra một đồng doanh thu, do
vậy hiệu quả và tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động sẽ chậm hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế ít rủi ro, việc dự đoán doanh thu, chi phí,
thời gian đặt hàng và kỳ thanh toán là khá chính xác, các doanh nghiệp đều
muốn duy trì tài sản lưu động ở mức tối thiểu. Việc tăng tài sản lưu động có
thể dẫn đến khả năng tăng nhu cầu tài trợ từ bên ngoài mà không đem lại một
mức tăng tương ứng của lợi nhuận. Tuy nhiên, tài sản lưu động được duy trì ở
mức thấp có thể dẫn đến tình huống thanh toán chậm cho các nhà cung cấp và
còn có khả năng làm giảm doanh thu do tồn kho thấp và chính sách tín dụng
bị hạn chế. Trong điều kiện rủi ro, tình hình lại khác. Doanh nghiệp phải duy
trì một khoản tiền mặt và tồn kho tối thiểu dựa trên những dự đoán về chi phí,
doanh thu và thời gian đặt hàng cộng với một khoản dự phòng, giúp công ty
xử lý những tình huống khi dòng ngân quỹ lệch khỏi giá trị kỳ vọng. Tương
tự, khoản phải thu phụ thuộc vào kỳ hạn tín dụng, với một mức doanh thu
nhất định, kỳ hạn tín dụng càng chặt chẽ, khoản phải thu càng thấp. Với chính
sách đầu tư tài sản lưu động chặt chẽ, công ty chỉ duy trì tiền mặt và tồn kho ở
mức an toàn tối thiểu mặc dù điều này có thể dẫn đến nguy cơ mất doanh thu.
Chính sách đầu tư tài sản lưu động chặt chẽ thường đem lại cho công ty mức

thu nhập kỳ vọng trên vốn đầu tư cao nhất, nhưng nó lại chứa đựng nhiều rủi
ro nhất, trong khi đó, chính sách nới lỏng cho kết quả ngược lại. Chính sách


10
trung dung là chính sách ở giữa hai chính sách trên về mặt thu nhập kỳ vọng
và rủi ro.
1.1.4 Chính sách tài trợ vốn lưu động
Việc đầu tư vào vốn lưu động đã tạo ra nhu cầu tài trợ, trước hết từ nợ
ngắn hạn và sau đó từ các nguồn vốn dài hạn. Chính sách tài trợ vốn lưu động
là chính sách huy động vốn để cung cấp tài chính cho vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động bao gồm hai thành phần, nhu cầu thường xuyên
và nhu cầu tạm thời.
Qua đó, doanh nghiệp có thể tài trợ cho tài sản lưu động theo cách tiếp
cận sau:
* Tiếp cận tự bảo đảm (tự thanh toán)
Cách tiếp cận “tự đảm bảo” là cách công ty gắn thời hạn của nợ ngắn
hạn tương ứng với chu kỳ sống của tài sản lưu động. Nghĩa là, những nhu cầu
thường xuyên cần được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn còn các nhu cầu tạm
thời thì được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Chiến lược này cho cảm giác
giảm thiểu rủi ro không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính đến hạn.
Nhưng nếu vì một nguyên nhân nào đó mà người cho vay từ chối cho vay
tiếp, công ty sẽ gặp rắc rối.
Trên thực tế, không có công ty nào tài trợ mỗi loại tài sản bằng một
nguồn vốn có thời hạn trùng với chu kỳ sống của tài sản đó. Nhưng hầu hết
các công ty có xu hướng tài trợ tài sản ngắn hạn bằng các nguồn ngắn hạn và
tài sản dài hạn bằng các nguồn dài hạn.
* Các khuynh hướng tài trợ tài sản lưu động
- Khuynh hướng tấn công
Những công ty có khuynh hướng tấn công chấp nhận rủi ro nhiều hơn

để ưu tiên sử dụng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động. Điều này có thể
lý giải bởi khả năng kết nối lien tục các nguồn tài trợ có thời hạn ngắn đảm
bảo cho các nhu cầu thường xuyên trong thời gian dài hơn. Những công ty
theo khuynh hướng này dễ bị đưa đến tình thế nguy hiểm khi lãi suất tăng và


11
có thể gặp rủi ro trong từ dòng ngân quỹ. Tuy nhiên, nợ ngắn hạn thường có
chi phí rẻ hơn so với nợ dài hạn, và do đó, một số công ty sẵn sangfhy sinh sự
an toàn để có cơ hội thu lợi nhuận cao.
- Khuynh hướng bảo thủ
Ngược lại khuynh hướng tấn công, khuynh hướng bảo thủ ưu tiên hơn
cho sự an toàn. Cụ thể là các biện pháp tài trợ bằng nguồn dài hạn sẽ được ưu
tiên hơn.[3,tr.306-317]
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
1.2.1.1. Vai trò của công tác xác định nhu cầu vốn lưu động
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục, đồng thời tránh ứ đọng vốn, lãng phí vốn. Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý và
có hiệu quả vốn lưu động, đồng thời là căn cứ để đánh giá kết quả công tác
quản lý vốn lưu động trong nội bộ doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không
khuyến khích doanh nghiệp khai thác hết các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện
pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và
phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp,
sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những

thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các
hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố
định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:


12
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho từng thời kỳ.
- Sự biến động của giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử
dụng trong sản xuất.
- Chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động
trong doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
trong quá tình dự trữ sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh
nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể
doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số
phương pháp chủ yếu.
1.2.1.2.Các nguyên tắc xác định nhu cầu VLD
Khi xác định nhu cầu VLD, doanh nghiệp cần quan tâm đến cắc nguyên
tắc sau:
- Nhu cầu VLD phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ VLD
cho sản xuất vì nhu cầu VLD phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tại mỗi thời kỳ xác định.
- Thực hiện tiết kiệm VLD, giảm lượng VLD dư thừa, đảm bảo lượng
VLD ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh, bằng cách thường xuyên đánh
giá hiệu quả sử dụng VLD, thời gian luân chuyển của VLD và các giai đoạn
luân chuyển của VLD, để có biện pháp tiết kiệm VLD cho doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu VLD phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản
phẩm, kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí, kế hoạch mua nguyên vật liệu.

Các kế hoạch này lien quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu
cầu VLD của doanh nghiệp. Vì vậy, cần doanh nghiệp có các phương pháp dự
báo chính xác khi xây dựng các loại kế hoạch.


13
+ Xác định nhu cầu VLD phải quan tâm đến việc thu thập thông tin
từ các phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban
chức năng.
1.2.1.3. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
* Phương pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác
định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại
toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Sau đây là phương pháp xác
định nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn dự trữ sản xuất
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: khoản vốn nguyên
vật liệu chính. Những loại nguyên vật liệu chính đó không thể tiêu hao đến
đâu mua sắm đến đó mà phải luôn có một số lượng nhất định dự trữ ở kho để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Vì vậy, cần phải xác định nhu
cầu vốn nguyên vật liệu chính trong khâu dự trữ.
Công thức xác định nhu cầu vốn:
Trong đó:

VNVLC
=
Fn x Nn
VNVLC: Nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính kỳ kế hoạch.
Fn


: Phí tổn tiêu hao về nguyên vật liệu chính bình quân

một ngày kỳ kế hoạch.
Nn

: Số ngày dự trữ hợp lý nguyên vật liệu kỳ kế hoạch.

- Xác định nhu cầu vốn khâu sản xuất
Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm nhu cầu vốn sản phẩm đang chế
tạo (sản phẩm dở dang) và nhu cầu vốn chi phí trả trước.
Công thức xác định nhu cầu vốn:
Vđc
Trong đó:

Vđc

=
Pn x CK x HS
: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo


14
Pn

: Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch

CK

: Chu kỳ sản xuất sản phẩm


HS

: Hệ số sản phẩm đang chế tạo

- Xác định nhu cầu vốn khâu lưu thông
Thông thường, để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm được
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải dự trữ một lượng nhất định
thành phẩm trong kho. Xác định nhu cầu vốn lưu kho là việc xác định nhu cầu
vốn lưu động để lưu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm trong kho với quy
mô cần thiết trước khi xuất giao cho khách hàng.
Công thức xác định nhu cầu vốn:
Trong đó:

VTP
=
Zn x NTP
VTP : Số vốn dự trữ thành phẩm trong kỳ kế hoạch
Zn

: Giá thành sản xuất của sản phẩm bình quân mỗi
ngày kỳ kế hoạch

NTP : Số ngày luân chuyển thành phẩm kỳ kế hoạch
* Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào thống kê kinh nghiệm để
xác định nhu cầu vốn lưu động. Ở đây chia làm hai trường hợp:
Một là, dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại trong
ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo cách này là dựa vào hệ số

vốn lưu động tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các
doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở xem xét quy mô kinh doanh
dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu
động cần thiết.


15
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô kinh doanh nhỏ.
Hai là, dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ trước
của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho thời kỳ tiếp theo khi
có sự thay đổi về quy mô sản xuất.
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào thống kê kinh nghiệm về
vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế
hoạch và khả năng tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch
Công thức xác định nhu cầu vốn:
Vnc

=

V0bq x (M1/M0) x (1 ± t%)

Trong đó:
Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
V0bq : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
M1 : Tổng mức luân chuyển VLD năm kế hoạch = DTT năm kế hoạch
M0 : Tổng mức luân chuyển VLD năm báo cáo = DTT năm báo cáo.
t% : Tỷ lệ (tăng hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế

hoạch so với năm báo cáo
* Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần
trăm trên doanh thu
Đây là một phương pháp dự đoán nhu cầu vốn lưu động đơn giản, dễ
làm. Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi người quản lý tài chính doanh
nghiệp phải hiểu đặc thù sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình
sản xuất, tính chất sản phẩm, tính thời vụ…) và phải hiểu quy luật của mối
quan hệ giữa doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm với tài sản, tiền vốn, phân phối
lợi nhuận của doanh nghiệp.


16
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây:
- Bước 1: tính số dư bình quân của các khoản mục trên bảng cân đối kê
toán của doanh nghiệp trong năm trước (năm báo cáo).
- Bước 2: Chọn các khoản mục vốn lưu động chịu sự tác động trực tiếp
và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu rồi tính tỷ lệ phần trăm của các khoản
đó so với doanh thu thực hiện được trong năm báo cáo.
- Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu sản xuất – kinh
doanh cho năm sau (năm kế hoạch) trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
- Bước 4: Dự định huy động nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn sản xuất
– kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh năm kế hoạch.
* Phương pháp hồi quy
Phương pháp này được xác định dựa trên lý thuyết tương quan toán
học. Phương pháp hồi quy diễn tả các tương quan giữa quy mô các loại vốn
(hoặc tài sản) với doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua nhiều năm để xác định tính
quy luật diễn biến của một loại vốn nào đó, từ đó suy ra nhu cầu vốn cho thời
kỳ cần thiết.
Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý:
- Phương pháp hồi quy đòi hỏi phải có nhiều số liệu lịch sử của thực tế

kinh doanh mà doanh nghiệp đã trải qua.
- Đây là một phương pháp dự đoán nhu cầu vốn dài hạn, vì vậy tính
chất dài hạn trong dự đoán nhu cầu vốn cho tương lai cần phải được cân nhắc,
thời điểm dự đoán càng xa, tính thực hiện càng kém. Mặc khác, phương pháp
này cũng xuất phát từ việc dự đoán doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Do đó, tính
chất chính xác và hợp lý chỉ gắn liền với những loại vốn nào có liên quan trực
tiếp với sự tăng giảm của doanh thu. Đối với nhu cầu vốn về đầu tư xây dựng
cơ bản, hoạt động vốn cổ phần, đầu tư tài chính … là những khoản vốn không
gắn liền với sự tăng giảm của doanh thu thì không nên dự đoán theo cách này.


×